Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.64 MB, 108 trang )



BỘ CÔNG THƯƠNG
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MAY GIA LÂM




BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHCN
Đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ


Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÁY LÀ ÉP
MĂNG SÉT TỰ ĐỘNG 4 VỊ TRÍ


ĐÀO DUY HƯNG










7646
01/02/2010


HÀ NỘI 1 - 2010
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí

Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm
1

Phần mở đầu
Hiện nay ngành may mặc trong nớc ngày càng phát triển.Để nâng cao năng suất và chất
lợng sản phẩm các Công ty may đều trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị.Trong các
công ty may (Đặc biệt là các công ty may sản xuất áo sơ mi cao cấp ) đều có các máy ép
măng séc (măng séc là chi tiết phía dới ống tay áo dài tay).Chi tiết măng séc sau khi
may xong phải đa vào máy ép măng séc rồi mới đợc may vào ống tay áo sơ mi dài
tay.Máy ép măng séc có nhiệm vụ căng chi tiết măng séc ra rồi đa vào ép nhiệt làm
cho chi tiết măng séc đợc phẳng,có hình dáng đúng yêu cầu.
Qua khảo sát tình hình thực tế sản xuất tại các Công ty may nh: Công ty may 10,may
Đức Giang ,may Việt Tiến , Chúng tôi nhận thấy có rất nhiều kiểu máy ép măng séc
khác nhau. Có loại máy ép thủ công,có loại máy ép măng séc tự động.Các loại máy
trên có thể của Trung Quốc,Nhật,Hàn QuốcCác loại máy trên đều có đặc điểm chung là
do có một đầu máy ép nhiệt nên sau khi công nhân đa măng séc vào ép ngời công
nhân phải chờ một thời gian để ép măng séc đó,sau khi lấy măng séc đó ra rồi mới đa
măng séc khác vào.Vì mất thời gian chờ đợi nên năng suất lao động không cao.
Thời gian vừa qua khi đi khảo sát tìm hiểu các công ty may ở Trung Quốc và một số công
ty may ở trong nớc chúng tôi nhận thấy tại các công ty này có sử dụng máy ép măng
séc tự động 4 vị trí.Máy ép măng séc tự động 4 vị trí có một bộ phận căng măng séc và
đa vào ép nhiệt nhng có 4 đầu ép nhiệt. Qua khảo sát 1 số mẫu máy,Trung Quốc,Nhật
.Công Ty CP Cơ Khí May Gia Lâm khẳng định sẽ nghiên cứu thiết kế và chế tạo đợc máy
ép Măng séc tự động 4 vị trí đạt chất lợng tơng đơng máy nhập ngoại,đồng thời giá
bán chỉ bằng 70%ữ80% máy nhập ngoại chế tạo tại Trung Quốc, tạo đợc việc làm góp
phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đề tài Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép măng séc tự động 4 vị trí thực hiện trong

thời gian 1 năm (từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2009)nhằm các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo đ
ợc máy ép măng séc tự động 4 vị trí.
- Giá thành chế tạo bằng 75%ữ 80% giá thành máy cùng loại của Nhật sản xuất tại
Trung Quốc
Nội dung đề tài:
a - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống thân máy.
b - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống bàn ép nhiệt.
c - Nghiên cứu lắp đặt hệ thống khí nén.
d - Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt hệ thống điện điều khiển tự động máy.
Phơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu theo mẫu máy của Nhật (Máy MRC.4T ).Mẫu máy của Trung
Quốc(Máy CS - 700 ).Từ đó tìm ra mẫu máy phù hợp với khả năng chế tạo trong nớc,
đạt đợc các yêu cầu kỹ thuật đề ra.
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 2
- Các bớc tiến hành: Nghiên cứu mẫu, thiết kế bản vẽ tổng thể, thiết kế các cụm chi tiết,
thiết kế các chi tiết, thiết kế sơ đồ nhiệt và điện, thiết sơ đồ khí nén. Lập lợc trình công
nghệ gia công chi tiết và thiết kế các trang bị công nghệ,mua vật t,chế tạo các chi
tiết,lắp ráp chạy thử, kiểm nghiệm thực tế, chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật, tổng kết
nghiệm thu đề tài.
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 3
Nội dung chính của đề tài.
I. Nguyên lý làm việc của máy ép măng séc tự động 4 vị trí nh sau:
Sau khi đã lồng măng-séc vào dỡng căng măng séc ta dùng chân nhấn bàn ga 01,
xilanh căng măng-séc (ỉ20-15 ) làm việc, măng-séc đợc căng ra tiếp đó xilanh kẹp
măng-séc (ỉ16-15) kẹp chặt măng-séc lại. Khi cụm bàn ép nhiệt ngừng quay ấn công tắc
số 02 xilanh đa măng-séc vào(ỉ40-200) làm việc sẽ đa măngséc vào vị trí là ép ở khe
hở giữa khuôn ép trên và khuôn ép dới của cụm bàn ép nhiệt A. Khi đó công tắc 04

