Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà - Thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.65 KB, 63 trang )

Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng.
Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc
độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả, không thể có tăng
trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Như
vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong hoạt
động lưu thông tiền tệ.
Điều hoà lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng là
xương sống của hệ thống Ngân hàng thương mại, cụ thể là quá trình huy động vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh tế phát triển ổn định
và ngược lại.
Nước ta đang trong qúa trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá với đường lối phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo tiền đề cho sự khách quan
khôi phục và phát triển các thành phần kinh tế. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với
những tiềm năng và ưu thế sẵn có đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế kinh tế thị trường
ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng không thể thiếu của mình trong công cuộc
đổi mới nền kinh tế.
Hoạt động của Ngân hàng có nhiều bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong nền kinh
tế đầy biến động rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả các thành phần kinh tế.
Những nguy cơ tiềm ẩn như sự không trung thực của khách hàng, vốn vay bị sử dụng sai
mục đích, khách hàng phá sản hay do suy thoái kinh tế... đều có thể biến một khoản vay chất
lượng cao thành một khoản nợ khó đòi. Đó là chưa kể đến những kẽ hở do hệ thống pháp
luật chưa hoàn chỉnh gây nên những phiền toái cho khách hàng và Ngân hàng trong quá
trình hoạt động cũng như tạo điều kiện cho những ý đồ xấu của khách hàng hay cán bộ
Ngân hàng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của nhà nước. Đây là mối đe doạ mà bất cứ
Ngân hàng nào cũng phải đương đầu.
Nhiệm vụ quan trọng và trọng tâm của quản lý các Ngân hàng thương mại là phải nâng
cao chất lượng tín dụng, đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối
với các thành phần kinh tế nói chung và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng.
Nhận thức rõ được tính cấp bách của vấn đề trên, sau một thời gian nghiên cứu và tìm


hiểu em xin mạnh dạn được trình bày một số biện pháp phòng ngừa rủi to tín dụng qua đề
tài: “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà -
Thực trạng và Giải pháp”.
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI GỒM BA CHƯƠNG:
 Chương1 : Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà.
 Chương 2: Trình bày thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu - Chi nhánh Chùa Hà.
 Chương 3: Trình bày những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Ngô Thị Việt Nga - Giảng viên trường ĐH Kinh
tế Quốc Dân, cùng các cô chú, anh chị tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
2
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU – CHI NHÁNH CHÙA HÀ
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA ACB, ACB
– CHÙA HÀ
1.1 Giới thiệu chung về ACB
Tên gọi : Ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu
Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank
Tên viết tắt : ACB
Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3,Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại : (848) 3929 0999
Fax : (848) 3839 9885
Địa chỉ trên MaroStores:
Website : www.acb.com.vn

Email :
Telex : 813158 ACB VT - SWIFT
Code : ASCBVNVX
Logo :

Slogan : Ngân hàng của mọi nhà.
Ngân hàng TMCP Á Châu ( Asia Commercial Bank - ACB) được thành lập ngày
13/05/1993 và bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 04/06/1993 theo giấy phép hoạt động
số 0032/ NH- GP ngày 24/04/1993 của thống đốc NHNN(Ngân hàng Nhà nước). ACB là
một trong nhừng ngân hàng TMCP được thành lập mới sau khi hai Pháp lệnh Ngân hàng
Việt Nam ra đời. Tuy ra đời và hoạt động trong điều kiện hệ thống tài chính tiền tệ trong
nước gặp nhiều khó khăn, niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng trong nước
giảm sút nhưng kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian qua đã
khẳng định bước đi vững chắc của Ngân hàng. Những kết quả đó đã đánh dấu bước phát
triển vượt bậc của Ngân hàng trong nỗ lực vươn lên từ một ngân hàng TMCP nhỏ bé, thiếu
và yếu kinh nghiệm trở thành một ngân hàng vững mạnh có uy tín trên thị trường trong nước
và quốc tế. Hiện nay Ngân hàng TMCP Á Châu được đánh giá là một trong những ngân
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
3
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
hàng thương mại cổ phần vững mạnh nhất Việt Nam. Tính đến năm 2009, Ngân hàng TMCP
Á Châu đã liên tục đạt được những thành tích lớn qua sự công nhận của xã hội; đó là: Huân
chương lao động hàng nhì do Chủ tịch nước trao tặng ngày 13/06/2009, cờ thi đua ACB-
đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2008 do Ngân hàng Nhà nước trao tặng ngày
07/04/2009, giấy chứng nhận Doanh nghiệp thượng mại và dịch vụ tiêu biểu năm 2008 do
Bộ công thương trao tặng ngày 01/09/2009, giấy chứng nhận Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
năm 2009 do tạp chí FinanceAsia trao tặng ngày 03/09/2009, Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
năm 2009 do tạp chí Asiamoney trao tặng ngày 24/09/2009, Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
năm 2009 do tạp chí Global Finance trao tặng ngày 06/10/2009, cúp Doanh nghiệp tiêu biểu
trên Sở chứng khoán Hà Nội năm 2009 do báo Đầu tư chứng khoán và SGD chứng khoán

Hà Nội trao tặng ngày 12/10/2009, cúp Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do tạp chí
Euromoney trao tặng 30/11/2009, cúp Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do tạp chí
The Banker trao tặng ngày 13/12/2009, cúp Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do tạp
chí Asset trao tăng ngay13/01/2010.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập ngân hàng là 20 tỷ VNĐ thuộc sở hữu của 27 cổ
đông. Đến nay sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ của ACB tăng rất nhanh, từ con số 20 tỷ
đồng sau 17 năm hoạt động và đến năm 2010 con này này đã lên tới 9376,96 tỷ đồng, qua đó
phần nào cũng cho chúng ta thấy được quá trình phát triển mạnh mẽ của ACB. Bảng số liệu
dưới đây chính là những con số mà ACB đã đạt được qua các năm:
Bảng1: Vốn điều lệ qua các năm
Chỉ tiêu Vốn điều lệ( đồng) So sánh qua các năm(%)
2005 694.832.000.000 34,74 lần (so với vốn ban đầu)
2006 1.100.046.560.000 58,31
2007 2.530.106.520.000 130
2008 5.805.789.780.000 129,47
2009 7.814.137.550.000 34,59
2010( dự kiến) 9.376.960.000.000 20
( Nguồn: Báo cáo thương niên của ACB năm 2009)
Tổng số vốn tự có hiện tại của ngân hàng với vốn góp của 533 cổ đông, trong đó:
• Cổ đông nước ngoài chiếm 25,46% bao gồm:
+ Connaught Investors Ltd
+ LG Merchant Banking Corporation.
+ VietNam Fund Ltd
+ Dragon Capital Ltd.
• Cổ đông trong nước là pháp nhân chiếm 17.97%
• Cổ đông trong nước là thể nhân chiếm 56.57%.
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
4
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Như vậy, hiện nay ACB có vốn điều lệ cao nhất trong hệ thống ngân hàng TMCP tại Việt

