Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.53 MB, 99 trang )

Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
0

BỘ CÔNG THƯƠNG
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MAY GIA LÂM
===== *** =====



gia l©m

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ,CHẾ TẠO
MÁY KIỂM TRA VẢI DỆT KIM TỰ ĐỊNH BIÊN
Mã số : 104.10 RD./HĐ - KHCN
Chủ nhiệm đề tài: KS. Đào Duy Hưng.








8299


Hà nội 12-2010
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên



C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
1
BỘ CÔNG THƯƠNG
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MAY GIA LÂM
===== *** =====

gia l©m


BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO
MÁY KIỂM TRA VẢI DỆT KIM TỰ ĐỊNH BIÊN
Thực hiện theo hợp đồng số : 104.10 RD/HĐ - KHCN
Ngµy 25 th¸ng 02 n¨m 2010 gi÷a Bé c«ng th−¬ng vµ c«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ
may Gia L©m.
Danh sách những người thực hiện chính:
1 Đào Duy Hưng Kỹ sư cơ khí-
chủ nhiệm đề tài
Cty CP cơ khí may gia lâm
2 Vũ Tất Tiến Kỹ Sư cơ khí Cty CP cơ khí may gia lâm
3 Trần Đắc Oánh Kỹ Sư cơ khí Cty CP cơ khí may gia lâm
4 Nguyễn Đỗ Hùng Kỹ Sư cơ khí Cty CP cơ khí may gia lâm
5 Phạm Văn Quỳnh Kỹ Sư cơ khí Cty CP cơ khí may gia lâm

6 Vũ Trọng Đại Kỹ Sư cơ khí Cty CP cơ khí may gia lâm
7 Nguyễn Văn Xuân Kỹ Sư cơ khí Cty CP cơ khí may gia lâm
8 Bùi Thị Kim Cúc Kỹ Sư cơ khí Cty CP cơ khí may gia lâm




Hà nội 12-2010
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
2
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã
xuất hiện hàng loạt các thiết bị hiện đại trong tất cả các lĩnh vực.Trong công
nghiệp,ngành may mặc đang đòi hỏi phát triển với tốc độ cao về năng suát và chất
lượng để đáp ứng cho xuất khẩu và thị trường tiêu dùng trong nước.Muốn vậy phải
ứng dụ
ng công nghệ mới và các trang thiết bị phụ trợ vào trong quá trình sản xuất.
May công nghiệp hiện nay sử dụng rất nhiều các trang thiết bị từ các máy
móc cơ khí hoá đến các máy móc được ứng dụng các kỹ thuật tin học tiên tiến ngày
càng nhiều trong các Công ty may ở trong nước.
Trong xu thế hội nhập quốc tế,trước những cơ hội và thách thức mới,ngành
dệt may Việt Nam đã đặt ra các mục tiêu cơ bản trong chiế
n lược của ngành.Bên
cạnh mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu và thu hút lao động,mục tiêu quan trọng
hàng đầu là nâng cao giá trị nội địa trên sản phẩm dệt may.Nói cách khác ,mục tiêu
của ngành là nội địa hoá một số vật tư,trang thiết bị ,sản xuất chế tạo hoàn chỉnh
một số loại máy ở trong nước thay thế hàng nhập ngoại.Có như vậy mới có thể đáp
ứng được k
ịp thời cho sản xuất của các Công ty trong nước,góp phần giảm giá
thành sản phẩm.
Trong các sản phẩm dệt may hiện nay,các sản phẩm được gia công bằng vải
dệt kim tương đối nhiều .Trước khi cắt may việc đầu tiên là phải kiểm tra vải dệt
kim trên các máy kiểm tra vải dệt kim để dò khuyết tật như rách,lỗi vải,loang

mầu…Để loại bỏ chúng.Các máy kiểm tra vải dệt kim hiện nay
đều phải mua của
nước ngoài.Qua khảo sát một số mẫu máy của Trung quốc,Hàn quốc,Nhật bản
…Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm khẳng định sẽ nghiên cứu thiết kế và chế tạo
được máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên với chất lượng tương đương máy nhập
ngoại,đồng thời giá bán chỉ bằng 70 ÷ 80% máy nhập ngoại chế tạo tại Trung
quốc,tạo đượ
c việc làm góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Năm 2010 Công ty đã được Bộ giao nhiệm vụ thực hiện đề tài “Nghiên cứu
thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên”.
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
3
Mục lục.

