Hướng dẫn quản trị trang web Joomla 1
Hướng dẫn cài đặt Web
Server - Joomla và quản
trị trang Web
Hướng dẫn quản trị trang web Joomla 2
Mục lục
Chương 1. Cài đặt Web Server 3
Cài đặt XAMPP 3
Chương 2 – Cài đặt Joomla 9
CHƯƠNG 3 – TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ JOOMLA 14
Quản trị Tài khoản 14
Control Panel – bản điều khiển : 14
Toolbar Icons – Các biểu tượng trên thanh công cụ : 15
CHƯƠNG 4 - QUẢN LÝ MEDIA 17
Tạo một thư mục mới 17
Xóa thư mục 17
Tải lên một file 18
Xóa một file 18
CHƯƠNG 5 - QUẢN LÝ BÀI VIẾT 19
Khái niệm section, category và content 19
Tạo một section 19
Tạo một category 20
Tạo mới một bài viết 21
Tạo “Read more” hoặc “đọc thêm” cho bài viết. 23
Cài đặt tham số cho bài viết 24
Chèn hình ảnh vào bài viết 24
Lấy ảnh từ ổ cứng đưa lên host 25
Lưu ý khi lưu bài viết 26
Tạo mới menu 27
Liên kết đến section hoặc category 27
Tạo menu cha và menu con 29
Thiết lập thông số căn bản cho menu 31
Cài đặt hiển thị tiêu đề menu 32
Liên kết menu đến 1 bài viết cụ thể 32
Tạo mới một module có sẵn 35
Tạo mới một module rỗng 35
Viết nội dung cho module 37
CHƯƠNG 8 - SỬ DỤNG TRÌNH SOẠN THẢO CÓ SẮN 38
Chuyển đổi văn bản từ MS-Word 38
Giao diện chương trình soạn thảo 40
Chèn hình ảnh vào trang web 40
Chương 1. Cài đặt Web Server
Nếu muốn một trang web viết bằng ngôn ngữ PHP có thể chạy được trên máy tính cục bộ
và trên máy chủ thì cần phải có một web server là Apache, bộ thông dịch ngôn ngữ PHP,
ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu là mySQL. Đây là ba thành phần độc lập với nhau nhưng
là bộ tam không thể thiếu nhau. Với người bình thường nếu muốn 3 thành này chạy với
nhau một cách tốt đẹp thì bạn phải có nhiều kiến thức sâu rộng về chúng vì thế sẽ gây
khó khăn cho người mới học.
Từ nhu cầu đó mà một gói phần mềm tích hợp 3 thành phần trên đã ra đời. Có nhiều phần
mềm tích hợp 3 thành phần này. Nhưng hiện nay, gói phần mềm chạy ổn định nhất đó là
XAMPP.
XAMPP tích hợp các gói phần mềm: Apache (web server), PHP (Ngôn ngữ lập trình
web), mySQL (hệ quản trị cơ sở dữ liệu dành cho PHP)…
Cài đặt XAMPP
Gói phần mềm XAMPP là miễn phí, bạn có thể tải về bản mới nhất tại địa chỉ:
/>1. Sau khi tải về, bạn kích hoạt tập xampp-win32-1.6.8-installer.exe.
2. Chương trình sẽ yêu cầu bạn chọn 1 ngôn ngữ cài đặt, bạn hãy để ngôn ngữ mặc
định và nhấn OK.
3. Cửa sổ mới mở ra, bạn nhấn Next để tiếp tục
4. Cửa sổ mới mở ra yêu cầu bạn chọn một đường dẫn để lưu cài đặt. Bạn có thể đặt
chương trình ở phân vùng khác trên ổ cứng của bạn như là D, E , …. Nếu không
có gì thay đổi, bạn nhấn Next để chuyển sang cửa sổ mới.
5. Cửa sổ mới mở ra, bạn chọn tất cả các dịch vụ của chương trình.
6. Chương trình sẽ bắt đầu công việc cài đặt XAMPP lên ổ cứng
7. Cửa sổ cuối cùng sẽ thông báo cho chúng ta biết quá trình cài đặt đã thành công.
Bạn nhấn Finish để kết thúc cài đặt.
8. Tiếp theo, chương trình sẽ gọi tất cả các dịch vụ của web server ra chạy. Sau khi
hoàn thành, chương trình sẽ mở hộp thoại thông báo. Bạn nhấn OK để tiếp tục.
