Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Luận văn tốt nghiệp "Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.88 KB, 40 trang )

TRƯỜNG.........................................
KHOA.............................................








LUẬN VĂN


Lợi nhuận và một số
biện pháp chủ yếu
tăng lợi nhuận tại
Công ty cổ phần đầu
tư phát triển


Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến sản xuất kinh doanh không ai có thể không nói đến vấn đề hiệu
quả. Năng suất - chất lượng - hiệu quả là mục tiêu phấn đấu, là thước đo trình
độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn
vị cơ sở.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra
của c


ải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo tiền đề phấn đấu
đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình
độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản
phẩm. Lợi nhuận tác động đến tấ
t cả các hoạt động của doanh nghiệp, quyết
định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi
nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp được vững chắc.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Trong th
ời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu
tư phát triển CN cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ của các anh chị trong phòng
kế toán Công ty, em đã nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp với
đề tài "Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty
cổ phần đầu tư phát triển"
Nội dung chính của bản báo cáo gồm 3 phần:
Chươ
ng I : Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II : Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Phát Triển Công Nghiệp
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
2
Chương III : Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận tại công ty
CPĐT phát triển công nghiệp.
CHƯƠNG I: LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN
ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .

I. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN TRONG DOANH
NGHIỆP.
1. Khái niệm.
Lợi nhuận và bản chất của lợi nhuận:
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận được coi tiêu chí quan trọng, là
mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào người ta đều tính toán đến lợi nhuận của mình có
thể thu được từ hoạt động đó. Có r
ất nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả
kinh doanh - lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau về lợi nhuận, xét trên góc độ khác nhau có thể có các khái niệm khác
nhau về lợi nhuận như sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trước Mark cho rằng “cái phần trội lên nằm
trong giá bán so với chí phí sản xuất gọi là lợi nhuận”
Theo Mark: “Giá trị thặng dư hay ph
ần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị
của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư haylao động không được trả công
của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
Các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là David - Beggs, Samuelson
cho rằng “sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định” là lợi nhuận.
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
3
Các quan điểm trên tuy được phát biểu khác nhau nhưng họ đều cho rằng
lợi nhuận là phần dôi ra so với chi phí đã bỏ ra.
Đó chính là bản chất của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường

Có thể nói kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển xã hội
mà ở đó các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh bằng cách này hay cách khác, cạnh tranh v
ới nhau nhằm chiếm
lĩnh thị trường để đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Như vậy lợi nhuận là
một chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá hiệu quả của mỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu
được và các khoản chi phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ
nhất đị
nh. Trong đó các khoản thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ khoản
tiền mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản
hoạt động tài chính; hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Ta có công
thức:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - tổng chi phí
2. Vai trò của lợi nhuận
Lơi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa với toàn thể xã hộ
i.
* Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều kiện tiên
quyết là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Lợi nhuận được coi là
đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời nó là một chỉ tiêu có bản đ
ánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh

Lớp: 7A04
4
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên 4 phạm vi chính:
Mức nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên,
mở rộng quy mô kinh doanh và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Lợi nhuận giúp cho doanh nghi
ệp có khả năng mở rộng quy mô sản
xuất: Cơ chế quản lý mới đã xoá bổ sự bao cấp nhà nước, điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, chủ động tìm nguồn tài nguyên cho
mọi nhu cầu sản xuất. Lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực
mà còn là động lực mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ
p.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chất lượng
sản phẩm chủ yếu được quyết định trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
nhờ có vốn bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vốn
phát triển kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào
sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng năng suất lao động, tăng khối lượng
sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ tối đa nhu
cầu tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động sản xuất nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Mục đích của nhà sả
n xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của người
cung cấp sức lao động là tiền lương. tiền lương có hai chức năng: Đối với nhà
sản xuất nó là một yếu tố chi phí - Đối với người lao động nó là thu nhập, là
lợi ích kinh tế của họ. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của người lao
động được đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động, có trách nhiệ

m
với chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo của họ trong sản xuất.
Ngoài ra, khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc tăng
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
5
thêm các quỹ khen thưởng, phúc lợi và lợi ích của người lao động cũng tăng
lên.
- Lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên
thương trường, doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả. Sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ phận quản lý có tài năng lãnh
đạo, lực lượng cán bộ công nhân viên có trình độ, thực lực. Nhờ vậy mà uy tín
củ
a doanh nghiệp ngày càng tăng, được khách hàng - nhà cung cấp - các tổ
chức tín dụng và nhà nước tín nhiệm.
* Đối với nhà nước:
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh mà
còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất cuả nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi
trường lý tưởng cho doanh nghiệ
p có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà nước tiến hành thu thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế
vĩ mô.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu trong kỳ, nên khi lợi nhuậ của doanh nghiệp nâng cao thì số thuế nhà
nươc nhận được càng nhiều.
Đó chính là nguồn tài chính để nhà n

