ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ THANH HƯƠNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU – AN GIANG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05- năm 2010
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Ths. Trần Đức Tuấn
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh
Ngày … tháng … năm 2010
LỜI CẢM ƠN
FG
Lời đầu tiên cho em xin cảm ơn chân thành đến tập thể thầy cô trường Đại học An
Giang, những người thầy đưa khách sang sông đã đem kiến thức cũng như tâm huyết,
kinh nghiệm thực tế truyền đạt cho chúng em trong suốt bốn năm ngồi trên ghế giảng
đường đại học.
Em cũng vô cùng biết ơn thầy cô khoa kinh tế những người đã trực tiếp giảng dạy
cũng như truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quí báu, đặc biệt là thầy Trần Đức
Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành báo cáo thực tập này.
Nhân đây em cũng xin gửi lới cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo của
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB An Giang, các anh chị của Phòng tín
dụng, Phòng PFC- Phòng hỗ trợ khách hàng đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập tại Ngân hàng Á Châu.
Do kiến thức và mới lần đầu tiếp cận với môi trường thực tế, nên không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị
trong ngân hàng để chuyên đề thực tập của em được hoàn chỉnh hơn, giúp em nâng cao
kiến thức và chuyên môn cho công việc sau này.
Lời cuối cho em gửi đến thầy cô và các anh chị lời chúc sức khỏe và thành đạt
trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn
TÓM TẮT
Đề tài tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị
rủi ro tín dụng như: nguồn vốn, doanh số cho vay, dư nợ, nợ xấu và nợ qúa hạn, dùng
những chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng để đánh giá mức độ rủi ro cũng như
công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đề tài được chia làm năm chương cụ
thể như sau:
Chương 1. Mở đầu bao gồm lý do chọn đề tài, phương pháp nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa đề tài.
Chương 2. Trình bày lý thuyết làm cơ sở cho việc phân tích. Nội dung gồm những vấn đề
cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá đo lường
rủi ro
Chương 3. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng TMCP Á Châu, tình hình tăng trưởng trong 3
năm 2006-2009
Chương 4. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng. Đưa ra một ứng dụng điển
hình trong việc đánh giá và xếp hạng khách hàng trên cơ sở sử dụng mô hình quản trị
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
MỤC LỤC
Chương 1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
1
1
.
.
4
4
P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
p
p
h
h
á
á
p
p
n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n
c
c
ứ
ứ
u
u 2
1
1
.
.
5
5
Ý
Ý
n
n
g
g
h
h
ĩ
ĩ
a
a
đ
đ
ề
ề
t
t
à
à
i
i
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
2
2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
I. Khái niệm và bản chất của tín dụng 3
1. Khái niệm 3
2. Bản chất 3
3. Vai trò 3
II. Dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu 4
III. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng 6
1. Khái niệm về rủi ro 6
2. Các loại rủi ro cơ bản 6
IV. Tổng quát về quản trị rủi ro tín dụng 8
1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 8
2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 8
2.1 Thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng là điều kiện quan trọng để
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM 8
2.2 Xu thế hội nhập quốc tế và toàn câu hóa đòi hỏi phải nâng cao năng lực
quản trị rủi ro 8
2.3 Xuất phát từ đặc điểm và hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
và hoạt động kinh doanh của ngân hàng 9
2.4. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng 10
2.5. Đo lường rủi ro tín dụng 10
2.5.1 Các phương pháp đo lường rủi ro 10
2.5.2 Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng 11
a.Mô hình định tính về rủi ro tín dụng- Mô hình 6C………………11
b. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng………………………….12
2.6. Quy mô doanh nghiệp 16
2.7. Đánh giá rủi ro tín dụng 17
Chương 3. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 20
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Á Châu 20
3.1.1 Giới thiệu chung về ACB 20
3.1.2 Bối cảnh thành lập 21
3.1.3 Quá trình phát triển 21
3.2 Mạng lưới hoạt động 22
3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 23
3.3.1 Sơ đồ 23
3.3.2 Chức năng của các phòng ban 23
3.4 Sứ mệnh – Tầm nhìn – Chiến lược 24
3.4.1 Sứ mệnh 24
3.4.2 Tầm nhìn 25
3.4.3 Chiến lược 25
3.5 Các hoạt động chính yếu của ngân hàng 25
3.6 Quy trình cho vay 26
3.7 Tình hình tăng trưởng của NHTMCP Á Châu trong thời gian qua 29
Chương 4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI
NHTMCP Á CHÂU 37
4.1 Ứng dụng thực tế của ACB trong việc đánh giá và xếp hạng tín dụng khách
