Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Tìm hiểu công tác tổ chức tiền lương của công ty TNHH cảng hải an năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.68 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN.10
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN 10
I – SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN 10
II – CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN, CƠ CẤU TỔ CHỨC 13
III – CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT 23
Chương 2 : TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN 25
I – TÌNH HÌNH TÀU HÀNG ĐẾN CẢNG 25
II – ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN TRONG 2
NĂM 2012 – 2013 28
IIII – TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN TRONG 2 NĂM 2012 –
2013
PHẦN II –PHƯƠNG PHÁP CHIA LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN TRONG NĂM 2013.
35
Chương 1 : QUY ĐỊNH CHUNG 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP CHIA LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN NĂM 2013 40
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
LỜI KẾT
LỜI MỞ ĐẦU
uộc sống không ngừng thay đổi, thế giới xung quanh vẫn đang vận động không ngừng. Với xu thế
toàn cầu hoá như hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phát triển với xu hướng mở. Tức là
sự phát triển kinh tế của một quốc gia không nằm ngoài sự phát triển kinh tế của các quốc gia khác.
Và Việt Nam cũng không nằm ngoài điều đó. Cùng với việc gia nhập WTO, tham gia vào một sân
chơi quốc tế lớn, thì ngoài những khó khăn, thách thức thì chúng ta phải thấy được rằng, chúng ta đang có một lợi
thế để phát triển nền kinh tế.
C
Được tự nhiên ưu đãi,Việt Nam có một đường bờ biển dài trên 3200 km, có thể nói với nhu cầu giao lưu văn
hoá và kinh tế giữa các quốc gia như bây giờ thì nước ta đang có lợi thế về ngành hàng hải. Những năm vừa qua,
ngành hàng hải nước ta cũng rất phát triển, góp một tỷ trọng lớn trong tổng GDP của cả nước.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh, lấy


thu bù chi, và phải hoạt động có hiệu quả mới tồn tại, phát triền được. Trước yêu cầu đó, các doanh nghiệp phải
không ngừng vươn lên để hoàn thành mục tiêu bằng cách như: nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để
nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để thực hiện được những điều này, các doanh nghiệp cần quan tâm và phát huy hiệu quả của các đòn bẩy kinh
tế như những công cụ trong việc quản lý. Một trong các công cụ mà doanh nghiệp sử dụng đó là tiền lương. Nhà
nước cho phép các doanh nghiệp tự lựa chọn các hình thức xây dựng quỹ tiền lương và trả lương cho phù hợp với
mô hình hoạt động SXKD của mình.
Và trong khuôn khổ thực tập tốt nghiệp, em chọn đề tài:"Tìm hiểu công tác tổ chức tiền lương của công ty
TNHH cảng Hải An năm 2013". Bài báo cáo này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ của các cô chú của xí nghiệp
cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cô Lê Thị Nguyên. Em xin trân thành cảm ơn.
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN
I-Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH cảng Hải An
Trong giai đoạn kinh tế toàn cầu suy thoái, hoạt động xuất nhập khẩu và kèm theo đó là vận tải biển, dịch vụ
hàng hải gặp rất nhiều khó khăn, nhất là đối với những đơn vị không có hoặc thiếu cơ sở hạ tầng và trang thiết bị.
Nhận biết được điều này, đồng thời để tận dụng lợi thế về vị trí hiện có, công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An
đã được thành lập tháng 5/2009 với bảy doanh nghiệp thành viên là các công ty dịch vụ hàng hải thuộc loại vừa và
nhỏ hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau cùng tham gia đầu tư xây dựng Cảng Hải An. Đó là:
 Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật Hàng hải (Maserco)
 Công ty cổ phần đóng tàu Hải An
 Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội (Marina Hà Nội)
 Công ty cổ phần Đầu tư và Vận tải Hải Hà
 Công ty cổ phần Giao nhận Ngoại thương (Transimex Saigon)
 Công ty cổ phần Hải Minh
 Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hải (MACS Shipping).
Với số vốn điều lệ 187,5 tỷ đồng, trong đó công ty cổ phần hàng hải Hà Nội góp vốn 55% nên trở thành cổ
đông lớn nhất. Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An đặt trụ sở tại số 45 Triệu Việt Vương, Phường Bùi Thị
Xuân, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội hoạt động dưới hình thức công ty mẹ-công ty con. Công ty con chính là
công ty TNHH cảng Hải An đặt trụ sở tại Hải Phòng.
Sau gần hai năm tập trung đầu tư xây dựng với cố gắng huy động tối đa nguồn lực của các thành viên và đặc