ước tiến hành tái sản xuất mở rộng,
phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ .
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
6
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính :Là khoản chênh lệch giữa thu nhập
của hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và thuế gián
thu phải nộp theo quy định của pháp luật trong kỳ.
+Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghi
ệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
* Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có một nội dung
kinh tế khác nhau cụ thể:
a. Tỷ suất lợi nhuận vốn: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc
sau thuế đạt được trong kỳ vớ
i số vốn sử dụng bình quân ( gồm cả vốn cố
định và vốn lưu động ) hoặc vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu nâng được tính theo công thức.
P
Tsv = ------- x 100%
Vbq

Trongđó: Tsv: Tỷ suất lợi nhuận vốn.
P: Lợi nhuận trước hoặc sau thuế thu được trong kỳ.
Vbq: Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc
vốn chủ sở hữu.
Vốn cố định đượ
c xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền
khấu hao luỹ kế đã thu hồi.
Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang bán
thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
7
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì doanh nghiệp
thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cho phép ta đánh giá được hiệu quả của công tác
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Tư đó giúp doanh nghiệp
tìm ra những khả năng tiềm tàng và những biện pháp thích hợp làm cho công
tác quản lý và sử dụng vốn cao hơn.
b. Tỷ suất l
ợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ.

Chỉ tiêu được xác định theo công thức.
P
Tsg = -------- x 100%
Zt
Trong đó: Tsg: Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P: Lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt trong kỳ.

Zt: Giá thành toàn bộ sản phẩm hết hạn tiêu thụ trong kỳ.
Ý ngh
ĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thì doanh
nghiệp thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đồng thời nó cũng phản ánh
hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
c. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận tiêu thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm - dịch
vụ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này được xác
định theo công thức.
P
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
8
Tst = ----- x 100%
T
Trong đó: Tst: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
P: Lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ
T: Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cứ bán được 100 đồng doanh thu thì
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong
kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả, công thức này cho thấy để tăng
được tỷ suất l
ợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt chỉ áp dụng các biện pháp
nhắm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng tiêu thụ sản
phẩm, mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận tuyệt
đối của một sản phẩm tiêu thụ
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHI
ỆP.
1. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tăng cường khả năng cạnh tranh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình
trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, hoạt động khác - tổng lợi nhuận sẽ là tổng hợp lợi nhuận từ các hoạt
động
đó. Để xác định lợi nhuận đạt được trong kỳ ta có thể sử dụng các
phương pháp tính toán sau:
1.1. Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này lợi nhuận của
doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần
chênh lệch giữa doanh thu đó, cách thức được xác định như sau.
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
9
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản chênh
lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất
kinh doanh:
Lợi
nhuận
HĐSX
KD
=
Doan
h thu
thuần
+

Doanh
thu HĐ
TC
-
Chi phí
HĐ TC
-
Giá vốn
hàng
bán
-
CP
bán
hàng
-
Chi
phí
QLD
N

- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là kho
ản
lợi nhuận không dự tính trước hoặc những bản thu mang tính chất không
thường xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách
quan mang lại.
Lợi nhuận hoạt
động kinh tế khác
=
Thu nhập của
hoạt động khác

-
Chi phí hoạt
động khác
-
Thuế gián
thu (nếu có)
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhu
ận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước
thuế TNDN
=
Lợi nhuận từ
HĐ SX KD
+
Lợi nhuận
HĐTC
+
LN hoạt
động khác
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế ( lợi nhuận ròng ).
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế TNDN phải
nộp trong kỳ

1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian.
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp
trước hếtta phải xác định được các chi tiết, các hoạt động của doanh nghiệp.
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
10
Từ đó lần lượt lấy tổng doanh thu của hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có
doanh thu đó, (giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài
chính...) cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính được lợi
nhuận thu được tronh kỳ của doanh nghiệp.





PHƯƠNG PHÁP NÀY ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU

Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ
HĐ tài chính
DT ho
ạt động
khác
Các
khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần
Doanh thu
hoạt động

tài chính
Chi phí
hoạt động
tài chính

Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp
hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận hoạt động tài
chính
Doanh
thu
hoạt
động
khác
Chi
phí
hoạt
động
khác

Chi phí BH
Chi phí QLDN
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động khác


Lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp

Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1. Các nhân tố khách quan
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
11
Thứ nhất là thị trường và sự cạnh tranh: Thị trường ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp cung cấphàng hoá ra thị
trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lợi.
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng
hàng hoá bán ra của doanh nghiệ
p. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu
về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lượng hàng
hoá bán ra là hết sức khó khăn - điều này ảnh hưởng bất lợi tới yêu cầu tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt
hàng kinh doanh của doanh nghiệp đang được ng
ười tiêu dùng quan tâm và
ưa thích - nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng được hết nhu cầu thị
trường, lúc này doanh nghiệp dẽ dàng đẩy mạnh hoạt dộng bán ra để tăng
doanh thu và tăng lợi nhuận.
Khi nhắc tới thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh, bới cạnh
tranh là một quy luật tất yếu cuả thị trường. Ngày nay mọi doanh nghiệp đều
phải đối mặt với vấn

