Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

[123Doc] - 06-Hay-Trinh-Bay-Dac-Trung-Cua-Doanh-Nghiep-Canh-Tranh-Va-Doc-Quyen-Uu-Va-Nhuoc-Diem-Cua-Canh-Tranh-Va-Doc-Quyen-Y-Nghia-Nghien-Cuu-Van-De-Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.58 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
---    ---

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ VI MƠ
Đề tài: Hãy trình bày đặc trưng của doanh nghiệp
cạnh tranh và độc quyền. Ưu và nhược điểm của
cạnh tranh và độc quyền. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề
này.
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện

:

Lớp

:

MSV

:

Hà Nội, 2022

:


1



MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2
PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................3
2.1 Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................3
2.2 Phương pháp phân tích............................................................................................ 3
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU –THẢO LUẬN............................................3
3.1. Một số vấn đề lí luận về cạnh tranh và độc quy ền...................................3
3.1.1. Cạnh tranh................................................................................................................ 3
3.1.1.1. Tại sao xuất hiện cạnh tranh?.....................................................................3
3.1.1.2. Thế nào là cạnh tranh?.................................................................................... 3
3.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh...................................................................................... 4
3.1.2. Độc quyền................................................................................................................. 5
3.1.2.1. Thế nào là độc quyền?..................................................................................... 5
3.1.2.2. Các nguyên nhân xuất hiện độc quyền....................................................6
3.1.2.3. Hậu quả................................................................................................................. 7
3.2. Đặc trưng doanh nghiệp cạnh tranh và độc quyền, ưu –
nhược điểm cạnh tranh và độc quyền.....................................................................8
3.2.1. Đặc trưng.................................................................................................................. 8
3.2.1.1. Doanh nghiệp cạnh tranh...............................................................................8
3.2.1.2. Doanh nghiệp độc quyền.............................................................................10
3.2.2. Ưu – Nhược điểm............................................................................................... 11
3.2.2.1. Cạnh tranh.......................................................................................................... 11
3.2.2.2. Độc quyền.......................................................................................................... 12
3.2.2.3. Ý nghĩa nghiên cứu.......................................................................................... 13
PHẦN IV: KẾT LUẬN.................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... ..15
2



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế học đã chứng minh, cạnh tranh và độc quyền đều có ưu và nh ược
điểm. Nếu đề cao quá mức cạnh tranh sẽ dẫn đến loại bỏ doanh nghi ệp
lớn, từ đó khơng thể tận dụng được lợi thế của kinh tế quy mô, đồng th ời
làm suy giảm sức cạnh tranh của một quốc gia do không th ể hình thành
được doanh nghiệp lớn, đủ sức cạnh tranh trên thị tr ường quốc tế. Đ ộc
quyền có thể khắc phục được hạn chế của cạnh tranh nh ưng nếu khơng
được kiểm sốt sẽ dẫn đến hiện tượng tăng giá bán, giảm sản lượng, ch ậm
đổi mới kỹ thuật…, từ đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng và toàn bộ nền
kinh tế. Kết hợp ưu điểm của cạnh tranh và độc quyền để tạo ra k ết c ấu
thị trường cạnh tranh hữu hiệu là trào lưu phổ biến hiện nay, đ ược đa s ố
các nước trên thế giới ủng hộ. Dựa vào những nhận định trên, em xin lựa
chọn chủ đề: “Hãy trình bày đặc trưng của doanh nghiệp cạnh tranh và
độc quyền. Ưu và nhược điểm của cạnh tranh và độc quyền. Ý nghĩa
nghiên cứu vấn đề này” làm đề tài tiểu luận của mình, để nêu lên khái
niệm, đặc trưng của cạnh tranh và độc quyền. Đồng th ời nêu lên ý nghĩa
nghiên cứu vấn đề này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này góp phần nêu ra khái niệm của cạnh tranh, độc quy ền; đặc
trưng của doanh nghiệp cạnh tranh và độc quy ền cũng nh ư ưu – nh ược
điểm của nó. Đồng thờ bài viết cũng nêu ra ý nghĩa của việc nghiên c ứu
vấn đề này trong sự phát triển của kinh tế Việt Nam.