biệt là được sự hỗ trợ thiết thực và hiệu quả của Ngân hàng Bảo Việt, công ty đã hoàn thành giai đoạn I của dự án
bao gồm một cầu tàu có chiều dài 150m với độ sâu trước bến 8,75m, 10ha bãi container, hơn 4.000m
2
kho, gần 4ha
bãi container rỗng và hệ thống thiết bị chính bao gồm hai cần cẩu sức nâng 45T tầm với 32m, 05 xe nâng chuyên
dùng các loại. Cảng sử dụng phần mềm điều hành và quản lý container PL-TOS phiên bản mới có khả năng xác
nhận vị trí container trên bãi nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho chủ hàng đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các
yêu cầu quản lý container của hãng tàu.
Ngày 12/12/2010, được phép của Bộ GTVT và Cục Hàng hải Việt Nam công ty đã tổ chức khánh thành và đưa
cầu Cảng Hải An vào khai thác.
Năm 2012, Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An chuyển thành công ty CP vận tải và xếp dỡ Hải An.
Cho đến nay, năm 2013 cảng đã đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động khai thác và đã đạt được
những kết quả khả quan. Trong tương lai cùng với sự phát triển của nhu cầu vận tải biển, cảng đang tiếp tục thực
hiện kế hoạch xây dựng thêm cầu tàu để mở rộng sản xuất, góp phần nâng cao năng lực dịch vụ với năng suất, chất
lượng cao, an toàn hơn.
* Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Vận Tải Xếp Dỡ Hải An:
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủ nội địa, ven biển và viễn dương;
- Dịch vụ xây dựng và kinh doanh khai thác cảng sông, cảng biển;
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa cảng biển, thuê và cho thuê kho bãi, trang thiết bị bốc xếp vận chuyển;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải;
- Dịch vụ vận chuyển, bốc xếp hàng siêu trường, siêu trọng; hàng dự án;
- Đại lý vận tải, giao nhận, đại lý cung ứng vật tư, dầu nhờn, phụ tùng chuyên ngành vận tải;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
1. Giới thiệu về công ty
- Tên tổ chức: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CẢNG HẢI AN
- Tên giao dịch quốc tế: HAIANTS Co.Ltd
- Tên viết tắt: CÔNG TY TNHH CẢNG HẢI AN
- Trụ sở chính: Đường Đình Vũ, Phường Đông Hải An, Quận Hải An, TP. Hải Phòng
- Điện thoại: 0313.979.724 Fax: 0313.979.718
- Website:

- Vị trí địa lý: Cảng Hải An có vị trí địa lý 20º 50’ 58’’ N- 44’ 55’’ E, được xây dựng trên khu đất có diện tích
là 20ha, nằm tại phường Đông Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Cảng nằm ở vị trí địa lý thuận lợi,
cận kề thành phố và có vị trí then chốt, là cửa ngõ thông thương quốc tế bằng đường biển, kết nối với đường
thuỷ nội địa, có hệ thống đường bộ hoàn chỉnh nối với quốc lộ 5, cạnh đường cao tốc 5B Hà Nội – Hải
Phòng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thương hàng hoá với các nước trong khu vực và trên thế giới
SỐ
TT
TÊN LUỒNG
CHIỀU
RỘNG
(M)
ĐỘ SÂU
LUỒNG
(M)
NGÀY
ĐO
GHI CHÚ
1 LẠCH HUYỆN 100 - 6,8 07/02/13 F0 - F19,24
2 HÀ NAM 80 - 6,4 07/02/13 F19,24 - F25,30
3 BẠCH ĐẰNG 80 - 6,4 07/02/13 F25,30- Cửa kênh Đ.Vũ
4 SÔNG CẤM 80 - 6,0 07/02/13
Cửa kênh Đ.Vũ - Thượng
lưu Cảng Nam Hải 100m
SÔNG CẤM 80 - 5,1 07/02/13 Thượng lưu Cảng Nam
Hải-Bến Bính
5 NAM TRIỆU 100
- 1,0
- 2,5
28/12/12
F0 - 19

F19 - 20
6 VẬT CÁCH 60 - 3,3 24/12/12
Bến Bính - Hạ Lưu Cầu
Kiền 200m
7
PHÀ RỪNG
80 - 3,8 21/11/12 Cửa kênh - F BĐ 5,6
80 - 2,.4 27/12/12 BĐ 5,6 - F15,16
SÔNG GIÁ 50 - 2,4 27/12/12 F15,16 - NMDT FR
8 VŨNG Q. TÀU R=110m - 5,5 21/12/11 C6,7 CHP
9
KÊNH CÁI
TRÁP
55 - 0,6 30/01/13
Đầu kênh nối tiếp luồng
sông Chanh,cuối kênh nối
tiếp luồng Bạch Đằng
-
- Ngành nghề kinh doanh:
 Xếp dỡ hàng hóa và container
 Dịch vụ kho CFS và kho ngoại quan
 Dịch vụ Depot
 Dịch vụ container lạnh
 Vận chuyển hàng hóa
 Logistics
II.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA CẢNG HẢI AN NĂM 2014
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
-T.Phòng

-Phụ trách
-Báo cáo
-Sửa chữa
vỏ cont
-Nhân viên
-T.Phòng
-P.Phòng
-T.Ca g.nhận
-Nv g.nhận
,bốc xếp
-Lái xe
nâng,cont,kéo
-T.Phòng
-T. ca
-N.Viên
BD-SC
-Nhân
viên
-T.Phòng
-P.Phòng
-T.ca(trực
ban,lái đế
-Nv chấm
bay
-Lái ctrục
-Kế toán
trưởng
-KT t.hợp
-Thủ quỹ
-Vật tư

-Thủ kho
-N.viên
-Nhân
viên
Phòng

thuật
Phòng
khai
thác
tàu
Phòng
khai
thác
bãi
Phòng
XDCB
Phòng
thương
vụ
-Phó T.phòng
-Tổ trưởng tổ pháp
chế
-Trưởng ca
-Phát hành HĐ
-Nhập Manifest
-Nhân viên
Phòng
Logistic
-Trưởng

phòng
-Nhân
viên
-Phó
T.phòng
-Nhân
viên
-Phó
chánh VP
-Văn thư
-Lễ tân
-Tạp vụ
-ANAT
-Láixe,Vs
Văn
phòng
Phòng
Marketing
Tổng hợp
Phòng
CNTT
V.ph