hàng trên cơ sở sử dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng 37
4.1.1 Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của CTY TNHH 37
4.1.2 Xếp hạng khách hàng 40
4.1.3 Xếp hạng và đánh giá tín dụng CT TNHH 41
4.1.4 Đánh giá ưu và nhược điểm của ACB về việc ứng dụng các mô hình
quản trị rủi ro tín dụng 41
4.1.5 Phương pháp quản lí rủi ro tín dụng 42
4.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Á Châu 43
4.2.1 Tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh 43
4.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng 44
4.2.2.1 Phân loại dư nợ tín dụng theo kì hạn vay 44
4.2.2.2 Phân loại dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 46
4.2.2.3 Phân loại dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh 48
4.2.3 Mối quan hệ tương quan giữa cho vay và huy động vốn 49
4.3 Thực trạng và đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á
Châu 50
4.3.1 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng 50
4.3.1.1 Tình hình Nợ xấu 50
4.3.1.2 Tình hình Nợ quá hạn 52
4.3.1.3 Điểm qua một số tỷ lệ đảm bảo an toàn chất lượng trong hoạt
động của ACB 59
4.3.1.3.1 Đánh giá theo vòng quay vốn tín dụng 59
4.3.1.3.2 Các chỉ tiêu khác 59
4.3.2 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu
61
4.3.2.1 Về thành tựu 61
4.3.2.2 Về mặt hạn chế 62
4.3.2.2.1 Nguyên nhân khách quan 62
4.3.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan 62
4.4 Phương hướng hoạt động của NH TMCP Á Châu trong thời gian tới 66
4.5 Một số biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTMCP Á
Châu 67
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
5.1 Kết luận 76
5.2 Kiến nghị 76
5.2.1 Kiến nghị với NHNN 76
5.2.2 Kiến nghị với NH 77
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Nguồn vốn qua 3 năm 30
Bảng 2: So sánh tình hình huy động vốn 31
Bảng 3: Nguồn vốn vay qua 3 năm 32
Bảng 4: Kết quả kinh doanh năm 2007-2009 34
Bảng 5: Phân tích tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn vay của ACB giai đoạn
2007-2009 44
Bảng 6: So sánh dư nợ cho vay theo kỳ hạn 46
Bảng 7: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của ACB 46
Bảng 8: Dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh của ACB giai đoạn 2007-
2009 48
Bảng 9: Phân tích tương quan giữa cho vay và huy động vốn của ACB giai đoạn
2007-2009 49
Bảng 10: Phân tích tình hình nợ xấu qua 3 năm 50
Bảng 11: Tỷ trọng dư nợ tín dụng theo nhóm nợ của ACB giai đoạn 2007-2009
51
Bảng 12: Phân tích tình hình nợ quá hạn qua 3 năm 52
Bảng 13: Nợ quá hạn phát sinh mới, thu hồi và tồn đọng 53
Bảng 14: Phân tích vòng quay vốn tín dụng tại ACB giai đoạn 2007-2009 59
Bảng 15: Phân tích các chỉ tiêu khác đánh giá rủi ro tín dụng taị ACB An Giang.
60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn 30
Biểu đồ 2: Tăng trưởng lợi nhuận 35
Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn 45
Biểu đồ 4: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 47
Biểu đồ 5: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh 48
Biểu đồ 6: Nợ quá hạn phát sinh mới 56
Biểu đồ 7: Nợ quá hạn thu hồi 58
Biểu đồ 8: Nợ quá hạn tồn đọng 58
DIỄN GIẢI VIẾT TẮT
Trong khóa luận có sử dụng các từ viết tắt sau:
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
CTY Công ty
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSC Tài sản có
NH Ngân hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
AG An Giang
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNR Lợi nhuận ròng
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
NQH Nợ quá hạn
TLNQH Tỷ lệ nợ quá hạn
CBTD Cán bộ tín dụng
KH Khách hàng
QLRRTD Quản lý rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Thanh Hương 1
Chương 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể thấy rằng môi trường sống của chúng ta đầy rẫy những rủi ro. Rủi ro
có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng
không là ngoại lệ. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần
tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều
kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Trong hoạt động của
ngân hàng thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, mang lại thu nhập của mỗi
ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ, đặc biệt là ở các nước có nền
kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi nền kinh tế phát triển chưa ổn định, hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn
chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao… Nếu như công tác quản trị
rủi ro mà không tốt, không chặt chẽ thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng, như làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm
hoặc làm thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng là làm tổn
hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ
thể là thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp
thiết.