Nam.
Ngành nghề kinh doanh
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và
giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa
các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới
và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành;
cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các
dịch vụ ngân hàng khác.
Mạng lưới kênh phân phối của ACB gồm 246 chi nhánh và phòng giao dịch tại những
vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc:
 Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 91 phòng giao dịch.
 Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 13 chi nhánh và 49 phòng giao dịch.
 Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 11 chi nhánh và 16 phòng giao dịch.
 Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 8 chi nhánh, 6 phòng giao dịch (Ninh Kiều, Thốt
Nốt, An Thới).
 Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi
nhánh và 17 phòng giao dịch.
Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động, 812
đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union.
Các công ty con của ACB bao gồm:
 Công ty trực thuộc
- Công ty Chứng khoán ACB (ACBS): thành lập ngày 29/06/2000.
- Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA): thành
lập ngày 11/10/2004.
- Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL): thành lập ngày 29/10/2007.

- Công ty Quản lý quỹ ACB( ACBC): chính thức đi vào hoạt động từ cuối năm 2008.
 Công ty liên kết
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD).
- Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
5
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
 Công ty liên doanh
- Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB - SJC (góp vốn thành lập với SJC).
1.2 Chiến lược phát triển của ACB
Tầm nhìn của ACB là trở thành một trong 3 tập đoàn tài chính - ngân hàng hàng đầu Việt
Nam vào năm 2015. Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng 90% trong năm 2010, ACB cho biết,
sẽ kiểm soát nợ xấu dưới 1%. Tỉ lệ này trong năm 2009 là khoảng 0,4% trên tổng dư nợ
62.025 tỷ đồng tính đến cuối năm 2009. Trong năm nay ngân hàng sẽ tập trung nguồn lực để
kiểm soát rủi ro, nhất là với các khoản tín dụng tiêu dùng tín chấp. Để hạn chế tối đa nợ xấu,
ACB sẽ quản lý tín dụng theo danh mục. Đồng thời, ngân hàng sẽ dành nhiều nguồn lực và
công sức cho quản lý rủi ro. ACB sẽ tăng cường tín dụng bằng các sản phẩm đặc thù và chất
lượng dịch vụ, nhưng không hy sinh chất lượng tín dụng. Chiến lược cho năm 2010 là quản
lý tốt, lợi nhuận hợp lý và tăng trưởng bền vững.
Hiện tổng huy động vốn của ACB chiếm thị phần 11% trên tổng huy động vốn của cả hệ
thống ngân hàng trong khi thị phần tín dụng của ngân hàng chỉ là 2,6%. Mục tiêu của ACB
là tăng thị phần tín dụng của mình lên mức 5%, và tăng tỷ lệ cho vay trên huy động từ 40%
trong năm 2008 lên 50% trong năm nay. ACB cho biết sẽ đưa 35.000 tỉ đồng để cho vay
theo chương trình hỗ trợ lãi suất 4% của Chính phủ. Đến nay ngân hàng đã ký cho vay hơn
8.000 tỉ đồng và giải ngân gần 1.000 tỉ đồng trong chương trình này.
1.3 Cơ cấu tổ chức
Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng TMCP Á Châu là 6.749
người.Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB, làm việc trong những khối,ban,
phòng sau:

 Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh
doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin;
 Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách
và Quản lý tín dụng.
 Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
6
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Tổng Giám
đốc
Khối Phát
triển kinh
doanh
Khối Giám
sát Điều
hành
Khối Quản
trị Nguồn
lực
Khối CNTT
Khối
Ngân quỹ
Khối Khách
hàng Doanh
nghiệp
Khối Khách

hàng Cá
nhân
Ban định giá
tài sản
Ban kiểm tra
kiểm soát
Ban đảm
bảo chất
lượng
Ban chiến
lược
Phòng Quan
hệ Quốc tế
Ban chính sách
và quản lý rủi ro
tín dụng
Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch;
Các công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA)
Ban kiểm soát
Các Hội đồng Văn phòng HĐQT
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
( Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2009)
Hệ thống tổ chức của ACB được thiết lập theo mô hình trực tuyến - chức năng. Mô hình
này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống
trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định.Qua đó cũng cho
thấy được sự phối hợp giữa hệ thống trực tuyến và chức năng, thể hiện ở việc ACB bắt đầu
trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ
ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution)….
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
7

Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN ACB – CHÙA HÀ
2.1 Giới thiệu chung
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Chùa Hà ( ACB - Chùa Hà) là đơn vị trực thuộc.
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội( ACB - HN) được thành lập vào ngày
17/05/2005 với giấy phép hoạt động kinh doanh số: 0113011779 ngày 27/04/06 do Sở kế
hoạch và đầu tư Tp Hà Nội cấp. Đây là chi nhánh thứ 7 của Ngân hàng TMCP Á Châu trên
địa bàn HÀ Nội và là chi nhánh thứ 43 trên cả nước.
Địa chỉ: 44/42 Nguyễn Phong Sắc, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội.
Điện thoại : ( 043) 7686638
Fax : ( 844) 7686639
ACB - CHA được thành lập với mục đích mở rộng mạng lưới kênh phân phối, tăng thi phần
cho ACB( khu vực Q. Cầu Giấy). ACB - CHA là chi nhánh, một bộ phận của ACB với
những lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính là: nhận tiền gửi bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng; cho
vay phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng; dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền
nhanh Western Union, thu đổi ngoại tệ; dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa (ACB Card)...và
đều nhằm mục tiêu chính là đưa ACB trở thành Ngân hàng TMCP bán lẻ lớn nhất, hàng đầu
Việt Nam.
2.2 Cơ cấu tổ chức
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
8
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự ACB - CHA)
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
GĐ ACB- CHÙA HÀ
PHÒNG KINH DOANH
NHÂN VIÊN HÀNH
CHÍNH
BỘ MÁY GD- NV

