Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Các loại lợi nhuận và một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của Công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.18 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh đích thực
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ đến chi
phí bỏ ra và doanh thu sẽ thu đợc, do đó nếu xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh sẽ giúp cho lÃnh đạo của doanh nghiệp đánh giá, theo dõi đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh để có đợc lợi nhuận và từ đó đa ra đợc những biện pháp hữu
hiệu nhằm giúp cho doanh nghiệp nâng cao đợc lợi nhuận.
Xuất phát từ những nhận thức trên kết hợp với quá trình thực tập ở Công ty
Cổ phần Hỗ trợ Phát triển Tin học (HIPT), tôi đà đi sâu vào tìm hiểu và nghiên
cứu về các loại thu nhập và một số biện pháp để nâng cao lợi nhuận của Công ty.
Tôi thấy đề tài này là rất cần thiết hiện nay, đây cũng là một vấn đề mà rất nhiều
doanh nghiệp đang quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Hỗ trợ Phát triển Tin học tôi đà nhận
thức đợc vị trí, ý nghĩa và vai trò của lợi nhuận là rất quan trọng. Do đó tôi chọn
đề tài : Các loại lợi nhuận và một số biện pháp làm tăng lợi nhuận của Công
ty làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này đợc chia thành 3 chơng (ngoài mở đầu và kết luận)
Chơng I : Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng đến
lợi nhuận.
Chơng II : Tình hình đặc điểm hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận
của Công ty Cổ phần Hỗ trợ Phát triển Tin học (HIPT).
Chơng III : Một số nhận xét và biện pháp làm tăng lợi nhuận của Công ty
(HIPT).

1


Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận và các nhân tố


ảnh hởng đến lợi nhuận
I. Một số vấn đề lý luận chung về lợi nhuận

1. Vai trò của lợi nhuận :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các
hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó.
Xét về bản chất: Lợi nhuận là một bộ phận giá trị của sản phẩm thặng d do
hoạt động thặng d tạo ra.
Xét về hình thức biểu hiện: Lợi nhuận là một khoản chênh lệch giữa giá cả
hàng hóa bán ra với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp
thu đợc sau một quá trình hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc và hình thành nên các quỹ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trên thị trờng thì điều quyết định của
mỗi doanh nghiệp là có tạo ra đợc lợi nhuận hay không ? Vì vậy, lợi nhuận đợc
coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng và là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tạo ra lợi nhuận là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp đợc vững chắc vì nó tác động đến mọi hoạt động, đến
khả năng thanh toán, khả năng chi trả của doanh nghiệp, Lợi nhuận giúp
doanh nghiệp có điều kiện, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, nộp thuế
trên cơ sở đó làm tăng uy tín cho doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh sau này.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn
cho các quá trình hoạt động kinh doanh và để trích lập các quỹ nh : quỹ đầu t
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng. Từ đó có điều
kiện tái đầu t vào quá trình hoạt động kinh doanh, đổi mới hiện đại hoá máy
2



Luận văn tốt nghiệp
móc, trang thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh, đồng thời nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp để họ cống hiến hết sức mình cho
lao động, cho Công ty.
Lợi nhuận là động lực để doanh nghiệp tận dụng, khai thác những tiềm
năng, thế mạnh của mình kích thích lợi ích vật chất đối với ngời lao động và sức
lao động sáng tạo để giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng và làm tròn trách
nhiệm với 3 khách thể đó là : Nộp ngân sách Nhà nớc, đảm bảo thu nhập cho ngời lao động, và phát triển vốn.
Nh vậy lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lợng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả sẽ làm cho nền kinh tế của đất nớc tăng trởng phát triển tốt hơn.
2. Nội dung kết quả kinh doanh và lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết qu¶ ci cïng cđa doanh nghiƯp trong mét thêi
kú nhÊt định, là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với toàn bộ chi phí của các
hoạt động đà thực hiện đợc biểu hiện dới chỉ tiêu lÃi hay lỗ.
Nội dung kết quả kinh doanh bao gồm :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động bất thờng
Kết quả hoạt động tài chính.
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thơng mại, kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả
bán hàng hoá, đợc xác định.
Lợi
nhuận

= Doanh thu thuần

-


Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Doanh thu thuần
= Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
* Tổng doanh thu : là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị
trờng, tiền thu từ phần trợ giá của Nhà nớc khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc. Các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho, biếu
hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải đợc hạch toán để xác định
3


Luận văn tốt nghiệp
doanh thu. Thời điểm để xác định doanh thu là khi ngời mua đà chấp nhận thanh
toán không phụ thuộc đà thu tiền hàng hay cha.
* Trị giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất
của khối lợng sản phẩm tiêu thụ; trong doanh nghiệp dịch vụ thuần túy (là trị giá
nguyên liệu, vật liệu tiêu hao trong chế biến và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ) trong

doanh nghiệp thơng nghiệp kinh doanh lu chuyển hàng hóa là trị giá mua và chi
phí mua của hàng hóa bán ra.
* Các khoản giảm trừ bao gồm : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).
+ Giảm giá hàng bán : là các khoản giảm giá hoặc hối khấu sau khi bán
hàng vì những lý do nh : hàng kém phẩm chất, sai quy cách theo hợp đồng, u đÃi
cho khách hàng mua với số lợng lớn
+ Giá trị hàng bán bị trả lại : là giá trị của hàng hoá và dịch vụ đà tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém
phẩm chất
+ Các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu (nếu có) đà nộp
cho nhà nớc.
* Phần còn lại của doanh thu bán hàng thuần sau khi đà trừ đi giá vốn hàng
bán gọi là lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp còn phải bù đắp những chi phí cha đợc
tính vào trị giá vốn hàng bán đó là.
- Chi phí bán hàng : là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng nh : Chi phí
vận chuyển, chi phí quảng cáo, chi phí trả lơng cho nhân viên bán hàng Chi
phí này phát sinh thờng xuyên trong các doanh nghiệp thơng mại.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : là toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý chung
toàn doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp sau khi trừ chi phí bán hàng, chi phí quản lý là kết quả

bán hàng hay lợi nhuận hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
4


Luận văn tốt nghiệp
2.2. Kết quả hoạt động tài chính.