Tuy nhiên thực tiễn cho thấy ngân hàng Á Châu là một trong những ngân
hàng hàng đầu trong Khối ngân hàng thương mại cổ phần nhưng vẫn không tránh
khỏi những rủi ro tín dụng tiềm ẩn, nợ xấu và nợ quá hạn vẫn còn tồn tại. Chính vì
vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách
bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận
được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các
thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân
hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của ACB chi nhánh An Giang nói
riêng và hệ thống ngân hàng ACB trong cạnh tranh. Một ngân hàng hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và quản lý được rủi ro trong giới hạn
cho phép sẽ tạo được niềm tin của khách hàng và nâng cao được vị thế, uy tín đối với
các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài : “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh An Giang”.
2
2
.
.
M
M
ụ
ụ
c
c
t
t
i
i
ê
ê
u
u
n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n
c
c
ứ
ứ
u
u
- Đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
- Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế
đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các
mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Thanh Hương 2
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu An Giang, các biện pháp nhằm quản lí rủi ro.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giữa lí luận và thực tiễn nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản lí rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Á Châu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm quản lí rủi ro tín
dụng.
- Thời gian nghiên cứu 3 năm (từ năm 2007 đến hết năm 2009).
- Thời gian thực hiện nghiên cứu là 3 tháng ( từ tháng 2 đến tháng 5/2009).
4
4
.
.
P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
p
p
h
h
á
á
p
p
n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n
c
c
ứ
ứ
u
u
- Phương pháp thu nhập số liệu: các số liệu dùng để phân tích trong đề tài
được thu nhập từ các báo cáo tín dụng của Ngân Hàng qua ba năm (2007 – 2009) các
văn bản pháp qui, định hướng phát triển của Ngân Hàng trong năm 2010.
Ngoài ra còn kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn của giáo viên hướng
dẫn và các cán bộ tín dụng Ngân Hàng.
- Phương pháp phân tích số liệu: các phương pháp chủ yếu được dùng trong
đề tài này:
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế tại chi nhánh.
+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
5. Ý nghĩa đề tài:
- Giúp hiểu sâu hơn về hoạt động tín dụng cũng như những rủi ro phát sinh
tại ngân hàng.
- Là tài liệu tham khảo, là cơ sở để ngân hàng đưa ra những giải pháp quản trị
phù hợp nhằm hạn chế rủi ro. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của ACB
trong cạnh tranh.
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Thanh Hương 3
C
C
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
2
2
.
.
C
C
Ơ
Ơ
S
S
Ở
Ở
L
L
Ý
Ý
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N
I
I
.
.
K
K
H
H
Á
Á
I
I
N
N
I
I
Ệ
Ệ
M
M
V
V
À
À
B
B
Ả
Ả
N
N
C
C
H
H
Ấ
Ấ
T
T
C
C
Ủ
Ủ
A
A
T
T
Í
Í
N
N
D
D
Ụ
Ụ
N
N
G
G
:
:
1. Khái niệm:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả
vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất
phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt cơ
bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở
hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ
kinh tế là lợi tức.
* Tín dụng Ngân Hàng:
Là quan hệ tín dụng giữa các Ngân Hàng, các tổ chức tín dụng với các đơn vị,
các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức các Ngân Hàng, các tổ
chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn đó để cho vay đối với
đối tượng nêu trên.
2. Bản chất tín dụng:
Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hoá, bởi lẽ
khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ đưa đến sự phân
hoá giàu nghèo, có người thừa vốn, có người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Để
giải quyết vấn đề trên, Ngân Hàng đã đứng ra làm trung gian giữa họ và thực hiện
việc điều hòa tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ
có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua
các giai đoạn sau:
+ Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
vốn tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi
vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường.
+ Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhân
được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một mục
đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ
được tạm thời trong một thời gian nhất định.
+ Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về
hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn lại cho người cho vay cả vốn gốc và lãi.