3


PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu trong bài viết này được thu thập từ nhiều nguồn trên mạng
internet, các sách báo…
2.2 Phương pháp phân tích
- Phương pháp logic
- Phương pháp nghị luận
- Phương pháp quy nạp, diễn giải
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN
3.1. Một số vấn đề lí luận về cạnh tranh và độc quyền
3.1.1. Cạnh tranh
3.1.1.1. Tại sao xuất hiện cạnh tranh?
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá bao
gồm các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Nền kinh tế th ị
trường là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá, mà ở đó m ọi
yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đều được quy định b ởi th ị
trường. Sự trao đổi hàng hoá phát triển rất sớm trong lịch s ử loài ng ười,
nhưng chỉ đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là ti ền tệ
cạnh tranh mới xuất hiện. Khi nghiên cứu sâu về nền sản xuất TBCN và
cạnh tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật c ơ bản của s ự c ạnh tranh là
quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận, qua đó hình thành nên h ệ th ống giá
4


cả thị trường. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá tr ị và chi phí
sản xuất và khả năng có thể bán hàng hố dưới giá trị của nó nh ưng v ẫn
thu được lợi nhuận. Ngày nay, trong nền kinh tế thị tr ường, cạnh tranh vẫn
là điều kiện, yếu tố kích thích kinh doanh, thúc đ ẩy sản xu ất và s ự phát
triển của xã hội nói chung.
3.1.1.2. Thế nào là cạnh tranh?
Cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá tư
bản chủ nghĩa. Khái niệm cạnh tranh được nhiều tác giả trình bày d ưới

nhiều góc độ khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau của nền
kinh tế xã hội. Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh v ới
nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua giữa các đối tượng cùng ph ẩm
chất, cùng loại, giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác
định. Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để giành khách hàng. Theo Mác “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận
siêu ngạch”. Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc giành giật
thị trường và khách hàng và các điều kiện thuân lợi trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
3.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
* Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không th ể l ẩn
tránh và phải tìm mọi cách để vươn lên, chiếm ưu thế. Cạnh tranh gây nên
sức ép cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Chỉ khi có s ự
cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có s ự đ ầu tư và nh ờ đó s ản
phẩm hàng hố đa dạng và chất lượng tốt hơn. Cạnh tranh cũng t ạo ra môi
5


trường cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, tăng tính ch ủ động sáng
tạo, tạo ra được các doanh nghiệp mạnh hơn, một đội ngũ những người
làm kinh doanh giỏi.
* Đối với người tiêu dùng
Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được các dich vụ ngày càng đa
dạng, phong phú hơn. Chất lượng của dịch vụ được nâng cao trong khi đó
chi phí bỏ ra ngày càng thấp hơn. Hàng hố sẽ có ch ất l ượng ngày càng t ốt
hơn, mẫu mã ngày càng đẹp và phong phú hơn, và đáp ứng t ốt nh ững yêu

cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Người tiêu dùng có th ể dễ dàng trong
việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
Cạnh tranh làm quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và quan tâm
tới nhiều hơn.
* Đối với nền kinh tế - xã hội
Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trường, thúc đ ẩy việc ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Khi lợi nhuận của các
doanh nghiệp tăng lên kích thích các doanh nghiệp nâng cao năng su ất lao
động, làm tăng thêm vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng
lực sản xuất của tồn xã hội. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, c ạnh tranh là
một hình thức mà Nhà nước sử dụng để chống độc quy ền, tạo c ơ h ội đ ể
người tiêu dùng có thể lựa chọn được những sản phẩm có ch ất l ượng t ốt,
giá rẻ. Cạnh tranh cũng giúp phân bổ lại nguồn lực của xã h ội một cách
hiệu quả nhất, đem lại lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh
nghiệp kém hiệu quả sử dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí ngu ồn l ực
xã hội trong khi hiệu quả đem lại khơng cao, chi phí cho sản xu ất và giá tr ị
hàng hố tăng lên khơng cần thiết. Như vậy, s ự phá s ản của các doanh
nghiệp khơng hồn tồn mang ý nghĩa tiêu cực. Muốn có hiệu quả sản xu ất
của xã hội cao chúng ta phải chấp nh ận s ự phá s ản c ủa nh ững doanh
nghiệp yếu kém. Sự phá sản này khơng phải là sự huỷ diệt hồn tồn mà là
6


sự huỷ diệt sáng tạo. Như vậy cạnh tranh là động lực phát triển c ơ bản
nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và l ợi ích xã h ội.
Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quy ền thì th ường trì trệ và
kém phát triển.
3.1.2. Độc quyền
3.1.2.1. Thế nào là độc quyền?
Một thị trường được xem là độc quyền khi chỉ có một nhà cung ứng. Độc

