Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ điều hành tỷ giá hối đoái của ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LÊ THƯ

ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2018

1

e


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……



HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LÊ THƯ

ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

HÀ NỘI – 2018

2

e


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, bản luận văn với đề tài “Điều hành tỷ giá hối đoái của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu độc lập do chính tơi
thực hiện. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác, các tài
liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ, nguồn
gốc, tác giả cụ thể.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Lê Thư

3

e


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn “Điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam” tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Hồng Hải đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn, đồng thời tác giả cũng xin
được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
lãnh đạo Khoa sau đại học, lãnh đạo Khoa Tài chính ngân hàng, các thầy, các cơ
giáo, đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Với kiến thức cịn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi thiếu sót, tác giả luận
văn rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía q Thầy Cơ trong Hội đồng
đánh giá để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lê Thư


4

e


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên văn

Ký hiệu viết tắt
BHVN

Bảo hiểm Việt Nam

CNY

Nhân dân tệ

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CSTK

Chính sách tài khóa

CSTT

Chính sách tiền tệ


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FED

Cục dữ trữ Liêng Bang Hoa Kỳ

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

NDT

Nhân dân tệ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHVN


Ngân hàng Việt Nam

NSNN

Ngân sách nhà nước

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TTCK

Thị trường chứng khốn

TGBQLNH

Tỉ giá bình qn liên ngân hàng

5

e


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC .............................................................................. 13
1.1. Tỷ giá............................................................................................................ 13
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 13
1.1.2. Phân loại tỷ giá ................................................................................................. 13

1.1.3. Các nhân tố tác động lên tỷ giá. ...................................................................... 16
1.2. Chính sách tỷ giá .......................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 20
1.2.2. Phân loại chính sách tỷ giá .............................................................................. 20
1.2.3. Mục tiêu của chính sách tỷ giá........................................................................ 22
1.2.4. Cơng cụ của chính sách tỷ giá......................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà
nước............................ ................................................................................................ 26
1.3.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc .............................................. 26
1.3.2. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Nhật Bản .................................................... 26
1.3.3. Bài học cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................ 26
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT
NAM .................................................................................................................... 34
2.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam ................................................................................. 38
2.2. Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam............................................................................................................................. 38
2.2.1. Các văn bản pháp lý trong điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam...... 38
2.2.2. Phân tích thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam........................... ......................................................................................... 38
2.3. Đánh giá thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ...................................................................................................................... 74
6

e


2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 74
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .................................................................................... 82
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ................................. 84

3.1. Định hướng của Ngân hàng Nhà nước về chính sách tỷ giá ........................ 84
3.1.1. Định hướng ngắn hạn ....................................................................................... 84
3.1.2. Định hướng dài hạn .......................................................................................... 85
3.2. Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ......................................................... 87
3.2.1. Giải pháp ngắn hạn ........................................................................................... 88
3.2.2. Giải pháp dài hạn .............................................................................................. 89
3.3. Đề xuất và khuyến nghị................................................................................ 93
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 104

7

e


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1 : GDP năm 2015-2016 .......................................................................... 32
Biểu 2.2 : Tăng trưởng của ngành nông – lâm – thủy sản các năm 2012 -2016 35
Biểu 2.3 : Chỉ số sản xt cơng nghiệp tồn ngành (%) năm 2012-2016 ........... 36
Biểu 2.4 : Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 2012-2016 ................. 37
Biểu 2.5 : Xuất nhập khẩu từ 2012-2016 ............................................................ 37
Biểu 2.6 : CPI cả năm 2016 ................................................................................ 38
Biểu 2.7 : Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2013............................................... 43
Biểu 2.8 : Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2014............................................... 45
Biểu 2.9 : Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2015.............................................. 48
Biểu 2.10 : Biến động chỉ số giá USD năm 2016 ............................................... 50
Biểu 3.1 : Diễn biến tỷ giá USD từ tháng 11/2013 đến ngày 11/11/2016. ......... 49
Biểu 3.2 : Biến động tỷ giá một số ngoại tệ từ đầu năm 2017 ............................ 51
Biểu 3.3 : Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 trong 10 năm gần đây ......................... 67
Biểu 3.4 : Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam ............ 68

Biểu 3.5 : Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam ........... 68
Biểu 3.6 : Trần lãi suất VND, USD và mức độ giảm giá VND (2011-2015) ..... 69
Biểu 3.7 : Dữ trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2011-2016 và......................... 72
Biểu 3.8 : Lượng kiều hối về Việt Nam qua các năm 2009-2016 ...................... 76
DANH MỤC BẢNG , HÌNH VẼ
Bảng 1.1 : Biến động tỷ giá Yên-USD ............................................................... 29
Bảng 1.2 : Các yếu tố tác động tới lạm phát ....................................................... 61
Bảng 1.3 : Lạm phát giai đoạn 2011-2016 .......................................................... 65
Hình 1.4 : Nợ và GDP Việt Nam tính theo tỉ giá đơ la Mỹ thời kỳ 2010-2016 . 72