3. Vai trò của tín dụng:
- Tín dụng cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuân lợi cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và
còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai
trò to lớn của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ nào có
thể thay thế được.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, phát triển sản xuất. Thật
vậy, trong thời kỳ đầu, tiền tệ lưu thông là hoá tệ, cho đến khi tín dụng phát triển, các
giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Ngày nay, Ngân Hàng
cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu thực hiện qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở
đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc làm, thu hút
nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát.
Ngoài ra tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong khu vực
và trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
II. DƯ NỢ, NỢ QUÁ HẠN VÀ NỢ XẤU
¾ Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
* Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong
một thời gian nhất định.
* Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
¾ Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã
quá hạn thanh toán.
± Phân loại
nợ
Theo quy định của NHNN theo nội dung Quyết định số
493/2005/QĐ-
NHNN
ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007
của
Thống
đốc NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như
sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao
gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ
cả
gốc
và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn
còn
lại;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy
định.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý ) bao
gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90
ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần
đầu
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy
định
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao
gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày;
SVTH: Trần Thị Thanh Hương 4
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
- Các khoản nợ gia hạn tời hạn trả nợ lần
đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng
thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy
định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ
hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.
Bên cạnh đó, quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng nợ
(ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 03
tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư
nợ của khách hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ ví dụ: khách
hàng có hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào được
phân vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ còn
lại của khách hàng phải được TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó.
¾ Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo tiêu chí phân loại
nợ tại quyết định 493 (bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng
mất vốn) có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiếu hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ
gốc và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản
nợ quá hạn trên 90 ngày.
SVTH: Trần Thị Thanh Hương 5
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Thanh Hương 6
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn
cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, ra soát
lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng hơn.
I
I
I
I
I
I
.
.
R
R
Ủ
Ủ
I
I
R
R
O
O
T
T
R
R
O
O
N
N
G
G
H
H
O
O
Ạ
Ạ
T
T
Đ
Đ
Ộ
Ộ
N
N
G
G
T
T
Í
Í
N
N
D
D
Ụ
Ụ
N
N
G
G
C
C
Ủ
Ủ
A
A
N
N
G
G
Â
Â
N
N
H
H
À
À
N
N
G
G
:
:
1. Khái niệm về rủi ro:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một hoạt
động rất nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác
động đến hoạt động của Ngân Hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu
quả của Ngân Hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động kinh
doanh của Ngân Hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất cứ
lúc nào.
Rủi ro trong hoạt động của Ngân Hàng là những biến cố, sự kiện xảy ra ngoài
ý muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, thường dẫn đến
thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy nhận thức rủi ro và đề ra những biện pháp phòng chống
hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách trong mỗi Ngân Hàng.
2. Các loại rủi ro cơ bản:
Rủi ro trong hoạt động của Ngân Hàng chủ yếu tập trung vào những dạng
sau:
2.1. Rủi ro từ phía Ngân hàng
2.1.1 Rủi ro thanh khoản:
Là trường hợp Ngân Hàng không đảm bảo được khoản tiền thanh toán hay
đáp ứng nhu cầu chi trả ngay cho khách hàng gửi tiền. Rủi ro này xuất hiện từ chức
năng chuyển hoàn các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của Ngân Hàng. Việc
không thoả mãn nhu cầu chi trả ngay nếu không được giải quyết kịp thời sẽ có tác
động trực tiếp, mạnh mẽ đến tâm lý khách hàng và chủ nợ làm ảnh hưởng đến uy tín
lâu dài của Ngân Hàng và có thể dẫn đến vỡ nợ, phá sản.
2.1.2. Rủi ro lãi suất
:
Là phần chênh lệch giữa lãi suất cam kết của Ngân Hàng với lãi suất thị
trường gây bất ngờ cho Ngân Hàng. Rủi ro về lãi suất trong hoạt động tín dụng Ngân
Hàng là rất quan trọng. Nếu những khoản cho vay của Ngân Hàng thu về không đủ
để trang trải cho các khoản chi phí thì coi như Ngân Hàng bị lỗ. Nếu hiện tượng này
kéo dài liên tục do Ngân Hàng không dự đoán, phân tích kỹ các trường hợp thay đổi
lãi suất có chiều hướng bất lợi cho Ngân Hàng thì vốn của Ngân Hàng dần dần bị
thiếu hụt do phải bù lỗ và có thể đưa đến phá sản.