9. Sau đó, một hộp thoại mới mở ra, bạn chọn Yes để tiếp tục. Trong hộp hội thoại
mới kế tiếp, bạn chọn mở hết các dịch vụ Apache, MySQL bằng cách check vào ô
vuông dịch vụ và chọn Start như hình sau:
Đến đây quá trình cài đặt một web server chạy dạng trên máy tính cá nhân đã hoàn
thành.
Tất cả mọi máy tính cá nhân cài web server đều có chung một tên miền để truy cập là:
http://localhost hoặc địa chỉ IP là http://127.0.0.1
Sau khi cài đặt, web server sẽ tự động mở cổng 80 để phục vụ việc trình bày trang
web trên các trình duyệt web.
Việc cài đặt web server không yêu cầu máy tính của bạn phải có một card mạng gắn
sẵn. Nếu máy tính không có card mạng, bạn vẫn có thể tạo được webserver để phục
vụ lập trình web.
10. Sau khi cài đặt, bạn cần kiểm tra lại xem web server có đang chạy hay không. Mở
một trình duyệt web và gõ vào địa chỉ htt://localhost
11. Nếu trình duyệt của bạn mở ra như hình sau thì bạn đã thành công. Tiếp theo, bạn
chọn English để vào trang chủ của XAMPP
12. Bên cột trái, bạn chọn phpMyAdmin để vào trang quản trị cơ sở dữ liệu mySQL
Chương 2 – Cài đặt Joomla
Trên thanh địa chỉ của trình duyệt web, bạn gõ địa chỉ sau để vào trang quản lý cơ sở dữ
liệu mysql.
http://localhost/phpmyadmin/
Tại giao diện phpMyAdmin, chúng ta sẽ bắt đầu tạo database cho Joomla. Ví dụ, các bạn
tạo một database mới có tên là myWeb, và để hiển thị tốt tiếng việt trên trình duyệt, các
bạn chọn charset cho database của mình là utf8_general_ci. Xem hình minh họa :
Trên trình duyệt web, khi chúng ta gõ vào địa chỉ: http://localhost, thì trình duyệt web sẽ
được nhận dữ liệu trong thư mục htdocs theo đường dẫn sau:
C:\Program Files\xampp\htdocs
Thư mục htdocs sẽ chứa tất cả những trang web do chúng ta tạo ra. Vào thư mục này, các
bạn tạo thư mục myWeb và giải nén bộ Joomla vào thư mục này.
Giải nén xong, bạn vào trình duyệt, gõ địa chỉ sau:
http://localhost/myweb/
Lần đầu tiên sử dụng Joomla, bạn phải cài đặt cấu hình cho Joomla nhận diện database
myweb mà bạn vừa tạo, tài khoản người sử dụng và vài thông số khác.
Trang đầu tiên bạn bắt gặp là trang installation. Trang cài đặt hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cài
đặt. Bạn có thể chọn ngôn ngữ tiếng anh mặc định hoặc chọn ngôn ngữ quốc gia khác để
thực hiện việc cài đặt.
Bạn nhấn để bước qua trang mới. Trong trang “Pre-installation Check”,
Joomla sẽ kiểm tra điều kiện hosting của bạn có đủ yêu cầu để cài đặt hay không, nếu bạn
nhận được nhiều kết quả màu xanh lá thì bạn hãy yên tâm để tiếp tục cài đặt.
Bạn nhấn Next để qua trang mới. Trang kế tiếp nói về vấn đề bản quyền sử dụng, bạn có
thể nhấn Next để bỏ qua trang này để đi đến trang tiếp theo.
Trang tiếp theo là trang “Database Configuration”. Đây là trang quan trọng nhất. Trang
web của chúng ta có chạy được hay không là do tính chính xác khi điền thông tin tại
trang này.
Kiểu cơ sở dữ liệu: Mặc định là mysql, nếu bạn đang sử dụng hệ cơ sở dữ liệu mySQL,
bạn không cần thiết phải thay đổi lựa chọn này.
Tên máy chủ: đa số các máy chủ vẫn sử dụng tên là localhost như web server trên máy
tính cục bộ.
Tên đăng nhập và mật khẩu: đây là tài khoản đăng nhập vào hệ thống database.