đợc đóng điều khiển xilanh ép măng-séc(ỉ100-30) làm việc măng-séc đợc kẹp giứa
khuôn trên và khuôn dới, xilanh đa măng-séc vào (ỉ40-200) rút về vị trí ban đầu.
Diễn ra đồng thời trong khoảng thời gian các cụm bàn ép nhiệt ngừng quay đó, hai công
tắc 06(lắp so le nhau trên giá đỡ) đợc đóng nhờ vấu gạt lắp dới đĩa chữ thập ở 4 góc
cách đều, công tắc 06A đóng trớc để xilanh điều khiển (ỉ20-25) làm việc đóng công
tắc 05, làm xilanh ép măng-séc (ỉ100-30) ở cụm bàn ép nhiệt C rút khuôn trên lên,
công tắc 06B đóng điều khiển xilanh đa măng-séc ra (ỉ25-80) làm việc đầu pittông tác
động lên tay gạt ở cụm bàn ép nhiệt D kéo măng-séc đa sản phẩm ra xuống dới, măng-
séc đã đợc là ép đặt trên băng đa sản phẩm ra rơi xuống. Khi chốt lắp trên tay quay ở
cơ cấu mantơ đi vào rãnh của đĩa chữ thập quay đĩa chữ thập đi cụm bàn ép nhiệt A sẽ
quay đi một góc 90, đa cụm bàn ép nhiệt D vào vị trí làm việc. Quá trình nh trên lại
tiếp tục lặp lại
Nh vậy sau 3 chu kì làm việc(quay- đứng yên) của đía chữ thập, đĩa chữ thập quay đi
3/4 vòng măng séc là ép mới đợc lấy ra. Với nguyên lí hoạt động nh
vậy thời gian chờ
ép sản phẩm đợc triệt tiêu, thời gian phụ còn ít, năng suất làm việc của ngời công nhân
đứng ở máy là ép măng séc tự động 4 vị trí sẽ đợc tăng lên nhiều so với ngời công
nhân khác đứng ở máy là ép một vị trí thông thờng.
Tuỳ theo từng loại sản phẩm mà ta điều chỉnh nhiệt độ ép, lực ép và thời gian ép thích
hợp.
Nhiệt độ ép đợc điều chỉnh trong khoảng 0-200C bằng đồng hồ đo nhiệt và rơle
nhiệt.
Lực ép đợc điều chỉnh bằng cách điều chỉnh áp lực hơi khí nén đa vào.
Thời gian ép đợc điều chỉnh bằng cách điều chỉnh tốc độ quay của động cơ.

Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 4
II. Nghiên cứu thiết kế các bộ phận chính của máy.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau của máy ép Măng séc tự động 4 vị trí:
a - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống thân máy.

b - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống bàn ép nhiệt.
c - Nghiên cứu lắp đặt hệ thống khí nén.
d - Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt hệ thống điện điều khiển tự động máy.
II.1. Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống thân máy

Để thuận lợi cho quá trình chế tạo, lắp ráp máy đợc thiết kế gồm nhiều cụm chi tiết,
các cụm chi tiết đợc ghép lại với nhau bằng các bulông.
Thân máy gồm 7 cụm chi tiết:
+ Cụm đa sản phẩm vào.
+ Cụm bàn ép nhiệt.
+ Cụm bao che vòng tiếp xúc.
+ Cụm thân máy.
+ Cụm xilanh gạt sản phẩm ra.
+ Cụm xilanh điều khiển.
II.1.1 Cụm đa sản phẩm vào:
Cụm đa sản phẩm vào gồm cụm căng măng séc, cụm xilanh AGXBB40-200 và đế
dới (Xem các bản vẽ phần phụ lục 1).
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 5
01
02
03
Dỡng măngséc(phải)
Cụm kẹp dỡng măngséc(phải)
Trục dẫn hớng
Xilanh căng măngséc
Thân trợt gá xilanh
Trục vítme
Cụm kẹp dỡng măngséc(trái)
Dỡng măngséc trái

Tay quay
a
Thân cụm đa SP vào

H2.Sơ đồ nguyên lý cụm đa sản phẩm vào.
01. Cụm căng măng-séc.
02. Cụm xilanh AGXBB40-200.
03. Đế dới
A. Cụm căng măng séc:
Gồm 2 dỡng măng séc (KH 01-01-14) có biên dạng và kích thớc tơng ứng với
măng séc cần là ép, đợc lắp trên 2 cụm kẹp dỡng măng séc (KH: 01-01-04-00). Hai
cụm này đợc lắp trên hai trục dẫn hớng ở giữa hai cụm là thân trợt gá xi lanh(KH
01-01-02). Trục vít me (KH 01-01-01-00) có 2 đoạn ren: một đoạn ren M12 lắp với
cụm kẹp dỡng măngséc (phía trái) một đoạn ren M12 (ren trái) lắp với thân trợt gá
xilanh. Nối thân trợt gá xilanh với cụm kẹp dỡng măng séc (phía phải) là xilanh căng
măng séc (ỉ20-15) . ở hai cụm kẹp dỡng măng séc còn có gắn 2 xilanh kẹp măng séc
(ỉ 16-15). Trục dẫn hớng và trục vít me đợc lắp trên chi tiết thân cụm đa sản phẩm
vào (KH: 01-01-08).
Nh vậy: Căn cứ vào kích thớc của măng séc mà ta điều chỉnh kích thớc a của
dỡng măng séc.
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 6
Muốn tăng kích thớc cữ ta vặn tay quay trục vít me cùng chiều kim đồng hồ khi đó
cụm kẹp dỡng măng séc (phía trái) lùi ra ngoài(phía trái) thân trợt gá xilanh tiến sang
phải đẩy cụm kẹp dỡng măng séc(phía phải) sang phải.
Muốn giảm kích thớc a ta vặn tay quay trục vít me ngợc chiều kim đồng hồ. Khi
đó cụm kẹp dỡng măng séc (phía trái) tiến vào trong(phía phải), thân trợt gá xilanh
lùi sang trái đẩy cụm măng séc (phía phải) sang trái. Thờng điều chỉnh sao cho kích
thớc a nhỏ hơn kích thớc chiều dài măng séc khoảng 10mm, nh vậy khi xilanh
căng măng séc hoạt động dỡng căng măng séc doãn ra thì kích thớc a sẽ lớn hơn kích

thớc chiều dài khoảng 4-5 mm. (Xem các bản vẽ ở phụ lục 1)
B. Cụm xilanh AGXBB40-200:

H3. Cụm xilanh AGXBB40-200
Cụm xilanh AGXBB40-200 bao gồm xilanh 1(ỉ40-200), vỏ xilanh đợc lắp chặt với
tấm dẫn hớng 2, đầu pittông đợc gắn với tấm đế 4 có gắn 2 trục dẫn hớng 3, tấm đế
4 đợc gắn cố định với đế dới. Nh vậy khi làm việc vỏ xilanh sẽ mang tấm dẫn
hớng 2 di chuyển qua lại trên 2 trục dẫn hớng 3. Trên tấm dẫn hớng 2 có lắp cụm
căng măng séc 01-01-00 nhờ 2 bulông M10x80.
C. Đế dới:
Tấm đế dới(KH: 01-03-00) đợc chế tạo bằng tôn CT3 s=2, nó đợc uốn thành hộp để
tăng độ cứng vững . Tấm đế dới đợc lắp chặt với cụm thân máy bằng 8 bulông
M6x20. (Xem các bản vẽ ở phụ lục 1).
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 7
II.1.2 Nghiên cứu thiết kế chế tạo bàn ép nhiệt( Xem mục II.2).
II.1.3: Cụm bao che vòng tiếp xúc.
Cụm bao che vòng tiếp xúc có nhiệm vụ che chắn, bảo vệ vòng tiếp xúc phía trên có lắp
tấm cữ để đóng mở công tắc điện điều khiển cụm xilanh ép.
Cụm bao che vòng tiếp xúc đợc chế tạo bằng tôn CT3 s=2, uốn rời ghép với nhau bằng
các vít M4.( Xem các bản vẽ ở phụ lục 1)
II.1.4 Cụm truyền động quay:

H4. Sơ đồ nguyên lý cụm truyền động quay.
01. Giá đỡ vòng bi
02. Trục.
03. Cơ cấu mantơ.
04. Động cơ có điện: U=220v/380v; N=0.75 kw; n
2
=30 vòng/ph

05. Vòng bi UCFC 209
06. Vòng bi 8209.
07. Vòng bi UCFC 210.
Nguyên lý hoạt động:
Hp di
Vũng tip xỳc
07
06
05
Khp quay
04
03
02
01
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 8
Chuyển động quay tròn đều đợc truyền từ động cơ 04 qua cơ cấu mantơ 03 thành
chuyển động quay ngắt quãng truyền đến trục 02. Trục 02 đợc giữ nhờ các vòng bi
05,06 và 07 phía trên trục 02 có gắn 4 cụm bàn ép nhiệt. Đầu dới của trục 02 có gắn
khớp quay để truyền dẫn hơi lên 4 xilanh ép ở 4 cụm bàn ép nhiệt. Trên trục 02 còn lắp
vòng tiếp xúc để truyền dẫn điện lên 4 cụm bàn ép nhiệt.
A. Gía đỡ vòng bi 01:
Giá đỡ vòng bi dùng để đỡ các vòng bi định vị trục trên đó. Giá đỡ vòng bi đợc chế
tạo bằng thép CT3 s=20 trên đó có gia công lỗ để lắp vòng bi và để lắp chặt với thân
máy.
B. Trục 02:
Trục để truyền chuyển động quay ngắt quãng từ cơ cấu mantơ đến hộp dới( có gắn 4
bàn ép nhiệt). Ngoài ra trục còn có nhiệm vụ truyền dẫn hơi khí nén lên 4 xilanh ép ở
cụm bàn ép nhiệt nhờ lỗ ỉ10 dọc trục và cụm khớp quay lắp ở dới đầu trục. Phía trên
trục có gắn cụm vòng tiếp xúc để truyền dấn điện lên 4 cụm bàn ép nhiệt.Trục đợc chế

tạo bằng thép C45 ỉ50 , đợc định vị bằng 2 vòng bi đỡ UCFC210,UCFC209 và 1
vòng bi chặn 8209.
C.Cơ cấu mantơ 03:
Cơ cấu mantơ có nhiệm vụ biến chuyển động quay đều của động cơ thành chuyển động
quay ngắt quãng của trục.
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 9
C
02
03
04
v


A
B
01

H5. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu mantơ.
01. Bích định vị.
02. Tay quay.
03. Chốt.
04. Đĩa chữ thập.
Trên hình5 chỉ ra sơ đồ nguyên lý của cơ cấu mantơ bao gồm: Bích định vị 01(lắp trên
trục động cơ); gắn trên bích định vị 01 là tay quay 02. Đầu tay quay 02 lắp chốt 03. Khi
động cơ quay chốt 03 sẽ đi vào ránh của đĩa chữ thập 04. Nh vậy khi quay tay quay 02
thì chốt 03 sẽ tuần tự đi vào 1 trong 4 rãnh của đĩa chữ thập và quay đĩa chứ thập đi 1/4
vòng. Để định vị vị trí của đĩa chữ thập trong thời gian đứng yên ngời ta dùng sự ăn khớp
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 10

giữa mặt ngoài của đĩa chữ thập (mặt A) với mặt ngoài của bích định vị(mặt C). Phần
khuyết (mặt B) của bích định vị để cho đĩa chữ thập quay đợc khi chốt định vị đi vào
rãnh.
Cơ cấu mantơ phẳng đợc coi là tiêu chuẩn nếu các rãnh bố trí hớng tâm và góc giữa
các rãnh là bằng nhau. Cơ cấu mantơ có kết cấu tơng đối đơn giản, gọn và có độ tin cậy
cao khi làm việc cũng nh khi vận chuyển. Khi thiết kế cơ cấu này phải chú ý tới sự biến
thiên tốc độ quay của đĩa chữ thập trong chu kì chuyển động của nó.
Khi chốt 03 bắt đầu vào rãnh và bắt đầu ra khỏi rãnh thì tốc độ quay của đĩa chữ thập ở
thời điểm này là bằng 0, nghĩa là vectơ tốc độ của chốt V hớng dọc theo tâm rãnh yêu
cầu này đợc đảm bảo bằng điều kiện:
+ =/2 (1).
Đối với cơ cấu mantơ ngoài : 2=2/z hay =/z (2).
ở đây z là số rãnh đĩa chữ thập.
Từ (1) và (2) ta có:
z
z
z .2
2
2




==

)
2
.(
2 z
z


=



Nếu thời gian quay của đĩa chứ thập là t
n
và thời gian dừng yêu cầu của nó là t
0
. Tốc độ
quay của chốt là n ta có :