TBP- PFC LOAN CSRA/O
PFC
TBP- GD
KSV TELLERCSR GD
THỦ QUỸ KSV- GDV
GDV
9
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Trong đó:
- Giám đốc ACB - Chùa Hà: nhận chỉ tiêu, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh của chi nhánh; trực tiếp giám sát các hoạt động của Phòng kinh doanh;
giao cho TBP giao dịch trực tiếp giám sát hoạt động của bộ phận giao dịch, dịch vụ khách
hàng…
- Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân ( PFC): chủ động mang sản phẩm đến với
khách hàng, phát triển nguồn khách hàng mới,, tiếp cận tư vấn hiệu quả những đặc tính
sản phẩm, tạo sự khác biệt của ACB để thuyết phục khách hàng quyết định sư dụng sản
phẩm của ACB,cập nhật những kiến thức mới nhất về sản phẩm và thị trường trong ngành
tài chính với mục đích mang đến cho khách hàng những ý kiến tư vấn chuyên nghiệp.
- Nhân viên tiếp thị và phát triển khách hàng( A/O): tiếp thị và phát triển khách
hàng, hướng dẫn khách hàng vay( bảo lãnh, mở L/C..), thẩm định khách hàng, lập tờ trình
thẩm định khách hàng…
- Nhân viên dịch vụ khách hàng vay- LOAN CSR: tiếp xúc, tư vấn khách hàng,
hướng dẫn khách hang vay( cá nhân, doanh nghiệp), giải ngân, theo dõi quản lý khoản
vay, giải quyết các công việc phat sinh trong quá trình cho vay,…
- Kiểm soát viên giao dịch: thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ giao dịch tài khoản,
giao dịch vãng lai, các nghiệp vụ giao dịch khác, cập nhất phổ biến các hướng dẫn nghiệp
vụ giao dịch nội bộ ban hành.
- Nhân viên CSR: nhân viên dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Nhân viên TELLER: tiếp nhận quỹ tiền mặt hàng ngày, nhập Cashbox TCBS, thực
hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt,…

3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB
Các thách thức đến từ môi trường kinh doanh phần nào tác động đến mức độ hiện thực
hóa định hướng hoạt động năm 2009 “quản lý tốt, lợi nhuận hợp lý, tăng trưởng bền
vững” của ACB, đặc biệt ở mục tiêu tăng trưởng.
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
10
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Bảng 2: Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính của ACB
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
2009 ( tỷ
đồng)
Thực
hiện
2009 ( tỷ
đồng)
% So
với kế
hoạch
Năm
2008 ( tỷ
đồng)
% Tăng
trưởng so
2008
Lợi nhuận
trước thuế
2.700 2.838 105,1 2.561 10,8

Tổng tài sản 170.000 167.881 98,8 105.306 59,4
Tổng dư nợ
tín dụng
65.000 62.358 95,9 34.833 79
Huy động
khách hàng
130.000 108.992 83,8 75.113 45,1
( Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2009)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy:
 Về tăng trưởng quy mô, mặc dù các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng dư nợ tín dụng và
huy động tiền gửi khách hàng của ACB mới đạt lần lượt 99%, 96% và 84% kế
hoạch đề ra nhưng tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng và cho vay của
ACB đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành. Huy động tiền gửi khách hàng của
Tập đoàn ACB năm 2009 tăng trưởng 45% bằng 1,6 lần của ngành (27%), và dư nợ
cho vay khách hàng tăng trưởng 79%, bằng 2 lần của ngành (38%).
 Về mặt lợi nhuận, ACB đã thực hiện vượt mức kế hoạch với 2.838 tỷ đồng lợi
nhuận trước thuế, cao hơn 138 tỷ đồng so với kế hoạch; và các chỉ số sinh lời vẫn ở
mức hợp lý. Cụ thể, ROA Tập đoàn tiếp tục đạt trên 2% và ROE đạt 31,8% (cao
hơn cam kết dài hạn với cổ đông là không thấp hơn 27%). Cơ cấu lợi nhuận của
Ngân hàng cũng ngày một đa dạng hơn khi tính đến hết ngày 31/12/2009 hoạt động
tín dụng chiếm 20%, hoạt động dịch vụ đạt 26% và hoạt động kinh doanh vốn,
vàng và ngoại hối chiếm 37% trên tổng lợi nhuận trước thuế. Tương ứng với kết
quả kinh doanh nói trên, ACB tiếp tục hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước. Cụ thể, năm 2009 Tập đoàn nộp ngân sách 770 tỷ đồng, cao hơn 316 tỷ đồng
so với năm 2008.
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – CHA
Kể từ khi thành lập đến năm 2009, ACB – CHA đang dần phát triển và luôn giữ vựng sự
tăng trưởng mạnh mẽ, ổn định.Và điều này được thể hiện bằng các chỉ số tài chính qua các
năm như sau:
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN

11
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Bảng 3: Các chỉ số tài chính cảu ACB- CHA
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng tài sản 37 150 450 555 657
Huy động vốn 35 125 415 507 645
Lợi nhuận
trước thuế
0,5 2 5 12,5 8,1
Dư nợ cho vay 15 35 135 107 245
( Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB- CHA năm 2009)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh khá hiệu
quả và ổn định qua các năm.
Một ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả là một ngân hàng huy động được nguồn
vốn cần thiết cho hoạt động của mình. Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có
nhiều kênh thu hút vốn (cổ phiếu, trái phiếu,..) như hiện nay thì việc huy động vốn gặp
không ít khó khăn, nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy khả năng huy động vốn của ACB -
CHA vẫn giữ tốc độ tăng dần qua các năm: cuối năm 2006 đạt 150 tỷ đồng tỷ đồng, tăng gấp
3 lần so với năm 2005, vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 là 79,3% (kế hoạch 2006 là 83,5 tỷ
đồng), đến năm 2007 đạt 450 tỷ đồng, và năm 2009 là 657 tỷ đồng tăng 18,38% so với năm