Thường nếu cài trên máy tính cục bộ thì tên đăng nhập luôn là root và password thường
bỏ trống. Nếu bạn đăng ký hosting của một nhà cung cấp dịch vụ nào đó, bạn phải tự tạo
ra tên đăng nhập và mật khẩu để sử dụng cho database của mình.
Tên cơ sở dữ liệu: ở ví dụ của chúng ta là myweb, bạn sẽ điền tên myweb vào ô này.
Sau khi thiết lập cơ bản xong, bạn nhấn next.
Trang tiếp theo là “FTP Configuration” dùng thiết lập tài khoản FTP. Nếu thiết lập tài
khoản FTP ở đây thì mọi cài đặt bạn đều phải sử dụng tài khoản FTP thì bạn mới có
quyền ghi tập tin vào hosting. Vì bạn đang sử dụng hệ điều hành windows nên điều này
không cần thiết, tài khoản FTP chỉ có hiệu lực nếu bạn sử dụng hệ điều hành Linux. Bạn
nhấn Next để qua trang mới.
Trong trang Main Configuration, bạn điền một vài thông số cho trang web như sau:
Site Name: Tên trang web. Tên này sẽ được hiển thị trên tiêu đề cửa sổ mỗi khi có khách
vào xem trang web.
Your email: hộp thư dành cho người quản trị trang web. Mọi thành viên sau khi đăng ký
vào trang web đều được joomla gửi thông báo đến admin qua địa chỉ này.
Admin Password: mật khẩu quản trị trang web. Độ dài mật khẩu tối thiểu phải 6 ký tự.
Confirm Admin Password: kiểm tra mật khẩu ở ô trên và 2 ô này là phải giống nhau.
Bạn nên chọn vào nút lệnh Intall Sample data để cài vào một ít dữ liệu mẫu. Dữ liệu này
rất có ích nếu bạn muốn phát triển các thành phần mở rộng cho Joomla.
Bạn nhấn Next để qua trang mới.
Nếu bạn nhận được một bảng thông báo như trên thì bạn đã cài đặt thành công. Bảng
thông báo trên báo với bạn rằng hãy xóa thư mục installation trong thư mục mà bạn vừa
cài trang web. Điều này giúp bạn tránh bị kẻ gian xâm nhập vào hosting cài lại trang web
của bạn.
Sau khi bạn đã xóa bỏ thư mục installation, bạn có thể chọn nút lệnh Site để xem trang
web vừa mới cài đặt hoặc nút lệnh Admin để vào phần quản trị trang web.
Như vậy, bạn đã cài đặt thành công Joomla vào máy tính. Chương tiếp theo sẽ hướng dẫn
bạn từng bước quản trị trang web Joomla.
CHƯƠNG 3 – TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ JOOMLA
Quản trị Tài khoản
Joomla cho phép chúng ta tạo ra tài khoản thành viên, thay đổi mức độ truy cập
với các thành viên, phân quyền cho các thành viên được xem những nội dung chỉ khi nào
thành viên đăng nhập mới được xem.
Super Administrator – siêu quản trị :Super Administrator Group truy cập vào
tất cả các chức năng Back-end (Administrator). Site của bạn phải có tối thiểu một người
được bổ nhiệm là một Super Administrator để thực hiện cấu hình hệ thống của site.
Những người dùng trong nhóm này không thể xóa và không thể chuyển đổi sang nhóm
khác.
Administrator- Quản trị viên: Nhóm quản trị có một hạn chế nhỏ khi truy cập
vào các chức năng Back-en (Administrator). Administrator không thể :
� Thêm hay sửa một người dùng trong nhóm Super Administrator
� Truy cập các cài đặt Global Configuration
� Truy cập chức năng Mass Mail
� Quản lý/cài đặt các Template
� Quản lý/cài đặt các file language (ngôn ngữ)
Manager – Quản lý: Nhóm quản lý dùng trong việc tạo nội dung. Một người
trong nhóm này không thể:
� Quản lý các User
� Cài dặt các Module
� Cài đặt các Component
� Truy cập một số Component ( được xác định bởi Super Administrator)
Control Panel – bản điều khiển :
Control Panel hiện những thẻ tab truy cập những menu của component đã cài đặt, một
danh sách các content item được ưa chuộng, thông tin về những item mới nhất thêm vào
hệ thống (bao gồm tiêu đề, ngày, và tác giả), và menu statistics (thống kê menu).
Toolbar Icons – Các biểu tượng trên thanh công cụ :
Publish (Sử dụng) : Đây là biểu tượng để xuất bản category, section và những bài viết.