8

e


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong thời gian qua chính sách tỷ giá hối đối ở nước ta đã đóng góp
những thành tựu đáng kể trong chính sách tài chính - tiền tệ như: hạn chế lạm
phát, thực hiện mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, tạo điều
kiện ổn định ngân sách, ổn định tiền tệ. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức nhưng điều hành chính sách tỉ giá của NHNN tiếp tục đạt được
những thành công, đó là: mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm, thị trường tiền tệ ổn
định; tín dụng sau một thời gian tăng chậm đã được khơi thông và tăng ngay từ
đầu năm 2017, hỗ trợ đắc lực cho tăng trưởng kinh tế, tỷ giá, thị trường ngoại tệ
và thị trường vàng tiếp tục được giữ ổn định, niềm tin vào đồng tiền Việt Nam
tiếp tục tăng cao, an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng được đảm
bảo. Từ đó, chính sách tỷ giá đã có đóng góp quan trọng trong việc duy trì ổn
định kinh tế vĩ mô, lạm phát cả năm ở mức thấp, khẳng định thời kỳ ổn định lạm
phát dài nhất trong một thập kỷ qua, đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt

mức cao nhất trong 5 năm gần đây, thực hiện thành công Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 của đất nước. Những thành tựu nổi bật
nêu trên, không những là kết quả của năm 2015 nói riêng, mà cịn là kết quả tiếp
nối của cả một giai đoạn, từ năm 2011 đến nay. Điều đó đã mang lại dấu ấn sức
mạnh của sự đổi mới trong chỉ đạo điều hành cũng như trong tổ chức, thực hiện
hiệu quả chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong một giai đoạn đầy khó
khăn, thách thức.
Trước những diễn biến phức tạp của thị trường tài chính tồn cầu, Ngân
hàng Nhà nước có phát huy hiệu lực khi áp lực tỷ giá năm 2017 là rất lớn, khi
mà trong năm nay, một loạt chính sách mới của tân Tổng thống Mỹ Donald
Trump được thực thi và nhiều khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ tăng
lãi suất đồng USD 3-4 lần. Ngoài ra, một loạt sự kiện lớn khác sẽ diễn ra trong
năm 2017 như Anh thực hiện quá trình Brexit, bầu cử Tổng thống Pháp... Tất cả
9

e


những yếu tố này có thể khiến thị trường tài chính tiền tệ tồn cầu chao đảo,
USD có thể tiếp tục một năm tăng giá sốc.
Năm 2018 sẽ còn tiếp tục có những diễn biến hết sức phức tạp cũng như
khó lường trên thị trường tài chính quốc tế. Chính vì vậy bên cạnh cơ chế điều
hành tỷ giá trung tâm thì chắc chắn Ngân hàng Nhà nước sẽ phải theo dõi hết
sức sát đặc biệt là nâng cao vai trị phân tích dự báo tính hình thị trường ở cả
trong nước và quốc tế để điều hành một cách chủ động trên cơ chế điều hành tỷ
giá trung tâm.Tuy nhiên trong việc điều hành tỷ giá, Nhà nước vẫn còn thiếu
những giải pháp hữu hiệu trong từng giai đoạn để sử dụng công cụ tỷ giá một
cách phù hợp. Xuất phát từ nội dung của luận văn em xin lựa chọn đề tài: “Điều
hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong nghiên cứu này, bên cạnh việc phân tích diễn biến của tỷ giá, cùng
với đánh giá hiệu lực điều hành tỷ giá của NHNN trong giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2017, xem xét đánh giá mối quan hệ giữa tỷ giá và một số biến số kinh
tế vĩ mô như lạm phát, cán cân thương mại, mức độ đơ la hóa, dự trữ ngoại hối
và nợ nước ngồi bằng một số mơ hình thực nghiệm. Cuối cùng, luận văn đưa ra
một số tồn tại và giải pháp điều hành chính sách tỷ giá của NHNN nhằm duy trì
sự ổn định của tỷ giá trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn này chủ yếu tập trung làm rõ: Trên cơ
sở phân tích những nội dung đã được giải quyết trong các bài nghiên cứu từ đó
đề xuất những giải pháp và những khuyến nghị cho cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu về thực trạng hệ thống cơ sở lý luận trong điều hành chính
sách tỷ giá của Việt Nam.

10

e


- Đề xuất các giải pháp: trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất các giải pháp điều
hành chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về điều hành tỷ giá hối đoái, các cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của cơ chế đến nền kinh tế Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về điều hành tỷ giá của Việt
Nam giai đoạn từ năm 2013-2017. Trong đó nghiên cứu điều hành tỷ giá hối
đối và tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam như thế nào. Đồng thời

nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tỷ giá hối đoái trong xây dựng và phát triển
kinh tế cuả một số nước trên thế giới. Từ đó hình thành định hướng cho điều
hành tỷ giá của Việt Nam với hi vọng tỷ giá là một trong những cơng cụ giúp ổn
định chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích
nghiên cứu, luận văn đã sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử thông qua nghiên cứu, thu thập số liệu, tổng hợp phân
tích, từ đó rút ra kết luận, làm cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ chế điều hành tỉ giá hối của NHNN Việt Nam trong thời gian tới.
- Phương pháp nghiên cứu: dựa trên số liệu thống kê, tập hợp được thu
thập từ nguồn tài liệu của NHNN, Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF, Bộ Tài chính, Bộ
Đầu tư và Kế hoạch, Tổng cục Thống kê, kết hợp các nguồn thông tin trên các
báo chí, tạp chí chuyên ngành và kế thừa những kết quả nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Trên cơ sở tổng hợp các bài nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài,
làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của chính sách điều hành tỷ giá hối đối
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua.
- Qua việc nghiên cứu lý luận về tỷ giá, học hỏi kinh nghiệm điều hành
của một số nước trên thế giới, cùng với thực tiễn điều hành tỷ giá ở Việt Nam
11

e


trong những năm qua, tìm ra những tồn tại, vướng mắc và đưa ra biện pháp khắc
phúc nhằm hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay để có thể sử dụng hiệu quả hơn công cụ điều tiết này nhằm thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.