Là kết quả thu đợc từ các hoạt động nh : đầu t chứng khoán góp vốn liên
doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn đợc xác định nh sau :
Lợi nhuận HĐTC = Thu nhập HĐTC
- Chi phí HĐTC
* Thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu đợc từ :
- LÃi do mua bán chứng khoán
- Lợi tức cổ phần, lÃi trái phiếu, tín phiếu
- Thu nhập do bán bất động sản
- LÃi do bán ngoại tệ
- LÃi tiền gửi ngân hàng...
* Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
hoạt động tài chính đó là :
- Lỗ do mua bán chứng khoán
- LÃi trả tiền vay ngân hàng - Chiết khẫu thanh toán
- Chi phí cho các hoạt động đầu t chứng khoán
- Chi phí dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
Kết quả hoạt động tài chính gọi là lợi nhuận hoạt động tài chính.
2.3. Kết quả hoạt động bất thờng.
Là chênh lệch giữa thu và chi bất thờng phát sinh trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp, đợc xác định nh sau :
Lợi nhuận hoạt

=

Thu nhập hoạt động bất

-

Chi phí hoạt động


động bất thờng
thờng
bất thờng
* Thu nhập hoạt động bất thờng : là thu nhập từ các nghiệp vụ không thờng
xuyên của doanh nghiệp và nằm ngoài dự tính nh :
- Thu do nhợng bán, thanh lý tài sản cố định
- Thu các khoản đợc phạt hợp đồng
- Thu lại nợ khó đòi đà xoá sæ.

5


Luận văn tốt nghiệp
* Chi phí hoạt động bất thờng : là những khoản chi phí nảy sinh cha biết tríc hay dù kiÕn tríc bao gåm:
- Chi phÝ thanh lý nhợng bán tài sản
- Các khoản bị phạt, phải bồi thờng.
- Ngân sách truy thu thuế.
Kết quả hoạt động bất thờng gọi là lợi nhuận hoạt động bất thờng

Tổng cộng 3 kết quả của các hoạt động đà nêu ở trên sẽ thu đợc toàn bộ lợi
nhuận của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đó là :
Lợi nhuận

=

Lợi nhuận

+

Lợi nhuận


+

Lợi nhuận HĐ

HĐKD
HĐSXKD
HĐTC
bất thờng
Đây là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp nếu kết quả đó là số dơng thì
chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, còn ngợc lại chứng tỏ doanh
nghiệp đà không bảo toàn đợc nguồn vốn đầu t ban đầu hay hoạt động kém hiệu
quả. Từ trên ta có thể rút ra:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh đợc tính bằng phần chênh lệch của tổng
doanh thu và thu nhập với chi phí hoạt động kinh doanh.
Các tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận trớc (sau) thuế

Doanh thu thuần

=

Tỷ suất lợi nhuận
Vốn kinh doanh

=

ì 100


Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doan thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận trớc (sau) thuế

ì 100

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận
Giá thành toàn bộ

=

Lợi nhuận trớc (sau) thuế

ì 100

Giá thành toàn bộ
Chỉ tiêu này nói lên trong 1 đồng chi phí (giá thành) đà bỏ ra thu đợc bao

nhiêu đồng lợi nhuận
Các chỉ tiêu trên cao nói lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
lớn.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
6


Luận văn tốt nghiệp

Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh
doanh là thu đợc lợi nhuận. Vì thế, hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở một số
lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong kỳ và mức sinh lợi của một đồng vốn kinh
doanh bỏ ra. Đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
TT

1
Vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong
kỳ

2

3

4

ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho ta biết
khả năng sinh lời của một
đồng vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hởng
của thuế thu nhập doanh
vào nguồn gốc của vốn
Vốn kinh doanh đầu kinh doanh.
kú + Vèn kinh doanh
ci kú
2
Lỵi nhn tríc th Chỉ tiêu này thể hiện mỗi

trong kỳ
đồng vốn kinh doanh
trong kỳ có khả năng đa
Vốn kinh doanh bình lại cho chủ sở hữu bao
quân sử dụng trong kỳ nhiêu đồng lợi nhuận sau
khi đà trang trải lÃi tiền
vay.
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi
Vốn kinh doanh bình đồng vèn kinh doanh
qu©n sư dơng trong kú trong kú tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng hay đa ra bao nhiêu
đồng thực lÃi.
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh
Vốn chủ sở hữu bình hiệu quả mỗi đồng vốn
quân sư dơng trong kú chđ së h÷u ë trong kú có
thể thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng.

Các chỉ tiêu
Cách tính
Hệ số khả năng sinh Lợi nhuận trớc thuế và
lợi vốn kinh doanh lÃi vay
trong đó:
Vốn kinh doanh bình
quân sử dơng trong kú

Tû st lỵi nhn

vèn kinh doanh
trong kú

Tû st lợi nhuận
ròng của vốn kinh
doanh trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu trong
kỳ

II. Các nhân tố ảnh hởng đến Lợi nhuận

1. Các nhân tố chủ quan tác động đến lợi nhuận
Trong doanh nghiệp thơng mại thì kết quả kinh doanh chịu ảnh hởng chủ
yếu 3 nhân tố :
- Doanh thu bán hàng
7


Luận văn tốt nghiệp
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Doanh thu bán hàng :
Có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Nếu các nhân tố khác không
thay đổi thì doanh thu bán hàng càng lớn cho ta hết quả kinh doanh càng cao và
ngợc lại.
Doanh thu lại chịu tác động bởi, giá cả hàng hóa, khối lợng hàng bán ra
Trên một mức giá cả đà hình thành, khối lợng hàng bán ra càng nhiều daonh thu
càng lớn và ngợc lại. Trên một khối lợng hàng hóa bán ra đà xác định, giá cả

hàng bán ra càng cao thì doanh thu càng lớn và ngợc lại.
Doanh thu bán hàng còn chịu tác động bởi yếu tố thanh toán. Bán hàng trả
tiền ngay thì doanh nghiệp sẽ có ngay doanh thu. Bán hàng chờ chấp nhận trả
tiền thì doanh thu sẽ có chậm. Bán hàng không thu đợc tiền thì không có doanh
thu.
- Trong thực tế, có khi khối lợng hàng bán ra lớn hơn trớc nhng giá cả hàng
hóa hạ hơn trớc. Doanh thu có thể tăng hoặc giảm hơn trớc.
- Khối lợng hàng bán ra giảm hơn trớc một mức nào đó nhng giá tăng
nhanh hơn tốc độ giảm của khối lợng hàng hóa bán ra thì doanh thu cũng có thể
sẽ cao hơn trớc.
- Khối lợng bán ra lớn hơn trớc và giá cũng cao hơn trớc thì doanh thu sẽ
cao hơn trớc.
Để đảm bảo tăng doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ quản lý tốt
phải có thị trờng rộng, thu hút đợc nhiều khách hàng hoặc chiếm đợc thị phần
đáng kể về lợng hàng hóa doanh nghiệp đà bán ra.
b. Giá vốn hàng bán.
Cũng là một trong những bộ phận cấu thành chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Giá vốn hàng bán có ¶nh hëng ngỵc chiỊu víi kÕt qu¶ kinh doanh hay
doanh thu của doanh nghiệp. Do đó để tăng kết quả kinh doanh thì trong một
mức doanh thu nhất định giảm giá vốn hàng bán càng nhiều càng tốt.
8