2008, trong đó huy động tiền gửi thanh toán và tiết kiệm từ dân cư tăng đáng kể. Điều này
đã chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào ACB- CHA ngày càng cao. Nguyên nhân là do
ngân hàng đã duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
cho từng địa bàn và tăng cường công tác quảng bá hình ảnh.
Sau khi đã huy động được nguồn vốn cần thiết, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải
tìm được khách hàng để cấp tín dụng nhằm giải phóng nguồn vốn và tìm kiếm lợi nhuận.
Trong năm 2005 đạt 0,5 tỷ đồng do ACB- CHA vừa mới thàng lập được 7 tháng, năm 2006
đạt 2 tỷ tăng gấp 3 lần so với năm 2005, đến năm 2008 đạt 12,5 tỷ đồng tăng gấp 1,5 lân so
với năm 2007 là 5 tỷ đồng và đến cuối năm 2009 đạt 8,1 tỷ đồng tỷ đồng, giảm 35,2% so với
năm 2008do sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới. Đây là thành quả của sự năng
động tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ và liên tục đa dạng hóa
các sản phẩm tín dụng.
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
12
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
3.3 Một số kết quả khác
Về vốn ngân hàng, trong năm 2009 ACB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ thêm 1.458
tỷ đồng từ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng từ các quỹ.
Sau khi tăng vốn, ACB có tổng cộng 781.413.755 cổ phiếu đang lưu hành và 100% là cổ
phiếu phổ thông. Đến 31/12/2009 ACB có mức vốn điều lệ 7.814 tỷ đồng, thuộc hàng lớn
nhất trong nhóm các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Về cổ tức, dựa trên kết quả kinh doanh khả quan nửa đầu năm 2009, ACB đã tạm ứng
cổ tức đợt 1 bằng tiền mặt 900 đồng/cổ phiếu và đợt 2 trong quý 1/2010 ở mức 1.500
đồng/cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận năm 2009.
Một thành tựu nổi bật khác mà ACB đã đạt được trong năm 2009 bên cạnh việc
hoàn thành các mục tiêu về quản lý, tăng trưởng và lợi nhuận, là ACB là ngân hàng Việt
Nam đầu tiên nhận được 6 danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam của 6 tạp chí tài chính
ngân hàng uy tín trên thế giới: Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance,
The Asset và The Banker. Thị phần huy động và cho vay của Ngân hàng cũng đã tăng lần
lượt là 2,49% và 0,84% so với đầu năm.

Ngoài ra, Ngân hàng còn hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực
tại kênh phân phối để làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, đánh giá đúng
năng lực, tưởng thưởng một cách xứng đáng và chính xác cho nhân viên. Kết quả là đến
31/12/2009 lượng nhân viên toàn hệ thống đã giảm gần 5% chủ yếu do điều chuyển hợp
lý hóa công việc, trong khi quy mô kinh doanh của Ngân hàng tăng từ 45% đến gần 80%
ở tất cả các chỉ tiêu chính.
Với kết quả kinh doanh trên hết sức khả quan và chiến lược kinh doanh đúng đắn trong
mọi tình hình, ACB đang chạm gần tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu
Việt Nam trong kế hoạch phát triển đến 2010 và tầm nhìn 2015. Với tham vọng này, ACB
mong muốn được tiếp tục được đón nhận sự đồng hành và ủng hộ của tất cả quý khách
hàng, quý cổ đông, và đối tác của ACB trong chặng đường phía trước. (Ngân hàng Á
Châu – Ngân hàng của mọi nhà).
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
13
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH CHÙA HÀ
1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH CHÙA HÀ
1.1 Đặc điểm hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh
Chùa Hà
Trước khi đi sâu phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ACB – CHA, chúng ta cần xem
xét phân tích về cơ cấu cho vay và chất lượng tín dụng trong thời gian qua.
1.1.1 Tình hình huy động vốn
Hoạt động tín dụng được mở rộng với các đợt phát hành trái phiếu . Hình thức này tỏ ra
có hiệu quả trong việc gia tăng nguồn vốn, giảm tỷ trọng vốn do ngân sách nhà nước cấp
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.Năm 2005, ACB- CHA vừa được thành lập nên tồng
nguốn vốn huy động của ACB- CHA là 35 tỷ đồng và tăng dần trong các năm tiếp theo;
năm 2007, ACB- CHA có tổng nguồn vốn huy động gấp 3,32 lần so với năm 2006 và đạt
con số là 415 tỷ đồng. Năm 2008 là năm có nhiều biến động với nền kinh tế nói chung và

với ngành ngân hàng nói riêng nhưng tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn vẫn tăng
mặc dù không lớn, chỉ tăng 22,17% so với năm 2007. Đến năm 2009, cùng với nhiều
chính sách của chính phủ, tốc độ tăng đã khôi phục trở lại và đạt con số là 645 tỷ đồng.
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ACB- CHA là tiền gửi tiết
kiệm. Năm 2007 tăng 78%, chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, song khi mà các
nguồn khác giảm đi thì năm 2008, tiền gửi tiết kiệm vẫn tăng 23% và đầu năm 2009 tăng
36%. Theo đánh giá chung thì tỷ lệ này cần nên giảm xuống vì nguồn huy động từ tiền
gửi tiết kiệm có chi phí trả lãi cao hơn so với các nguồn tiền gửi khác và điều này sẽ làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Tiền gửi không kì hạn và chứng chỉ tiền gửi chiếm khoảng từ 10-15%. Chứng chỉ tiền
gửi thì tăng chậm, ổn định hơn. Còn tiền gửi không kì hạn năm 2007 tăng tới 136% thì
đến năm 2008 lại giảm 23% và tăng trờ lại vào năm 2009. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ
trọng trung bình là 5% trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn tăng chủ yếu
là do nguồn tiền gửi VND. Năm 2007 tiền gửi tăng đến 125% so với năm 2006. Đến năm
2008, thì nguồn vốn này lại giảm xuống 15% và tới đầu năm 2009 vừa qua thì tăng trở lại
là 22% . Đến năm 2008 thì ACB- CHA bắt đầu phát hành trái phiếu, huy động được 70 tỷ
đồng. Tuy chỉ chiếm 6% trong tổng vốn huy động song đợt phát hành này giúp ACB-
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
14
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
CHA thu được không ít lợi nhuận trong khi mà thị trường huy động vốn gặp nhiều biến
động trong những năm vừa qua.
Bảng 4: Tình hình huy động vốn qua các năm
Chỉ
tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tiền
gửi có
kì hạn
1.869.963 5% 4.212.542 6% 3.598.162 5% 4.390.583

5
%
-VND
1.829.071 4.068.538 3.082.690 3.847.590
-ngoại
tệ
40.892 144.004 515.472 542.993
Tiền
gửi
không
kỳ
hạn
4.283.482
12
%
10.121.064
15
%
7.157.171 10% 10.201.049
11
%
-VND
3.679.417 9.156.425 6.185.535 9.125.414
-ngoại
tệ
604.065 964.639 971.636 1.075.635
Tiền
gửi
tiết
kiệm

22.437.610
65
%
39.891.744
61
%
49.118.727 65% 66.912.601
69
%
-VND
16.609.237 33.140.098 39.528.255 53.615.948
-ngoại
tệ
5.828.373 6.751.646 9.590.472 13.296.653
Trái
phiếu
- 0% 4.170.000 6% 4.510.000 6% 4.510.000
5
%
Chứn
g chỉ
tiền
gửi
5.861.379
17
%
6.968.773
11
%
10.895.894 14% 11.052.762