7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về tỷ giá và chính sách tỷ giá của Ngân hàng
Nhà nước
Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp điều hành và khuyến nghị về chính sách tỷ giá của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực song do hạn chế về thời gian, tài liệu
và kinh nghiệm nên luận văn không thể tránh khỏi những điểm thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn tới các thầy, cô giáo Học viện Hành
chính Quốc gia đã trang bị cho em các kiến thức quý báu trong thời gian học ở
trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Hồng Hải – Học
viện Ngân hàng, người đã hết lòng hướng dẫn, tận tình chỉ bảo tơi trong suốt q
trình làm luận văn.

12

e


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1.1. Tỷ giá
1.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện hiện nay, các nước ngày càng có nhiều mối quan hệ với
nhau trên các mặt kinh tế, chính trị, du lịch… Vì vậy những quan hệ thanh toán
quốc tế nảy sinh. Mặt khác đồng tiền của một nước có giá trị lưu thơng trên

nước đó. Do vậy để thực hiện các thanh tốn trên thì cần đổi tiền nước này ra
tiền nước khác. Từ đó tỷ giá hối đối là cần thiết và quan trọng. Có rất nhiều nhà
kinh tế đưa ra những khái niệm khác nhau về tỷ giá hối đoái. Các khái niệm
phản ánh một số khía cạnh khác nhau của tỷ giá:
Samuelson: Nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng tỷ giá hối đoái là tỷ giá
để đổi tiền của một nước này lấy tiền của một nước khác.(Nguồn Kinh tế học vĩ
mô – NXB Thống kê).
Stayer: Nhà kinh tế học người Australia cho rằng một đồng tiền của một
nước nào đó thì bằng giá trị của một số lượng đồng tiền khác. (Nguồn Kinh tế
học vĩ mô – NXB Thống kê).
Chistopher Pass và Bryan Lowes: Người Anh cho rằng tỷ giá hối đoái là
giá của một loại tiền được biểu hiện bằng giá của một loại tiền khác. (Nguồn
Kinh tế học vĩ mô – NXB Thống kê).
Tuy nhiên, ta có khái niệm tổng quát như sau: Tỷ giá hối đoái là quan hệ
so sánh về mặt giá cả giữa các đồng tiền của các quốc gia khác nhau.
1.1.2. Phân loại tỷ giá
1.1.2.1. Tỉ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị
trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua

13

e


đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ
giữa chúng.
Trên bảng điện tử tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam đưa ra tỷ giá niêm yết ngày 07/08/2017:
1 USD = 22.765 VND ( 22.765 VND/USD)

1 JPY = 206,25 VND (206,25 VND/JPY)
Đó chính là tỷ giá hối đối danh nghĩa, nó thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa các
đồng tiền của các quốc gia. Có nghĩa là nếu khách hàng giao dịch 1 đô la Mỹ sẽ
nhận được 22.765 USD hoặc đổi 1 yên Nhật, khách hàng sẽ nhận được 206,45
JPY.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối giữa đồng tiền của hai nước.
Ví dụ nếu tỷ giá hối đối giữa đồng đơ la Mỹ và đồng Việt Nam là 22.765 VNĐ
đổi 1 USD, thì bạn có thể đổi 1 USD lấy 22.675 VNĐ trên thị trường tiền tệ thế
giới. Người Việt Nam muốn có USD có thể đổi 22.675 VNĐ để đổi lấy 1 USD.
Người Mỹ muốn có đồng Việt Nam có thể nhận 22.765 VNĐ cho 1 USD mà
anh ta có. Khi nói đến tỷ giá hối đoái giữa 2 nước, người ta thường ám chỉ tỷ giá
hối đối danh nghĩa.
Tỷ giá hối đối ngày hơm sau 1 USD đổi 22.770 VNĐ, tăng so với mức 1
USD đổi 22.765 VND trong ngày hôm trước. Người ta gọi là sự giảm giá của
đồng Việt Nam, là sự tăng giá tỷ giá và ngược lại.
1.1.2.2. Tỉ giá hối đối thực
Tỷ giá hối đối thực chiếm vị trí quan trọng trong các nghiên cứu kinh tế
về tỷ giá hối đoái. Xuất phát từ sự tin tưởng tỷ giá hối đối thực là chỉ tiêu kinh
tế vĩ mơ, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
nhất là trong xu thế hoàn cầu hiện nay, vai trị của nó được thể hiện như sau:
Sự tăng giảm, thay đổi kim ngạch xuất khẩu có thể phản ảnh thông qua sự
tăng giảm của tỷ giá hối đối thực, nó là chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh nền
kinh tế nói chung và nền ngoại thương nói riêng của một quốc gia.