Nội
Phòng
TCKT
CONTROLING
CENTER
GIÁM ĐỐC
KHAI THÁC

GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ TGĐ KIÊM GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CTY
TỔNG GIÁM ĐỐC
BÁO CÁO THỰC TẬP
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc điều hành - Ông Tạ Mạnh Cường
Chịu trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty TNHH
Cảng Hải An
 Giám đốc Khai thác - Ông Nguyễn Ngọc Tuấn
Là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
Khai thác Cảng
 Giám đốc Kinh doanh - Ông Đào Ngọc Tuấn
Là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
Kinh doanh của Cảng
2.1. Phòng Tài chính Kế toán
a) Tài chính
- Thu thập, phân tích các thông tin về thị trường tài chính, tiền tệ trong nước để
phục vụ công tác quản lý tài chính của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch huy động, sử dụng vốn.
- Tổ chức huy động vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các dự án.
- Tổ chức quản lý phần vốn góp của công ty ở các doanh nghiệp khác và các hoạt
động đầu tư tài chính của Công ty.
- Tổ chức hạch toán kinh doanh theo thời gian, lập và gửi các báo cáo phục vụ công
tác điều hành và quản trị Công ty.
- Phụ trách công tác quan hệ cổ đông.
b) Kế toán
+ Về hạch toán Kế toán:
- Thực hiện hạch toán kế toán và tổng hợp báo cáo quyết toán tháng, quý, năm của
Công ty theo các qui định hiện hành.

- Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản, tiền mặt của Công ty; Chịu trách nhiệm thu
hồi nợ.
+ Về hạch toán kinh doanh (quản trị):
- Tổng hợp, phân tích, lập và gửi các báo cáo phục vụ công tác quản lý kinh doanh
bao gồm: Doanh thu, Chí phí, Công nợ, Số dư tài khoản, Kế hoạch tài chính hàng
tuần; theo dõi, giám sát việc thực hiện các định mức, chi phí (nhất là đối với các
chi phí mua ngoài), phát hiện các bất hợp lý để khắc phục.
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận, thanh toán các khoản chi theo phân cấp qui
định tại Qui chế quản lý tài chính của Công ty.
- Bảo quản các loại chứng từ, tài liệu liên quan đến hoạt động tài chính của công ty
theo các qui định của pháp luật.
c) Lao động và Tiền lương
- Làm tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng quĩ tiền.
- Căn cứ Qui chế trả lương và các tài liệu liên quan, tổ chức tính, thanh toán tiền
lương, thưởng và các loại phụ cấp cho người lao động.
2.2. Văn phòng
Là bộ phận tổng hợp giúp Giám đốc trong việc lập kế hoạch công tác,
phối hợp hoạt động trong nội bộ; trực tiếp tổ chức thực hiện các công tác
hành chính, quản trị, bảo vệ, an ninh - an toàn, nhân sự - lao động, đời
sống, thông tin, thi đua khen thưởng, phòng chống thiên tai – cháy nổ của
Công ty.
2.3 Phòng Công nghệ Thông tin
- Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hạ tầng kỹ thuật của hệ thống công nghệ
thông tin của Công ty bao gồm các máy chủ, máy trạm, PC cá nhân, các thiết bị kết
nối và hệ thống mạng (kể cả các hệ thống báo số cho khách hàng, hệ thống chấm
công, hệ thống camera giám sát, hệ thống điện thoại…).
- Chịu trách nhiệm đảm bảo cho các hệ thống nói trên hoạt động thông suốt, khắc

phục sự cố kịp thời nhằm phục vụ tốt hoạt động của Công ty. Tổ chức hỗ trợ kỹ
thuật 24/7 cho toàn bộ hệ thống và thiết bị.
- Phụ trách việc biên tập, cập nhật trang Web, quản trị mạng để đảm bảo các hệ
thống email, internet, điện thoại, fax… hoạt động hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm xây dựng cơ chế bảo mật, dự phòng để bảo vệ toàn bộ thông tin,
dữ liệu của Cảng. Là đầu mối chịu trách nhiệm triển khai và giám sát việc thực
hiện Qui chế quản lý Công nghệ thông tin của Công ty.
2.4 Phòng Xây dựng cơ bản
- Tổ chức xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các công trình của Cảng hàng
năm và trực tiếp tổ chức thực hiện các kế hoạch nói trên.
- Trực tiếp quản lý, theo dõi hoạt động của các Ban quản lý dự án.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các thủ tục về đấu thầu, chọn thầu, các kế hoạch xây
dựng mới, sửa chữa, bảo dưỡng công trình của Công ty.
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 9
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra chất lượng các công trình, dự án, làm tham mưu cho
Giám đốc trong việc xử lý các tồn tại, tình huống phát sinh.
- Chịu trách nhiệm về khảo sát, thiết kế, dự toán, quyết toán và chất lượng các công
trình xây dựng cơ bản của Công ty.
2.5 Phòng Thị trường (Marketing)
a) Về Thị trường (Marketing)
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giới thiệu về Cảng cho khách hàng.
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch phục vụ hoạt động “Quan hệ công chúng” (PR)
của Công ty trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thống kê, đối chiếu, xác nhận số liệu và lập Hóa đơn thu cước các hãng
tàu. Theo dõi việc thanh toán.
- Cùng với các Phòng liên quan tổ chức thương lượng, ký kết các loại Hợp đồng
cung cấp dịch vụ của Cảng.
- Hàng quí lập báo cáo, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hoặc bổ sung,

