Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ chất lượng công chức cấp xã, thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.26 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG CƠNG BÌNH

CHẤT LƯỢNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ,
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

e


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG CƠNG BÌNH

CHẤT LƯỢNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ,


THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

e


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Huy Khiên.
Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là xác thực có nguồn góc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên
Trương Cơng Bình

e

năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn của
mình, lời đầu tiên tơi xin chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng
Khoa học thuộc Học viện Hành chính, các Thầy giáo, Cô giáo, đã trang bị
những kiến thức quý báu và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và tỏ lịng biết ơn đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Bùi Huy Khiên người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan
trọng và sâu sắc cho tơi trong q trình làm luận văn.
Luận văn này được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
nhưng do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp q báo của q Thầy, Cơ và các bạn học để giúp tơi
hồn thành hơn cơng trình nghiên cứu của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Trương Cơng Bình

e


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................ 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã............... 9
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã ........................................... 9
1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã ................................................................ 13
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơng chức cấp xã .............................................. 14
1.1.4. Vị trí, vai trị của cơng chức cấp xã..................................................... 18
1.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ............................................... 20
1.2.1. Khái niệm .................................................................................... 20
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã ........... 22
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ................. 24
1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ..................................... 31
1.3.1. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ...................... 31
1.3.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước về nâng
cao chất lượng của đội ngũ công chức xã ..................................................... 32
1.4. Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ..... 34
1.4.1. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, tiêu chí đánh giá .......... 34
1.4.2. Đánh giá, phân loại công chức ............................................................ 35
1.4.3. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức .......................................... 36
1.4.4. Tuyển dụng, quản lý công chức .......................................................... 37

e


1.4.5. Sử dụng công chức ............................................................................. 38
1.4.6. Kiểm tra, giám sát công chức ............................................................. 39
1.4.7. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với cơng chức........................... 40
1.4.8. Khen thưởng, kỷ luật công chức ......................................................... 41
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................. 43
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC

CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ......................................................................................... 44
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................... 44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 44
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 46
2.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................................. 48
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu, số lượng, độ tuổi và giới tính ........................... 48
2.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức ......................................................... 51
2.2.3. Về trình độ đào tạo ............................................................................. 52
2.2.4. Đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức ............................... 57
2.2.5. Các yếu tố tác động đến chất lượng công việc của công chức cấp xã .. 58
2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................ 62
2.3.1. Về ưu điểm ......................................................................................... 62
2.3.2. Về hạn chế, khuyết điểm .................................................................... 64
2.4. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế.................................................... 65
2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm ....................................................... 65
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 66
Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 69

e


Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................... 71
3.1. Phương hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức
cấp xã trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa thiên Huế .......................... 71

3.1.1. Phương hướng .................................................................................... 71
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 71
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã trên địa
bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa thiên Huế .................................................. 72
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện thể chế về cơng chức cấp xã .................... 72
3.2.2. Nhóm giải pháp về chuẩn hóa, minh bạch đầu vào của cơng chức cấp
xã ................................................................................................................. 74
3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực, trình độ, hiệu quả công việc và
tinh thần trách nhiệm của cơng chức cấp xã ................................................. 75
3.2.4. Nhóm giải pháp về tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã ............ 82
3.2.5. Nhóm giải pháp đảm bảo pháp chế trong hoạt động của đội ngũ công
chức cấp xã .................................................................................................. 89
Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 92
KẾT LUẬN .......................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

e


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND


Ủy ban nhân dân

e


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng công chức cấp xã theo địa bàn và chức danh năm 2017. 48
Bảng 2.2: Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi năm 2017 .......................... 50
Bảng 2.3: Cơ cấu công chức cấp xã theo giới tính năm 2017........................ 50
Bảng 2.4: Thực trạng về trình độ chun mơn cơng chức cấp xã năm 2017 . 53
Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị cơng chức cấp xã năm 2017 ................. 54
Bảng 2.6: Trình độ tin học, ngoại ngữ công chức cấp xã năm 2017.............. 56
Bảng 2.7: Bảng Tổng hợp đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức
năm 2017...................................................................................................... 58
Bảng 2.8. Mức độ đáp ứng kỹ năng để làm được công việc.......................... 62

e


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống các
cấp chính quyền ở nước ta, là nơi trực tiếp tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và Pháp luật; quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Với vai trò
hết sức quan trọng đó, chính quyền cấp xã cần khơng ngừng nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động, xây dựng chính quyền vững mạnh tồn diện. Để làm
được điều đó, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ số

lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng là một trong những giải pháp quan
trọng hàng đầu. Trong đó, chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã, với tư
cách là những người đầu tiên, trực tiếp tham mưu việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, cần được quan tâm nghiên cứu và có giải
pháp riêng, nhưng cần thiết phải đồng bộ với việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã nói chung.
Khác với các cấp chính quyền khác, đội ngũ cơng chức cấp xã có
những đặc thù riêng về nguồn gốc hình thành, số lượng, yêu cầu…, nên việc
chất lượng công chức cấp xã không chỉ đơn thuần gồm những biện pháp
thuần túy về công tác cán bộ như đánh, giá, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
chế độ, chính sách… mà cần phải nghiên cứu sâu sắc đặc điểm về con đường
hình thành, những ảnh hưởng từ những yếu tố mang tính văn hóa, tâm lý, đặc
thù địa phương.
Từ khi có Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, vấn đề công chức
cấp xã đã được xác định rõ và từng bước thể chế hóa bằng các văn bản quy
phạm pháp luật; đội ngũ công chức được hình thành và dần được chuẩn hóa,
1

e


kiện tồn, chất lượng, hiệu quả cơng tác ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên,
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã nói chung và của từng địa phương nói
riêng vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu, phân
tích để tìm ra các giải pháp cụ thể chất lượng đội ngũ này.
Thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những địa
phương luôn đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức. Trong thời gian qua, đội ngũ công chức cấp xã của
thị xã đã có nhiều chuyển biến rõ nét cả về trình độ, năng lực, chất lượng,

hiệu quả cơng tác, tinh thần, thái độ để phục vụ nhân dân. Tuy nhiên, đội ngũ
công chức của thị xã Hương Trà vẫn cịn thiếu về số lượng, một số cơng chức
trình độ chưa được chuẩn hóa, chất lượng tham mưu, năng lực thực thi cơng
vụ có mặt cịn hạn chế, vẫn cịn tình trạng thời ơ, lãnh đạm, hách dịch, nhũng
nhiễu nhân dân. Muốn khắc phục được tình trạng này, cần có một phương
pháp nghiên cứu đầy đủ, tồn diện về chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã, từ
đó đề ra các giải pháp chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, góp phần nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở thị xã Hương Trà. Đó cũng là lý do
chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ về lĩnh vực
nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã nói
riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó thường đề cập đến phát triển nguồn nhân
lực ở tầm vĩ mô, quốc gia, cấp tỉnh, vẫn cịn ít đề tài đề cập trực tiếp tới phát
triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã cho một huyện. Trong các nghiên cứu
liên quan đến đề tài luận văn, nổi bật có một số cơng trình sau:
- Bùi Đình Phong: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán
bộ”, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội - 2002. Cuốn sách đã trình bày khá toàn
diện những tư tưởng chủ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ,
2

e


như tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Tư tưởng chủ đạo của Người trong công tác
cán bộ là phải xây dựng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) thực sự là “cơng
bộc của dân, vì nhân dân mà phục vụ”.
- Lê Anh Cường:“Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự”, Viện

Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội –
2004. Cuốn sách chuyên khảo đã nghiên cứu các biện pháp quản lý nhân sự
hiện đại, nhấn mạnh bí quyết để thu hút, sử dụng nhân tài, khuyến khích và
tạo mơi trường làm để họ phát triển năng lực.
- Paul Hersey và Ken Blanc Hard:“Quản lý nguồn nhân lực”, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 1995. Cuốn sách đã bàn về vấn đề tạo động
lực làm việc từ cách tiếp cận tâm lý học hành vi. Các tác giả tập trung nhấn
mạnh vai trò của tạo động lực làm việc, trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm và
đưa ra các ví dụ điển hình giúp nhà quản lý áp dụng và phân tích, tìm hiểu
hành vi của người lao động.
- Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm:“Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa - hiện đại học đất nước”,Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội
- 2001. Trong cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hóa các căn
cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức từ đó đề
xuất phương hướng, giải pháp và những kiến nghị nhằm củng cố và phát triển
đội ngũ CBCC cả về số lượng và chất lượng đáp ứng tốt yêu cầu đòi hỏi của
công cuộc CNH, HĐH đất nước.
- Đề tài khoa học “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS.
Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội - 2005. Các tác giả đã nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng cộng sản Việt Nam về
3

e


vai trị, vị trí người cán bộ cách mạng cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội
ngũ CBCC. Thông qua các bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng

nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, những
kinh nghiệm xây dựng nền cơng vụ chính quy, hiện đại của các nước trong khu
vực và trên thế giới, các tác giả đã xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của
CBCC, đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Có thể nói vấn đề phát triển nguồn nhân lực hành chính được các nhà
nghiên cứu, nhà quản lý tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Các cơng trình
nghiên cứu đã đề cập đến nhiều biện pháp để phát triển nguồn nhân lực hành
chính các cấp.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu khoa học nêu trên, hiện nay vấn
đề này đang thu hút sự nghiên cứu của nhiều học viên cao học quản lý hành
chính, cụ thể:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế phát triển: "Đào tạo
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp xã thành phố Quy Nhơn" của Trần
Văn Thanh (2012), Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2012. Luận văn đã
hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo nguồn nhân lực đối với cấp
xã; phân tích thực trạng cơng tác đào tạo đội ngũ CBCC hành chính cấp xã
thành phố Quy Nhơn thời gian qua. Trên cơ sở đó tác giải đã đề xuất giải
pháp đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp xã tại thành phố Quy
Nhơn trong thời gian đến.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế phát triển: "Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực quản lý cấp xã trên đại bàn huyện Hoài Nhơn, tỉnh
Bình Định" của Cao Thanh Hương, Học viện hành chính Quốc gia, năm 2011.
Tác giả luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức; phân tích thực trạng đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực quản lý cấp xã trên địa bàn huyện Hoài Nhơn. Luận
4

e



văn đã đề xuất giải pháp để hồn thiện cơng tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực quản lý cấp xã trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
Một số bài viết cũng được đăng trên báo, tạp chí chuyên ngành như:
- Nguyễn Trọng Điều, "Hoàn thiện chế độ công vụ và nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức"; Tạp chí Cộng sản, số tháng 10 năm 2009. Tác giả
đã đưa ra quan điểm về hoàn thiện chế độ công vụ và đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
- Ngô Thành Can, "Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then chốt của
cải cách hành chính"; Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, tháng 5/2010. Tác
giả đã đưa ra quan điểm về chất lượng thực thi công vụ, các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng thực thi công vụ; đánh giá thực trạng thực thi công vụ và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ.
- Nguyễn Thị Hồng Hải, “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán
bộ, cơng chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 1 năm 2011.
- Bùi Huy Khiên, Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính, Tạp chí Giáo dục lý luận, số tháng 1/2013.
Mỗi cơng trình nghiên cứu trên đều đề cập đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực hành chính ở nhiều cấp độ khác nhau. Dưới góc độ khoa
học, các cơng trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và
đang nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực hành chính nhà nước các cấp.
Những cơng trình nói trên, ở những mức độ khác nhau đã giúp tác giả
luận văn có cơ sở dữ liệu và kiến thức cần thiết để có thể tiếp cận và đi sâu
nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của thị xã Hương
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Cho đến nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về chất lượng
đội ngũ cơng chức cấp xã của thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế một
cách có hệ thống, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã của thị xã trong những năm tới.
5


e


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
* Mục đích của luận văn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cơng chức
cấp xã của thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn thị xã, đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
- Trình bày cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã; khái niệm,
đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã; các tiêu chí đánh giá
chất lượng cơng chức cấp xã; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức
cấp xã và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, đánh giá những
ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của đội ngũ công chức cấp
xã trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trong
những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức cấp xã bao gồm các
chức danh được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
* Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Về thời gian: Từ 2012 đến nay.
6

e


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
- Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu đề tài dưới góc độ
của khoa học quản lý cơng như khảo cứu tài liệu; phương pháp điều tra xã hội
học; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.
Đề tài tham khảo tài liệu về quản trị nguồn nhân lực, tổ chức nhân sự
hành chính; các cơng trình bài viết được đăng tải trên các báo, tạp chí, internet
liên quan đến chất lượng cơng chức nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng;
tham khảo các văn bản pháp luật về quản lý công chức của Trung ương, tỉnh,
thị xã. Tác giả thu thập dữ liệu từ Niên giám Chi cục thống kê thị xã Hương
Trà, báo cáo của phòng Nội vụ thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp này giúp người viết tiếp cận vấn đề từ góc độ lý thuyết đến thực
tiễn, kết hợp với phương pháp nghiên cứu khác, người viết sẽ tránh được
những quan điểm đánh giá phiến diện và những giải pháp đề xuất sẽ sát thực
tiễn và có tính khả thi hơn.
Phương pháp này sử dụng phiếu khảo sát về thực trạng đánh giá công
chức hàng năm; nhằm thu thập thông tin về nhận thức, quan điểm, những khó
khăn, bất cập trong việc nâng cao chất lượng công chức.
+ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Phương pháp này dùng

để hệ thống hóa các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu được trong q trình điều
tra, nghiên cứu; phân tích tỷ trọng trình độ cơng chức, tỷ trọng kết quả xếp
loại cơng chức, tỷ lệ nhu cầu áp dụng qua điều tra.