quyền trong kinh doanh là việc một hay nhiều tập đoàn kinh t ế v ới nh ững
điều kiện kinh tế chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trường sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Một ngành được xem là độc quy ền
hồn tồn khi nó thoả mãn hai điều kiện sau:
- Những đối thủ cạnh tranh không thể gia nhập ngành.
- Khơng có những sản phẩm thay thế tương tự.
Trước tiên, có những thị trường mà cạnh tranh không đem l ại ý nghĩa kinh
tế gọi là "độc quyền tự nhiên", trong đó lợi ích của việc c ạnh tranh không
đáng với cái giá phải bỏ ra. Chúng ta không muốn các công ty n ước đào các
đường ống dẫn dưới các phố để những người tiêu dùng có th ể ch ọn l ựa
nhà cung cấp. Những lĩnh vực này thường do nhà n ước quản lý ho ặc đi ều
tiết. Mặt khác, một đất nước không thể lúc nào cũng tự có kh ả năng ủng
hộ thị trường cạnh tranh trong một số lĩnh vực nhất định. Costa Rica khơng
bao giờ có ba nhà sản xuất thép, hay Croatia khơng bao gi ờ có ba hãng
truyền hình độc lập. Trong khi đó, các doanh nghiệp ln mu ốn t ự quy ết
định đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hố của mình. Nh ưng c ạnh tranh
trên thị trường không cho phép họ làm vậy, họ sẽ cố gắng vơ hi ệu hố c ạnh
tranh. Họ thích có cạnh tranh chỉ khi đóng vai trị người mua trên th ị
trường và độc quyền ra đời để đáp ứng yêu cầu đó của họ.

7


3.1.2.2. Các nguyên nhân xuất hiện độc quyền
Nguyên nhân chủ yếu xuất hiện độc quyền ở một ngành nào đó là do các
doanh nghiệp khác không thể tồn tại hay khơng thể gia nh ập vào ngành đó.
Những hàng rào ngăn cản sự gia nhập ngành là nguồn gốc c ủa s ự độc
quyền. Chúng ta có thể phân loại ra những loại rào cản sau:
* Chi phí sản xuất
Những doanh nghiệp có quy mơ lớn thường là những doanh nghiệp s ản

xuất với chi phí thấp hơn những doanh nghiệp khác nh ờ vào kinh nghi ệm,
tính kinh tế của quy mơ,... Do đó, những doanh nghiệp lớn có kh ả năng lo ại
trừ những doanh nghiệp khác ra khỏi ngành bằng cách c ắt gi ảm giá (mà
vẫn có thể thu được lợi nhuận), từ đó tạo ra thế độc quy ền cho mình. Một
khi vị thế độc quyền được thiết lập, sự gia nhập ngành của các doanh
nghiệp khác rất khó khăn và sẽ dễ dàng bị nhà độc quy ền loại kh ỏi th ị
trường.
* Pháp lý
- Pháp luật bảo hộ bằng phát minh, sáng chế. Bằng phát minh, sáng ch ế
được pháp luật bảo vệ là một trong những nguyên nhân tạo ra đ ộc quy ền
vì luật bảo hộ bằng sáng chế chỉ cho phép một nhà sản xuất sản xuất m ặt
hàng vừa được phát minh và do vậy họ trở thành nhà độc quyền.
- Pháp luật bảo hộ những ngành có ảnh hưởng đến an ninh qu ốc gia. Các
ngành công nghiệp cơng ích như điện, nước, thơng tin liên lạc, m ột s ố kênh
phát thanh, truyền hình,... sẽ được bảo hộ hay độc quy ền b ởi nhà n ước vì
chúng có vai trị quan trọng đối với an ninh quốc gia.
* Xu thế sát nhập của các công ty lớn
- Áp lực của việc tìm kiếm khách hàng: Việc sáp nh ập c ủa các công ty sẽ
giúp mở rộng thị trường cho từng công ty, tận dụng được mạng lưới phân
phối có sẵn của mình và những cơng ty trong liên minh đ ể nâng cao th ị