2.1.3. Rủi ro vốn
:
Thể hiện ở phương diện Ngân Hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro này xuất hiện khi
nguồn vốn của Ngân Hàng bị ứ đọng, không thể cho vay hay không thể chuyển sang
các tài sản khác để sinh lời.
2.1.4. Rủi ro tín dụng
:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân Hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi
ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ
quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân Hàng một cách
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân Hàng
và có thể làm cho Ngân Hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng
nề nhất. Thông thường ở các nước trên thế giới, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu
nhập cho Ngân Hàng. Còn ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt
động tín dụng mang lại thường chiếm từ 80 – 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân
Hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các
khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản đầu
tư khác.
- Rủi ro do yếu tố chủ quan của Ngân hàng bao gồm:
+ Rủi ro do chủ quan cố ý: Đây là rủi ro do cán bộ tín dụng cố ý làm sai
nguyên tắc tín dụng, hay biết trước rủi ro sẽ xảy ra nhưng không thực hiện nghiêm
nguyên tắc cho tín dụng tạo điều kiện cho rủi ro xảy ra.
+ Do năng lực: Đây là rủi ro do cán bộ Ngân hàng thiếu năng lực về khóa học
dự báo, khả năng đáng giá khách hàng, nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng thiếu sự hiểu
biết về tập quán thông lệ tín dụng và luật pháp.
2.2.Rủi ro từ phía khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn
gắn liền với Ngân hàng. Doanh nghiệp tìm đến Ngân hàng không những xin được tài
trợ vốn mà còn sử dụng các dịch vụ như: Mở tài khoản thanh toán, gởi tiền khi tạm
thời có vốn nhàn rỗi, thanh toán quốc tế,… Ngân hàng có thể gặp rủi ro khi kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp có “vấn đề” hay sử dụng vốn vay không hiệu quả. Rủi
ro xảy ra thường xuất phát từ việc làm ăn thua lỗ của khách hàng dẫn đến khả năng
không hoàn trả được vốn vay cho Ngân hàng.
Như vậy hoạt động kinh doanh của dooanh nghiệp đặt Ngân hàng vào một
tình huống là không những điều tra kỹ lý lịch khách hàng mà còn giám sát chặt chẽ
các hoạt động kinh doanh của họ để thực hiện một cách kiên định kế hoạch của mình
nhằm thỏa mãn các cam kết trong hợp đồng tín dụng.
2.3. Rủi ro từ môi trường:
Môi trường hoạt động của Ngân hàng chứa đựng đầy muôn vàn rủi ro, chúng
tác động đến Ngân hàng bằng nhiều cách hoặc làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi
ro của Ngân hàng hoặc gây cho Ngân hàng những thiệt hại về tài chính.
Các rủi ro từ môi trường vĩ mô:
- Rủi ro tự nhiên, rủi ro bất khả kháng do lũ lụt, hỏa hoạn thiên tai xảy ra,…
- Rủi ro về luật pháp: Nói đến luật pháp là nói đến môi trường chứa đựng các
hệ thống luật pháp. Rủi ro của luật pháp gây ra cho Ngân hàng liên quan đến việc
luật pháp chưa được phân định rõ ràng, chưa thật sự tạo điều kiện và hỗ trợ tích cực
cho hoạt động tín dụng.
- Rủi ro từ môi trường cạnh tranh:
Từ khi có đầy đủ các Ngân hàng Thương mại quốc doanh ra đời, hoạt động
kinh doanh Ngân hàng ở nước ta đã xuất hiện tính cạnh tranh trên thị trường và tập
trung chủ yếu vào hoạt động đầu tư tín dụng, huy động vốn và các dịch vụ Ngân
hàng. Trong quá trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng
SVTH: Trần Thị Thanh Hương 7
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
XHCN mức độ cạnh tranh hoạt động Ngân hàng ngày càng cao và đối thủ của mỗi
Ngân hàng ngày càng nhiều, đa dạng. Điều đó đòi hỏi mỗi Ngân hàng thương mại
cần phải quan tâm hơn và phải có đầu tư thích đáng để có những nghệ thuật cạnh
tranh hợp lý nhằm ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Trong các loại rủi ro chủ yếu ở trên thì ta thấy rủi ro tín dụng là rủi ro lớn
nhất và gắn liền với hoạt động của Ngân hàng Thương mại, vì nghiệp vụ tín dụng là
nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng Thương mại và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số đầu tư của Ngân hàng.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này em chỉ đề cập và đi sâu phân tích về
rủi ro tín dụng và tìm ra giải pháp nhằm để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
IV. Tổng quát về quản trị rủi ro tín dụng
1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Theo chính sách quản lý rủi ro của Ủy ban Basel thì “Quản lý rủi ro là một
quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là
yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy
trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.