Luận văn tốt nghiệp
Trong doanh nghiệp thơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm : giá mua hàng
hoá, chi phí thu mua, bảo quản, đóng gói ở đây việc giảm giá vốn hàng bán
chủ yếu đợc thực hiện bằng cách tìm đợc khách hàng cung cấp hàng vừa đảm
bảo chất lợng vừa có giá hạ và tiết kiệm tối đa chi phí phát sinh trong quá trình
thu mua dự trữ hàng hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải lựa chọn đợc nhà
cung cấp nguồn hàng giá cả hợp lý tổ chức khoa học hợp lý công tác mua hàng

vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hoá.
c. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cả hai chi phí đều có ảnh hởng ngợc chiều với kết quả kinh doanh, nếu các
loại chi phí nay càng cao thì kết quả kinh doanh thu đợc càng thấp và ngợc lại.
* Chi phí bán hàng :
Nếu sử dụng hợp lý nó sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ lu
chuyển hàng hoá, hàng hoá không bị ứ đọng, có thể hạ giá hàng hóa để cạnh
tranh đánh bật đối thủ và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng, từ đó có
thể dễ dàng thực hiện đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Nhng ngợc
lại nếu sử dụng nó không hợp lý chi phí bán hàng cao sẽ đẩy giá thành hàng bán
lên cao và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm xuống, doanh nghiệp
không có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh và rất dễ bị các đối thủ cạnh
tranh đánh bại.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Giống nh chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
nên thờng rất lớn. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí vay, vì nếu
chi phí này phát sinh bừa bÃi, vợt quá giới hạn cho phép, chi phí cao sẽ đẩy giá
hàng lên cao thì sẽ ảnh hởng nghiêm trọng đến lợi nhuận, gây ảnh hởng không
tốt cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những nhân tố chủ quan nêu trên còn có các nhân tố khách quan
2. Các nhân tố khách quan ảnh hởng đến kết quả kinh doanh
a. Môi trờng kinh tÕ, chÝnh trÞ, x· héi:
9


Luận văn tốt nghiệp
+ Môi trờng kinh tế: có ảnh hởng rất lớn đến sự hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Một khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ làm cho nền kinh
tế cũng phát triển theo. Nếu kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp dễ dàng hoạt động sản xuất kinh doanh, dê huy động vốn hơn. Bởi vậy,
khi nền kinh tế phát triển, ổn định sẽ có nhiều nhà đầu t,trong nớc và nớc ngoài
bỏ vốn đầu t vào đất nớc và các doanh nghiệp.
- Lạm phát xảy ra sẽ làm cho nền kinh tế bị đảo lộn, đồng tiền mất giá trị,
giá cả hàng hóa tăng lên, doanh nghiệp không thể tính toán đợc lỗ lÃi, dễ dàng
mất vốn và doanh nghiệp cũng khó khăn trong huy động đợc vốn, vì nhà đầu t sợ
rủi ro khi đầu t không thu hồi đợc vốn.... Vì vậy lạm phát ảnh hởng rất lớn đối
với các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chính trị: cũng ảnh hởng rất lớn đến môi trờng hoạt ®éng kinh doanh cđa
doanh nghiƯp.
Mét ®Êt níc bÊt ỉn vỊ chính trị, sẽ làm cho các nớc trên thế giới chú ý, các
nhà đầu t cũng không dám đầu t vào đất nớc đó, ngay cả những hoạt động trong
nớc cũng bị đảo lộn theo. Do đó môi trờng hoạt động của doanh nghiệp sẽ trở
nên khó khăn hơn.
+ XÃ hội:
XÃ hội ổn định và phát triển là một điều kiện để doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh tốt hơn. Nhng khi xà hội không ổn định, lộn xộn làm cho đất nớc bị
mất trật tự, an toàn do đó nhiều tệ nạn xà hội sẽ nảy sinh nh trộm cắp, môi trờng
hoạt động của doanh nghiệp cũng trở nên khó khăn hơn, lúc nào cũng phải đề
phòng.
Thất nghiệp cũng ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển của đất nớc và sinh ra
nhiều tệ nạn xà hội có ảnh hởng rất lớn đến môi trờng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vậy môi trờng kinh doanh hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
b. Chính sách pháp luật Nhà nớc