sửa đổi chính sách để duy trì các hợp đồng dài hạn.
- Tham gia các tổ chức nghề nghiệp chuyên ngành, tổ chức Hội nghị khách hàng và
các Sự kiện khác theo yêu cầu của Công ty
b) Về Bán hàng (Sales)
- Tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Là đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin từ khách hàng, các báo cáo của Phòng
Logistics, Phòng Thương vụ, Phòng Khai thác,… từ đó lập báo cáo trình Giám đốc
xem xét, quyết định.
- Cùng với bộ phận pháp chế của Phòng Thương vụ xử lý tranh chấp, khiếu nại, tổn
thất, tồn đọng thanh toán
- Tổ chức thực hiện tất cả các loại báo cáo thống kê theo yêu cầu của Công ty hoặc
khách hàng.
c) Về Kế hoạch - Thống kê
- Lập, tổng hợp các kế hoạch sản xuất kinh doanh – Tài chính hàng năm, quí cho
Công ty và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức thống kê, theo dõi, lập các báo cáo định kỳ theo qui định hiện hành và
theo các yêu cầu đột xuất của Công ty.
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 10
BÁO CÁO THỰC TẬP
2.6 Phòng Khai thác Tàu
- Chịu trách nhiệm thu xếp, giải quyết toàn bộ thủ tục và tổ chức công tác phục vụ
cho tàu ra vào cảng đúng kế hoạch và an toàn.
- Trực tiếp quan hệ với tàu, các hãng tàu, các cảng để tiếp nhận, trao đổi thông tin
phục vụ hoạt động của cảng.
- Tổ chức kiểm tra, đối chiếu, cập nhật các thông tin về luồng vào cảng, các thông
báo hàng hải, các cơ quan quản lý liên quan, đặc điểm kỹ thuật các tàu, các hãng
tàu, các cảng liên quan.
- Lập kế hoạch khai thác tàu hàng tuần và từng chuyến.
- Tổ chức kiểm tra, đối chiếu số liệu với phòng Thương vụ, xác nhận số liệu với

hãng tàu.
- Xây dựng, cập nhật các qui trình bốc xếp, giao nhận liên quan đến tàu và trực tiếp
tổ chức thực hiện. Chịu trách nhiệm về an toàn cho tàu, hàng hóa, thiết bị và con
người trong quá trình khai thác tàu.
- Tổ chức và chỉ huy công tác xếp, dỡ từ tàu lên CY và ngược lại.
- Tổ chức giao nhận container với tàu, với các phương tiện đi thẳng.
- Hoàn thiện hồ sơ cho từng chuyến tàu.
- Trực tiếp điều hành, chỉ huy toàn bộ các phương tiện ra vào cảng để thực hiện các
phương án bốc xếp hàng “Đi thẳng”.
- Nghiên cứu việc triển khai hợp tác với các Cảng trong khu vực (kể cả với các CY,
Depots).
- Trực tiếp quản lý, sử dụng, điều động, giám sát toàn bộ hoạt động của Đội công
nhân lái cần cẩu. Chịu trách nhiệm duy trì kỷ luật trong việc thực hiện quy trình sử
dụng thiết bị và các nội quy, quy định liên quan nhằm đảm bảo an toàn cho các
thiết bị, phương tiện, công cụ phục vụ công tác khai thác.
- Chủ động khai thác các loại hình dịch vụ phục vụ tàu
2.7 Phòng Khai thác Bãi
- Chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động khai thác bãi hàng ngày
bao gồm: Bãi Xuất, Bãi Nhập, Bãi RE, Bãi - Kho CFS và các bãi container rỗng
(Depots).
- Xây dựng qui hoạch sử dụng bãi.
- Xây dựng, cập nhật các qui trình bốc, xếp container trên bãi, đóng, rút, kiểm đếm
hàng hóa, giao, nhận container và hàng hóa cho khách hàng, kiểm tra, vệ sinh, sửa
chữa, chụp và lưu ảnh, lập, ghi, ký EIR và các chứng từ khác, đồng thời trực tiếp
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 11
BÁO CÁO THỰC TẬP
hướng dẫn, đào tạo cán bộ nhân viên của Phòng để tổ chức thực hiện đúng các qui
trình nói trên.
- Tổ chức công tác giao nhận, cập nhật thông tin về container, hàng hóa, năng suất

của lái xe nâng, xe kéo, … và thống kê, báo cáo theo qui định của Công ty và yêu
cầu của khách hàng.
- Giám sát nhân viên giao nhận, lái xe nâng thực hiện qui trình giao nhận, lập chứng
từ và đặc biệt là “Cập nhật vị trí container trên bãi”.
- Trực tiếp phối hợp với hãng tàu, đại lý, các cảng, các depot hoặc các công ty vận
tải để thực hiện công tác vận chuyển, giao, nhận container.
- Trực tiếp tổ chức và chịu trách nhiệm về việc phục vụ khách hàng trong phạm vi
kho, bãi mà Phòng quản lý.
- Trực tiếp quản lý, sử dụng, điều động, giám sát toàn bộ hoạt động của Đội công
nhân lái xe nâng, xe kéo. Chịu trách nhiệm duy trì kỷ luật trong việc thực hiện quy
trình sử dụng thiết bị và các nội quy, quy định liên quan nhằm đảm bảo an toàn cho
các thiết bị, phương tiện, công cụ phục vụ công tác khai thác Bãi của Công ty.
- Hình thành và xây dựng qui trình làm việc cho các tổ (nhóm) chuyên biệt về
+ Hàng lạnh
+ Hàng nguy hiểm
+ CFS – Kho và Depot
2.8 Phòng Kỹ thuật - Vật tư
a) Về khai thác thiết bị
- Thống nhất với các Phòng Khai thác để lập Kế hoạch sử dụng thiết bị hàng ngày
phục vụ hoạt động của Cảng.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng ngày, tổ chức theo dõi hoạt động, năng
suất, tiêu hao của từng thiết bị.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Qui trình sử
dụng thiết bị. Chịu trách nhiệm về an toàn cho thiết bị và người sử dụng.
- Tổ chức thuê thêm thiết bị khi cần.
- Thường trực để đảm bảo thiết bị và các hệ thống điện, lạnh của Cảng hoạt động
tốt.
b) Về quản lý kỹ thuật - Vật tư
- Chịu trách nhiệm lập hồ sơ kỹ thuật cho toàn bộ thiết bị của Cảng.
- Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thay thế vật tư, phụ tùng hàng năm, hàng quí.