Nếu Publish được chọn, mọi người có thể sử dụng (trong admin) và khách có thể vào
xem trang bài viết của bạn.
Unpublish (không sử dụng): biểu tượng vày sẽ thôi xuất bản một category hoặc item,
Việc không xuất bản sẽ xóa item khỏi trang xem công cộng, nhưng không xóa category
hay item. Để xóa một item, chon nó và click biểu tượng “Delete”
Archive: (nén cất) : biểu tượng này nén bài viết lại và cất đi không sử dụng cho khách
vào xem
New: (tạo mới): biểu tượng này thêm một section, link, bài viết, v.v.
Edit:(chỉnh sửa): biểu tượng này chỉnh sửa bài viết, menu, section, categor, … đã được
tạo trước đó. Bạn phải chắc đã lựa chọn một item trước khi chọn biểu tượng này.
Delete hoặc Remove: (xóa): biểu tượng này xóa một category hay item trong site của
bạn. Chú ý rằng tiến trình này không thể phục hồi được. Để xóa một item hay category
tam thời, click biểu tượng “Unpubish”.
Trash: (thùng rác): biểu tượng này xóa một item và đặt nó vào Trash Manager (quản lý
rác).
Ghi chú: bạn có thể phục hồi những item đã đổ đi trở lại tình trạng trước đó. Đơn
giản vào Trash Manager dưới menu Site.
Move: (di chuyển): biểu tượng này di chuyển một item đến một nơi lưu trữ mới. Nơi lưu
trữ mới có thể là section, category, menu…
Apply: (áp dụng): biểu tượng này sẽ lưu nội dung mới hay những thay đổi nhưng trang
vẫn mở để tiếp tục chỉnh sửa
Save (lưu): biểu tượng này lưu nội dung mới của bạn hay những thay đổi cấu hình và
quay trở lại trang trước.
Cancel (hủy, trở về) : biểu tượng này sẽ thôi tạo một trang hay thôi không lưu những
thay đổi.
Chú ý: Nếu ban muốn thôi tạo hay chỉnh sửa bạn phải dùng nút này và không
dược dùng nút back trên trình duyệt vì như vậy sẽ khóa item và những người sử
dụng không thể chỉnh sửa hay xóa nội dung trang được.
Preview: (xem trước): biểu tượng này dùng để xem, trong một cửa sổ pop-up, một cái
nhìn trước của bất kì sự thay đổi nào bạn làm. Nếu trình duyệt của bạn được cài khóa
những của sổ pop-up hoặc bạn đang dùng phần mềm khóa pop-up, bạn cần đổi cài đặt
hay vô hiệu phần mềm để xem trước.
Upload: (tải lên): biểu tượng này dùng để tải lên một file hay ảnh đến web site của bạn.
CHÚ Ý : Nếu bạn muốn thôi tạo hay chỉnh sửa, bạn phải dùng nút này và không
dùng nút back của trình duyệt để ngăn chặn khóa “Checking Out” trang của bạn
và ngăn cản người khác chỉnh sửa nó. Khi dùng những component hoạt động thay
thế của hãng thứ 3 có thể gán cho một số biểu tượng này
CHƯƠNG 4 - QUẢN LÝ MEDIA
Media (đa phương tiện) là cách gọi chung cho tất cả những loại dữ liệu thuộc dạng âm
thanh, hình ảnh và flash. Trước khi tìm hiểu cách tạo bài viết, chúng ta nên tìm hiểu qua
bài này, vì tất cả hình ảnh, flash đều phải up lên trước khi sử dụng cho bài viết. Trang
quản lý này cho phép bạn thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản :
1. Tạo (hoặc xóa) những thư mục chứa các file media
2. Tải lên nội dung media vào bất kỳ thư mục mào, hoặc xóa những file media đã
có.
3. Lấy những code (dòng địa chỉ url đầy đủ) cần dùng media trong site của bạn.
Vào trang quản lý media: Chọn menu Site-> Media Manager
Tạo một thư mục mới
1. Trong hộp text Create Directory, nhập một tên cho thư mục mới
2. click biểu tượng “Create” trên thanh công cụ. Thư mục sẽ được tạo và sẵn sàng
để bạn lưu các file của mình.
CHÚ Ý : Việc tạo những thư mục mới chỉ có thể nếu server của bạn có “safe mode off” .