10



Luận văn tốt nghiệp
Có ảnh hởng rất lớn đến môi trờng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nớc là cơ quan ban hành các luật pháp, chính sách nh: thuế, phí và lệ phí,
quy định các loại lÃi suất tiền gửi tiền vay của Ngân hàng. Nếu đánh thuế phí và
lệ phí quá cao sẽ kìm hÃm các doanh nghiệp phát triển, vì vậy doanh nghiệp
không thể có vốn để đầu t, mở rộng hoạt động kinh doanh. Bởi vậy mà các chủ
doanh nghiệp luôn có hiện tợng gian lận về kết quả kinh doanh để trốn thuế, lậu
thuế. Việc này sẽ kìm hÃm sự phát triển kinh tế của đất nớc. Còn nếu đánh thuế
quá thấp sẽ không đủ cho việc chi tiêu của ngân sách Nhà nớc. Do đó cần phải
có những chính sách về thuế, phí và lệ phí thật hợp lý.
Thuế ổn định hay không ổn định có tác động trực tiếp đến họat động kinh tế
của đất nớc.
Vì thuế thay đổi không cho phép các nhà kinh doanh tính toán đợc lỗ lÃi
trong hoạt động của mình để yên tâm đầu t.
- Tỷ lệ l·i st rÊt quan träng, nÕu l·i st tiỊn gưi vào ngân hàng cao hơn
tỷ lệ trả lÃi cho những ngời đầu t vào doanh nghiệp thì các nhà đầu t, ngời dân sẽ
gửi tiền vào ngân hàng và không đầu t vào các doanh nghiệp. Không đầu t vào
doanh nghiệp thì doanh nghiệp không có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh,
không mở rộng đợc quy mô sản xuất Mặt khác, vì lÃi suất tiền vay Ngân hàng
là một yếu tố của chi phí hoạt động tài chính - lÃi suất cao sẽ tăng chi phí tài
chính và giảm lợi nhuận.
c. Xu thế hội nhập
Vừa là những cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Là cơ hội
đối với các doanh nghiệp biết nắm bắt, tận dụng nó, chẳng hạn qua hội nhập kinh
tế doanh nghiệp có thể học hỏi đợc rất nhiều: cách quản lý, cách dùng ngời
doanh nghiệp còn có thể thu hút đợc vốn của các nhà đầu t, tiếp thu đợc khoa
học công nghệ
Là thách thức vì sẽ có nhiều doanh nghiệp gia nhập thị trờng và cạnh tranh
với doanh nghiệp của ta. Những doanh nghiệp mà không đi theo xu hớng này
không nắm bắt đợc cơ hội và sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ sớm bị phá

sản.
11


Luận văn tốt nghiệp
3. Những biện pháp quản lý tài chính nhằm nâng cao lợi nhuận:
Doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định và vốn lu động. Chẳng hạn:
- Đối với tài sản cố định:
Tổ chức tốt công việc quản lý và sử dụng vốn cố định giúp cho doanh
nghiệp với số vốn hiện có vẫn có thể tăng khối lợng sản xuất khối lợng sản
phẩm, tiết kiệm đợc chi phí và hạ đợc giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng
vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách tận dụng.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tốt vốn cố định giúp cho doanh nghiệp bảo
toàn và phát triển đợc vốn kinh doanh: vốn cố định của doanh nghiệp thờng chi
phối năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tham gia vµo nhiỊu chu kú kinh
doanh vµ sau mét thời gian dài mới thu hồi toàn bộ nên có nhiều rủi ro có thể
nảy sinh dẫn đến tình trạng có thể mất vốn cố định nh: lạm phát ở mức cao, thiên
tai, hỏa hoạn... hoặc quản lý lỏng lẻo và sử dụng không tốt tài sản cố định. Vì
vậy, cần phải có một số biện pháp quản lý nh:
- Lập và quản lý tốt dự án đầu t vào tài sản cố định.
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào họat động
kinh doanh.
- Chú trọng thực hiện đổi mới tài sản cố định một cách kịp thời và thích
hợp, tăng cờng søc c¹nh tranh cđa doanh nghiƯp.
- Thùc hiƯn khÊu hao tài sản cố định một cách hợp lý. Việc khấu hao phải
tính đến cả hao mòn hữu hình và vô hình, phải đảm bảo thu hồi đầy đủ kịp thời
vốn cố định.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn.
- ...

- Đối với tài sản lu động cần phải:
- Quản lý vốn dự trữ: trong doanh nghiệp thơng mại cũng nh trong các
doanh nghiệp sản xuất thì việc quản lý tốt vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp
từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ ở kho nh: xác định và lựa chän ngêi cung
12


Luận văn tốt nghiệp
ứng thích hợp với giá cả hạ, cự ly gần; thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị
trờng vật t, hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời phần mua
sắm nguyên vật liệu hoặc hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trớc sự biến động
của thị trờng; Lựa chọn các phơng tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí
vận chuyển xếp dỡ; Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu hoặc hàng
hóa hoặc áp dụng thởng phạt vật chất thích hợp...
- Quản lý khoản phải thu tức là phải: xác định đợc các chính sách bán chịu
và mức độ nợ phải thu cho các khách hàng về thời hạn nợ thanh toán, tỷ lệ chiết
khấu bán và chiết khấu thanh toán... Cần phải kiểm soát nợ phải thu và có các
biện pháp chủ yếu để thu hồi nợ nh theo dõi nợ phải thu và tình hình thanh toán
với khách hàng; thờng xuyên nắm vững, kiểm soát đợc tình hình nợ phải thu và
tình hình thu hồi nợ; chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi các
khoản nợ sắp đến dài hạn và quá hạn...
- Quản lý vốn bằng tiền: tức là cần phải đảm bảo và quản lý chặt chẽ các
khoản phải thu, chi bằng tiền; Luôn luôn phải đảm bảo khả năng thanh toán, duy
trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết, nghĩa là thực hiện tốt việc lu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp; Cần có một lợng tiền nhất định để đảm bảo giao dịch kinh doanh
cho họat động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp; phải luôn có một khoản
tiền nhất định để dự phòng cho những việc bất ngờ xảy ra mà cha lờng trớc đợc.

13



Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Tình hình đặc điểm hoạt động kinh doanh và tình hình lợi
nhuận của Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển tin học (HIPT).
I. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển tin học.

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Hỗ trợ Phát triển Tin học (HIPT) có trụ sở tại 79 Bà Triệu Hà Nội ra đời theo :
- GiÊy phÐp thµnh lËp sè 008291 GP/TLDN - 02/06/1994 do UBND thành
phố Hà Nội cấp.
- Giấy đăng ký kinh doanh sè 044123 - 18/06/1994 do träng tµi kinh tÕ Hà
Nội cấp với số vốn điều lệ là 500.000.000đồng.
Đến ngày 29/02/2000 Công ty đợc chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Hỗ
trợ Phát triển Tin học theo : Giấy chứng nhận đăng ký số 0103000008 do Sở Kế
hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ là 5120000000 đồng, rất
phù hợp với tình hình và xu hớng trên thị trờng hiện nay.
Công ty hoạt động trong vòng 70 năm.Vốn của cổ đông sáng lập chiếm
86% vốn điều lệ còn lại là cổ đông thờng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
a) Chức năng.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ và dịch vụ tin học
tiên tiến của thế giới vào Việt Nam thông qua việc cung cấp các dịch vụ t vấn,
cung cấp trang thiết bị và các giải pháp tin học viễn thông cho khách hàng cần
nó.
b) Nhiệm vụ :
Phát triển mạng lới cung cấp sản phẩm tin học rộng khắp cả nớc để phục vụ
tối đa nhu cầu của khách hàng trên thị trờng hiện tại và tiềm năng. Muốn làm đợc điều đó thì Công ty phải thực hiƯn tèt c¸c nhiƯm vơ sau :
- Mua b¸n c¸c mặt hàng về tin học
- Quản lý tốt chi phí để góp phần bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp.

- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ ®èi víi Nhµ níc.
14


Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,
bồi dỡng, nâng cao trình độ về khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên.
- Bảo vệ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn Công ty.
- Công ty đẩy mạnh áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của Nhà nớc.
3. Các hớng chính trong hoạt động kinh doanh :
- Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học chủ yếu của hÃng : Hewlett,
Dackard (HP) nh : m¸y in, m¸y quÐt, c¸c thiết bị kết nối mạng cục bộ (Switch,
Hub, Card mạng) và mạng diện rộng (houter, Remoter Access server) các
thiết bị ngoại vi khác.
- Nghiên cứu áp dụng các giải pháp mạng máy tính (DOS, NET WAKE,
WINDOWS NT, UNIX) dựa trên các công nghệ hệ thống mở.
- T vấn và cùng với khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển các hệ
thống thông tin, các chơng trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu theo mô hình
khách chủ (Client/ Server) dựa trên các sản phẩm mới nhất của các nhà sản xuất
phần mềm hàng đầu trên thế giới.
- Cung cấp các giải pháp xây dựng mạng thông tin nội bộ (INTRANET)
mang thông tin toàn cầu (INTERNET) các giải pháp thơng mại điện tử Email.
Commerce và các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng internet nh th điện tử,
World, Wide Wed, VOIP, Catalog điện tử.
Công ty đà thiết kế cung ứng, lắp đặt hệ thống mạng thiết kế xây dựng phần
mềm tin học cho một số khách hàng tiêu biểu nh : Văn phòng Quốc hội, Tổng
Công ty hàng không Việt Nam, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Công ty điện

toán và truyền số liệu (VDC). Thông tấn xà Việt Nam, th viện đại học Quốc gia.
Cục công nghệ tin học ngân hàngCông ty đà đảm bảo kinh doanh có lợi
nhuận, ngời lao động có việc làm, có thu nhập, đời sống ổn định.
Để đạt đợc điều này trong hoạt động kinh doanh Công ty đà gặp không ít
khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Tuy
nhiên với sự đồng tâm hiệp lực, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và sự phấn
15


Luận văn tốt nghiệp
đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên, Công ty vẫn, đà và đang liên tục
phát triển, doanh số năm sau cao hơn năm trớc. Ví dụ : Năm 2000 đạt hơn 31 tỷ
đồng đến năm 2001 đạt 42 tỷ đồng. Điều đó càng chứng tỏ hớng đi vững chắc và
đúng đắn của Công ty.
II. Tổ chức bộ máy của Công ty HIPT.

Đợc xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý trực tuyến chức năng đội ngũ cán
bộ công nhân viên của Công ty bao gồm 86 ngời trong đó :
- Đội ngũ nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ và phát triển các phần ứng dụng
trên hệ thống UNIX : 8 ngời.
- Đội ngũ nhân viên phần cứng làm nhiệm vụ triển khai và bảo hành : 9 ngời.
- Đội ngũ nhân viên phần mềm

: 32 ngời

- Kinh doanh

: 17 ngời

- Khác


: 20 ngời

Công ty HIPT là Công ty cổ phần nên gồm các bộ phận sau: ( đợc sắp xế từ
cao xuống thấp). Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các giám
đốc, các khối phòng ban chức năng, của hàng bán lẻ đợc bố trí theo sơ đồ 1
(trang bên) trong đó :
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền, nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu cuối cùng, liên quan
đến quyền lợi của Công ty, trừ các vấn đề thuộc quyền của đại hội đồng cổ
đông.
Tổng giám đốc: Là ngời điều hành những hoạt động hàng ngày của công
ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ đợc giao.
Các giám đốc: Đợc giao nhiệm vụ điều hành một số lĩnh vực công tác
trong Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc và
pháp luật, Công ty có 3 giám đốc sau :
- Giám đốc kinh doanh
- Giám đốc kỹ thuật
- Giám đốc tµi chÝnh
16


Luận văn tốt nghiệp
Các bộ phận phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ giúp việc và tham mu cho
ban giám đốc.
III. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán và hƯ thèng sỉ s¸ch kÕ
to¸n.

1. Tỉ chøc bé m¸y kÕ toán

Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển Tin học là một doanh nghiệp ngoài quốc
doanh hoạt động trong lĩnh vực thơng mại chuyên về các sản phẩm dịch vụ thơng
mại.Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo chế độ kế toán do Bộ tài chính ban
hành.
Công ty HIPT đà áp dụng chơng trình kế toán trên máy, sử dụng phần mềm
kế toán Balance nên toàn bộ nhân viên phòng kế toán đều làm việc trên máy tính.
Phần mềm kế toán Balance là sản phẩm phần mềm tiên tiến hiện nay của Việt
Nam. Nó đợc thiết kế nhằm mục đích điện toán hoá công tác kế toán tài chính và
là một công cụ trợ giúp đắc lực cho lao động thủ công của con ngời, có độ chính
xác cao. Balance đáp ứng các yêu cầu phức tạp về quản lý ngoại tệ, theo dõi công
nợ theo thời hạn thanh toán, tự động thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển
cuối kỳ lên báo cáo tài chính theo quy định và theo yêu cầu của công tác quản lý
tài chính trong Công ty.
Để đảm bảo bộ máy tài chính kế toán hoạt động có hiệu quả, phù hợp với
loại hình doanh nghiệp của mình. Công ty đà lựa chọn hình thức tổ chức công tác
tài chính, kế toán tập trung. Theo hình thức này, các chứng từ về tài chính kế
toán đợc gửi về phòng kế toán để kiểm tra, để ghi sổ và thực hiện các nghiệp vụ
phân tích tài chính.
2. Hình thức kế toán.
Để phù hợp với hình thức kinh doanh của mình Công ty đà áp dụng hình
thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức sổ thích hợp với mọi loại hình, quy
mô kinh doanh cđa doanh nghiƯp thn tiƯn cho viƯc vi tÝnh hoá công tác tài
chính kế toán.
Về quản lý hàng tồn kho, Công ty thực hiện theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Việc định giá theo đơn giá trung bình, nộp thuê giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, trích khấu hao tài sản cố định dựa vào thời gian hoạt động và
áp dụng phơng pháp khấu hao tuyến tÝnh.
17