14

e


Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối trong dài hạn

giúp cho Nhà nước có thể dự toán được xu hướng tỷ giá hối đoái trong nhiều
năm vì tỷ giá hối đối thực nó là chỉ tiêu dài hạn.
Thơng qua tỷ giá hối đối thực, Nhà nước có thể điều chỉnh các mục tiêu
kinh tế vĩ mơ khác để đưa nền kính tế đi đúng hướng nhằm đạt mức tăng trưởng
bền vững, bởi lẽ tỷ giá hối đoái thực được xem là chỉ tiêu phản ánh thực chất
của nội tệ so với ngoại tệ chủ yếu.
Tỷ giá hối đối thực có ảnh hưởng trực tiếp đến thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng bằng vốn ngắn hạn, từ đó làm
thay đổi tài sản có bên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng trung ương.
Tỷ giá hối đối thực là chỉ tiêu phân tích điều kiện kinh tế vĩ mơ, từ đó có
những phương hướng điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa đúng hướng vì nó phản ánh
được sức mua của tiền tệ đồng thời là thước đo chủ yếu để đánh giá thực chất
của nội tệ so với các ngoại tệ.
Với mức độ quan trọng như vậy nên người ta đang tìm cách xác định tỷ
giá thực và dự đốn dịch chuyển của nó. Tỷ giá thực thường được định nghĩa
trong các lý thuyết kinh tế như sau:
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan
giá cả trong nước và ngồi nước. Tỷ giá hối đối thực tế là giá tương đối của
hàng hóa ở hai nước. Tức là, tỷ giá hối đoái thực tế cho chúng ta biết tỷ lệ mà
dựa vào đó hàng hóa của một nước được trao đổi với hàng hóa nước khác.
1.1.2.3. Tỉ giá hối đối bình qn
Chúng ta thấy rằng bất cứ một nước nào cũng có nhiều tỷ giá hối đối,
bằng đúng số lượng những đồng tiền nước ngồi có thể được đổi thành đồng nội
tệ. Đồng Việt Nam (VND) có thể được dùng để mua đô la Mỹ, yên Nhật (JPY),
bảng Anh (GBP)… Khi nghiên cứu những thay đổi trong tỷ giá, các nhà kinh tế
thường sử dụng các chỉ số mang thơng tin trung bình về các tỷ giá này. Cũng
giống như chỉ số giá tiêu dùng chuyển nhiều loại giá trong nền kinh tế về một
loại giá, một chỉ số tỷ giá hối đoái chuyển các tỷ giá hối đoái khác nhau thành
15


e


một thước đo duy nhất về giá trị quốc tế của đồng nội tệ. Trong hầu hết các
trường hợp, tỷ giá hối đối bình qn được hiểu là số bình quân gia quyền của
hầu hết các tỷ giá song phương quan trọng với mức gia quyền được xác định bởi
tỷ trọng của mỗi loại ngoại tệ trong kim ngạch ngoại thương của nước đó. Cơng
thức tính tỷ giá hối đối thực tế bình qn là:
REER = RERi x Wi
Trong đó:
REER : tỷ giá hối đối thực tế bình qn
RERi : tỷ giá hối đoái thực tế song phương với nước i
Wi

: tỷ trọng thương mại của nước I trong tổng giá trị thương mại của

nước đang xét
1.1.3. Các nhân tố tác động lên tỷ giá
Dưới tác động của xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế như hiện
nay, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng ngắn hạn cũng như dài hạn đến tỷ giá, bao
gồm các yếu tố sau đây:
1.1.3.1. Cán cân thanh toán quốc tế (Balance of payment)
Cán cân thanh tốn quốc tế phản ánh tình hình thu – chi thực tế bằng
ngoại tệ của một nước so với các nước khác trong quan hệ giao dịch quốc tế lẫn
nhau, cán cân thanh toán quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia bội chi
hoặc bội thu:
Nếu cán cân thanh toán quốc tế bội chi: (chi > thu), thì quốc gia đó phải
xuất ngoại tệ trả nợ, dẫn đến nhu cầu ngoại tệ gia tăng, cầu > cung, tỷ giá cho xu
hướng tăng lên.
Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế bội thu (thu > chi), nước ngoài

trả nợ bằng ngoại tệ, dẫn đến cung ngoại tệ gia tăng, tỷ giá có xu hướng giảm.
Tuy nhiên sự biến động tăng giảm tỷ giá hối đối nói trên chỉ xảy ra trong
trường hợp điều kiện môi trường kinh tế ổn định không xảy ra những biến cố
kinh tế - chính trị trọng đại, vì những biến động và chính trị, xã hội sẽ tác động
nhanh chóng đến sự thay đổi của tỷ giá.
16