Nếu cái này được đặt là “ON”, bạn sẽ phải tạo những thư mục bằng cách dùng phần mềm
FTP của bạn.
Xóa thư mục
Bạn có thể xóa một thư mục bằng cách click vào biể tượng “Trash Can - dấu x màu đỏ”
dưới ảnh của folder tương ứng. Click vào chính biểu tượng “Folder” của nó sẽ chuyển
đến nội dung của nó.
Tải lên một file
Để upload (tải lên) một file, hoặc nhập địa chỉ của những file trong đĩa cứng của bạn vào
text box (hộp văn bản), hoặc click nút “Browse files” sẽ mở một cửa sổ pop-up
Từ đây bạn có thể duyệt vô đĩa cứng để tìm file mà bạn muốn upload. Chọn thư mục bạn
muốn upload file vào. Click biểu tượng “Upload” trên thanh công cụ. Ảnh của bạn sẽ
upload vào trong thư mục đã chọn.
Xóa một file
Để xóa một file, chọn biểu tượng “Trash Can – dấu x màu đỏ” dưới ảnh của file trong của
sổ Media Manager.
CHƯƠNG 5 - QUẢN LÝ BÀI VIẾT
Khái niệm section, category và content
Các bài viết trong trang web được quản lý theo dạng section và category. Đầu tiên chúng
ta nên phân biệt được section và category là gì.
− Section hay còn gọi là thể loại hoặc chủ đề cha.
− Category là con của section hay chủ đề con.
Một section có một hoặc nhiều category. Ví dụ như văn học được gọi là 1 section nó
mang ý nghĩa chung nhất cho một thể loại bài viết.
Một category chỉ phụ thuộc vào một section duy nhất. Ví dụ như thơ ca, truyện ngắn là
con của section văn học.
− Content: là nội dung bài viết. Một bài viết có thể phụ thuộc vào một section và một
category nào đó hoặc dạng bài viết không phân loại.
Chúng ta cùng xem "Cấu trúc nội dung của một Website" được thể hiện thông qua hình
vẽ dưới đây:
Tạo một section
Đầu tiên chúng ta phải tạo section trước, tiếp sau đó là category.
Để tạo section, vào menu Content Section manager.
Trên thanh công cụ, chúng ta có các biểu tượng sau:
New: Tạo mới một section
Edit: sửa lại một section đã tạo
Delete: Xóa bỏ một section. Trước khi xóa cần phải chọn tên section muốn xóa
Copy: tạo bản sao của một section
Unpublish: không sử dụng section đã tạo
Publish: sử dụng section đã tạo
Chọn New để tạo mới một section
Title: tiêu đề của section, bắt buộc phải có.
Alias: bí danh. Tên bí danh có thể giống với tiêu đều, nhưng không sử dụng dấu
tiếng việt. Bạn có thể có khoảng trống giữa các từ, Joomla sẽ tự động chèn dấu trừ
(-) vào giữa các từ này.
Published: Cho phép sử dụng section này hay không. Yes là có, No là không
Access Level: cấp độ truy cập. Public là tất cả mọi người, Registered là chỉ có
thành viên đăng ký mới có thể truy cập. Special: những thành viên có quyền từ
manager trở lên mới được phép xem.
Ở dưới là ô soạn thảo Description – mô tả: dùng mô tả về ý nghĩa của section sẽ được tạo.
Phần mô tả này có thể cho phép hoặc không cho phép hiển thị ra ngoài trang web thông
qua việc cấu hình hiển thị.
Tạo một category
Để tạo category, vào menu Content category manager.
Tương tự như section, category cũng có thanh công cụ như section, nhưng trong category
có thêm nút lệnh Move.
• Lệnh Move: Di chuyển 1 hoặc nhiều category sang một section khác
Chọn New để tạo mới 1 category. Trang mới sẽ mở ra:
Trong đó:
Title: tiêu đề category. Không thể bỏ trống
Alias: bí danh của tiêu đề
Published: Có cho phép sử dụng hay không
Section: Category tạo ra sẽ phải phụ thuộc vào 1 section nào đó. Nếu đặt sai
section, chúng ta có thể vào sửa lại.
Access Level: cấp độ truy cập
Cũng giống như section, category cũng có phần mô tả để diễn tả ngắn gọn về ý nghĩa của
nó. Phần mô tả này có thể được hiển thị ra ngoài trang web nếu người quản trị cho phép
chúng.