Luận văn tốt nghiệp

3. Sự phân cấp quản lý tài chính
a. Đối với cấp trên :
Công ty HIPT là một doanh nghiệp có t cách pháp nhân nên phải thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tuân thủ các quy định của Nhà nớc.
b. Đối với đơn vị trực thuộc
Công ty HIPT là Công ty hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân, nguồn
vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn tự có. Vì vậy việc lập kế hoạch, theo dõi, quản
lý và hạch toán đợc thực hiện tại Công ty. Mỗi một bộ phận phòng ban chức
năng đều đợc trang bị các tài sản để phục vụ cho bộ máy hoạt động kinh doanh
của mình. Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trớc Nhà nớc
theo đúng pháp luật, theo đúng kế hoạch đà đặt ra. Khi có phát sinh chi phí ở bộ
phận nào sẽ đợc hạch toán chi tiết cho bé phËn ®ã, vÝ dơ: nh chi phÝ : Điện nớc,
điện thoại đợc tập hợp vào chi phí văn phòng, cuối tháng sẽ đợc phân bổ chi tiết
cho từng bộ phận phòng ban theo chi phí quản lý. Doanh thu của bộ phận nào
cũng đợc hạch toán chi tiết cho bộ phận đó.
4. Công tác kế hoạch hoá tài chính
Kế hoạch tài chính là một công cụ quan trọng có vai trò chỉ đạo các hoạt
động, nó tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty. Mục tiêu
của công tác lập kế hoạch là nêu rõ dự tính, thông tin, phối hợp các dự tính làm
cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các hoạt động tài chính bao giờ cũng phải đợc
dự kiến trớc thông qua việc lập kế hoạch tài chính, nếu có kế hoạch tài chính tốt
thì công ty có thể đa ra các quyết định tài chính thích hợp để đạt đợc mục tiêu
của Công ty. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động đa ra
các giải pháp hữu hiệu khi thị trờng biến động. Vì vậy cuối mỗi năm, trên cơ sở
hoạch định kinh doanh của từng bộ phận, trên cơ sở các sự kiện, tình hình biến
động của thị trờng, khả năng thu chi cho yếu tố đầu vào và đầu ra, Công ty chủ
động đề ra các biện pháp quản lý tạo sự cân bằng giữa các yếu tố đó để đảm bảo
khả năng kinh doanh và mức sinh lời của đồng vốn. Bên cạnh kế hoạch tài chính
còn có các kế hoạch chi tiêu về vốn, kế hoạch sử dụng chi phí, kế hoạch phân
phối lợi nhuậnCác kế hoạch đợc đề ra và kế toán trởng có trách nhiệm kiểm

tra để kiểm soát tình hình thực tế so với kế hoạch đặt ra,báo cáo lên cấp trên theo
18


Luận văn tốt nghiệp
định kỳ để có các biện pháp, quyết sách đúng đắn về tài chính đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của Công ty tồn tại và phát triển.
IV. Tình hình tài sản, nguồn vốn
1. Tổng tài sản của Công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là 15607,2
triệu đồng; tăng từ 9265,5 triệu đồng lên 24872,7 triệu đồng và tăng tơng đơng là
168,44%, một tốc độ tăng rất nhanh, nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, lợi
nhuận.
Tổng nguồn vốn của Công ty cũng tăng tơng tự nh Tổng tài sản
2. Kết cấu tài sản và nguồn vốn:
- Về tài sản thì tài sản lu động tăng từ 7508,2 triệu đồng lên 23488,3 triệu
đồng vào năm 2001 và tăng 213,84% là rất lớn, trong khi đó thì Tài sản cố định
lại giảm từ 1757,3 triệu đồng vào năm 2000 xuống còn 1384,4 triệu đồng vào
năm 2001 và giảm 21,22%.
- Về nguồn vốn: nợ phải trả tăng từ 3372,1 triệu đồng vào năm 2000 lên
19048,5 triệu đồng vào năm 2001 và tăng tơng đơng là 464,89%. Còn nguồn vốn
chủ sở hữu năm 2001 lại giảm hơn so với năm 2000 là 69,3 triệu đồng và giảm tơng đơng là 1,18%. Đây là nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp nên cần phải có
biện pháp nâng cao nguồn này.
3. Tình hình tài sản
+ Tài sản cố định bao gồm:
Tài sản cố định năm 2001 tăng từ 1162,5 triệu đồng vào năm 2000 lên
1338,9 triệu đồng; tăng 176,4 triệu đồng và tăng tơng đơng 15,17%, khoản tiền
này tăng khá lớn.
Đầu t tài chính dài hạn của Công ty giảm năm 2000 là 594,9 triệu đồng và
năm 2001 chỉ còn 26,3 triệu đồng. Khoản này giảm rất lớn, giảm 568,6 triệu
đồng tơng đơng với 95,58%. Do vậy mà họat động thu nhập tài chính giảm.

+ Tài sản lu động thì:
Vốn bằng tiền của Công ty năm 2001 tăng cao hơn năm 2000 là 4455,5
triệu đồng, tăng rất mạnh với tốc độ tăng 225,81% việc này là điều kiện để đảm
bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tức thì và việc thực hiện chiến lợc mở rộng
quy mô kinh doanh ra các vùng lân cận. Các khoản phải thu cũng tăng rất mạnh,
19