Quan điểm khác cho rằng cần quản lý tất cả mọi loại rủi ro của ngân hàng
một cách toàn diện: “Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản lý rủi ro bao gồm
các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa
rủi ro và tài trợ rủi ro.
2. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
2.1 Thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng là điều kiện quan
trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Giữa năng lực quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan
hệ tác động thúc đẩy lẫn nhau. Hoạt động kinh doanh được mở rộng và phát triển là
điều kiện cần thiết cho việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Do đó,
quản trị rủi ro tốt là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và
nhờ vào hiệu quả kinh doanh cao, ngân hàng có điều kiện chú trọng và củng cố năng
lực quản trị rủi ro.
2.2 Xu thế hội nhập quốc tế và toàn câu hóa đòi hỏi phải nâng cao năng
lực quản trị rủi ro
Việt Nam đang trên đà hội nhập cùng với thế giới, trong bối cảnh đó, hội
nhập về ngân hàng tài chính luôn được đặt ra như là một vấn đề trọng tâm, quan
trọng và hết sức nhạy cảm. Khi tham gia hội nhập, các ngân hàng luôn phải đương
đầu với (1) áp lực cạnh tranh ngày càng cao hơn cả về phạm vị và mức độ, luật chơi
cũng hà khắc hơn; (2) nguy cơ rủi ro cao hơn với những diễn biến phức tạp hơn. Cụ
thể như sau:
¾ Hoạt động đầu tư, kinh doanh của các TCTD không còn bị bó hẹp ở
nội địa nữa mà đã vượt phạm vi quốc gia, đa ngành và toàn cầu. Do đó rủi ro xảy ra
nhiều hơn và tác động cũng trên phạm vi toàn cầu.
SVTH: Trần Thị Thanh Hương 8
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
¾ Sự cạnh tranh giữa các TCTD cũng diễn ra quyết liệt hơn do yêu cầu
mở rộng quy mô hoạt động và sự bùng nổ thông tin và áp dụng công nghệ hiện đại
trong hoạt động kinh doanh và cạnh tranh với nhau
¾ Các quy chế tài chính và các ràng buộc pháp lí được nới lỏng cho nên
các TCTD có nhiều quyền chủ động hơn trong kinh doanh, do đó hoạt động đầu tư
tài chính và các dự án rủi ro cũng tăng theo.
¾ Sự biến động của các biến kinh tế vĩ mô như thu nhập, thất nghiệp,
lạm phát, tỉ giá hối đoái….tác động đến hoạt động TCTD và vì vậy cũng là nguyên
nhân gây ra rủi ro
2.3 Xuất phát từ đặc điểm và hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền
kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
*Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì
người gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền
ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng
phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có
tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn.
Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế
thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và
mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển
toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh
nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên
quan.
* Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ
thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi
gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp
trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả
lương cho nhân viên vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây
khó khăn cho ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các
mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự
phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn
gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
SVTH: Trần Thị Thanh Hương 9
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
2.4 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng
¾ Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương
hướng nhằm vào dự đoán xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào,
nguyên nhân dẫn đển rui ro, hậu quả ra sao…
¾ Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra
những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp
nhận được.
¾ Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát
phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn
những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lí rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi
ro gây ra một cách nghiêm túc.