2
2
=
T
t
n

ở đây T=60/n (5)
T: là thời gian quay 1 vòng của chốt.
Thay giá trị từ công thức (3) và T từ công thức (5) vào công thức (4) và vì t
0
=T-t
n .
Ta có :
nz
z
t

n
.
)2(30

=

nz
z
t
.
)2(30
0
+
=

Tỷ số : Kp=t
n
/t
0
goi là hệ số thời gian làm việc của cơ cấu, nó có thể xác định
từ công thức (6):
2
2
+

=
z
z
K
p


Phân tích động học của cơ cấu ta nhận thấy số rãnh của đĩa chữ thập không nhỏ hơn 3. Số
rãnh lớn nhất của cơ cấu đợc xác định bởi khuôn khổ của đĩa chứ thập và cơ cấu, nó phải
là số nguyên và z
max
=12.
(3)
(
4
)
(6)
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 11
Thờng Kp thay đổi trong khoảng 0,2ữ0,71. Trong máy là ép măngséc tự động 4 vị trí ta
chọn: Tốc độ của động cơ liền hộp số n=30vg/ph.Số rãnh của cơ cấu mantơ là z=4.
Khi đó thời gian quay của đĩa chữ thập là:
)(5.0
30.4
)24(30
.
)2(30
s
nz
z
t
n
=

=


=

Thời gian đứng yên của đĩa chứ thập là:
)(5.1
30.4
)24(30
.
)2(30
0
s
nz
z
t =
+
=
+
=

Thời gian 1 chu kỳ của đĩa chữ thập là:
T=t
n
+t
0
= 0,5+1,5 =2 (s).
Các chi tiết trong cơ cấu mantơ:
Bích định vị 03-01:
Bích định vị có nhiệm vụ giữ cho đĩa chữ thập không bị lắc khi chốt ở ngoài rãnh đĩa
chữ thập đồng thời trên đĩa định vị có gắn tay quay 02. Đĩa định vị đợc chế tạo bằng
thép C45, lỗ đợc gia công chính xác lắp với trục động cơ.
Tay quay 03-02:

Tay quay đợc lắp chặt với bích định vị nhờ 2 bulông M12x40, trên tay quay có lỗ để lắp
chốt 03.Tay quay đợc chế tạo bằng thép C45.
Chốt 03-03:
Chốt có nhiệm vụ ăn khớp với rãnh của đĩa chữ thập, truyền chuyển động quay từ tay
02 sang đĩa chữ thập.
Để giảm ma sát khi chốt trợt trong rãnh của đĩa chữ thập ta lắp ở chốt 2 vòng bi 6103
nhằm biến ma sát trợt thành ma sát lăn. Chốt đợc chế tạo bằng thép C45 nhiệt luyện
đạt 40ữ45 HRC .
Đĩa chữ thập 03-04:
Đĩa chữ thập nhận chuyển động quay từ tay quay truyền sang và biến chuyển động
quay đều từ động cơ thành chuyển động ngắt quãng của trục.
Đĩa chữ thập đợc chế tạo bằng thép 45 trên đó gia công 4 rãnh cách đều rộng 35 mm để
ăn khớp với vòng bi 6103 của chốt 03. Đĩa chữ thập đợc lắp chặt với với trục nhờ then
và các vít.
d, Động cơ 04:
Động cơ 04 đợc lắp cố định với thân máy nhờ giá đỡ động cơ. Gía đỡ động cơ đợc chế
tạo bằng tôn CT3 S=12.(Xem các bản vẽ ở phụ lục 1)
II.1.5: Cụm thân máy:
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 12
Thân máy có nhiệm vụ đỡ và liên kết các cụm với nhau. Thân máy là một khối kết cấu
hàn gồm hai vỉ hồi bằng tôn CT3 s=4 uốn thành hộp chúng đợc hàn liên kết với nhau
bằng các thanh giằng là thép L50x50 và thép U100x46 thành một khối chắc chắn. Để
thuận tiện cho quá trình làm việc và vận chuyển, phía dới lắp 4 bulông chân chống và 4
bánh xe ỉ80. Khi ở vị trí làm việc ta hạ 4 bulông chân chống xuống, bánh xe bị treo cao
không tiếp xúc với mặt đất. Còn khi muốn di chuyển máy sang vị trí khác ta vặn nâng 4
bulông chân chống lên. Khi đó 4 bánh xe ỉ80 sẽ chạm đất.(Xem các bản vẽ ở phụ lục
1).
II.2 Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống bàn ép nhiệt:


Cụm ép nhiệt bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: Bộ phận ép nhiệt, hộp dới và hộp
trên.
II.2.1 Bộ phận ép nhiệt:

Máy gồm có 4 bộ phận ép nhiệt; bộ phận ép nhiệt có nhiệm vụ là ép măng séc.

Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 13














Sn phm
01
02
03
04
05
06
07

09
08
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 14
H6: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bộ phận ép nhiệt
01. Xilanh ỉ100-30 06. Tay gạt.
02. Thân gá cụm ép. 07. Khay đựng sản phẩm.
03. Khuôn ép trên. 08. Xilanh ỉ25-80.
04. Băng đa sản phẩm ra. 09. Lò xo kéo.
05. Khuôn ép dới (Có bộ đốt N=500w).
Nguyên lý của bộ phận ép nhiệt nh sau: Sau khi măng-sec đã đợc đa vào khe hở giữa
khuôn ép trên và khuôn ép dới, xilanh 1 hoạt động, pittông mang khuôn ép trên đi
xuống, măngsec đợc là ép phẳng bởi lực ép từ pittông tác động lên khuôn ép trên và
nhiệt từ khuôn ép dới.Khi bộ phận ép nhiệt quay đến vị trí cuối thì xilanh ép(ỉ25-80)
hoạt động, đầu pittông tác động lên tay gạt 06, băng tải 04 đi xuống đa măng séc rơi
xuống khay 07. Sau khi xilanh 09 ngừng hoạt động, đầu pittông đi xuống, khi đó lò xo
10 sẽ kéo băng tải về vị trí cũ.
Bộ phận ép nhiệt có những chi tiết chính sau:
II.2.1.1 Xilanh 01: Dùng loại AMB100-30 của Hàn Quốc
II.2.1.2 Thân gá cụm ép:
Thân gá cụm ép là một khối kết cấu hàn chúng gồm 5 chi tiết bằng vật liệu CT3 s=9 hàn
gắn với nhau thành một khối chắc chắn.
II.2.1.3 Khuôn ép trên 03:
Khuôn ép trên đợc chế tạo bằng nhôm(20x90x300), phía trên lắp chi tiết đầu bắt
pittông có lỗ ren M26x1.5 đế lắp với pittông của xilanh AMB 100-30. Đế khuôn ép trên
trong quá trình làm việc không bị xoay ta phải lắp thêm chốt chống xoay ở khuôn ép
trên.
Phía dới của khuôn ép trên ta có dán một lớp caosu silicon để tránh tổn thất nhiệt.Tính
chất của caosu silicon:
Khối lợng riêng: 1,3-1,5 g/cm3