8


phần và chiếm lĩnh thị trường. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi hình thành v ị
thế độc quyền.
- Giảm chi phí sản xuất: Việc sát nhập làm mở rộng th ị tr ường nên có th ể
làm tăng quy mô sản xuất cho từng doanh nghiệp. Đi ều này có th ể t ạo ra
tính kinh tế nhờ quy mơ của q trình sản xuất. Do vậy, s ự sát nh ập có th ể
giúp doanh nghiệp sử dụng tài nguyền về nhân lực, tiền của,… hi ệu qu ả

hơn.
* Tình trạng kém phát triển của thị trường
Sự kém phát triển của thị trường sẽ dẫn đến hàng hoá không đ ược l ưu
thông một cách thông suốt cho nên nhà cung ứng khơng có điều ki ện cung
ứng hàng hố cho một thị trường nào đó mà các nhà cung ứng khác khơng
thể với tới thì sẽ trở thành độc quyền trên thị trường đó.
3.1.2.3. Hậu quả
Độc quyền trong kinh doanh dù hình thành và tồn tại bằng cách nào cũng
đều gây hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế. Độc quy ền dẫn đ ến hình thành
giá cả độc quyền, giá cả lũng đoạn ảnh hưởng đến lợi ích của ng ười tiêu
dùng. Trong một số trường hợp nó cản trở sự phát triển khoa học kĩ thuật,
làm chậm và lãng phí các nguồn lực xã hội. Sự phục vụ của người tiêu dùng
nói riêng và cho xã hội nói chung kém hiệu quả hơn so với c ạnh tranh t ự
do. Độc quyền thường làm cho xã hội ln ln ở tình trạng khan hiếm
hàng hố, sản xuất không đáp ứng được nhu cầu ảnh hưởng đến nhịp độ
tăng trưởng kinh tế. Độc quyền hình thành biểu hiện sự thất bại của th ị
trường. Để có sự cạnh tranh hoàn hảo, nhiều quốc gia đã coi chống độc
quyền và tạo nên cạnh tranh hoàn hảo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của nhà nước. Để tạo nên cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong
kinh doanh thì cần phải có những điều kiện nhất định.

9


3.2. Đặc trưng doanh nghiệp cạnh tranh và độc quyền, ưu – nh ược
điểm cạnh tranh và độc quyền
3.2.1. Đặc trưng
3.2.1.1.Doanh nghiệp cạnh tranh
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong n ền
kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể được coi là cuộc ch ạy đua kh ốc liệt

mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm m ọi cách v ươn nên
để chiếm ưu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghi ệp ln
tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi ki ểu dáng m ẫu
mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuy ến khích các doanh
nghiệp áp dụng các cơng nghệ mới, hiện đại , tạo s ức ép bu ộc các doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình đ ể gi ảm giá
thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản ph ẩm m ới
khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp th ể hiện đ ược kh ả năng “
bản lĩnh” của mình trong q trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh
nghiệp càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó ch ịu đ ược áp l ực c ạnh
tranh trên thị trường. Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của
cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và đến t ừng doanh nghi ệp nói
riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là m ột đòi
hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là qui luật khách quan của kinh tế th ị tr ường, mà kinh tế th ị
trường là kinh tế TBCN. Dù ở bất kỳ thành phần kinh tế nào thì các doanh
nghiệp cũng phải vận hành theo quy luật khách quan của n ền kinh t ế th ị
trường. Nếu doanh nghiệp nằm ngoài quy luật vận động đó thì t ất y ếu sẽ
bị loại bỏ, khơng thể tồn tại. Chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và tìm

10


cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình chính là doanh nghiệp
đang tìm con đường sống cho mình.
Với sự giục giã của lợi nhuận, nhà kinh doanh khi tham gia vào th ị tr ường
luôn ganh đua để có thể tranh giành các cơ hội tốt nhất nhằm m ở r ộng th ị
trường. Với sự giúp đỡ của người tiêu dùng, thị trường sẽ ch ọn ra ng ười
thắng cuộc và trao cho họ lợi ích mà họ mong muốn.