11
%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CHA năm 2009)
1.1.2 Tinh hình sử dụng vốn
Sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do vậy
sử dụng vốn quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB- CHA nói
chung đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động,
hoạt động cho vay và đầu tư liên tục được phát triển.
Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn qua các năm
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
15
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Vốn huy động/tổng tài sản 83,3% 92,2% 91,4% 98,2%
Tổng dư nợ/tổng tài sản 23,3% 30% 19,3% 37,3%
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CHA năm 2009)
Tuy năm 2008 là năm nhiều biến động song ngân hàng vẫn duy trì được tỷ lệ vốn huy
động/ tổng tài sản là 91,4%, không thay đổi nhiều so với những năm trước. Còn đến năm
2009 thì tỷ lệ này có sự thay đổi đáng kể là 98,1%. Có thể thấy tốc độ tăng của tổng vốn
huy động gần bằng tốc độ tăng của tổng tài sản và tổng dư nợ cũng tăng cùng với tốc độ
này do tỷ lệ tổng dư nợ/ tổng tài sản cũng ko biến đổi nhiều. Tổng dư nợ tính trên vốn huy
động như vậy sẽ vào khoảng trên 20%. Con số này không cao cho thây vốn huy động

được dùng để cho vay còn thấp. Điều này cho thấy chi phí trả lãi khá cao trong khi doanh
thu từ lãi lại thấp, việc sử dụng vốn chưa thật hiệu quả. Tuy như vậy sẽ đảm bảo được khả
năng thanh khoản khi cần song sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Bảng 6: Tình hình cho khách hàng vay theo các loại hình
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Cho vay các tổ chức kinh tế,
cá nhân trong nước
86.014 294.041 373.705
481.847
Cho thuê tài chính
- 2.460 101.025
72.716
Cho vay theo tài trợ của
Chính phủ và các tổ chức tín
dụng trong nước và quốc tế
28.405 14.356 25.409
32.000
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CHA năm 2009)
Phân loại theo các loại hình cho vay thì có: cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân,
cho thuê tài chính và cho vay theo tài trợ của chính phủ và các tổ chức tín dụng. Chủ yếu
ACB- CHA cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay. Năm 2007 khoản vay này

tăng 47% song đến năm 2008 chỉ tăng 8% do đây là năm có sự biến động về lãi suất cho
vay lớn. Đến năm 2009 thì lượng vay tăng trở lại, tăng 32% so với năm trước chỉ trong 6
tháng đầu năm.
Theo ngành nghề kinh doanh thì ACB - CHA chủ yếu cho vay dịch vụ cá nhân và
công cộng. Những năm vừa qua, theo xu hướng chung các ngân hàng đều hướng tới phục
vụ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân là chính, như: cho vay mua nhà, mua đồ dung gia
dụng, sửa chữa, du lịch… Đến thời điểm gần cuối năm 2009, nhu cầu tiêu dùng của dân
cư là rất cao nên nhu cầu vay vốn tiêu dung lên tới 30%. NHNN hiện cũng đã cho phép
nới rộng đối với hình thức vay vốn này, vừa đáp ứng được nhu cầu “khát vốn” của tầng
lớp dân cư mà cũng góp phần làm tăng doanh thu cho các ngân hàng. Cụ thể với ACB-
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
16
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
CHA thì đợt tới, ngân hàng sẽ tăng them 2 tỷ để cho vay tiêu dùng. Đồng thời những
khách hàng nào vay vốn để mua sắm, tiêu dùng cuối năm sẽ được vay đến thời hạn 3 năm
và hạn mức tuỳ theo khả năng trả nợ của khách hàng.
Bảng 7: Cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Thương mại 24.972 52.741 75.846
831.560
Nông lâm nghiệp 36.125 96.274 121.790

166.870
Sản xuất và gia công chế biến 148.511 428.273 514.346
766.591
Xây dựng 29.966 92.166 146.652
273.316
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng 121.287 984.250 1709.042
2139.329
Kho bãi, giao thông vận tải và
thông tin liên lạc
77.576 83.208 139.817
156.208
Giáo dục và đào tạo 15.274 38.545 2.595
11.255
Tư vấn, kinh doanh bất động
sản
50.213 60.108 108.307
219.614
Nhà hàng và khách sạn 55.542 74.585 93.586
97.745
Dịch vụ tài chính 10.836 5.620 4.300
30.766
Các ngành nghề khác 4.117 55.087 116.419
144.724
Tổng 518.877 810.587 1483.700
2.357.978
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CHA năm 2009)
Các ngành kinh doanh khác thì tuỳ vào độ biến động của ngành mà tỷ trọng cho vay
với các ngành là khác nhau. Như ngành thương mại có biến động chu kì kinh doanh thấp,
không phụ thuộc nhiều vào mùa vụ, khả năng thu hồi vốn cao nên lượng vay của ngành
này lớn hơn so với một số ngành khác như xây dựng, nông lâm nghiêp.. Cho vay dịch vụ

tài chính, mua bán chứng khoán, bất động sản.. năm 2006 chiếm tương đối cao do đây là
năm bùng nổ thị trường chứng khoán, ngân hàng cho vay không lo mất vốn mà còn thu
được lãi. Song những năm sau thị trường đầy rủi ro này đã tụt dốc, nhà đầu tư cá nhân
tham gia thị trường đều lỗ nặng, khó có khả năng trả lãi và hoàn vốn. Do đó để đảm bảo
an toàn, ACB- CHA hạn chế khoản vay đầu tư cho các thị trường này. Chính vì thế mà
ngân hàng đã không bị lỗ nặng như một số ngân hàng khác.
Nếu phân tích theo thời hạn cho vay thì tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn cao, năm
2008 chiếm 55% và đến năm 2009 chiếm 56% so với tổng dư nợ cho vay, trong khi đó tỷ
trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn chỉ đạt 45% trong năm 2008 và đến năm 2009 đạt 44%
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
17
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
. Bởi vì về khía cạnh thời hạn thì những món vay có thời hạn càng dài thì càng ẩn chứa
nhiều rủi ro. Cho nên ngân hàng luôn có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng nợ vay ngắn
hạn để mau thu hồi, quay vòng vốn nhanh đặc biệt là trong điều kiện kinh tế phát triển
nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như hiện nay.
Nếu phân tích theo loại tiền tệ cho vay thì hình thức cho vay bằng đồng Việt Nam
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay năm 2008 chiếm 67,6%, và đến năm 2009
chiếm 68,6% tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ giải ngân bằng ngoại tệ và vàng cũng tăng đáng kể,
năm 2007 tăng 141,4% so với năm 2006, chiếm 32,4% và đến năm 2008 chiếm 31,4% tổng
dư nợ cho vay.
Cơ cấu dư nợ nếu phân loại theo thành phần kinh tế thì đến năm 2009 cho thấy: chiếm tỷ
lệ cao nhất là khách hàng thể nhân, chiếm 48,5%, kế đến là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, chiếm 45,7% và phần còn lại là 5,8% dư nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước.
Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Ngân hàng tiếp tục thay đổi tích cực theo
hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối
với thành phần kinh tế phi Nhà nước nhằm hỗ trợ mạnh nhu cầu về vốn cho sự phát triển.
Khách hàng của ngân hàng mở rộng và phát triển đến mọi thành phần kinh tế. Với chính
sách hợp lý, Ngân hàng đã và đang xây dựng cho mình một đội ngũ khách hàng đa dạng,
đông đảo, vững mạnh và gắn bó với ngân hàng.