Luận văn tốt nghiệp
năm 2000 chiếm 26% tổng tài sản thì năm 2001 tăng lên và chiếm 39,88% tổng
tài sản với tốc độ tăng là 311,73%. Điều này nói lên công tác thu nợ của Công ty
còn kém hiệu quả.
Hàng tồn kho năm 2001 so với năm 2000 tăng là 115,7% với tổng giá trị
hàng tồn kho tăng là 3432,4 triệu đồng. Nhng xét về vốn chiếm dụng thì năm
2001 hàng tồn kho là 25,41%. Tổng tài sản giảm so với năm 2000 và năm 2000
hàng tồn kho là 31,99% Tổng tài sản. Nhìn chung ta thấy công tác quản lý hàng
tồn kho vẫn cha có hiệu quả. Các tài sản lu động khác cũng rất lớn, năm 2000 là
160,3 triệu đồng nhng đến năm 2001 là 740,5 triệu đồng tăng 580,2 triệu đồng
và với tốc độ tăng là 361,96%.
4. Tình hình nguồn vốn:
+ Nợ phải trả cho ngời bán năm 2001 tăng khá mạnh so với năm 2000 là
9266,1 triệu đồng và tăng tơng đơng 298,63%. Trong khoản vốn này, vốn lu
động là chủ yếu, trong đó một phần đáng kể là hàng do Công ty nhận làm đại lý
để bán. Khoản này cần phải trả bớt ngay để không phải trả tiền lÃi trả chậm quá
lớn và sẽ tiết kiệm đợc khoản này (có thể tiến hành trả bằng khỏan vốn bằng tiền
vì khỏan này cũng khá lớn). Đặc biệt có hai khỏan tăng khá mạnh đó là khoản:
Ngời mua phải trả tiền trớc năm 2001 so với năm 2000 tăng 3498,3 triệu đồng và
tăng tơng đơng là 2218,58%; Phải trả phải nộp khác thì năm 2000 là 26,5 triệu
đồng đến năm 2001 là 2504 triệu đồng và tăng 2477,5 triệu đồng, tơng đơng tăng
9335,88%. Còn khoản thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nứơc tăng khá mạnh

nh trong bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty thì năm 2001 tăng
443,5 triệu đồng so với năm 2000.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Nguồn vốn kinh doanh thì không thay
đồi vẫn là 5120 triệu đồng. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng vậy vẫn giữ
nguyên 500 triệu đồng. Còn nguồn quỹ đầu t phát triển năm 2001 lại giảm so với
năm 2000 là 72,9 triệu đồng giảm tơng đơng là 34,03%. Chứng tỏ việc đầu t phát
triển doanh nghiệp vẫn cha đợc chú trọng; Khoản lÃi cha phân phối thì lại tăng,
năm 2001 so với năm 2000 tăng 3,2 triệu đồng tăng tơng đơng là 5,35%. Việc
tăng này mặc dù rất nhỏ nhng đó là một điều đáng mừng, vì khi ra kinh doanh
thì mục tiêu của chủ doanh nghiệp là tìm kiếm đợc lợi nhuận.
20


Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại ta thấy năm 2001 tài sản tăng lên so với năm 2000. Qua phân tích
ta thấy năm 2001 quy mô kinh doanh của Công ty đà đợc mở rộng và sản phẩm
tung ra thị trờng đà có tiến triển tốt.
V. Tình hình kết quả kinh doanh
1. Tình hình kinh doanh
Bảng 1 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2000-2001
Đơn vị : Nghìn đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động

Năm
2000
31.507.120
31.507.120
29.601.297
1.905.823
153.332
1.707.954
45.535

2001
42.842.448
42.842.448
40.631.336
2.211.111
332.428
1.855.304
23.378

41.289

So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
11.335.328
35,98
11.335.328
35,98

11.030.039
37,27
305.288
16,02
180.095
118,52
147.350
8,63
-22.157
-48,66

22.356

tài chính
Lợi nhuận trớc thuế
86.825
45.735
Thuế thu nhập DN
27.784
14.635
Lợi nhuận sau thuế
59.041
31.099
Trong quá trình thực tập tại Công ty HIPT em

-18.933

-45,85

-41.090

-13.148
-27.941
đà tìm hiểu và

-47,33
-47,33
-47,33
thấy đợc

rằng. Công ty HIPT chỉ có 2 loại lợi nhuận đó là :
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Do Công ty chỉ có 2 loại hoạt động đó là hoạt động tài chính và hoạt động
sản xuất kinh doanh, cha có hoạt động bất thờng nào diễn ra.
Qua bảng kết quả kinh doanh (trang tríc) ta thÊy tỉng doanh thu vµ doanh
thu thuần năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 11,335 tỷ đồng, tơng đơng với
tăng 35,98%. Đó là do nhu cầu về các sản phẩm tin học trên thị trờng năm 2001
tăng cao hơn so với năm 2000. Các sản phẩm chính của Công ty nh là : Cung cấp
thiết bị phần cứng, máy chủ, lắp đặt hệ thống mạng máy tínhtrong năm 2001
đà cung cấp và lắp đặt cho một số nơi : Trờng học, đặc biệt là lắp đặt hệ thống
mạng máy tính cho Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam đặt ở các tỉnh : Phú Thọ,
21


Luận văn tốt nghiệp
Vĩnh Phúc, Hoà Bình Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2001 so với năm
2000 tăng lên 11,030 tỷ đồng và tăng 37,27%. Giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ
doanh thu, nguyên nhân chính là do năm 2001 Công tyđà mua hàng hóa đắt hơn
năm 2000.
Đây là những sản phẩm, thiết bị tiên tiến đợc nhập từ nớc ngoài nên trong

giá bán bao gồm cả : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử.Vì vậy giá
bán sẽ cao hơn. Nhìn chung có thể nói rằng Công ty đang phát triển tốt.
Về chi phí do việc chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn thành công
ty cổ phần làm cho chi phí tăng lên, cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh,
phạm vi hoạt động, (mà hiện nay chủ yếu là ở Hà Nội) nên chi phí cũng tăng lên,
năm 2001 chi phí bán hàng tăng 118,22% chi phí bán hàng tăng nhanh hơn tốc
độ tăng doanh thu nhiều lần nguyên nhân do:
+ Quản lý chi phí cha chặt chẽ, cha có dự toán chi phí bán hàng.
+ Trong chi phí bán hàng, chi phí tiền lơng tăng nhanh thứ đến là chi phí
vật liệu văn phòng phẩm, công cụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 8,63% với tổng chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng 327,4 triệu đồng so với năm 2000. Bên cạnh việc
mở rộng quy mô này đà kéo theo số lao động cũng phải tăng lên cho phù hợp nh:
Năm 2000 là 65 ngời.
Năm 2001 là 86 ngời
Nh chúng ta đà biết thì doanh thu vµ chi phÝ bá ra cã mèi quan hƯ víi nhau
rất chặt chẽ, nên doanh thu không đổi chi phí càng cao kéo theo lợi nhuận cũng
thấp và ngợc lại chi phí càng thấp, lợi nhuận thu đợc cũng cao. Đi sâu vào nghiên
cứu ta thấy lợi nhuận từ hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh gi¶m tõ 45,533 triƯu
®ång xng còn 23,378 triệu đồng chủ yếu là do tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu (giá vốn hàng bán tăng 37,26% còn
doanh thu tăng 35,98%) và chi phí bán hàng tăng quá nhanh 118%. Lợi nhuận
hoạt động tài chính của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng lợi nhuận (thờng chiếm 50% lợi nhuận) đây chủ yếu là do lÃi từ bán hàng trả chậm, hoạt
động đầu t tài chính dài hạn và hoạt động cho thuê tài sản của Công ty. Lợi
22