Lời nói đầu.
Mục lục.
Chương I: Tổng quan tài liệu.
Chương II: Thực nghiệm.
1. Tổng quan về nhu cầu xử dụng máy kiểm tra vải dệt kim tự
định biên.
2. Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của máy và các yêu cầu kỹ
thuật của máy.
2.1. Nguyên lý truyền động của máy.
2.1.1. Cụm tở vải.
2.1.2. Cụm kiểm vải.
2.1.3. Cụm cu
ộn vải.

2.1.4. Cụm trục giãn vải.
2.1.5. Cụm định biên.
2.2. Nguyên lý làm việc của máy.
3. Nghiên cứu tính toán,thiết kế lựa chọn vật liệu.
3.1. Hệ thống thân máy.
3.1.1. Cụm cuộn vải.
3.1.2. Cụm kiểm vải.
3.1.3. Cụm tở vải.
3.2. Hệ thống truyền động và hệ thống định biên vải.
3.3. Hệ
thống trục lô và dàn con lăn.
3.3.1. Hệ thống trục lô.
3.3.2. Các con lăn.
3.4. Nghiên cứu thiết kế hệ thống điện máy.
3.4.1. Thiết bị đo chiều dài vải.
3.4.2. Cảm biến quang điện phản xạ khuếch tán.
Trang
2
3
5
8
8


10
10
10
12
12
12

13
14
16
16
16
17
17
18
18
18
20
21
21
22
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
4
3.4.3. Sơ đồ điện.
3.5. Chế tạo,lắp ráp,chạy thử, đánh giá chất lượng máy,so sánh
đối chiếu với máy mẫu.
Chương III:Kết luận.
Giới thiệu máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên -
ký hiệu:CKM:01-08DKDB-01
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục 1:Bản vẽ chung và các bản vẽ thân máy.
Phụ lục 2:Các bản vẽ hệ thống truyền động và hệ th
ống định
biên.
Phụ lục 3:Các bản vẽ hệ thống trục lô và các con lăn.

Phụ lục 4:Các bản vẽ hệ thống điện.

23
23

25

26
34
35
70

76
84



Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
5
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.

Trong những năm gần đây ngành dệt may trong nước ngày càng phát
triển.Các công ty dệt may đều trang bị thêm nhiều máy móc,thiết bị để nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm.Qua khảo sát tình hình sản xuất thực tế ở các
Công ty dệt may như:Công ty may 10,Công ty may Đức giang,May Việt tiến,Công
ty dệt kim Đông xuân,Công ty dệt may Huế… Chúng tôi nhận thấy tại các công ty
này đều sử dụng máy kiểm tra vải để kiểm tra lỗi vải,loang màu…Các máy ki
ểm tra