Tình hình dư nợ nhìn chung qua các năm đều tăng cao, sự tăng trưởng này là có cơ sở và
gắn liền với các yếu tố thúc đẩy.
Và chất lượng tín dụng thì quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng. Phần phân tích chỉ tiêu
dư nợ tín dụng ở trên cho thấy sự tăng trưởng khá cao của chỉ tiêu này trong thời gian qua.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng
tín dụng.
1.2 Đặc điểm khách hàng
Khách hàng đến giao dịch tại ACB - CHA được chia thành hai nhóm, đó là:
 Nhóm khách hàng cá nhân
 Nhóm khách hàng doanh nghiệp
1.2.1 Nhóm khách hàng cá nhân
Đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp tư nhân giao dịch tại ngân hàng.
Những sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ ở ACB mà khách hàng nhận được khi giao dịch là:
 Sản phẩm cho vay:
- Cho vay thế chấp( có tài sản đảm bảo): vay trả góp mua nhà ở, nền nhà; vay trả góp
xây dựng, sửa chữa nhà; vay mua căn hộ, các dự án bất động sản thế chấp bằng căn
hộ mua; vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng; vay trả góp phục vụ kinh doanh, sản xuất,
làm dịch vụ; vay trả góp sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ tài chính du học; vay mua xe ô
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
18
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
tô thế chấp bằng chính xe mua; vay cầm cố,thế chấp sổ tiết kiêm, giấy tờ có giá; vay
đầu tư kinh doanh chứng khoán; vay thế chấp chứng khoán chưa niêm yết; vay ứng
tiền ngay T; vay thẻ tín dụng( quốc tế, nội địa); vay phát triển kinh tế nông nghiệp;
phát hành thư bảo lãnh trogn nước.
- Cho vay tín chấp( không có tài sản đảm bảo): hỗ trợ tiêu dùng cho nhân viên công
ty; thấu chi tài khoản( ACB plus 50).
 Tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ, tiền gửi không kỳ hạn bằng
ngoại tệ, tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ, tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiết kiệm
bằng vàng, tiết kiệm lãi suất thả lổi, tiết kiệm bảo hiểm Lộc Bảo Toàn.

 Tiền gửi thanh toán: tài khoản đầu tư trực tuyến, tiền gửi thanh toán bằng VNĐ,
tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ, tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ, tiền gửi có kỳ hạn
bằng ngọai tệ, tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toàn thẻ, tiền gửi thanh toán linh hoạt,
lãi suất thẩ nổi.
1.2.2 Nhóm khách hàng doanh nghiệp
Là những doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch tai ACB. Sản phẩm và dịch vụ tín dụng bao
gồm:
 Tài trợ vốn lưu động: cho vay sản xuất kinh doanh trong nước, cho vay bổ sung vốn
kinh doanh trả góp, thấu chi tài khoản.
 Tài trợ xuất khẩu: tài trợ thu mua dự trữ, tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói, tài trợ xuất
khẩu trước khi giao hàng, chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu
theo phương thức L/C, D/A, D/P, cho vay bảo đảm bằng khoản phải theo theo bộ
chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức L/C, D/A, D/P.
 Tài trợ nhập khẩu: tài trợ nhập khẩu, tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng chính lô hàng
nhập khẩu.
 Tài trợ tài sản cố định- dự án: tài trợ tài sản cố định/ dự án, cho vay mua xe thế
chấp bằng chính xe mua.
 Các chương trình tài trợ đặc biệt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: SMEDF, SMEFP,
SMESC, SMEHG.
 Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh trogn nước, bảo lãnh quốc tế.
 Cho vay đầu tư: cho vay đầu tư vàng, cho vay đầu tư tiền ngày T.
1.3 Chính sách của ACB – CHA
Nhìn lại những biến đổi và thách thức từ môi trường, có thể nói ngân hàng đã hoàn thành
kế hoạch lợi nhuận, dự trữ tốc độ tăng trưởng khá cao và đáp ứng tốt yêu cầu về đảm bảo an
toàn hoạt động (đặc biệt là chất lượng tín dụng), đồng thời có bước tiến tiếp tục khẳng định
được thương hiệu và vị thế của ACB cũng như ACB- CHA trên thị trường. Với những kết
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
19
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
quả trên, ACB-CHA đã góp phần giúp ACB chứng tỏ mình là ngân hàng luôn đem lại giá trị