e


1.1.3.2. Lãi suất (Interest rate)
Phần lớn các nhà đầu tư với quy mô lớn trên thị trường như các tập đồn,
các cơng ty đa quốc gia có thể chuyển đổi đầu tư một cách dễ dàng giữa các
đồng tiền khác nhau khi tỷ giá và lãi suất của các đồng tiền này có chiều hướng
thay đổi. Vấn đề quan trọng được đặt ra là cần phải so sánh đối chiếu thu thập
đầu tư từ các đồng tiền khác nhau để có thể chắc chắn rằng họ có thể thu được
kết quả đầu tư tốt nhất. Thông thường các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào
đồng tiền có lãi suất cao, được thể hiện bằng cách khá phổ biến là đi vay đồng
tiền có lãi suất thấp chuyển đổi sang đồng tiền có lãi suất cao, sau đó đầu tư
đồng tiền lãi suất cao bằng nhiều hình thức nhằm hưởng lợi nhuận do chênh lệch
lãi suất của hai đồng tiền. Điều này sẽ tạo nên sự thay đổi cung cầu ngoại tệ trên
thị trường, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá.
Tuy nhiên trong suốt thời gian đầu tư hay cho vay, tỷ giá biến động tăng
hoặc giảm sẽ tác động đến gia tăng thu nhập hoặc lỗ, nhà đầu tư bị rủi ro do sự
gia tăng tỷ giá lớn hơn thu nhập do chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền. Thực
tế, thơng thường đồng tiền có lãi suất cao có khuynh hướng lên giá, bởi vì sẽ có
nhiều nhà đầu tư mua đồng tiền có lãi suất cao để cho vay nhằm thu lãi nhiều
hơn.
1.1.3.3. Ngang giá sức mua (purchasing power parrty)
Ngang giá sức mua chính là sự so sánh và đo lường sức mua tương đối

của hai đồng tiền, được tính tốn bằng cách so sánh giá cả của cùng một số mặt
hàng ở hai nước khác nhau được tính theo đồng tiền của hai nước.
Nếu cùng một số tiền ngang nhau người ta mua được một lượng hàng
ngang nhau ở mọi nước thì như vậy mậu dịch quốc tế sẽ khơng có lãi và khơng
kích thích ngoại thương phát triển, điều đó có nghĩa là các đồng tiền đều ở trong
tình trạng ngang nhau về sức mua.
Vì vậy cần phải hiểu nền tảng của ngang giá sức mua được thể hiện: nếu
như một mặt hàng ở trong quốc gia này rẻ hơn thì xuất khẩu mặt hàng đó sang
một nước khác giá đắt hơn thì sẽ có lời hơn, và ngược lại nếu một mặt hàng
17

e


trong quốc gia sản xuất đắt hơn so với giá thị trường nước ngồi thì tốt hơn hết
nên nhập khẩu mặt hàng đó sẽ có lợi hơn. Vấn đề này lý giải sự chênh lệch về
giá cả của cùng một mặt hàng ở các nước khác nhau trên thế giới, nước nào có
lợi thế kinh tế tốt hơn sẽ có điều kiện thuận lợi sản xuất ra hàng hóa với chi phí
thấp, sẽ là cơ hội để các nước này đẩy mạnh xuất khẩu và ngược lại kích thích
nhập khẩu khi mặt hàng đó sản xuất trong nước giá cao hơn. Sự gia tăng thương
mại mậu dịch thế giới dẫn đến thực hiện các khoản thu chi ngoại tệ, từ đó làm
ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường và tác động đến tỷ giá hối đoái.
1.1.3.4. Các điều kiện kinh tế (economic conditions)
Về ngắn hạn, các hoạt động kinh doanh và đầu tư hàng ngày đều tác động
trực tiếp đến cung và cầu vốn đặc biệt là các khoản giao dịch với quy mô lớn
trên thị trường. Những yếu tố kinh tế, chính trị tác động tức thời đã làm thay đổi
đáng kể các khoảng cách chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua,… Mức cung,
cầu ngoại tệ biến động trên thị trường thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các luồng thu
chi ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá hối đối.
Về dài hạn, tỷ giá hối đối bị ảnh hưởng bởi tình hình và xu hướng phát

triển kinh tế quốc gia cũng như các biến động trên thị trường thế giới, được thể
hiện qua những yếu tố cơ bản như sau: cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, thuế suất, cung và cầu vốn,… Tất cả những nhân tố
trên tạo nên áp lực cung và cầu vốn trên thị trường, vốn ngoại tệ sẽ chảy vào
một nước khi các nhà đầu tư thấy có cơ hội kinh doanh và một số nước cần vốn
và đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, còn các nước khác thừa tiền thì có khả năng
đầu tư sang các nước khác, dẫn đến làm dịch chuyển luồng vốn đầu tư giữa các
nước. Tuy nhiên, các nhà đầu tư không phải luôn ln lúc nào cũng đầu tư chỉ vì
lãi suất cao mà cịn phải tính đến các yếu tố chiến lược khác như: mơi trường
kinh tế - chính trị ổn định, chính sách thuế quan…
1.1.3.5. Các yếu tố chính trị (Political factors)
Sự biến động của tỷ giá trong ngắn hạn cũng như dài hạn đều bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố chính trị, mức độ bất ổn trong tình hình chính trị và các
18