Tổ chức thực hiện kế hoạch này để đảm bảo cho toàn bộ thiết bị hoạt động tốt.
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 12
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Lập dự trù và kế hoạch mua vật tư, dầu nhờn, nhiên liệu phụ tùng thay thế.
- Chủ trì xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật cho toàn bộ thiết bị.
- Tổ chức xây dựng hệ thống kho vật tư, phụ tùng, công cụ, dụng cụ bốc xếp và thiết
bị chuyên dùng của Công ty. Tổ chức bảo quản vật tư, phụ tùng, dầu nhờn và cung
ứng phục vụ kịp thời, hiệu quả theo đúng các qui định về nhập/xuất kho…
- Chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các qui định về an toàn lao động,
Bảo hộ lao động, Phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai,… của Công ty.
- Lập các thống kê, báo cáo theo qui định của Công ty.
- Tham gia vào các Ban an ninh – an toàn, phòng chống thiên tai – cháy nổ,… của
Công ty.
2.9 Phòng Thương vụ
a) Về dịch vụ khách hàng (Customer Services)
- Trực tiếp đối chiếu chi tiết Cargo maniest với Container Discharging List
- Trực tiếp tổ chức phục vụ khách hàng tại Văn phòng phục vụ khách hàng của Công
ty, hướng dẫn khách hàng và chỉ đạo các bộ phận liên quan của Công ty thực hiện.
- Sau khi kết thúc mỗi chuyến tàu, tổ chức đối chiếu, thống nhất số liệu với các
Phòng Khai thác và Logistics để đảm bảo cơ sở dữ liệu đúng với thực tế.
- Tổ chức theo dõi, thống kê và thông báo container tồn quá hạn cho các bên liên
quan.
- Theo dõi, thống kê và tập hợp, lưu trữ các hồ sơ liên quan.
- Lập các báo cáo thống kê theo qui định của Công ty (Thống kê giao nhận hàng
ngày, theo loại container, theo tàu, theo khách hàng ), thống kê thu và tồn đọng
- Đề xuất các biện pháp, chính sách, sửa đổi cần thiết để nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng của toàn Cảng.
b) Về Thương vụ (Commerce)
- Chủ trì việc khảo sát, nghiên cứu xây dựng và điều chỉnh các biểu giá, biểu cước

và phí.
- Cùng với Phòng Thị trường tổ chức thảo luận, ký kết các loại Hợp đồng; chủ trì
việc hướng dẫn, triển khai thực hiện Hợp đồng cho tất cả các đơn vị trong Công ty.
- Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, tập hợp ý kiến khách hàng và đề xuất kịp
thời các biện pháp bổ sung, sửa đổi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của Công
ty.
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 13
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Chịu trách nhiệm Key-in, cập nhật danh sách khách hàng và biểu cước dịch vụ vào
cơ sở dữ liệu cho hệ thống IT của Công ty.
- Phối hợp với phòng Khai thác Tàu và Phòng Tài chính Kế toán để chọn, theo dõi,
giám sát quá trình thực hiện hợp đồng của các đơn vị cung ứng dịch vụ cho Cảng
nhằm tiết kiệm chi phí. Tổ chức theo dõi, thống kê báo cáo và kiểm tra, đánh giá
chi phí thuê cung cấp dịch vụ của Cảng.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tác nghiệp…
c) Về thanh toán
- Trực tiếp kiểm tra chứng từ, xác lập các loại hình dịch vụ theo nhu cầu của khách
hàng và trình tự tác nghiệp của Công ty trên cơ sở đó phát hành Hóa đơn thu cước
(thu ngay) hoặc hóa đơn tạm thu (thu sau) theo các qui định trong hợp đồng.
- Tiếp nhận hồ sơ, dữ liệu từ các phòng Logistics, Khai thác Tàu, Khai thác Bãi,
kiểm tra đối chiếu với các bên liên quan làm cơ sở cho việc lập hóa đơn (sửa chữa,
vệ sinh)và/hoặc thanh, quyết toán.
- Giám sát quá trình luân chuyển chứng từ, thu cước. Lập và gửi báo cáo hóa đơn đã
phát hành cho lãnh đạo và các phòng liên quan.
- Tổ chức thống kê, báo cáo theo qui định của Công ty.
- Kết hợp với Phòng Tài chính Kế toán tổ chức thu hồi công nợ.
- Tổ chức thu thập, phân loại, lưu trữ hóa đơn và chứng từ liên quan theo qui định.
d) Về Pháp chế
- Chủ trì xây dựng các qui trình, qui chế, nội qui làm việc của Phòng, theo dõi, cập

nhật và bổ sung khi cần.
- Cùng với các Phòng Khai thác tổ chức thực hiện các qui trình phòng ngừa và xử lý
rủi ro, tổn thất. Khi có phát sinh là đầu mối thu thập thông tin, chứng từ và trực
tiếp chủ trì việc tổ chức giám định, kiểm tra, xác định tổn thất, tranh chấp và xử lý
các trường hợp trên.
- Chủ trì việc ký và thực hiện các Hợp đồng bảo hiểm của Công ty.
2.10 Phòng Logistics
a) Về Logistics
- Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ container trong thời gian Công ty khai thác.
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 14
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Cập nhật và làm báo cáo hàng ngày về tình trạng container theo yêu cầu của Công
ty và từng Khách hàng
- Cập nhật vị trí container trên phần mềm.
- Đảm bảo cung cấp số liệu về vị trí, tình trạng, thời gian… cho Phòng Khai thác để
điều hành sản xuất và cho Phòng Thương vụ để tính cước, phối hợp kiểm tra Hóa
đơn tính các loại cước và phí trước khi thanh toán.
- Theo dõi, thống kê sản lượng xe nâng làm cơ sở cho việc quyết toán nhiên liệu và
thanh toán với các bên cho thuê phương tiện.
b) Về Sửa chữa container
- Tổ chức kiểm tra, giám định tình trạng container cần vệ sinh, sửa chữa,
- Liên hệ với khách hàng xin phê duyệt, thông báo cho các đơn vị sửa chữa để thực
hiện, tổ chức giao, nhận, theo dõi quá trình sửa chữa;
- Làm báo cáo cho Công ty và hãng tàu theo yêu cầu.
III-CƠ SỞ VẬT CHẤT, KĨ THUẬT
1. Cầu bến, kho bãi
 Cầu tàu có chiều dài: 150m
 Mớn nước tối đa : 8,7m
 Bãi Container rộng: 150.000 m2