gia tăng cao và bền vững cho cổ đông cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Tiến tới năm 2010, Ban lãnh đạo ACB- CHA cho rằng có khó khăn nhưng cơ hội cũng
không ít. Cơ hội đến từ sự phục hồi của kinh tế thế giới nói chung (trong đó khu vực châu Á
tiếp tục làm đầu tàu) và kinh tế trong nước nói riêng. Còn khó khăn đến từ việc các nghiệp
vụ kinh doanh đặc trưng của ngân hàng phần nào bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng mạng
lưới hoạt động bị giới hạn trong khi các loại rủi ro đều gia tăng (thanh khoản, tỷ giá, pháp
lý, vận hành). Câu hỏi là làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới và tiếp tục
tiến bước trên con đường thực hiện mục tiêu chiến lược. Đối với ACB- CHA, việc đa dạng
hóa thu nhập tiếp tục là trọng tâm với việc điều chỉnh chính sách khách hàng và nâng cao
chất lượng tín dụng để tăng thu nhập từ lãi; phát triển các dịch vụ mới và đặc biệt cải tổ
hoạt động thẻ nhằm tạo tiền đề cho việc thu hút thêm thị phần và tăng nguồn thu phí dịch
vụ. ACB- CHA dự định kết thúc năm 2010 với 20 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế của Tập
đoàn, 1000 tỷ đồng tổng tài sản, 504 tỷ đồng huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế, 1060 tỷ
đồng dư nợ cho vay, trong khi nợ xấu duy trì ở mức dưới 1%. Ngoài ra, ACB- CHA sẽ tiếp
tục kiện toàn năng lực của tổ chức bằng việc tiến hành trả lương theo năng suất, cải tiến
giáo trình và chất lượng đào tạo cũng như tuyển dụng để đảm bảo tìm được đúng người và
phân công đúng việc để mỗi thành viên của tổ chức phát huy được tối đa năng lực của mình.
Một trong những công việc hệ trọng mà ACB- CHA phải thực hiện trong năm 2010 là xây
dựng cho được chiến lược phát triển trong 5 - 10 năm tới. Các mục tiêu kinh doanh năm
2010 được đặt ra không quá cao nhằm chuẩn bị thật tốt tiền đề tiên quyết cho tăng trưởng
mạnh mẽ hơn trong tương lai của ACB- CHA. Các tiền đề đó là cơ sở hạ tầng vững chắc của
một NHTM, nguồn nhân lực chất lượng cao, và cơ cấu tổ chức khoa học; đáp ứng được quy
mô và nhu cầu kinh doanh mới; đồng thời với sự nhạy bén trong tổ chức kinh doanh, có thể
đối phó với những bất trắc có khả năng xảy ra. Củng cố thể chế, kinh doanh linh hoạt là
phương châm hành động năm 2010 của ACB- CHA nói riêng và ACB nói chung.
Mục tiêu đã được xác định cụ thể, việc thực hiện thành công hay không sẽ nằm ở khả
năng dự báo và ứng phó linh hoạt với tình hình, tính kỷ luật và tuân thủ trong việc thực hiện
các giải pháp đề ra. Với bản lĩnh đã được tôi luyện qua 2 năm 2008 và 2009 đầy khó khăn và
biến động, tập thể ACB và ACB-CHA sẽ tiếp tục phấn đấu vì mục tiêu chung và có thể tin
rằng Hội đồng quản trị và Ban điều hành sẽ tiếp tục có dịp được báo cáo với cổ đông những

tin tức tốt đẹp về kết quả hoạt động năm 2010.
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
20
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB và ACB - CHA
2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ACB và ACB - CHA
2.1.1 Nhận định rủi ro tín dụng tại ACB và ACB – CHA
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng
hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán … , phục vụ cho phát triển, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có
thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một
trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không
đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị trường để cho
vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh
tế, chính trị, xã hội … Từ đó cũng gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn
nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh
vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh,
dịch vụ thẻ đại lý … Vì vậy có thể núi rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân
hàng đang hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng
với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lói suất để huy động
được vốn, làm cho lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những
nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro
ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng … Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi
ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diển ra ở mức đáng
quan tâm.

Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn
lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Rủi ro tín
dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính
chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho
vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ …
Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng.Trên
thực tế, hầu hết các ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
nhưng do rất nhiều nguyên nhân,có nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro tín dụng
vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối với ngân hàng.
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
21
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ACB- CHA được thể hiện dưới các dạng: “Nợ đủ tiêu
chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn”.
 Nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ trong hạn và Ngân hàng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn, cá khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi
đầy đủ gốc và lãi đúng hạn còn lại.
 Nợ cần chú ý là các khoản nợ quà hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ các gốc và
lái đúng thời hạn được điều chỉnh lần đầu.
 Nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, các khoản nợ được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
được phân loại vào nhóm 2, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nợ nghi ngờ là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ dưới tiêu chuẩn và nợ
nghi ngờ năm 2008 và năm 2009 tăng lên so với các năm trước. Từ năm 2006 đến
nay thì nợ dưới tiêu chuẩn tăng gấp khoảng 6 lần, nợ nghi ngờ tăng 12 lần và nợ có

khả năng mất vốn tăng 5 lần. Tuy con số này chiếm tỷ lệ thấp so với nhiều ngân hang
khác và so với toàn ngành song ngân hàng cũng cần đưa ra biện pháp để duy trì ổn
định hoặc giảm tỷ lệ nợ xấu đi, đề phòng rủi ro.
 Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên tính theo thời hạn trả đã
được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại lần hai mà quá hạn tính theo thời hạn
trả đã được cơ cấu lại lần hai, các khoản nợ cơ cấu lại lần ba trở lên, nợ khoanh và
các khoản nợ chờ xử lý.
2.1.2 Phân tích các rủi ro tại Ngân hàng
Việc phân loại nợ và lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện theo quyết định
số493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 22 tháng 04 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng trên thực tế,
vấn đề nợ quá hạn cũng là một vấn đề mà ACB- CHA cần phải quan tâm vì công cụ đo
lường phổ biến tình hình rủi ro tin dụng là chỉ tiêu “nợ quá hạn”, khi mà tỷ lệ nợ quá hạn
lên tới 5% so với tổng dư nợ thì chứng tỏ ngân hàng đang trong tình trạng nguy hiểm cao và
đây cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 8: Nhóm các khoản nợ của ACB - CHA
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
22
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Nợ đủ tiêu
chuẩn
99,3
99,4 99,5 99,6 99,4
Nợ cần chú ý
0,07

0,06 0,05 0,04 0,06
Nợ có khả
năng mất vốn
0
0 0 0
0
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB - CHA năm 2009)
Trong đó:
- Nợ đủ tiêu chuẩn vẫn chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối và tăng trưởng qua các
năm, năm 2006 nợ đủ tiêu chuẩn chiếm 99,3% trong tổng nợ và đến năm 2009 đả tăng gấp
3,65 lần chiếm 99,4% trong tổng nợ.
- Nợ dưới tiêu chuẩn và nợ nghi ngờ năm 2008 và năm 2009 tăng lên so với các năm
trước. Từ năm 2006 đến nay thì nợ dưới tiêu chuẩn tăng gấp khoảng 6 lần, nợ nghi ngờ tăng
12 lần và nợ có khả năng mất vốn tăng 5 lần.
Tuy con số này chiếm tỷ lệ thấp so với nhiều ngân hang khác và so với toàn ngành song
ngân hàng cũng cần đưa ra biện pháp để duy trì ổn định hoặc giảm tỷ lệ nợ xấu đi, đề phòng
rủi ro.
Bảng 9: Tỷ lệ các khoản nợ
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ xấu/tổng dư nợ 0.20 0.08 0.89 0.92
Dư nợ cho
vay/tổng vốn huy
động
42.7 42.3 38.0 40.2
Dự phòng nợ
xấu/tổng dư nợ
0.33 0.42 0.66 0.97
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CHA năm 2009)
Nợ xấu/tổng dư nợ của ACB- CHA năm 2007 giảm xuống chỉ còn 0,08%, giảm 60% so