e


chính sách điều tiết của nhà nước. Có thể nói sự ổn định về chính trị được xem
như là điều kiện hấp dẫn thu hút vốn đầu tư và làm dịch chuyển vốn đầu tư
nhanh chóng. Tình hình chính trị bất ổn sẽ dẫn đến hiện tượng tháo chạy vốn,
đảo ngược dòng vốn,… là nguyên nhân nguy cơ khủng hoảng tài chính.
1.1.3.6. Tình hình lạm phát trong và ngồi nước
Lạm phát cao làm tăng lãi suất tương đối của tiền gửi ngoại tệ so với nội
tệ và dẫn đến giảm giá của đồng nội tệ. Lạm phát cao còn làm cho sức mua của
nội tệ giảm so với ngoại tệ. Lạm phát tác động trực tiếp tới hàng xuất – nhập
khẩu dẫn đến làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của quốc gia đó và ảnh hưởng
tới tỷ giá. Đối với hàng xuất khẩu, khi lạm phát tăng cao thì giá hàng hóa nội địa
tăng lên tương đối so với hàng nước ngồi (các yếu tố khác khơng đổi), điều này
làm giảm xuất khẩu, dẫn đến làm giảm cung ngoại tệ gây áp lực giảm giá đồng

nội tệ. Còn đối với nhập khẩu, khi lạm phát xảy ra thì nhập khẩu tăng nhẹ do
yếu tố lạm phát ở nước ngoài. Do mức lạm phát ở nước ngoài và trong nước
tăng như nhau làm cầu hàng hóa khơng giảm. Nhưng trong ngắn hạn, người tiêu
dùng trong nước chưa bắt kịp với sự tăng giá của hàng nội địa, do đó các công ty
vẫn phải trả 1 khoản ngoại tệ cho hàng nước ngoài, điều này làm tăng cầu ngoại
tệ, làm tăng giá ngoai tệ.
1.1.3.7. Vai trị của chính phủ hay sự can thiệp của ngân hàng trung ương
Bất cứ sự can thiệp nào của chính phủ mà có ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm
phát, thu nhập thực tế hoặc mức lãi suất trong nước đều làm ảnh hưởng đến sự
biến động của tý giá hối đối. Chính phủ có thể sử dụng ba loại hình can thiệp
chủ yếu: can thiệp vào thương mại quốc tế ; đầu tư quốc tế ; can thiệp trực tiếp
vào thị trường ngoại hối. Việc tác động của Chính phủ đến các yếu tố trên sẽ gây
ảnh hưởng đến tỷ giá.
1.1.3.8. Các yếu tố khác
Tỷ giá còn chịu tác động của các yếu tố khác như: tâm lý, chính sách kinh
tế, mơi trường đầu tư,…

19

e


Tóm lại, những biến động các nhân tố nêu trên đã tác động làm thay đổi
cung cầu ngoại tệ, giá trị đồng tiền sẽ tăng hoặc giảm trên thị trường.
1.2. Chính sách tỷ giá
1.2.1. Khái niệm
Chính sách tỷ giá : là những hoạt động của Chính phủ (mà đại diện là
NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ giá) và
hệ thống các cơng cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác
động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách

tiền tệ quốc gia.
Về cơ bản, chính sách tỷ giá tập trung chú trọng vào giải quyết hai vấn đề:
lựa chọn chế độ tỷ giá và điều hành tỷ giá hối đối.
1.2.2. Phân loại chính sách tỷ giá
1.2.2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ tỷ giá hối đoái là các loại hình tỷ giá được các quốc gia áp dụng,
lựa chọn. Bao gồm các quy tắc xác định phương thức mua bán ngoại tệ giữa các
thể nhân hay pháp nhân trên thị trường. Các loại chế độ tỷ giá bao gồm:
a. Chế độ tỷ giá cố định
Tỷ giá cố định là tỷ giá được cố định (giữ không đổi) hoặc chỉ được cho
phép dao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động q
nhiều thì các chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đối trong vịng
giới hạn của phạm vi này.
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là một chế độ tỷ giá hối đoái được nhà
nước cơng bố sẽ duy trì khơng thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với một đồng
ngoại tệ nào đó.
 Đặc điểm của chế độ tỷ giá cố định
Về cơ bản, những lực cung - cầu vẫn tồn tại trong thị trường ngoại tệ và
chi phối số lượng cung - cầu ngoại tệ trên thị trường.
Nhà nước cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đối ở mức độ cố định nào đó bằng
cách nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định thì nhà nước
20

e


đảm bảo mua hết số dư cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở
mức tỷ giá cố định đó thì nhà nước sẽ đảm bảo cung cấp một lượng ngoại tệ
bằng đúng lượng dư cầu. Nhà nước sẽ thực hiện hoạt động mua bán lượng dư
cung hay cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng, người điều phối.

Những dự báo thay đổi tỷ giá trên thị trường gần bằng không trừ trường
hợp nhà nước thay đổi mức tỷ giá cố định.
 Điều kiện: Phải có sự can thiệp của chính phủ.
 Ưu điểm: Đảm bảo sự ổn định về tỷ giá trong một thời gian dài.
 Nhược điểm: Không phản ánh đúng tỷ giá thị trường do vậy phát sinh
tình trạng tỷ giá ngầm. Đây chỉ là tỷ giá mang tính hình thức.
b. Chế độ tỷ giá thả nổi tự do
Tỷ giá hối đối được xác định hồn tồn dựa trên tương quan (mối quan
hệ) cung cầu giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất
kỳ sự can thiệp nào của NHTW.
Chế độ tỷ giá thả nổi là chế độ mà trong đó tỷ giá hối đối được xác định
và vận động một cách tự do theo quy luật thị trường mà trực tiếp là quy luật
cung - cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
 Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:
Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vào tình
hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Nhà nước hồn tồn khơng có bất cứ một tun bố, một cam kết nào về
điều hành và chỉ đạo tỷ giá.
Nhà nước khơng có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại
tệ.
 Ưu điểm: Chế độ tỷ giá hối đoái này đảm bảo cán cân thanh toán, đảm
bảo chính sách tiền tệ, làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, góp phần ổn định
kinh tế, đầu tư tư nhân, ổn định thị trường. Chính sách này được nhiều nước tư
bản có đồng tiền mạnh áp dụng như Mỹ, Anh…