 Kho CFS rộng: 4.000 m2
 Bãi Container rỗng: 55.000 m2
 Container lạnh: 300 plugs
2. Thiết bị chính
Loại/ kiểu Số lượng Sức nâng
Cần cẩu tại cầu (TUKAN 1500) 02 40/45T
Xe nâng có hàng (Hyster, Terex, 05 45T
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 15
BÁO CÁO THỰC TẬP
Kalmar),
Xe nâng chạc 02 2.5T
Xe nâng vỏ container (Hyster & Kalmar) 02 8T
Xe kéo container 6
Phần mềm khai thác Cảng: PL-TOS
2010 phục vụ khai thác tàu, khai thác
bãi, quản lý vị trí cont, tính và thu cước.
(Nguồn: Trang web haiants.vn)
Chương 2 : TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
CẢNG HẢI AN
I .TÌNH HÌNH TÀU VÀ HÀNG ĐẾN CẢNG
1. Tình hình tàu đến cảng
Vận tải tàu container là loại hình vận tải tiên tiến, hiện đại nhất trên thế giới với
những loại tàu sức chứa từ 13000-14000TEU. Nhận biết được xu hướng vận tải tàu
container sẽ ngày càng phát triển, cảng Hải An đã đầu tư xây dựng cầu cảng, kho
bãi để tập trung phục vụ tàu container.
Cảng Hải An là một cảng mới thành lập với một cầu tàu, mớn nước nhỏ nên tàu tới
cảng chủ yếu là tàu container với sức chứa từ 500TEU đến 1800TEU. Ngoài ra
cảng còn phục vụ sà lan với sức chứa khoảng 70TEU.
Cảng kí hợp đồng với các hãng cố định nên tuy mới thành lập nhưng cảng làm việc

liên tục. Một tuần cảng đón ba chuyến tàu, còn lại phục vụ sà lan chuyển tải hàng
từ Quảng Ninh.
2. Tình hình hàng hóa đến cảng
Hàng đến cảng chủ yếu là container các loại 20feet gồm 20DC , 40feet gồm
40DC và 40HC, 45feet. Với các loại container khác nhau như container thường,
lạnh, nguy hiểm, quá khổ… Hàng hóa đóng trong container rất đa dạng về chủng
loại như: nông sản, quần áo, giầy dép, rượu, ô tô, nến, thiết bị…
Hàng đến cảng thường là hàng nhập, xuất, tạm nhập tái xuất và hàng lưu bãi
cảng. Cụ thể là hàng nhập từ tàu có thể hạ tại bãi Hải An, chuyển sang bãi khác
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 16
BÁO CÁO THỰC TẬP
hoặc chuyển thẳng tới kho chủ hàng. Hàng xuất lên tàu có thể là xuất container lưu
tại bãi, container lưu tại bãi khác hoặc chuyển thẳng từ kho của chủ hàng đến.Có
trường hợp hàng xuất tàu hạ tại bãi cảng và chờ tái xuất.Ngoài ra hàng tới cảng còn
có thể là vỏ container của các hãng được trả lại bãi.
Với những hàng lưu tại kho bãi của cảng thì gọi là hàng CY, những hàng được
chuyển thẳng gọi là hàng shipside. Các line cơ bản hạ tại bãi Hải An thường là
Huyndai, Mell, Macrsk Line, OOCL, YangMing, NYK Line, APL….
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng trong hai năm 2012, 2013 và kế hoạch năm
2014 như sau:
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Xuất Nhập khẩu
(TEUs)
150 285 225 525 290 000
Nội địa (TEUs) 11 158 18 847 25 000
Sà lan (TEUs) 26 933 3 902 35 000
Tổng cộng (TEUs) 188 376 248 274 350 000
Lượt tàu (lượt) 180 243 280
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp phòng Marketing – Cảng Hải An)

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CẢNG TRONG HẢI AN
NĂM 2012-2013
Doanh thu bao gồm các khoản sau:
 Cước bốc xếp
Đơn vị tính: VNĐ/ container
Loại container Tầu (Sà lan) ↔ Bãi Tầu (Sà lan) ↔ Sà lan,
Ôtô, tại cầu tàu
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 17
BÁO CÁO THỰC TẬP
Cần tầu Cần bờ Cần tầu Cần bờ
2012 2013 2012 2013 2012 2013 2012 2013
20’
Có hàng 470 470 495 495 335 335 380 380
Rỗng 255 255 265 265 160 160 195 195
40’
Có hàng 735 735 770 770 530 530 600 600
Rỗng 380 380 390 390 265 265 290 290
45’
Có hàng 850 850 885 885 620 620 685 685
Rỗng 425 425 450 450 300 300 345 345
 Cước lưu bãi
Đơn vị tính: VNĐ/container – ngày
Loại container
Đơn giá (2012-2013)
Từ ngày 1-
ngày thứ 5
Từ ngày thứ
6-ngày thứ 15
Ngày thứ 16

trở đi
Container 20’
Có hàng Miễn Phí 20.000 30.000
Rỗng Miễn Phí 10.000 15.000
Container 40’
Có hàng Miễn Phí 25.000 40.000
Rỗng Miễn Phí 15.000 20.000
Container 45’
Có hàng Miễn Phí 30.000 45.000
Rỗng Miễn Phí 20.000 25.000
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 18
BÁO CÁO THỰC TẬP
 Cước nâng hạ tại bãi
Đơn vị tính: VNĐ/ container
Loại container
Đơn giá
2012 2013
20’
Có hàng 300.000
350.000
Rỗng 200.000
230.000
40’
Có hàng 420.000
480.000
Rỗng 270.000
310.000
45’
Có hàng 450.000