với năm trước. Tỷ lệ này năm 2008 và 2009 tăng khá cao so với các năm trước, vào khoảng
0,9%. Tuy nhiên trung bình qua các năm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đạt chưa đến 1% trong khi
tỷ số này của toàn ngành là 2% và một số ngân hàng khác như Eximbank là 4,71% ,
Sacombank là 1,19% cho thấy thành công lớn của ngân hàng trong việc kiểm soát nợ xấu.
Do đề phòng rủi ro phát sinh khi mà các khoản nợ xấu tăng lên như vậy, ngân hàng đã
tăng điều kiện cho vay đối với khách hàng, làm giảm dư nợ cho vay/ tổng vốn huy động.
Điều này cho thấy ACB- CHA đang có những bước đi chắc chắn, vừa ngăn ngừa rủi ro vừa
nâng cao chất lượng các khoản vay, mặc dù sẽ làm giảm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Mặt khác tỷ lệ trích lập dự phòng đối với các khoản nợ xấu cũng tăng lên chứng tỏ sự
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
23
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
chủ động phòng ngừa của ngân hàng là rất cao. Việc tính dự phòng cụ thể được căn cứ trên
các tỷ lệ áp dụng cho từng nhóm nợ như sau:
Bảng 10: Chỉ tiêu từng nhóm nợ
Chỉ tiêu Tỷ lệ dự phòng (%)
Nợ đủ tiêu chuẩn 0
Nợ cần chú ý 5
Nợ dưới tiêu chuẩn 20
Nợ nghi ngờ 50
Nợ có khả năng mất vốn 100
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009)
Dự phòng cụ thể được tính theo số dư các khoản cho vay hoặc cho thuê tài chính từng
khách hàng tại ngày 30 tháng 11 hàng năm trừ đi giá trị của tài sản đảm bảo. Giá trị của tài
sản đảm bảo được xác định theo các quy định của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và
Quyết định 18/2007/ QĐ-NHNN.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005, dự phòng chung phải
được lập bằng 0,75% tổng số dư tại ngày 30 tháng 11 của các khoản cho vay khách hàng,
không bao gồm các khoản cho vay khách hàng được phân loại vào nhóm nợ có khả năng

mất vốn. Mức dự phòng chung này được yêu cầu phải đạt được trong vòng 5 năm kể từ
ngày Quyết định có hiệu lực.
Bảng 11: Tỷ lệ trích lập dự phòng
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Đầu năm
2009
Hệ số an toàn vốn
(CAR)
10.89 16.19 12.44 -
VCSH/Tổng tài
sản
3.80 7.33 7.38 5.52
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009)
 Hệ số an toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro, Capital Adequacy Ratio –
CAR) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng.
Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro
vận hành. Đây cũng là một trong 5 tiêu chuẩn quan trọng nhất mà các ngân hàng
thương mại phải đáp ứng để đảm bảo an toàn hoạt động, theo định hướng quản lý
rủi ro của Ngân hàng Nhà nước theo từng thời kỳ. Theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước, đến năm 2008, hệ số an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng phải đạt
8%, theo tiêu chuẩn của Basel I do Ủy ban giám sát các ngân hàng Basel ban hành.
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
24
Ngân Hàng TMCP Á Châu – Quản trị rủi ro tín dụng
Bình quân, hệ số CAR của các ngân hàng thương mại quốc doanh đã tăng từ 7%
trong năm 2006 lên 9% trong năm 2007; tỷ lệ này của các ngân hàng thương mại
cổ phần cao hơn, bình quân trên 12%. Hệ số này của ACB đều đạt mức trên 10%

và tăng đều đặn hàng năm.
 Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản năm 2007-2008 tăng rồi lại giảm xuống năm 2009
song vẫn cao hơn so với trung bình ngành.
Như vậy có thể thấy khả năng phòng tránh và đối mặt với rủi ro tín dụng của ACB- CHA
là rất cao. Rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng đang ở mức thấp, không đáng lo ngại. Vấn đề
đặt ra với ngân hàng là vừa làm sao duy trì được mức an toàn này mà vẫn sử dụng tốt nguồn
vốn huy động, làm tăng doanh thu từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
2.1.3 Công tác quản trị rủi ro của ACB - CHA
Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều
kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản có. Để duy trì rủi ro tín dụng
ở mức thấp nhất, từ nhiều năm nay ngân hàng đã thực hiện chính sách tín dụng thận trọng.
Bên cạnh việc quyết định cấp tín dụng hoặc bảo lãnh, HĐTD còn quyết định các vấn đề về
chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của các ban tín dụng.
Nguyên tắc cấp tín dụng là sự nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Các khách hàng
vay cá nhân và doanh nghiệp đều được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau khi thẩm
định, phân tích và định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng hoặc các khoản vay độc lập sẽ
được cấp cho từng khách hàng. Ngoài ra, ACB- CHA luôn nghiêm túc thực hiện trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của NHNN với mức trích lập đủ các khoản nợ quá
hạn theo quyết định của HĐTD. Việc thành lập Ban Chính sách và Quản lý tín dụng là nhằm
chuyên nghiệp hóa công tác quản lý rủi ro tín dụng. Từ những công tác trên ma ACB- CHA
đã thu được kết quá đáng kể:
Tỷ lệ nợ xấu của Tập đoàn cuối năm 2009 chỉ là 0,4%, của ACB – CHA là 0,06%. Với
kết quả này, ACB tiếp tục là ngân hàng duy nhất trong nhóm các NHTM cổ phần hàng
đầu có tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5%. Chất lượng tín dụng của ACB trong đó có ACB- CHA
tiếp tục được khẳng định.
Bên cạnh đó, việc quản lý thanh khoản của ngân hàng được thực hiện tốt. Trong khi
nhiều NHTM bị tác động mạnh bởi quy định mới của NHNN là giảm tỷ lệ nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, đồng thời thay đổi theo hướng thắt chặt
cách tính toán, thì năm 2009 ACB- CHA duy trì được tỷ lệ này ở mức thấp với độ an toàn
cao. Tỷ lệ khả năng chi trả của ACB- CHA cũng luôn được duy trì ở mức cao trong suốt

các năm, và tỷ lệ này ở thời điểm cuối năm 2009 là xấp xỉ 12 lần. Ngoài ra, tỷ lệ an toàn
vốn của ACB- CHA thời điểm 31/12/2009 đạt 9,73%, cao hơn gần 1,8% so với quy định
Trần Việt Nga- Lớp QTKDTH/QN
25

×