21

e



 Nhược điểm: Đặt ra những rủi ro khó lường trước cho việc quản lý
nguồn vốn và hoạt động xuất nhập khẩu.
 Điều kiện áp dụng: Đối với những nước đã có thị trường ngoại hối
tương đối hồn chỉnh.
c. Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước
Về cơ bản tỷ giá do thị trường quyết định nhưng có sự can thiệp của nhà
nước vào những lúc cần thiết nhằm tránh những cơn sốc về tỷ giá, hạn chế sự
biến động. Tỷ giá được xác định và thay đổi hồn tồn phụ thuộc tình hình quan
hệ cung cầu trên thị trường.
Ngân hàng nhà nước tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá
và chỉ can thiệp vào thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá
có sự biến động mạnh vượt mức cho phép. Nếu tình hình kinh tế có những thay
đổi lớn thì mức tỷ giá hối đoái, biên độ dao động cho phép được nhà nước xác
định và công bố lại. Do những ưu điểm của chế độ này nên chế độ này được
nhiều nước áp dụng đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
1.2.2.2. Chính sách điều hành tỷ giá
a. Khái niệm
Chính sách tỷ giá hối đối là một thể thống nhất những định hướng và
giải pháp của nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt
được những mục tiêu kinh tế - xã hội đã dự định.
b. Ý nghĩa của chính sách tỷ giá
(1) Là một bộ phận hữu cơ của chính sách tiền tệ, khơng thể tách rời khỏi
chính sách ổn định tiền tệ.
(2) Thực hiện tốt chính sách điều hành tỷ giá sẽ góp phần điều hành tốt
các chính sách khác.
(3) Có tác dụng tăng sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa trên thị trường
quốc tế cũng như là bảo vệ những ngành, những lĩnh vực cần thiết trong nước.
(4) Góp phần tác động đến những dịng chảy ngoại tệ vào mỗi quốc gia.
1.2.3. Mục tiêu của chính sách tỷ giá
22


e


Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu
cân đối bên trong và bên ngồi. Trong khi đó tỷ giá hối đối lại là một yếu tố có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến những cân đối này nên việc hoạch định những
chính sách tỷ giá phải trực tiếp nhắm đến hai mục tiêu này.
Trên đây là hai nhóm mục tiêu cơ bản mà chính sách tỷ giá cuối cùng phải
hướng đến. Tuy nhiên trong giai đoạn nhất định nào đó, chính sách tỷ giá cũng
có thêm những mục tiêu cụ thể như: thường xuyên xác lập và duy trì mức tỷ giá
cân bằng, duy trì và bảo vệ giá trị đồng nội tệ, tiến tới thực hiện đầy đủ chức
năng của đồng tiền (bao gồm việc thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng tiền,
gia tăng dữ trữ ngoại tệ).
Bây giờ sẽ lần lượt xem xét hai mục tiêu: cân bằng nội và cân bằng ngoại.
1.2.3.1. Mục tiêu cân bằng nội
Là trạng thái ở đó các nguồn lực của một quốc gia được sử dụng đầy đủ,
thể hiện ở sự toàn dụng nhân công và mức giá cả ổn định. Mức giá biến động bất
ngờ có tác động xấu đến các khoản tín dụng và đầu tư. Chính phủ cần ngăn chặn
các đợt lên hay xuống phát triển đột ngột của tổng cầu để duy trì một mức giá cả
ổn định, có thể dự kiến trước được. Vì vậy, tỷ giá hối đối được xem như là một
công cụ đắc lực, hỗ trợ hiệu quả cho Chính phủ trong việc điều chỉnh giá cả, đặc
biệt là trong nền kinh tế, xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
1.2.3.2. Mục tiêu cân bằng ngoại
Khái niệm "cân bằng ngoại" khó xác định hơn nhiều so với "cân bằng
nội", nó chủ yếu là sự cân đối trong "tài khoản vãng lai". Trên thực tế người ta
không thể xác định được "tài khoản vãng lai" nên cân bằng, thâm hụt hay thặng
dư bao nhiêu chỉ có thể thống nhất rằng: khơng nên có một sự thâm hụt hay
thặng dư quá lớn mà thôi. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của
một quốc gia mà Chính phủ phải có cách để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của họ

cho phù hợp, hiệu quả, chủ yếu tác động vào các hoạt động xuất nhập khẩu và
đầu tư xun quốc gia.
1.2.4. Cơng cụ của chính sách tỷ giá
23