Tạo mới một bài viết
Để tạo một bài viết, Chọn menu Content -> Article Manager. Trang mới mở ra, chúng
ta sẽ xem xét qua thanh công cụ trước.
Trên thanh công cụ, các chức năng như publish, Unpublish, Move, Copy hoàn toàn
giống như đã giới thiệu ở trên.
Lưu ý: để thực hiện tất cả những lệnh trên, bạn cần phải đánh dấu chọn 1 hoặc nhiều bài
viết trước khi thực hiện.
Chọn nút lệnh New để Tạo mới bài viết.
Chú ý khi chọn loại bài viết:
- Nếu bài viết là loại thuộc 1 category nào đó thì phải chọn section trước rồi mới
chọn caegory.
- Nếu bài viết không có section và category, chúng ta sẽ chọn Section và Category
là Uncategorised
Trong đó:
Title: Tiêu đề bài viết
Alias: bí danh
Section: chọn section cho bài viết
Category: chọn một category cho bài viết
Published: cho xuất bản bài viết hay không
Frontpage: bài viết có xuất hiện ở trang chủ hay không, nếu không, bạn
sẽ xem khi click vào menu có đường dẫn trỏ.
Vùng soạn thảo chính như hình sau:
Cách Sử dụng chi tiết công cụ soạn thảo sẽ được bàn trong chương Sử dụng trình soạn
thảo tích hợp sẵn
Tạo “Read more” hoặc “đọc thêm” cho bài viết.
Thường bài viết khi xuất bản sẽ có phần giới thiệu hoặc vào đề cho bài viết, sau đó người
xem chọn chữ “read more” hoặc “đọc tiếp” để xem phần còn lại.
Để tạo Read more, di chuyển chuột đến đoạn cần ngắt để đặt chữ “Read more”, kéo
xuống dưới khung soạn thảo, click chọn nút Read More. Một đường gạch màu đỏ sẽ được
tạo ra để làm dấu hiệu. Xem hình bên dưới
Cài đặt tham số cho bài viết
Bên phải vùng soạn thảo chính, chúng ta có thể cài đặt thêm tham số cho bài viết.
Author: tác giả. Tác giả bài viết sẽ tự động chọn là người đang đăng nhập hoặc chọn lại
user khác
Access Level: mức độ truy cập bài viết.
Finish Publishing: ngày hết hạn đăng bài. Nếu chọn một ngày nào đó trong tương lai thì
bài viết sẽ tự động ẩn đi không hiển thị cho người truy cập xem. Nếu muốn đăng mãi mãi
thi xóa nội dung trong ô này đi.
Chèn hình ảnh vào bài viết
Trước tiên chèn hình ảnh vào bài viết, tất cả hình ảnh phải được lưu vào thư mục stories
trong phần Media Manager.
Đưa con trỏ đến nơi cần chèn ảnh. Xuống cuối khung soạn thảo, chọn biểu tượng Image
(xem ảnh ở phần trên). Một cửa sổ popup sẽ hiện ra cho chúng ta chọn hình.
Insert: chèn hình vào bài viết sau khi đã chọn được hình.
Cancel: hủy bỏ việc chèn hình hoặc chọn biểu tượng chữ X đen ở góc trên bên
phải.
Image URL: đường dẫn của ảnh đã chọn
Align: gióng lề cho ảnh. Có 3 kiểu giống lề là Left – trái, Right – phải và Not Set.
Nếu chọn kiểu gióng lề thì ảnh chèn vào sẽ nằm bên trái hoặc bên phải bài viết,
văn bản sẽ phủ chung quanh hình. Nếu Align là not set thì ảnh và văn bản sẽ nằm
thành chung một hàng.
Image Description: mô tả ngắn gọn về ảnh
Image Title: tiêu đề ảnh. Tiêu đề ảnh chỉ thấy được nếu dấu check Caption được
chọn.
Lấy ảnh từ ổ cứng đưa lên host
Nếu ảnh bạn muốn chèn không có trong kho ảnh của hosting, bạn có thể lấy ảnh từ ổ
cứng đưa lên trang web. Trước khi đưa ảnh lên, bạn cần xác định rõ ràng ảnh của bạn sẽ
được đưa vào thư mục nào trên mạng bằng cách chọn thư mục bạn cần đưa ảnh vào trước
khi lấy ảnh từ ổ cứng.