Trên thị trường, cạnh tranh chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp có chung l ợi
ích tiềm năng về nguồn nguyên liệu đầu vào (cạnh tranh mua); hoặc về th ị
trường đầu ra của sản phẩm (cạnh tranh bán) của q trình sản xu ất. Vi ệc
có cùng chung lợi ích để tranh giành làm cho các doanh nghi ệp tr ở thành là
đối thủ của nhau. Lý thuyết cạnh tranh xác định sự tồn tại của c ạnh tranh
giữa các doanh nghiệp theo hướng xác định sự tồn tại của th ị trường liên
quan đối với các doanh nghiệp. Việc họ có cùng m ột th ị trường liên quan
làm cho họ có cùng mục đích và trở thành đối th ủ cạnh tranh của nhau.
Theo kinh nghiệm pháp lý của các nước và theo Luật Cạnh tranh Việt Nam,
thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm và thị trường địa lý. Việc
xác định thị trường liên quan suy cho cùng là xác định khả năng thay th ế cho
nhau giữa sản phẩm của các doanh nghiệp trên một khu v ực không gian
nhất định. Trong đó, khả năng thay thế của các sản phẩm th ường đ ược mơ
tả bằng tính năng sử dụng, tính chất lý hố và giá cả tương t ự nhau. M ọi s ự
khác biệt của một trong ba dấu hiệu về tính năng s ử dụng, tính ch ất lý hóa
và giá cả sẽ làm phân hố nhóm khách hàng tiêu th ụ và làm cho các s ản
phẩm khơng thể thay thế cho nhau. Ví dụ, rượu Henessy ngoại nh ập và
rượu đế gò đen cho dù cùng được tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, cùng có
mục đích sử dụng giống nhau nhưng khơng thể cùng thị trường liên quan do
giá cả và đặc tính lý hóa của chúng khác nhau quá xa.
Các sản phẩm tương tự nhau của các doanh nghiệp khác nhau không th ể
thay thế cho nhau nếu chúng ở những vùng thị trường địa lý khác nhau vì sự
11


khác nhau đó khơng đủ làm cho người tiêu dùng thay đ ổi thói quen s ử d ụng
sản phẩm của doanh nghiệp này bằng sản phẩm tương tự của doanh
nghiệp khác khơng cùng một khu vực với nó, cho dù có sự thay đổi v ề giá c ả
và các điều kiện mua bán có gây bất lợi cho người tiêu dùng.
Nói tóm lại, chỉ khi nào xác định được các doanh nghiệp cùng trên m ột th ị

trường liên quan mới có thể kết luận được rằng các doanh nghiệp đó là đ ối
thủ cạnh tranh của nhau. Khi họ có chung khách hàng hoặc đối tác đ ể tranh
giành, có chung một nguồn lợi ích để hướng đến m ới có căn nguyên n ảy
sinh ra sự ganh đua giữa họ với nhau. Dấu hiệu mục đích vì l ợi nhu ận và vì
thị trường phản ánh bản chất kinh tế của hiện tượng cạnh tranh. Từ đó có
thể phân biệt cạnh tranh với các hiện tượng xã hội khác có cùng bi ểu hi ện
của sự ganh đua như: thi đấu thể thao hay các cuộc thi đua đ ể tranh dành
danh hiệu khác trong đời sống kinh tế – xã h ội . Sự ganh đua trong thi đấu
thể thao hay trong các cuộc thi tranh dành danh hiệu có th ể đem lại vinh
quang cho kẻ thắng và nỗi buồn cho người thất bại nhưng lại khơng đ ẩy
người thua cuộc đi về phía cùng đường trong kinh doanh hay trong đ ời sống
xã hội. Đồng thời, các bên trong cuộc thi đua hay thi đấu tranh dành nh ững
phần thưởng, danh hiệu mà Ban tổ chức cuộc thi trao tặng, người thắng
cuộc được phần thưởng và những doanh nghiệp thua cuộc ra v ề tay khơng
(khơng mất gì cho người thắng). Cạnh tranh đem về thị trường, khách hàng
và các yếu tố kinh tế của thị trường của người thua cuộc cho doanh nghi ệp
thắng cuộc. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên
thương trường luôn đưa đến kết quả bàn tay vơ hình của thị trường sẽ lấy
lại phần thị trường, lấy lại các yếu tố thị trường như vốn, nguyên v ật li ệu,
lao động… của người yếu thế và kinh doanh kém hiệu quả h ơn đ ể trao cho
những doanh nghiệp có khả năng sử dụng hiệu quả hơn. Nh ư th ế, sẽ có k ẻ
mất và người được trong cuộc cạnh tranh. Người được sẽ tiếp tục kinh
doanh với những gì đã gặt hái, còn doanh nghiệp thua cuộc ph ải thu h ẹp
12


hoạt động kinh doanh, thậm chí phải rời bỏ th ị tr ường. Có th ể nói, v ới đ ặc
trưng này, cạnh tranh được mô tả như quy luật đào th ải r ất tự nhiên diễn ra
trên thương trường.
3.2.1.2. Doanh nghiệp độc quyền