Độ bền cách nhiệt: 100-160 kv/cm.
Tính ổn định điện với nhiệt : Tốt.
Tính ổn định nhiệt với ẩm : Trung bình.
Giới hạn bền : b = 40-100 kg/cm2.
Độ giãn đứt : 200-400%
Giới hạn nhiệt độ cho phép : -60C ữ +180C
Tính cháy : Khó cháy.
Để giữ tấm cao su silicon với khuôn trên đồng thời giữ nhiệt ép măngséc đợc tốt ta bọc
khuôn trên bằng tấm bọc, tấm bọc đợc giữ trên khuôn ép trên nhờ 02 suốt sắt inox ỉ3
và hai lò xo kéo. Tấm bọc làm bằng vải chịu nhiệt.
II.2.1.4 Băng đa sản phẩm ra 04:
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 15
Băng đa sản phẩm ra (KT:0,5x160x300) hai đầu có gấp mép để lồng thanh inox ỉ6
lồng vào các tay gạt để tạo chuyển động khi làm việc. Băng đa sản phẩm ra đợc chế
tạo bằng vải chịu nhiệt.
II.2.1.5 Khuôn ép dới.


H7. Sơ đồ nguyên lý khuôn ép dới
1. Can nhiệt
2. Thân khuôn ép dới
3. Thanh điện trở.
4. Tấm kẹp.
5. Tấm đệm cách nhiệt.
Khi dẫn điện vào điện trở, theo định luật joule-len trên điện trở toả ra một nhiệt lợng,
nhiệt lợng này đợc tính theo công thức:
Q= RI
2
t (J)

Trong đó :
+ R: Điện trở dây dẫn().
+ I: Cờng độ dòng điện chạy qua (A).
+ t: Thời gian dòng điện chạy qua (giây).
Nhiệt lợng này đợc truyền lên trên khuôn ép dới nung nóng khuôn ép dới. ở thân
khuôn ép dới có lắp can nhiệt dẫn tới đồng hồ đo, nhiệt kế tự động khống chế nhiệt độ
của thân khuôn ép dới.
A. Thân khuôn ép dới 02:
Thân khuôn ép dới có nhiệm vụ đỡ và gia nhiệt cho măng séc khi làm việc, nó đợc
chế tạo bằng vật liệu là nhôm là thích hợp nhất vì nhôm có những đặc tính sau:
-Khối lợng riêng nhỏ p=2,7 g/cm3.
-Tính chống ăn mòn cao nhôm nguyên chất với độ sạch cao có tính chống ăn mòn hoá
học và cả điện hoá rất cao, do đó áp lực mạnh với oxy nên bề mặt của nó luôn luôn có
lớp màng oxit Al
2
O
3
mỏng và rất xít chặt có tính bảo vệ cao.
-Tính dẫn nhiệt cao = 0,3426 cal/cm.s.C.
-Nhiệt độ nóng chảy thấp( 660C) do đó dễ dàng cho quá trình nấu luyện.
01
02
03
04
05
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 16
B. Thanh điện trở 03:
01
02

03
04

H8. Thanh điện trở
1. ống bọc
2. Lớp cách điện
3. Dây điện trở.
4. Tấm cách điện.
Mỗi bàn ép nhiệt sử dụng một thanh điện trở có công suất N=500W. Thanh điện trở có
thể là thanh tròn hoặc dạng thanh dẹt.ở máy này ta dùng thanh dạng dẹt để tăng diện
tích tiếp xúc giữa thanh điện trở và thân khuôn ép dới. Thờng các thanh điện trở có cấu
tạo gồm các chi tiết sau:
+ống bọc: thờng đợc làm bằng đồng hoặc nhôm vì đồng và nhôm có tính dẫn nhiệt
cao.
+Lớp cách điện: Để dây moayxo đợc cố định không chạm vào thành ống ngời ta
dùng một loại vật liệu rời dạng bột có tính chất cách điện tốt nhng vẫn dẫn đợc nhiệt
lèn chặt vào ống.Vật liệu tốt nhất để dùng vào mục đích này là periclaz (MgO) nó chịu
nhiệt tốt ,cách điện tốt ở nhiệt độ cao cũng nh thấp ,hệ số dẫn nhiệt lớn làm cho chênh
lệch nhiệt độ giữa dây moay xo và bề mặt ống tơng đối bé.Ngoài periclaz ra cũng có thể
xử dụng cát thạch anh vào mục đích nói trên khi nhiệt độ làm việc của thanh đốt không
quá 400 ữ 500
o
C bởi vì ở nhiệt độ cao hơn tính chất cách điện của cát thạch anh giảm
xuống rõ rệt.Điện trở yêu cầu của lớp cách điện trong bộ sấy phải đạt trên 1M,u điểm
của thanh đốt có ống bọc ngoài so với dây moay xo để trần là xử dụng an toàn và lâu bền
vì dây moay xo không tiếp xúc với không khí nên không bị ô xy hoá và tránh đợc va
đập cơ học nhờ đó thời gian xử dụng của thanh đốt đợc nâng cao.
+Dây điện trở: Dây điện trở thờng có đờng kính từ 1ữ1,6 mm.
Vật liệu dây điện trở: Nh đã biết các dây dẫn điện cần có điện trở nhỏ nhất do vậy
thờng làm bằng kim loại nguyên chất (Đồng,Nhôm.).Còn đối với các dây moay