520.000
Rỗng 320.000
330.000
 Phí lai dắt, buộc cởi dây, đổ rác, cấp nước, phục vụ tàu
• GIÁ DỊCH VỤ HỖ TRỢ
Đơn vị tính: VNĐ/lượt phục vụ vào hoặc ra
ST
T
Chiều dài toàn bộ của tầu yêu cầu hỗ trợ (LOA)
Đơn giá
2012
2013
1 Loại tầu có chiều dài (LOA) nhỏ hơn 90m 3.335.000 3.335.000
2 Loại tầu có chiều dài (LOA) từ 90m đến dưới 110m 7.475.000 7.475.000
3 Loại tầu có chiều dài (LOA) từ 110m đến dưới 130m 9.085.000 9.085.000
4 Loại tầu có chiều dài (LOA) từ 130m đến dưới 150m 10.580.000 10.580.000
5 Loại tầu có chiều dài (LOA) từ 150m đến 160m 18.055.000 18.055.000
6 Loại tầu có chiều dài (LOA) lớn hơn 160m 25.000.000 25.000.000

• Phí buộc cởi dây:
- Đơn vị: VND /h
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 19
BÁO CÁO THỰC TẬP
Sq Trọng tải toàn bộ của tàu (GT)
Mức cước (2012,2013)
buộc cởi
1 < 6,000 GT 400.000 370.000
2 Từ 6,000 GT trở lên 800.000 770.000
• Phí đóng, mở nắp hầm hàng:

- Đơn vị tính: VNĐ/lần – hầm . Năm áp dụng : 2012;2013
STT Trọng tải tầu
Đơn giá một lần đóng hoặc mở
Đóng hoặc mở nắp hầm
Đóng hoặc mở
nắp hầm
hàng để lại boong hàng đưa lên bờ
Cầu tầu Cầu bờ Cầu bờ
1 Dưới 6.000 GT 200.000 320.000 450.000
2 Từ 6.001 GT đến 9.000 GT 360.000 540.000 750.000
3 Từ 9.001 GT đến 12.000 GT 520.000 800.000 1.100.000
* PHÍ SỬ DỤNG CẦU BẾN: Tính theo quyết định 98/2008/QĐ –
BTC ngày 04/11/2008 của Bộ Tài Chình về việc mức thu phí, lệ phí hàng hải.
- Tàu thuỷ đỗ tại cầu phải trả phí theo mức: 13,64 VNĐ/GT – giờ.
* Trường hợp tầu thuỷ nhận được lệnh rời cảng mà vẫn chiếm cầu phải trả phí
theo mức: 41,00 VNĐ/GT – giờ.
* Trường hợp không làm hàng được do thời tiết với thời gian trên 01 ngày (24
giờ liên tục) hoặc phải nhường cầu cho tầu thuỷ khác theo lệnh của cảng vụ thì
không thu phí của thời gian không làm hàng.
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 20
BÁO CÁO THỰC TẬP
Thu khác. Giá dịch vụ phục vụ kiếm hóa, giám định, kiểm dịch, hun trùng
hàng trong container
Đơn vị tính: VNĐ / container
Phương án làm hàng
Container
20’
Container
40’

Container
45’
2012 2013 2012
2013
2012
2013
Không dùng công nhân và phương
tiện rút/đóng hàng của Cảng
350 400 550
650
600
700
Có dùng công nhân và thiết bị của
Cảng Hải an:
Rút đến 50% 500 550 680 750 800 850
Rút từ 51% đến 80%
650 680 860 900 1 060 1 100
Rút từ 81%- 100%
850 880 1 500 1550 1 800 1850
Chi phí bao gồm các khoản:
 Khấu hao
 Sửa chữa vật tư, phụ tùng cho thiết bị.
 Sửa chữa, nâng cấp bãi, kho, nạo vét trước bến.
 Lãi vay ngân hàng.
 Nhiên liệu, điện năng.
 Chi phí lao động.
 Quản lý phí, bảo hiểm, văn phòng, trang bị bảo hộ lao động
 Dự phòng.
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 21

BÁO CÁO THỰC TẬP
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SXKD NĂM 2012-2013
Các chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2012
Năm
2013
So
sánh
(%)
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
I,CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG TEU
1,Sản lượng thông qua TEU 191. 443 244. 372 127.64 52.929 27.64
-Xuất, nhập khẩu TEU 18.285 225.525 125.09 45.240 25.09
-Nội địa TEU 11.158 18.847 168.91 7.689 68.91
2,Sản lượng xếp dỡ TEU 298.652 359.227 120.28 60575 20.28
-Xuất, nhập khẩu TEU 270.089 317.239 117.45 47 150 17.46
-Nội địa TEU 28.563 41.988 147.01 13.425 47.01
3,Các mặt hàng chủ yếu.
-Container TEU 191.443 244.372 127.64 52 929 27.64
II,CHỈ TIÊU LAO ĐỘNG
-Tổng số lao động người 145 150 107.02 5 3.44
-Tổng quỹ tiền lương 10
6
đ 11.856 12.200 11.751 344 2.9
III,CHỈ TIÊU KINH
DOANH