đề này. Cạnh tranh trên thị trường luôn ảnh hưởng tới
hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, do đó nó tác động lớn đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế, doanh nghiệp cần nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh để có thể xác định vị thế của mình trên thị trường, từ
đó xây dựng một chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phương thức c
ạnh tranh có
lợi nhất để thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Thứ hai là giá cả hàng hoá tiêu thụ: Giá bán tác động đến khối lượng
hàng hoá và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về
quy tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá giảm thì mức
tiêu thụ tăng và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường giá cả hàng hoá nhất
trí với giá trị và giao động theo quy lu
ật cung cầu. Doanh nghiệp không thể
kiểm soát được mức giá trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ
không bị giảm nếu mức giảm giá bán nhỏ hơn mức tăng khối lượng hàng bán
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
12
và doanh thu vượt quá điểm hoà vốn hay mức tăng của giá bán lớn hơn mức
giảm của khối lượng hàng bán.
Thứ ba là chính sách kinh tế của nhà nước: Vai trò chủ đạo của nhà
nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt
động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế
hoạt động củ
a các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng
chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Cụ thể Nhà nước tạo ra hành lang
pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời
thông qua các chính sách thuế Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ

mô của mình. Tóm lại, thuế và các chính sách kinh tế khác của Nhà nước ảnh
hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả
hàng hoá dịch vụ
trên thị trường ... và vì vậy nó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự biến động của giá cả tiền tệ. Nhân tố chất lượng hàng hoá
(đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần tuý) cũng là nhân tố
khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2. Các nhân tố chủ quan.
Thứ nhất là nhân tố con người: Có thể nói con người luôn đóng vai trò
trung tâm và có
ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường trong hiện nay khi các doanh
nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con người lại càng
khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ trên tinh
thần hăng say lao động, phát huy hết sức sáng tạo và tâm huyết của mình thì
năng suất lao động của người lao động mới
được nâng cao - Từ đó nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp. Khoa học phát triển mạnh mẽ đã tạo ra nhiều
máy móc góp phần giả phóng sức lao động xong không vì thế mà vai trò của
con người giảm đi mà càng khẳng định được sự cần thiết của đội ngũ cán bộ
có ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn và đặc biệt là trình độ quản lý.
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
13
Thứ hai là nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Khối
lượng hàng hoá tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp
thương mại bởi: “Doanh thu = SLHH tiêu thụ * Giá bán”. Do đó khi các yếu
tố khác không đổi thì khối lượng hàng hoá tăng, doanh thu sẽ tăng kéo theo
lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, khối lượng hàng hoá tiêu thụ thông

qua doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi nhuận củ
a doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh
nghiệp chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh thuần tuý thì chất lượng dịch vụ
mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn
đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ - Vì vậy ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Ba là nhân tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ: Trong n
ền kinh tế thị trường để
nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp
thường kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ
tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hoá khác
nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh
hưởng tới lợi nhuận. Do vậy, nếu doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu
ngườ
i tiêu dùng, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng
hoá hợp lý sẽ tránh được tình trạng ứ đọng khi khối lượng hàng hoá quá lớn
so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh
khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
Thứ tư là khả năng về vốn: Vố
n là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định đế hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá
trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có
lợi thế trong kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp
chớp được thời cơ, có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, cải tiến trang thiết
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04

14
bị máy móc kỹ thuật, mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.










CHƯƠNG II :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CP ĐT PT CÔNG NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghiệp được thành lập theo quyết
định số 25/15/GPUB, ngày 06/06/2001 do UBND thành phố Hà Nội cấp. Số
đăng ký kinh doanh 048675, ngày 10/06/2001 do uỷ bản kế hoạch thành phố
Hà Nội cấp.
Công ty đặt trụ sở tại 121/11 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Sau gần 6 năm thành lập từ 1 Công ty non trẻ đến nay Công ty không
ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình, tìm cho mình 1 l
ối đi đúng đắn
nhằm đạt được kết quả cao. Công ty từng bước trưởng thành và phát triển phù
Luận văn Tốt nghiệp
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
15

hợp mới môi trường kinh doanh. Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế
Công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển CN là 1 Công ty kinh doanh buôn bán
tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dịch vụ thương mại, thiết bị điện tử viễn
thông, xe gắn máy.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghiệp







Nhiệm vụ chính của các phòng như sau:
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định mọi
phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của Công ty hiện tại
và tương lai. Chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước và toàn thể cán bộ nhân
viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc
giải quyết các công việc theo sự phân công của giám
đốc và chịu trách nhiệm
trước các công việc được phân công.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện chế độ
lương thưởng, công tác tuyển dụng, quản lý về nhân sự, hồ sơ, con người, đào
tạo nghiệp vụ tay nghề cho các cán bộ công nhân viên, an toàn lao động, đồng
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
TC - HC

Phòng
KH - VT
Phòng
TC - KT
Phòng
TT- TT

×