xo(Hay còn gọi là dây điện trở) thì ngợc lại phải làm bằng vật liệu có điện trở lớn khi có
dòng điện chạy qua do hiệu ứng nhiệt của nó (Q=I
2.
R.t).Dây đốt bị nóng lên và nung
nóng môi trờng xung quanh.
Nh đã biết trong các tổ chức thì dung dịch rắn có điện trở cao hơn hẳn kim loại nguyên
chất ,thành phần của dung dịch rắn càng cao điện trở càng lớn.Do vậy các hợp kim làm
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 17
dây đốt bằng hiệu ứng nhiệt của điện trở đều có tổ chức là dung dịch rắn với nồng độ cao
chúng hoàn toàn thoả mãn yêu cầu của dây đốt.
+ Có điện trở suất lớn.
+ Có hệ số nhiệt độ của điện trở điện lợng nhỏ,tức là đảm bảo điện trở ít thay đổi khi
nhiệt độ biến đổi.
+ Có tính ổn định nóng cao.Các dây đốt của lò có nhiệt độ làm việc trên dới 1000
o
C,lúc
đó vật liệu chế tạo chúng phải có tính chống ô xy hoá cao,sao cho bề mặt của nó không
tạo nên vẩy ô xýt,để đạt đợc yêu cầu này hợp kim phải chứa crôm cao (13ữ20%).
Trong công nghiệp dùng hai loại hợp kim điện trở để làm dây đốt nóng đó là các hợp kim
trên cơ sở của sắt và ni ken.
- Hợp kim của sắt.
Hợp kim của sắt để làm dây đốt nóng thờng dùng các loại: X134; X175;
X255Đó là các hợp kim của sắt với crôm,nhôm (do lợng các bon trong hợp kim rất
ít nên thờng không gọi là thép).Hợp kim có tổ chức là dung dịch rắn của crôm, nhôm
hoà tan trong sắt với dạng lập phơng thể tâm(fe rít) và không có chuyển biến thù hình
khi nung.
u điểm của hợp kim sắt là tính ổn định nóng cao,điện trở lớn và rẻ nhng có khuyết
điểm là độ dai thấp khó cán,kéo thành tấm,dây.
- Hợp kim của niken(nicrôm).

Ni crôm là hợp kim của ni ken với crôm ngoài ra còn có thể chứa sắt.Tổ chức của nó là
dung dịch rắn của crôm hoà tan vào ni ken,có kiểu mạng lập phơng diện tâm.Ni crôm
đợc dùng rộng rãi làm dây(tấm)điện trở trong các lò nung công nghiệp cũng nh trong
các lò nung thí nghiệm,bếp điện,bàn là điện vì có nhiều u điểm hơn hợp kim của sắt đặc
biệt là dẻo dai hơn nên dễ cán kéo thành tấm,dây.Nhợc điểm chủ yếu của ni crôm là đắt
vì chứa nhiều ni ken,thờng dùng các loại hợp kim sau:X20H80;X15H60.
Tấm cách điện: Tấm cách điện dùng để làm cốt cuốn các vòng dây điện trở trên đó, do
đó chúng phải có tính cách điện cao, thờng dùng các vật liệu sau: Amiăng, phíp
Tính chất cách điện đó nh sau:
Vật liệu
TT Tính chất
Amiăng Bakelit tấm Phíp
1 Trọng lợng riêng(Kg/dm3)
1,2ữ2,5 1,3ữ1,4 1,2ữ1,4
2
Hằng số điện môi tơng đối(
0
'



=
)
-
4,5ữ6,0 3,0ữ5,0
3 Độ bền cách nhiệt(kV/mm)
1,5ữ3,0 10ữ15 4ữ11
4
Điện trở suất thể tích ở 20C(.Cm)
2.10

5

10
13
ữ10
14

10
10

5 Nhiệt dung riêng(Ws/Gđộ) 0,82 - -
6 Độ truyền dẫn điện(W/Cm.độ) 0,0018 0,01 0,011
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 18
c. Tấm kẹp 04: Tấm kẹp dùng để giữ thanh điện trở nằm cố định trong thân khuôn ép dới.
Chúng đợc chế tạo bằng các tấm Inox s=3, bắt với thân ép dới nhờ các bulông M6x15.
d. Tấm đệm cách nhiệt 05: Tấm đệm cách nhiệt có nhiệm vụ ngăn không cho nhiệt truyền
xuống thân gá cụm ép để tiết kiệm nhiệt lợng, do đó chúng làm bằng phíp tấm.
II.2.1.6 Tay gạt 06 :
Cụm tay gạt có nhiệm vụ kéo băng đa sản phẩm ra 04 để đẩy sản phẩm là ép rơi xuống.
Chúng đợc chế tạo bằng thép CT3 s=6 hàn với chi tiết bạc.
II.2.1.7: Khay đựng sản phẩm:
Khay đựng sản phẩm 07 có nhiệm vụ đỡ sản phẩm là ép rơi xuống.
II.2.1.8: Xilanh ỉ25-80 :
Khi xilanh làm việc đầu pittông sẽ tác động vào đầu tay gạt 06 để kéo băng đa sản phẩm
ra đi xuống.
II.2.1.9: Lòxo kéo :
Lòxo kéo có nhiệm vụ kéo băng đa sản phẩm ra về vị trí ban đầu khi xilanh08 ngừng
hoạt động.
II.2.2: Hộp dới:

Hộp dới có nhiệm vụ đỡ 4 cụm bộ phận ép nhiệt và nhận chuyển động quay từ động cơ
truyền lên. Chúng đợc chế tạo bằng tôn CT3, uốn và hàn thành hộp chắc chắn, đảm bảo
độ vững chắc khi làm việc.
II.2.3: Hộp trên:
Hộp trên dùng để lắp các linh kiện điện điều khiển các xilanh. Chúng đợc làm bằng tôn
CT3 s=2 uốn rời và hàn thành một khối. (Xem các bản vẽ ở phụ lục 2)
II.3. Nghiên cứu lắp đặt hệ thống khí nén:

Máy gồm các xilanh sau:
- Xilanh căng măng sec ỉ20-15(01 chiếc).
- Xilanh kẹp măng séc ỉ16-15 (02 chiếc).
- Xilanh đa măngséc vào ỉ40-200(01 chiếc).
- Xilanh ép măngséc ỉ100-30(04 chiếc).
- Xilanh điều khiển công tắc điện ỉ16-25(01 chiếc).
- Xilanh đa măngséc ra ỉ25-80 (01 chiếc).
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 19
Lắp ráp các xilanh ( Xem trong sơ đồ điện ở phụ lục)
Trong hệ thống khí nén có 2 vấn đề cần chú ý:
a, Cấp khí nén lên bộ phận ép nhiệt thờng xuyên chuyển động quay.
Trong quá trình làm việc 4 bộ phận bàn ép nhiệt chuyển động quay đứt quãng theo đĩa
chứ thập của cơ cấu mantơ. Nếu dùng đầu nối hơi thông thờng thì khi trục quay ống dẫn
hơi sẽ bị xoắn vặn h hỏng ngay. Để khắc phục hiện tợng này, ở phía dới của trục lắp
đĩa chữ thập ta lắp một khớp nối quay.
113
38
ỉ58
ỉ13
RC 1/2"
1 2

3
4
5 6
RC 1/2"

H9. Cấu tạo khớp nối quay NWA-210
1. ống ren.
2. Vòng khoá lỗ
3. Vòng bi.
4. Vòng đệm kín.
5. Lò xo.
6. Vỏ khớp nối quay.
Đắc tính kĩ thuật của khớp nối quay NWA-210:
áp lực hơi lớn nhất: Pmax= 10kg/cm
2
.
Nhiệt độ hơi lớn nhất: Tmax =80 C.
Tốc độ quay lớn nhất n=800vg/ph.
Khi lắp đặt thì ống ren 1 đợc lắp với đầu dứơi của trục đĩa chữ thập do đó nó sẽ cùng
quay với trục đĩa chữ thập,ống dẫn hơi vào đợc lắp vào đầu nối vặn vào vỏ khớp nối quay
06 đợc cố định với thân máy, do đó ống dẫn hơi không bị xoắn.
b, Tính toán lực ép của xilanh ép măng séc.
Xilanh ép măngséc là loại ỉ100-30.
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 20
Tiết diện của xilanh là S
1
=R
2


R: Bán kính xilanh( R=50mm=5 cm)
Vậy S=R
2
=3.14.5
2
= 78 cm
2
.
áp lực khí lớn nhất đa vào xilanh là pmax= 7kg/cm
2
.
Lực ép lớn nhất của xilanh ép măngsec là:
P
max
= p
max
. S
1
= 7.78 540 kg.
Diện tích khuôn ép trên(bằng khuôn ép dới) là:
S
2
=a.b
a : Chiều rộng( a=90 mm=9 cm)
b: Chiều dài( b=300mm=30 cm).
nên S
2
= 9.30=270 cm
2
.

áp lực đơn vị lớn nhất khuôn là:
P
đv
= P
max
/S
2
=540/270= 2 kg/cm
2
.
Tính toán với các giá trị khác nhau của áp lực khí đa vào máy ta sẽ xây dựng đợc đồ thị
biểu diễn sự tơng quan giữa áp lực khí đa vào máy và lực ép đơn vị tác động lên măng
séc.
áp lực khí sử dụng(kg/cm
2
)
1 2 3 4 5 6 7
Lực ép (kg)
77 154 231 308 385 462 540
áp lực đơn vị(kg/cm
2
)
0,285 0,57 0,855 1,14 1,42 1,71 2,0
1234
5
6
7
p(kg/cm2)
1.0
0.5

1.5
2.0
2.5
Pdv(Kg/cm2)

II.4. Nghiên cứu thiết kế, lắp đặt hệ thống điện điều khiển tự động máy:

Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 21
Dựa vào nguyên lý hoạt động và yêu câù cụ thể của máy mà ta thiết kế đợc hệ thống
điện điều khiển tự động máy. Các linh kiện điện sử dụng hiện đang có sẵn trêm thị
trờng.
Trong hệ thống điện điều khiển này ta cần phải nghiên cứu kĩ cách truyền dẫn điện lên
hệ thống bàn ép nhiệt. 4 bộ phận bàn ép nhiệt luôn chuyển động quay tròn quanh trục lắp
đĩa chữ thập do đó ta không thể nối thẳng dây điện lên các bộ phận bàn ép nhiệt đó
đợc(Nếu không khi quay dây điện sẽ bị xoắn đứt ngay). Muốn truyền dẫn nhiệt lên bộ
phận ép nhiệt ta phải dùng cụm vòng tiếp xúc và chổi than.
01
02
03
04
07
06
05

H10. Sơ đồ nguyên lý cụm vòng tiếp xúc và chổi than.
01. Giá đỡ chổi than.
02. Vít chỉnh lò xo.
03. Lòxo nén.
04. Chổi than.