-Doanh thu 10
6
đ 210.500 248.700 118.47 38.2 18.47
-Chi phí 10
6
đ 128.800 156.300 121.35 27.5 21.35
-Lợi nhuận trước thuế 10
6
đ 81.700 92.400
113.09
0
10.7 13.09
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp phòng Marketing – Cảng Hải An)
Sau giai đoạn suy thoái kinh tế, năm 2012 nền kinh tế nước ta cũng như ngành
vận tải biển đang trong giai đoạn phục hồi. Mặc dù mới thành lập nhưng cảng Hải
An đã đạt được doanh thu khá cao. Doanh thu năm 2012 đạt 210.500 10
6
đ, chi phí
bỏ ra mất 128.8 tỷ mang về lợi nhuận trước thuế cho công ty là 81.7 10
6
đ. Do cảng
mới thành lập nên phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị, đồng thời khấu hao cao nên
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 22
BÁO CÁO THỰC TẬP
chi phí khá cao. Tuy nhiên cảng vẫn thu được lợi nhuận, đó là kết quả khá khả
quan cho một cảng mới đi vào hoạt động.
Năm 2013, doanh thu đạt 248.7 10
6
đ, tăng 38.2 10

6
đ tương đương 18.47% so với
năm 2012. Lợi nhuận trước thuế thu về đạt 92.4 10
6
đ, tăng 10.7 10
6
đ tương đương
13.09% so với năm 2011.
Điều đó cho thấy, mặc dù kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp rất nhiều khó
khăn nhưng doanh nghiệp cảng vẫn hoạt động tốt, mang lại lợi nhuận cao, đóng
góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành vận tải biển nước ta.
III TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CẢNG HẢI AN
Tổng cán bộ nhân viên của xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu theo báo cáo chất
lượng lao động tính đến cuối năm 2013 là 150 người. Bao gồm:
* Lao động trong sản xuất cơ bản: bao gồm tất cả cán bộ công nhân viên
tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Số lao động
này do quỹ lương của doanh nghiệp chi trả và được hạch toán vào giá thành sản
phẩm lực lượng này bao gồm:
+) Công nhân trực tiếp: Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất (quá trình vận chuyển và xếp dỡ) tạo ra sản phẩm chính cho doanh nghiệp bao
gồm;
- Công nhân bốc xếp thủ công
- Công nhân cơ giới
+) Công nhân viên phục vụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm chính cho doanh nghiệp. Bao gồm:
- Lái xe ô tô phục vụ
- Thợ sửa chữa cơ khí, công trình
- Công nhân lao động phổ thông
- Khối kho hàng
- Trực ban, chỉ đạo

Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 23
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Bảo vệ kho bãi
- Nhân viên trực tiếp khác: nhân viên vật tư, cấp phát nhiên liệu công cụ,
thống kê đội sản xuất, tạp vụ, phục vụ….
+) Cán bộ nhân viên gián tiếp: Là những người thực hiện chức năng tổ chức
quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Quản lý và nhân viên hành chính: là những người làm công tác hành chính,
quản trị.
- Cán bộ công nhân viên quản lý kinh tế: Là những người tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cán bộ nhân viên kỹ thuật: Là những người tổ chức chỉ đạo hướng dẫn công
tác kĩ thuật trong doanh nghiệp.
- Cán bộ nhân viên y tế
BẢNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG SỨC LAO ĐỘNG THEO
TRÌNH ĐỘ LÀNH NGHỀ
STT Chức danh
Tổn
g số
Bậc
1
Bậc
2
Bậ
c 3
Bậc
4
Bậc
5

Bậc
6
Bậc
7
Bậc
bình
quân
1 CN bốc xếp
20 4 1 6 9
3
2 Cn cơ giới 50 4 7 18 21 3.12
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 24
BÁO CÁO THỰC TẬP
3 Thợ sửa chữa cơ
khí, công trình
8 1 2 1 2 1 1
3.5
4 Nv Giao nhận 27 6 7 6 2 6 2.82
(Nguồn: Báo cáo chất lượng lao động Công ty TNHH Cảng Hải An).
Bậc thợ bình quân của CN Bốc xếp là 3 trong dó phần lớn là công nhâ bậc 4,
gồm 9 người. Với công nhân bốc xếp thủ công thì không cần những công nhân bậc
cao như bậc 5,6,7. Trong đó công nhân bậc 4 là những người không chỉ làm được
công việc bốc xếp cơ bản mà còn phải biết sử dụng một số phương tiện, máy móc
thiết bị thông dụng.
Công nhân cơ giới có bậc thợ bình quân là 3.12 chủ yếu là công nhân bậc
3,4 với công nhân bậc 3 là 18 người, công nhân bậc 4 là 21 người., số công nhân
bậc 1 chủ yếu là công nhân đánh tín hiệu.Còn lại số công nhân lái phương tiện các
loại chủ yếu là những người có trình độ , đã qua đào tạo, song đây là lớp người trẻ
tuổi thâm niên làm việc chưa nhiều.

Khối thợ sửa chữa cơ khí, công trình có bậc thợ bình quân là 3.5, chủ yếu là
công nhân bậc 2 và bậc 4. Đội ngũ công nhân này được đào tạo cơ bản về nghề
nghiệp, chia thành nhiều chuyên môn khác nhau như thợ máy ô tô, nâng hang, cần
trục…Còn nhân viên giao nhân có bậc thợ bình quân là 2.82 .
BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
STT Trình độ đào tạo
Năm 2013
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
1 Trên đại học 11 17.46
2 Đại học 33 52.38
3 Cao đẳng 10 15.88
Sinh viên : Nguyễn Thị Chanh
MSV : 40396 Page 25

×