Luận văn tốt nghiệp
nhuận từ hoạt động này năm 2001 giảm đáng kể từ 41,289 triệu đồng của năm
2000 xuống còn 22,356 triệu dồng và giảm tơng đơng là 45,85%. Sự giảm lợi

nhuận từ hoạt động tài chính là do Công ty đà giảm khoản đầu t tài chính dài hạn
từ 594,859 triệu đồng vào năm 2000 xuống còn 26,288 triệu đồng vào năm 2001,
giảm tơng đơng là 95,58% cùng với việc giảm cả hoạt động cho thuê tài sản của
doanh nghiệp. Bởi vậy, lợi nhuận của Công ty cũng giảm theo và giảm 47,33%
so với năm 2000 tức là giảm từ 59,041 triệu đồng xuống 31,099 triệu đồng vào
năm 2001.
2. Tình hình lợi nhuận của Công ty
a) Lợi nhuận của Công ty
Ta thấy Công ty chỉ có hai loại lợi nhuận đó là: Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính trong đó:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2001 giảm so với năm 2000 là
48,66% và giảm từ 45,535 triệu đồng xuống còn 23,378 triệu đồng chủ yếu là do
giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn doanh thu và do chi phí bán hàng của năm
2001 cũng tăng lên so với năm 2000. Chi phí bán hàng tăng 180 triệu đồng; chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng 147 triệu đồng.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2001 giảm đáng kể từ 41,289 triệu
đồng của năm 2000 xuống còn 22,356 triệu đồng và giảm tơng đơng là 45,85%.
Do cả hai loại hoạt động trên đều giảm nên lợi nhuận sau thuế của Công ty
cũng giảm mạnh 47,33% tức là giảm từ 59,041 triệu đồng xuống còn 31,099
triệu đồng.
Để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta cần xem xét các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
b) Tỷ suất lợi nhuận
Hệ số khả năng sinh lời
=

Lợi nhuận trớc thuế và lÃi vay
Vốn bình quân sử dụng trong kỳ

Vốn kinh doanh


Vốn kinh doanh bình quân
sử dụng trong kỳ

=

Số vốn kinh doanh ở đầu kỳ +Số vốn
kinh doanh ë cuèi kú
2

23


Luận văn tốt nghiệp
Do Công ty không có khoản lÃi vay nên lợi nhuận trớc thuế và lÃi vay bằng
lợi nhuận trớc thuế
Hệ số khả năng sinh lời năm 2000

Hệ số khả năng sinh lời năm 2001

=

=

86825
ì 100% = 0,74
14302 + 9265,5
%
2
45,785

ì 100% = 0,26%
9265,5 + 24872,7
2

Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2001 so với
năm 2000 giảm 0,48% (tức là 0,26% - 0,74% = -0,48%) chứng tỏ sử dụng vốn
không hiệu quả
Lợi nhuận tríc th trong kú
Tû st lỵi nhn vèn kinh
doanh trong kỳ

=

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ

Năm 2000 = 0,74%
Năm 2001 = 0,26%
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp năm 2001 so
với năm 2000 cũng giảm 0,48%
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn
kinh doanh trong kỳ

=
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ

Năm 2000


Năm 2001

=

=

59041
ì 100 = 0,50%
14302 + 9265,5
2
31,099
ì 100 = 0,18%
9265,5 + 24872,7
2

Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp năm 2001 so với
năm 2000 giảm 0,32% (tức là 0,18% - 0,50% = -0,32%)

24


Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu trong kỳ

Năm 2000

Năm 2001


=

=

=

Vốn kinh doanh bình
quân sư dơng trong kú

59041
× 100 = 1,66%
1214,4 + 5893,4
2
31,099
× 100 = 0,53%
5893,4 + 5824,2
2

Tû st lỵi nhn vèn chđ së hữu trong kỳ của doanh nghiệp năm 2001 so
với năm 2000 giảm là 1,13% (tức là 0,53%-1,66% = -1,13%)
Vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cha tốt
3. Tình hình chi phí ở Công ty HIPT
a. Giá vốn hàng bán :
Nhìn vào bảng số 3 (trang bên) ta thấy giá vốn hàng bán từ năm 2000 là
29601,3 triệu đồng tăng lên đến năm 2001 là 40631,3 triệu đồng, tăng lên là
11030 triệu đồng tức là tăng 37,26% do Công ty đang mở rộng kinh doanh và
tăng quy mô nên khối lợng hàng hoá bán ra sẽ lớn hơn, và ngày càng phải lớn
hơn nếu doanh nghiệp muốn phát triển. Nh chúng ta đà biết thì giá vốn hàng bán
có ảnh hởng ngợc chiều với kết quả kinh doanh, tức nên doanh thu không đổi mà
giá vốn hàng bán càng cao thì lợi nhuận thu đợc càng nhỏ và ngợc lại. Chính vì

vậy mà đòi hỏi chúng ta phải giảm giá vốn hàng bán ( bằng cách tiết kiệm tối đa
chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng và cần phải lựa chọn đợc nguồn hàng
thích hợp, tổ chức hợp lý công tác mua hàng và dự trữ hàng hoá). Cũng từ bảng
này ta thấy giá vốn hàng hoá năm 2000 chiếm tỷ trọng là 93,95% và năm 2001
tăng lên thành 94,84% năm 2001 tăng cao hơn năm 2000 là 0,89% chøng tá tû
träng gi¸ vèn trong doanh thu cao quá.
b. Tình hình chi phí bán hàng và chi phí qu¶n lý doanh nghiƯp
Qua b¶ng 3 (trang sau) ta thÊy chi phí bán hàng năm 2001 tăng 118,52%,
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 8,63% và tổng chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 17,61% so với năm 2000. Việc tăng các loại chi phí
25


×