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì khơng ghi nhận hoặc giải thích v ề
thuật ngữ "Doanh nghiệp độc quyền". Tuy nhiên có thể hiểu "Doanh nghiệp
độc quyền" là "Doanh nghiệp có vị trí độc quyền" theo quy định tại các điều
luật liên quan: luật Cạnh tranh…
Như vậy có thể giải thích thuật ngữ doanh nghiệp độc quy ền nh ư sau:
Doanh nghiệp độc quyền là doanh nghiệp doanh nghiệp chiếm vị trí đ ộc tơn
và khơng có doanh nghiệp nào cạnh tranh v ề hàng hóa, dịch v ụ mà doanh
nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Theo đó, doanh nghi ệp độc
quyền sẽ kiểm soát trọn vẹn giá cả sản phẩm để thu l ợi nhu ận t ối đa và
ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh khác thâm nhập thị tr ường. Các doanh
nghiệp độc quyền có thể thực hiện các hành vi:
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn đ ịnh giá bán
lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt h ại cho khách hàng.
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch v ụ, gi ới h ạn th ị tr ường, c ản
trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có kh ả năng gây ra thi ệt
hại cho khách hàng.
- Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch t ương t ự d ẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, m ở
rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác.
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết h ợp đ ồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng ch ấp nhận
các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của h ợp đ ồng dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, m ở
rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác.
13


- Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng.
- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc h ủy bỏ h ợp đồng
đã giao kết mà khơng có lý do chính đáng.

3.2.2.Ưu – Nhược điểm
3.2.2.1. Cạnh tranh
* Ưu điểm:
+ Cạnh tranh giữ vai trò là một động lực kinh tế c ủa s ản xu ất và l ưu thơng
hàng hóa.
+ Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học kĩ thuật phát tri ển và năng su ất
lao động xã hội tăng lên.
+ Khai thác tối đa mọi nguồn lực của đất nước vào việc đầu t ư xây d ựng và
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực c ạnh tranh c ủa n ền kinh
tế, góp phần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
* Nhược điểm:
+ Chạy theo mục tiêu lợi nhuận một cách thiếu ý thức, vi ph ạm quy luật t ự
nhiên trong khai thác tài ngun làm cho mơi tr ường, mơi sinh suy thối và
mất cân bằng nghiêm trọng.
+ Để giảnh giật khách hàng và lợi nhuận nhiều hơn, một số người không t ừ
những thủ đoạn phi pháp, bất lương.
+ Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường, từ đó nâng giá lên cao làm ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân.
3.2.2.2. Độc quyền
*Ưu điểm:
- Độc quyền có tiềm lực tạo ra cơ hội nghiên cứu và phát tri ển.
- Có lợi nhuận cao nên nó tạo ra động lực cho kinh doanh.

14


- Ưu điểm có liên quan đến kinh tế quy mô, người ta cho r ằng m ột công ty
lớn có thể sản xuất ra hàng hố với chi phí bình qn th ấp h ơn các hãng
nhỏ. Điều đó được đặc biệt thể hiện trong trường hợp độc quyền tự nhiên

(độc quyền tự nhiên là tình trạng độc quy ền mà ở một ngành, m ột doanh
nghiệp có thể giành được kinh tế quy mơ trên tồn bộ m ức cung c ủa th ị
trường).
- Độc quyền không bao giờ có tính tuy ệt đối, độc quy ền v ẫn ch ịu s ự c ạnh
tranh tiềm năng của các thị trường cũng như các doanh nghiệp khác.
*Nhược điểm:
Độc quyền có ảnh hưởng bất lợi đến giá cả, sản lượng, tiến bộ kỹ thuật và phân
phối thu nhập cụ thể là:
- Ngành độc quyền khơng có xu hướng sản xuất sản phẩm theo mức chi phí bình
qn tối thiểu (ACmin), do đó khơng có động lực giảm chi phí và cải tiến sản
phẩm, xu hướng cơ bản của ngành độc quyền là hạn chế việc tăng trưởng kinh tế.
- Độc quyền khơng có xu hướng định giá theo chi phí cận biên tối thiểu nên giá cả
và sản lượng của nhà độc quyền là không tối ưu cho xã hội và người tiêu dùng.
- Hệ quả tiếp theo là độc quyền sẽ ảnh hưởng đến phân phối và thu nhập cũng
như tiềm năng về kinh tế của một đất nước.
3.2.2.3. Ý nghĩa nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu và thực thi cạnh tranh – độc quyền tại Việt Nam đã đ ạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, từ thực trạng cạnh tranh - độc
quyền ở Việt Nam ta thấy rằng còn nhiều tồn tại cần tháo g ỡ. Từ thực trạng
cho thấy cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế th ị trường đ ịnh h ướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cịn có nhiều tồn tại, nguyên nhân c ủa các t ồn
tại đó là do:
– Hệ thống những quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến
cạnh trạnh và độc quyền chưa hoàn chỉnh, ý th ức chấp hành pháp luật c ủa