e


Tỷ giá hối đối là một biến số có liên quan đến rất nhiều biến số kinh tế
khác nên mọi sự thay đổi của các biến số kinh tế nhiều đều có tác động đến
những giao dịch của dân cư. Chính phủ một nước với dân cư và nền kinh tế thế
giới sẽ có tác động đến tỷ giá hối đối. Vì vậy, tất yếu sẽ có rất nhiều các công
cụ và thách thức khác nhau để thực hiện cơ chế tác động của chính sách tỷ giá
hối đối. Tuy nhiên, ngồi biện pháp có tính chất hành chính mà các nước
thường sử dụng điều chỉnh tỷ giá hối đoái để thực hiện mục tiêu của chính sách
tỷ giá hối đối thì có hai cơng cụ cơ bản và mang tính kinh tế thuần túy thường
được các nước phát triển sử dụng để can thiệp vào điều chỉnh tỷ giá hối đối.
Hai cơng cụ đó là lãi suất tái chiết khấu và thị trường mở.
1.2.4.1. Công cụ lãi suất tái chiết khấu
Phương pháp dùng lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái
được thực hiện với mong muốn tạo ra sự thay đổi cấp thời về tỷ giá. Tác động
của công cụ lãi suất tái chiết khấu đến tỷ giá hối đoái được thực hiện theo cơ chế
khi lãi suất tái chiết khấu thay đổi, kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất
thị trường, tỷ suất lợi tức của các tài sản nội – ngoại tệ thay đổi làm thay đổi
hướng chảy của dòng vốn đầu tư quốc tế, thay đổi tài khoản vốn và ít nhất cũng
làm các chủ sở hữu tài sản vốn trong một nước chuyển đổi thành đồng tiền mình
đang sở hữu sang đồng tiền có lãi suất cao hơn, cung – cầu các tài sản nội ngoại
thay đổi và tỷ giá thay đổi theo (phân tích trong ngắn hạn). Cụ thể, khi lãi suất
trong nước tăng, dòng vốn ngắn hạn trên thị trường tài chính quốc tế sẽ đổ vào
trong nước, các chủ sở hữu vốn ngoại tệ trong nước cũng chuyển vốn của mình

sang nội tệ để hưởng chênh lệch lãi suất. Kết quả là tỷ giá hối đoái giảm và đồng
nội tệ tăng giá. Ngược lại, khi muốn điều chỉnh tỷ giá hối đoái tăng sẽ tiến hành
giảm lãi suất tái chiết khấu.
Nhưng cơng cụ này cũng có nhiều hạn chế. Lãi suất là một công cụ rất
nhạy cảm, nó khơng thể đảo ngược ngay, lại rất khó định lượng khả năng tác
động nên trong trường hợp có những dự kiến sai về chiều hướng phải diễn biến
của tỷ giá, công cụ này sẽ gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Lãi suất
24

e


và tỷ giá có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, nếu khơng thận trọng
tính tương tác qua lại có thể gây ra hậu quả xa hơn nhiều so với mục đích điều
chỉnh mong muốn. Ngồi ra, để có thể thực hiện cơng cụ này, địi hỏi phải có
một thị trường vốn đủ mạnh, tự do, linh hoạt, tài khoản vốn phải được mở cửa.
1.2.4.2. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ thực chất là hoạt động của NHTW can
thiệp vào thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Sử dụng nguyên tắc hoạt động của cán cân thanh tốn khi khơng cân bằng
địi hỏi phải được tài trợ bằng cách thay đổi mức dữ trữ quốc tế, các chính phủ
thực hiện can thiệp vào tỷ giá hối đối thơng qua việc điều chỉnh mức dự trữ
ngoại tệ. Tùy theo mục tiêu muốn ổn định hay tăng, giảm giá đồng nội tệ mà
NHTW sẽ bán ra hay mua vào đồng ngoại tệ, thay đổi mức dự trữ ngoại tệ và
thay đổi tỷ giá hối đối. Có hai khả năng có thể xảy ra khi NHTW tiến hành can
thiệp vào thị trường ngoại hối. Đó là, khả năng can thiệp hữu hiệu và khả năng
can thiệp vô hiệu.
Sự can thiệp vô hiệu sẽ diễn ra khi hành động mua bán này của NHTW
được phối hợp với nghiệp vụ thị trường mở trên thị trường tiền tệ tương ứng.
Việc mua bán các tài sản nội - ngoại tệ diễn ra đồng thời với việc mua bán

chứng khoán. Kết quả của sự phối hợp các nghiệp vụ ngày chỉ dẫn đến sự thay
đổi trong mức dữ trự quốc tế của một nước, chứ không làm thay đổi mức cung
tiền và do đó khơng dẫn đến sự thay đổi trong tỷ giá hối đối và giá trị của các
đồng tiền.
Ngồi hai cơng cụ cơ bản và thuần túy mang tính chất kinh tế trên, các
quốc gia còn sử dụng một loạt các cơng cụ khác mang tính hành chính như: quy
định quản lý ngoại hối, điều chỉnh các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trên thị
trường, những điều chỉnh trong chính sách tài chính (thuế khóa, chi tiêu) để điều
chỉnh tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng tỷ giá hối đoái cũng
như thị trường ngoại hối chỉ là một bộ phận trong hệ thống các chính sách kinh
tế, tài chính, tiền tệ nên tỷ giá hối đối cũng như chính sách tỷ giá hối đối phải
25

e


×