05. Dây dẫn điện lên bàn ép nhiệt.
06. Vòng tiếp xúc.
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 22
Mã hiệu chổi than
Đặc tính
07. Bạc lót vòng tiếp xúc.
Nguyên lý làm việc của cụm vòng tiếp xúc và chổi than nh sau: Dòng điện 1 pha 220v
đợc đợc đa và 2 dây dẫn nối với 2 chổi than 04, 2 chổi than này có thể trợt nhẹ
nhàng trong giá đỡ chổi than 01 và chúng luôn đợc lò xo 03 nén áp sát vào vòng tiếp
xúc 06 có gắn 02 dây dẫn 05 để dẫn điện lên cụm bàn ép nhiệt. Vòng tiếp xúc 06 lắp
chặt với bạc lót 07 quay cùng với trục.
Giá đỡ chổi than 01: Giá đỡ chổi than bên ngoài đợc chế tạo bằng vật liệu cách
điện(phíp cây). Chổi than lắp trong lỗ ở giá đỡ chổi than không đợc lỏng quá cũng
không đợc chặt quá, khe hở giữa chổi than và giá đỡ khoảng 0,1 đến 0,2 mm.
Vít chỉnh lò xo 02 và lò xo nén 03: Lò xo có nhiệm vụ ép cho chổi than tiếp xúc với
vòng tiếp xúc; còn vít chỉnh lò xo 02 có nhiệm vụ điều chỉnh lực ép đó. Để đảm bảo an
toàn vít chỉnh đợc làm bằng vật liệu cách điện(phíp cây). Lực ép chổi than phải điều
chỉnh đều nhau và có trị số khoảng: 0,15 đến 0,20 kg/cm
2
.
Chổi than 04: Khi làm việc chổi than luôn tì vào vòng tiếp xúc để truyền dẫn sang vòng
tiếp xúc. Vật liệu làm chổi than hiện nay là than kĩ thuật điện sản xuất từ bột than. Bột
than có thể là than chì hay than gầy tự nhiên. Sau khi nghiền lẫn với chất kết dính nhựa
than đá hoặc thuỷ tinh lỏng, hỗn hợp bột than đợc ép bằng khuôn, rồi phôi than qua quá
trình nung. Nếu nung ở 800C thì đợc sản phẩm là chổi than thờng, còn nung ở nhiệt
độ 2200C than chuyển thành dạng graphit, ta đợc chổi than graphit hoá. Để nâng cao
độ dẫn điện ngời ta trọn lẫn với bột kim loại(thờng là đồng) với bột than.
Đặc tính kĩ thuật một số chổi than thờng dùng.


T và Y

M và M
Mật độ dòng điện cho
phép( A/mm
2
)
6-8 7-11 9-11 12-20
Tốc độ cho phép(m/s)
10-15 12-25 25-45 15-25
Điện trở suất(mm
2
/m)
18-60 10-45 10-45 0.05-1.2
Trong đó: T và Y là loại than graphit, là loại graphit, là loại graphit hoá bằng điện,
M và M là đồng graphit(có trộn lẫn bột đồng vào bột than).
Dây dẫn 05: Dây dẫn 05 là dây dẫn chịu nhiệt ỉ2,5, một phần đầu dây dẫn đợc lắp chặt
với vòng tiếp xúc để truyền điện từ vòng tiếp xúc đến bộ đốt ở bàn ép nhiệt.
Vòng tiếp xúc 06: Vòng tiếp xúc 06 nhận điện truyền từ chổi than 04 sang rồi truyền cho
dây dẫn điện 05. Vòng tiếp xúc đợc làm bằng đồng đỏ vì đồng đỏ có độ truyền dẫn điện
rất tốt.
Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 23
Bạc lót vòng tiếp xúc 07: Bạc lót vòng tiếp xúc 07 đợc làm bằng vật liệu cách điện(phíp
cây hoặc nhựa), nó đợc lắp chặt với trục và cùng chuyển động quay với trục.
(Xem các bản vẽ ở phụ lục 3)
Tóm lại: phần trên đã trình bày việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo các bộ phận chính của
máy. Sau khi chế tạo lắp ráp, hiệu chỉnh máy đã hoạt động đạt các chỉ tiêu kĩ thuật đề ra.
Máy ép măng séc tự động 4 vị trí do công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm nghiên cứu thiết
kế chế tạo(Kí hiệu: CKM 01-30-01) về cơ bản dựa trên nguyên lý của máy ép măngséc tự

động 4 vị trí của nhật nhng có một số thay đổi cho phù hợp với khả năng chế tạo trong
nớc và giảm giá thành:
+ Khác nhau cơ bản là cách tạo ra chuyển động quay gián đoạn của trục mang 4 cụm bàn
ép nhiệt ở phía trên. ở máy MRC-4T của Nhật ngời ta dùng một hệ thống khí nén gồm 01
xilanh ỉ50-150 và 03 xilanh điều khiển ỉ25-30, kết hợp với hệ thống đòn bẩy, tay gạt và
đĩa chia, việc chế tạo các chi tiết này rất phức tạp, khó khăn vì chúng yêu cầu đòi hỏi độ
chính xác cao. Còn trong máy CKM 01-30-01 chúng tôi đã thay thế hệ thống khí nén và
tay đòn tạo ra chuyển động quay gián đoạn bằng cơ cấu Mantơ. Việc chế tạo và lắp đặt cơ
cấu mantơ đơn giản hơn, phù hợp với khả năng chế tạo tại công ty.
Một số chi tiết khác nh: Thân máy, cụm đa sản phẩm vào cũng có hình dáng và kích
thớc khác với máy mẫu cho phù hợp với khả năng chế tạo; vật t sẵn có trong nớc và đề
phòng việc tranh chấp về bản quyền và kiểu dáng công nghiệp.
Máy là ép măng séc tự động 4 vị trí CKM 01-30-01 có tỉ lệ nội địa hoá cao khoange
35%-40% bao gồm toàn bộ các chi tiết cơ khí: Khung máy, các trục, các thanh gạt, cơ cấu
mantơcòn các linh kiện thuỷ lực(Các xilanh khí, van điện từ) và các linh kiện điện(
động cơ, biến tần) là hàng ngoại(của Hàn Quốc, Nhật).
III Giới thiệu máy là ép măngséc tự động 4 vị trí:

Báo cáo đề tài- Nghiên cứu thiết kế hế tạo máy là ép măng séc tự động 4 vị trí
Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm 24

×