15


mọi người và của các doanh nghiệp chưa nghiêm minh, nên nh ững hành vi
cạnh tranh khơng hợp thức cịn tồn tại khá phổ biến.

– Quan điểm về vai trò của cạnh tranh và độc quy ền ch ưa nh ất quán nên
nội dung một số quy định pháp lý liên quan đến mơi tr ường c ạnh tranh cịn
mâu thuẫn với nhau.
– Thủ tục hành chính chưa được cải thiện, đơn giản hố k ịp th ời nên cịn
gây nhiều phiền hà cho các nhà đầu tư và cũng tạo ra s ự bất bình đ ẳng
trong cạnh tranh, làm tăng chi phí giao dịch, giảm tính h ấp dẫn c ủa môi
trường đầu tư ở trong nước so với các nước khác.
– Hệ thống thơng tin cịn yếu kém, chưa kịp th ời cân xứng thiếu minh bạch
đã gây ra sự bất bình đẳng trong các cơ hội kinh doanh, ảnh h ưởng không
tốt đến môi trường cạnh tranh.
– Quá trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước diễn ra còn ch ậm.
Còn nhiều doanh nghiệp Nhà nước hoạt động khơng có hiệu quả nhưng vẫn
bao cấp, duy trì, bảo hộ…
Trong thời gian tới trước yêu cầu duy trì phát triển kinh tế v ới nh ịp độ cao
và của quá trình hội nhập thì việc cải thiện môi tr ường cạnh tranh là yêu
cầu cấp bách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng l ực
cạnh tranh của mình, thực hiện quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
trong điều kiện tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế thế giới .
PHẦN IV: KẾT LUẬN
Bài viết đã trình bày đặc trưng của doanh nghiệp cạnh tranh và độc quy ền,
những ưu - nhược điểm của cạnh tranh và độc quyền cũng như ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này. Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng
qt thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân
hay các nhóm, các lồi vì mục đích giành được s ự tồn tại, sống cịn, l ợi
nhuận, địa vị, các phần thưởng... Bất kỳ lĩnh v ực nào cũng có c ạnh tranh.
16


Khơng có cạnh tranh sẽ khơng sinh tồn và phát tri ển. Trong kinh t ế chính
trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế gi ữa nh ững ch ủ th ể trong

nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi để thu
được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh là một quy luật, là m ột ph ần
của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh cũng có mặt trái của nó. Tuy nhiên
xét trong một q trình lâu dài và dựa vào tồn bộ lợi ích của xã h ội thì
cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế xã h ội. Nh ững m ặt trái do
cạnh tranh đem lại là điều không đáng ngại nếu như chúng ta có m ột chính
sách cạnh tranh và chống độc quyền hợp lý. Cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường là một con dao hai lưỡi, nó là động l ực cho sự phát tri ển kinh t ế
hay khơng cịn tuỳ thuộc vào sự vận dụng quy luật này ở mỗi n ước. Là
nước áp dụng quy luật cạnh tranh muộn nên Việt Nam sẽ có đ ược nhi ều
kinh nghiệm của những nước đi trước. Chúng ta hy vọng r ằng n ền kinh t ế
Việt Nam sẽ có những bước phát triển đột phá trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường - luatduonggia.vn
2. />3. />a=v&pid=sites&srcid=ZGVmYXVsdGRvbWFpbnx0aW5waHVjOTF8Z3g6NWI3Yj
UxZjY1MjJlNDRjYQ
4. />5. Giáo trình Kinh tế học vi mô – Đại học kinh doanh và công ngh ệ Hà N ội
17


18



×