vải này có nhiều kiểu thuộc nhiều nước khác nhau .Có máy chỉ kiểm tra được các
loại vải thường,vải dệt bông mà không kiểm tra được vải dệt kim,có máy kiểm tra
được vải dệt kim nhưng lại không có cơ cấu định biên (Do đó mép cuộn vải khi
cuộn lại không được phẳng).Thời gian gần đây tại một số công ty dệt may có mua
về máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên .Loạ
i máy này có thể kiểm tra được lỗi
vải,loang màu…Và đo chính xác chiều dài cuộn vải của các loại vải thường,vải sợi
bông,vải dệt kim có độ co dãn lớn…Máy có bộ phận tự định biên nên mép cuộn vải
khi cuộn lại rất phẳng,đẹp.Loại máy này do Trung quốc sản xuất,trong nước chưa
có cơ sở nào nghiên cứu sản xuất.Nắm bắt được tình hình trên Công ty CP cơ khí
may Gia lâm đã tiếp cậ
n nghiên cứu một số mẫu máy nhập của nước ngoài ,sau khi
nghiên cứu kỹ Công ty nhận thấy với khả năng của mình công ty sẽ nghiên cứu chế
tạo được máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên đạt các thông số kỹ thuật tương
đương như máy cùng loại của Trung quốc nhưng giá thành chỉ bằng 70 ÷ 80%.
Đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự
định
biên” thực hiện trong thời gian 1 năm (từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010).
Mục tiêu của đề tài:
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên đạt các
thông số kỹ thuật tương đương như máy WT – 90 của Trung Quốc.
- Giá thành chế tạo bằng 70 ÷ 80% giá thành máy cùng loại của Trung Quốc.
Nội dung đề tài:
- Nghiên cứu tổng quan về nhu cầu thị trường.
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
6
- Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của máy và các yêu cầu kỹ thuật của máy.
- Nghiên cứu tính toán,thiết kế ,lựa chọn vật liệu để chế tạo:

+ Hệ thống thân máy.
+ Hệ thống truyền động.
+ Hệ thống định biên vải.
+ Hệ thống trục lô cuộn vải và dàn con lăn tở vải.
- Nghiên cứu thiết kế và lắp đặt hệ thống đi
ện toàn máy.
- Chế tạo,lắp đặt,thử nghiệm đánh giá chất lượng máy.
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các máy kiểm tra vải của nước ngoài như máy kiểm tra vải DK-KI-
92W (Hàn Quốc) máy kiểm tra vải UZ-900AS (Thái Lan),máy kiểm tra vải STT-
4000,WT90 (Trung Quốc)… Phân tích ưu,nhược điểm của từng loại máy rồi chọn
ra mẫu máy thích hợp để nghiên cứu thiết kế chế tạo.Trong các loại máy trên thì
máy kiểm tra vải d
ệt kim tự định biên kiểu WT90G của Trung Quốc là phù hợp với
khả năng chế tạo tại Công ty CP cơ khí may Gia lâm và có các tính năng kỹ thuật
đáp ứng được yêu cầu của các công ty dệt may trong nước.Do đó chúng tôi đã chọn
máy WT 90G của Trung Quốc làm máy mẫu để thiết kế máy kiểm tra vải dệt kim tự
định biên CKM01-08DKDB-01;Tuy nhiên có thay đổi một số bộ phận,một số chi
tiết để mở rộ
ng tính năng của máy,phù hợp với khả năng công nghệ chế tạo tại công
ty và xử dụng các vật tư sẵn có trên thị trường Việt Nam.
- Các bước tiến hành:Nghiên cứu mẫu chọn ra mẫu máy thích hợp ,sơ đồ nguyên lý
máy,thiết kế bản vẽ tổng thể,thiết kế các cụm chi tiết máy,thiết kế các chi tiết,thiết
kế các sơ đồ điện điều khi
ển.
+ Lập lược trình công nghệ gia công các chi tiết và thiết kế các trang bị công
nghệ.
+ Mua sắm vật tư.
+ Chế tạo các chi tiết.
+ Lắp ráp,chạy thử,kiểm nghiệm,hiệu chỉnh để máy đạt được các yêu cầu kỹ

thuật đề ra.
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
7
+ Chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật.
+ Tổng kết nghiệm thu đề tài.




























Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
8
Chương II.
THỰC NGHIỆM.
1 - Tổng quan về nhu cầu xử dụng máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên.
Quá trình may được thực hiện từ nguyên liệu (vải) ở dạng tấm,cuộn,…Bao
gồm nhiều nguyên công cơ bản như:Kiểm tra nguyên liệu,trải vải,cắt ,may,thùa
khuy, đính cúc,là ép,bao gói,vận chuyển sản phẩm.
Trong may công nghiệp để thực hiện các nguyên công trên phải xử dụng các
thiết bị công nghệ may.Các thiết bị may công nghiệ
p có nhiều loại khác nhau và
chia thành năm nhóm chủ yếu.
- Thiết bị tạo mẫu và thiết kế mẫu.
- Thiết bị kiểm tra và cắt nguyên liệu.
- Thiết bị công nghệ may.
- Thiết bị gia công nhiệt,hơi (Là-ép)bán thành phẩm và thành phẩm.
- Thiết bị vận chuyển, bao gói.
Như vậy trong các công ty may trước khi mang vải đi cắt phải kiểm tra vải trên
các máy kiểm tra vải chuyên dùng
để phát hiện các lỗi của vải.Các lỗi của vải dệt
kim rất khác nhau về bản chất và ngoại quan và thường thể hiện trên mặt vải.Các lỗi
vải có thể xuất hiện không chỉ do quá trình dệt mà còn do chất lượng sợi,chất lượng
nhuộm và hoàn tất.
- Các lỗi vải liên quan đến sợi.

+ Lỗi vải không đồng đều cục bộ(Mặt vải có những chỗ bị dày,m
ỏng không
đồng đều) tương ứng với một đoạn sợi mà độ mảnh thực sự thấp hơn hoặc cao hơn
phần còn lại của sợi.Nguyên nhân mắc lỗi này là do sử dụng sợi bông không đều thể
hiện ở mức đáng kể về độ không đều đoạn dài.( Độ dày,mỏng trên đoạn dài hàng
km).
+ Vết bẩn bông:Các vết bản đậm màu,không thể
phát hiện được trên vải bông
mộc mà chỉ xuất hiện sau nhuộm màu nhạt.Nguyên nhân là do lẫn các tạp chất bẩn
trong bông nguyên liệu.
- Các lỗi vải liên quan đến quá trình dệt.
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
9
+ Thủng vải: Trên mặt vải có những lỗ thủng có thể do nhiều nguyên nhân:
Do mối nối trên sợi,do các vị trí kém bền trên sợi,lực căng sợi quá cao,sợi quá
khô,cái dẫn sợi đặt sai…
+ Mối nối: Có mối nối xuất hiện trên mặt vải,nguyên nhân do mối nối sợi
không phù hợp.
+ Tụt vải: Vải bị tụt cục bộ khi nhiều kim kế tiếp bị mất vòng sợi.Hiệ
n tượng
tụt vải do nhiều nguyên nhân: Sợi bị đứt tại mỏ cấp sợi do sợi kém bền hoặc bông
bám chặt lỗ cấp sợi,các vòng sợi bị đứt do lực kéo cuộn vải quá mạnh hoặc tại các
vị trí sợi kém bền,lực căng sợi quá cao,mỏ cấp sợi đặt không đúng …
+ Vết bẩn dầu: Vết bẩn dầu máy cục bộ có thể nhìn thấy sau khi hoàn
tất.Nguyên nhân có thể do hệ thống phun dầu bị hỏng,dầu quá nhiều…
+ Mất sợi: Lỗi sợi bị mất mà có thể tạo nên khi một hàng vòng của vải dệt dệt
kim được tạo thành bởi hai sợi trở lên.Có thể do các nguyên nhân sau: Xâu sợi
sai,bộ cấp sợi bị hỏng,sợi bị đứt tại vòng khuyên dẫn sợi do sợi kém bền.