7

e


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần luận giải có khoa học những vấn đề lý luận về chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã như: khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm
vụ của công chức cấp xã; các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức cấp xã;
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã trên địa bàn thị xã Hương Trà, đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã làm cơ sở để các cấp chính quyền tham khảo
đề ra các cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên
địa bàn thị xã trong những năm tới.
Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm
nghiên cứu những vấn đề của công chức cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khải và phụ lục, luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa
bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

8

e


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Khái niệm công chức là một khái niệm quan trọng, cơ bản trong nền công
vụ của mỗi quốc gia; là khái niệm bắt buộc phải xác lập trong pháp luật về cơng
chức; là khái niệm chính thống được sử dụng để làm cơ sở cho những vấn đề
khác có liên quan khi điều chỉnh về cơng chức. Do đó, khi nghiên cứu về khái
niệm cơng chức, phải nghiên cứu nó dưới góc độ của pháp luật quốc gia.
Dưới cách hiểu chung: "Công chức là những công dân được tuyển dụng
vào làm việc thường xuyên trong cơ quan Nhà nước, do ngân sách Nhà nước
trả lương". Theo từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, nxb Đà Nẵng Trung tâm từ điển học, 2000, tr 207, tr 109, định nghĩa: “Công chức là những
người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ
quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp”.
Dưới góc độ pháp luật, khái niệm này trong pháp luật các quốc gia là
khác nhau tùy thuộc vào quan niệm về hoạt động cơng vụ, chế độ chính trị, văn
hóa và lịch sử phát triển của họ. Nền công vụ truyền thống Pháp quy định về
công chức như sau: "Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc
thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch
trong thứ bậc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại biên
hoặc các công sở Nhà nước" (Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức

Nhà nước của Pháp năm 1994). Trong những năm gần đây, một khái niệm khác
được thừa nhận là: "Công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước
hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường
xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được
9

e


biên chế vào một ngạch của nền hành chính cơng". Theo cách hiểu này, công
chức Pháp gồm 3 loại: Công chức hành chính Nhà nước, cơng chức trực thuộc
cộng đồng lãnh thổ và công chức trực thuộc các công sở tự quản. Ở Anh, khái
niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên cơng tác trong ngành hành
chính. Ở Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ đều
được gọi chung là cơng chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính
trị (cịn gọi là cơng chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và
những quan chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và cơng chức
là quan hệ giữa ơng chủ và người làm th, ngồi việc điều chỉnh theo Luật
hành chính, quan hệ này cịn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự.
Qua ba nền hành chính phát triển trên có thể thấy, mỗi quốc gia đều xác
định một phạm vi những người là công chức riêng. Tuy nhiên hầu hết công
chức đều mang một số đặc điểm sau:
(1) Về quốc tịch: phải là công dân nước đó;
(2) được tuyển dụng giữ một cơng việc thường xun trong cơ quan
hành chính nhà nước; phạm vi cơ quan hành chính nhà nước trong quy định
của các quốc gia khác nhau là khác nhau;
(3) được bổ nhiệm vào một ngạch nhất định;
(4) làm việc trong công sở;
(5) chỉ được làm những gì pháp luật cho phép;
(6) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và
ngày càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành
Sắc lệnh 76/ SL về "Quy chế công chức", đây được xem là văn bản pháp luật
đầu tiên có liên quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa
vụ, quyền lợi của công chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử
dụng các ngạch cơng chức trong tồn quốc, theo đó "những cơng dân Việt

10

e


Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên
trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức".
Thời gian sau đó, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản đề cập đến công
chức, công vụ và gần đây nhất, trước đòi hỏi của thực tiễn khách quan, ngày
13/11/2008, kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thơng qua Luật cán bộ, công
chức. Tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ Công chức 2008 quy định: "Công chức
là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật."
Theo khái niệm này, công chức Việt Nam có những đặc điểm sau:

(1) là cơng dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam;
(2) được tuyển dụng giữ một công việc thường xuyên trong cơ quan
nhà nước. Phạm vi cơ quan nhà nước được xác định bao gồm: cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập).
11

e


(3) được bổ nhiệm vào một ngạch, chức vụ, chức danh nhất định;
(4) làm việc trong các cơ quan nêu trên;
(5) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, khái niệm công chức theo pháp luật Việt Nam đã cơ bản tiệm
cận với khái niệm công chức được nhiều nước trên thế giới thừa nhận. Tuy
nhiên, có một số điểm khác căn bản như sau:
- Xác định phạm vi của các cơ quan hành chính nhà nước khá rộng, bao
gồm cả ở cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính
trị xã hôi, trong lực lượng vũ trang, các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Ngồi việc bổ nhiệm vào ngạch công chức, pháp luật cho phép bổ
nhiệm vào các chức vụ, chức danh khơng có trong hệ thống ngạch cơng chức.
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định: “Công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật nước ta, phạm vi điều chỉnh của
khái niệm công chức bao gồm các cơ quan từ trung ương đến cấp huyện,
không bao gồm cấp xã. Khái niệm công chức cấp xã được quy định riêng. Xét
về mặt khoa học, việc quy định như vậy là khơng đảm bảo tính logic. Khái
niệm cơng chức là khái niệm chung, có nội hàm, phạm vi lớn hơn, khái niệm
công chức cấp xã được hiểu từ khái niệm chung nhưng có nội hàm và phạm vi
chỉ ở cấp xã. Việc quy định hai khái niệm riêng biệt như vậy đã dẫn đến việc
có một quy chế riêng dành cho cán bộ cấp xã. Những bất cập, khó khăn,
vướng mắc đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã do cơ chế mang lại
sẽ được tác giả đề cập trong các phần tiếp theo của luận văn.

12

e


1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã
Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy cơng chức cấp xã có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam là người có
quốc tịch Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, công chức cấp xã chỉ được hình thành
bằng con đường tuyển dụng hoặc bổ nhiệm. Bổ nhiệm đối với chức danh
trưởng công an và chức danh chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự và tuyển
dụng đối với các chức danh còn lại.
Thứ ba, về nơi làm việc, công chức cấp xã làm việc tại UBND cấp xã.
Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi
được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ
luật Lao động mà không hoạt động theo nhiệm kỳ như cán bộ. Chấm dứt đảm

nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp xã được bổ nhiệm vào ngạch
công chức tương ứng với trình độ được đào tạo, cụ thể là ngạch chun viên,
mã số 01.003 nếu có trình độ từ đại học trở lên, ngạch cán sự, mã số 01.004
nếu có trình độ trung cấp; định kỳ nâng lương và hưởng các chế độ, chính
sách khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài những đặc điểm được suy ra từ khái niệm nêu trên, trong thực tế,
công chức cấp xã cịn có những đặc điểm đặc thù sau:
- Là những người gần dân, am hiểu địa phương; sở dĩ như vậy là do
công chức cấp xã là công chức của cấp chính quyền thấp nhất, là cấp thường
xuyên tiếp xúc với người dân, giải quyết những vấn đề thường nhật, thiết thân
đến quyền lợi kinh tế, chính trị, pháp lý… cho người dân. Bên cạnh đó, do địi
hỏi của cơng việc, công chức cấp xã cũng cần chủ động gần gũi người dân,

13

e


tìm hiểu các phong tục, tập quán, truyền thống của địa phương để phục vụ tốt
hơn cho công việc.
- Công chức cấp xã thường là người dân địa phương, tất yếu có các mối
quan hệ họ hàng, dịng tộc với người dân. Tuy nhiên, đặc điểm này đang dần
phai nhạt do những biến đổi trong những điều kiện về kinh tế-xã hội của đất
nước và cơ chế tuyển dụng công chức công khai, minh bạch, không ưu tiên
người địa phương.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ công chức cấp xã
Căn cứ Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về
Cơng chức xã, phường, thị trấn và Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày

30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường và thị trấn; cơng chức cấp xã có các
tiêu chuẩn, chức trách và nhiệm vụ như sau:
- Chức trách: Công chức xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân
công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
- Nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công
an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
+ Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban

14

e


nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
qn tự vệ, quốc phịng tồn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
+ Nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng - Thống kê: Tham mưu, giúp Ủy

ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân cấp xã trong các lĩnh vực Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng và theo dõi việc thực hiện
chương trình, kế hoạch cơng tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ
họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Tổ chức lịch
tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư,
lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp
xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND,
UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo
việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân
chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác
xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng
hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ
và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo
yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân

15

e


cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
+ Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và Môi
trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu,
lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính,
tài ngun, mơi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô
thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy
định của pháp luật. Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã. Giám sát về kỹ
thuật các cơng trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên
địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây
dựng các cơng trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
+ Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế tốn: Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã trong lĩnh vực tài chính, kế tốn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng dự tốn thu, chi ngân sách
cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã. Kiểm tra
16

e



×