¾ Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực
hiện giao dịch
2.5 Đo lường rủi ro tín dụng
2.5.1 Các phương pháp đo lường rủi ro
a.VAR (Value Capital at Risk) và CAR (Capital at Risk)
Phương pháp VAR chỉ tính đến yếu tố rủi ro thị trường còn phương pháp
CAR có tính đến tất cả rủi ro bao gồm cả rủi ro tín dụng.
b. RAROC ( Risk Adjusted Return on Capital)
Đây là phương pháp đo lường mức độ rủi ro trong danh mục tín dụng của
ngân hàng cũng như lượng vốn cần thiết để hạn chế mức độ rủi ro của người gửi tiền
với một xác suất rủi ro nhất định. Phương pháp RAROC thực chất đó là phương
pháp định lượng, đo lường mức độ sinh lời có tính đến yếu tố rủi ro
Earning( thu nhập) – Expected Loss (tổn thất dự kiến)
RAROC =
CAR ( Tổn thất ngoài dự kiến)
Trong đó thu nhập bao gồm
- Thu nhập từ tài chính thu từ chênh lệch lãi suất, khoản phí thu trước cộng
với các phí thu định kì
- Thu từ hoạt động kinh doanh
Tổn thất dự kiến = PDxEADxLGD
Trong đó PD xác suất xảy ra rủi ro tính toán thông qua xếp hạng
EAD giá trị/dư nợ khi xảy ra rủi ro
LGD giá trị tổn thất trong trường hợp rủi ro tính thông qua tỉ lệ thu hồi
Tổn thất ngoài dự kiến = Độ lệch chuẩn x Phân bổ tổn thất
SVTH: Trần Thị Thanh Hương
10
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
c. Phương pháp SVA (Shareholders – value added)
SVA = Earning x -25% x CAR
Tổn thất dự đoán được 10
CAR 30
Chênh lệch lãi suất ròng 20
Rủi ro dự kiến (EL) -10
Giá trị tài sản (25% x 20) 7.5
RAROC 66.7%
SVA 12.5
Tóm lai: Theo đánh giá của nhiều nhà quản trị Ngân hàng. Phương pháp
RAROC có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp đánh giá khác như ROE, VAR và
phương pháp RAROC có tính đến rủi ro chưa dự đoán được nhưng có thể xảy ra .
2.5.2 Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng
a.Mô hình định tính về rủi ro tín dụng- Mô hình 6C
Khi thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân, nhiều ngân
hàng vẫn thường sử dụng phương pháp truyền thống Mô hình 6C để đánh giá bao
gồm:
¾ Tư cách người vay (Character)
Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay
của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét
về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với khách hàng cũ, còn khách hàng mới thì cần
thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân
hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng…
¾ Năng lực của người đi vay (Capacity)
Đánh giá năng lực của khách hàng là xem xét khả năng kiếm tiền của khách
hàng, để từ đó phán quyết xem khách hàng có thể tạo ra được thu nhập dùng để trả
nợ được hay không. Năng lực trả nợ của khách hàng cá nhân có thể xem xét thông
qua nghề nghiệp, mức lương hay sự thành đạt của họ trong kinh doanh. Ngoài ra
năng lực của người đi vay còn đòi hỏi phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
¾ Vốn riêng của khách hàng (Capital)
Đánh giá nguồn vốn riêng của khách hàng là xem xét xem khách hàng có tài
sản lưu động nào có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ cho ngân hàng hay không.
Chẳng hạn những tài sản như tài sản tài chính, khoản phải thu, hàng hóa tồn kho có
thể xem như là vốn mà khách hàng có thể thanh lý để trả nợ ngân hàng một cách
nhanh chóng
SVTH: Trần Thị Thanh Hương
11
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
¾ Tài sản đảm bảo nợ vay ( Collateral)
Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay là xem xét xem khách hàng có tài sản đảm
bảo hay không và khả năng thanh lý tài sản mà khách hàng dùng để thể chấp hoặc
cầm cố khi vay tiền ngân hàng như thế nào. Đây là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng
để trả nợ vay cho ngân hàng.
¾ Kiểm soát (Control)
Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và qui
chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng
người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không?
¾ Điều kiện trả nợ ( Conditions)
Đánh giá điều kiện trả nợ là xem xét những yếu tố kinh tế và hoàn cảnh môi
trường nằm ngoài sự kiểm soát nhưng có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Chẳng hạn như đánh giá sự ổn định của nền kinh tế, ổn định nghề nghiệp của
khách hàng, ổn định của chính sách thuế thu nhập cá nhân….là những yếu tố nằm
ngoài sự kiểm soát nhưng có ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng.
b. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
+ Mô hình điểm số Z
Đây là mô hình do E.I Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động/Tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/Tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/Tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn chủ sở hữu/Giá trị hạch toán của
nợ
X5 = Hệ số doanh thu/ Tổng tài sản
Trị số Z càng cao , thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. ngược lại ,
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có
điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản
Nhược điểm
Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không
có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách
SVTH: Trần Thị Thanh Hương
12
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất
hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. Không có lý do thuyết phục để chứng minh
rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất
biến. Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một
vai trò quan trọng.
+ Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô
hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản,
số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân,
thời gian công tác. Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở
các ngân hàng ở Hoa Kỳ.
STT
Các hạng mục xác định chất lượng
tín dụng
Điểm
1
Nghề nghiệp của người vay
Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
Công nhân có kinh nghiệm
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Công nhân không có kinh nghiệm
Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2
Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ
Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3
Xếp hạng tín dụng
Tốt
Trung bình
Không có hồ sơ
Tồi
10
5
2
0
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
5
2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
2
1
SVTH: Trần Thị Thanh Hương
13
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
6
Điện thoại cố định
Có
Không có
2
0
7
Số người sống cùng ( phụ thuộc)
Không
Một
Hai
Ba
Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
Chỉ tài khoản tiết kiệm
Chỉ tài khoản phát hành séc
Không có
4
3
2
0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng
có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung
chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000USD
34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
41 – 43 điểm Cho vay đến 8.000 USD
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay
và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng
SVTH: Trần Thị Thanh Hương
14
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình
+ Mô hình xếp hạng của Moody và Standard and Poor
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ AAA (Moody) và Aaa (Standard and
Poor) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng
khoán ( khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán ( cho vay)
mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được
xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư ( không cho vay). Nhưng thực tế vì
phải xem xét mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán
( khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại có
lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán
( cho vay ) này.
Nguồn Xếp hạng Tình trạng
Standard &Poor
Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng trên trung bình
Baa Chất lượng trung bình
Ba Chất lượng trung bình, mang yếu tố
đầu cơ
B Chất lượng dưới trung bình
Caa Chất lượng kém
Ca Mang tính chất đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Nguồn Xếp hạng Thang điểm Ý nghĩa
Moody
AAA
Từ 139 điểm trở
lên
Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả cao. Khả năng tự chủ tài chính rất tốt. Triển
vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh.
Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro thấp nhất.
SVTH: Trần Thị Thanh Hương
15
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP GVHD: Ths. Trần Đức Tuấn
Á Châu chi nhánh An Giang
SVTH: Trần Thị Thanh Hương
16
AA
Từ 124 đến 138
điểm
Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
và ổn định. Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển
vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi
ro thấp.
A
Từ 109 đến 123
điểm
Loại tốt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt.
Rủi ro tương đối thấp
BBB
Từ 94 đến 108
điểm
Loại khá: Hoạt động tương đối hiệu quả, tình
hình tài chính ổn định, có hạn chế nhất định về
tiềm lực tài chính. Rủi ro trung bình.
BB
Từ 79 đến 93
điểm
Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động
tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bới
các biến động lớn trong kinh doanh do sức ép
cạnh tranh. Tiểm lực tài chính trung bình. Rủi
ro trung bình.
B
Từ 64 đến 78
điểm
Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa
có hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp, rủi
ro tương đối cao.
CCC
Từ 49 đến 63
điểm
Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả thấp, năng lực quản lý kém, khả
năng trả nợ thấp, tự chủ về tài chính yếu. Rủi ro
cao.
CC
Từ 34 đến 48
điểm
Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu
quả , khả năng trả nợ kém, tự chủ về tài chính
yếu kém . Rủi ro rất cao.
C Dưới 33 điểm
Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động yếu
kém, không tự chủ được về tài chính. Năng lực
quản lý kém. Rủi ro rất cao.
2
2
.
.
6
6
QUY MÔ DOANH NGHIỆP
• Đối với tiêu thức về vốn: Điểm thấp nhất cho tiêu thức này là 5, cao
nhất là 30 điểm và chấm theo nguyên tắc vốn càng cao thì điểm càng
cao.
• Đối với tiêu thức về doanh thu: Điểm thấp nhất cho tiêu thức này là 2,
cao nhất là 40 điểm và chấm theo nguyên tắc doanh thu càng cao thì
điểm càng cao.
• Đối với tiêu thức về nghĩa vụ thuế: Điểm thấp nhất cho tiêu thức này
là 1, cao nhất là 5 điểm và chấm theo nguyên tắc nộp thuế càng nhiều
thì điểm càng cao.