+ Sợi ngoại lai: Các sọc kẻ mầu theo qui luật mà xu
ất hiện sau khi nhuộm khi
một sợi ngoại lai khác hẳn các sợi xử dụng thông thường được dệt vào một cách
ngẫu nhiên.Nguyên nhân: Do công nhân cẩu thả,có các quả sợi khác loại nhưng
cùng mầu trên giàn sợi.
- Các lỗi liên quan đến hoàn tất:
+ Lỗi lệch mầu,lỗi loang mầu: Do lỗi trong quá trình nhuộm.
+ Các đốm và vết bẩn khác nhau :Do xử dụng xe để vải bẩn (xe bị gỉ,dính
dầu…) vải được đặt trong môi tr
ường không vệ sinh,các máy hoàn tất không được
làm sạch hoặc làm sạch không đúng…
+ Sợi bị kéo rút: Do các mũi nhọn trên các trục dẫn trong dệt(Trục kéo cuộn)
hoặc hoàn tất ,vải được lưu giữ trong các điều kiện không phù hợp…
+ Vải bị mài sờn,rách:Do vải bị kẹt và bị mài sờn trong máy nhuộm do lực
ma sát mạnh của các trục.
Các máy dệt kim thế hệ mới được thiết kế vớ
i các thiết bị phụ trợ để đảm bảo
lỗi vải ít nhất trong khi dệt chẳng hạn như hệ thống đảm bảo vệ sinh và hút bụi giàn
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
10
cấp sợi,hệ thống loại bỏ xơ bông bay,thiết bị phun dầu chính xác,thiết bị phát hiện
lỗi vải.Tuy nhiên,một số lỗi vải không thể phát hiện được bằng thiết bị này mà vẫn
phải kiểm tra vải sau khi dệt,thiết bị kiểm tra lỗi vải có thể phát hiện các lỗi thủng
vải và các lỗi bỏ mũi dệt,nhưng thỉnh thoảng không đủ tin cậ
y và phải được tháo ra
khỏi máy trong trường hợp vải có cấu trúc đặc biệt bởi vì cấu trúc đặc biệt của vải
có thể bị cảm biến nhầm là lỗi.Một số lỗi khác không thể phát hiện trong khi dệt mà
chỉ được phát hiện sau khi vải được để hồi phục về trạng thái tự nhiên hoặc sau khi

hoàn tất chẳng hạn như lỗi xiên vải và lỗi lệch màu.
Việ
c kiểm tra của con người bằng cách xử dụng máy kiểm tra vải được duy
trì cho đến nay là cách kiểm tra được xử dụng phổ biến nhất để phát hiện lỗi của vải
sau khi dệt và hoàn tất.
Qua khảo sát thực tế tại các Công ty may trước khi mang vải đi cắt đều phải
kiểm tra vải trên các máy kiểm tra vải chuyên dùng để phát hiện các lỗi của vải,loại
bỏ các đoạn vả
i có lỗi nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm may.Như vậy nhu
cầu về máy kiểm tra vải ở thi trường trong nước là rất lớn.Hiện nay nhu cầu các sản
phẩm may bằng vải dệt kim rất lớn,do đó lượng máy kiểm tra vải dệt kim cũng đòi
hỏi nhiều tương ứng.
2/ Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của máy và các yêu cầu kỹ thuật của máy.
2.1.Nguyên lý truyền động của máy. (Xem H.1 Sơ đồ động).(Trang 11)
Máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên có 6 cụm truyền động.
2.1.1.Cụm tở vải:
Chuyển động từ động cơ 1 (Động cơ liền hộp số N=0,75W;n
2
= 120 vg/ph) được
truyền động tới hai trục quả lô tở vải Φ140 và hai trục quả lô kéo vải Φ140 nhờ các
bộ phận truyền động xích t=12.7 với cùng tỷ số truyền
1
18
18
2
1
===
Z
Z
i Như vậy các

quả lô Φ140 đều quay cùng tốc độ với tốc độ đầu ra của động cơ 1 n
tv
= n
2
= 120
vòng/phút


Do đó vận tốc tở vải là :
1000

tvtv
tv
nD
V
Π
= Trong đó:
D
tv
: Đường kính quả lô tở vải (D
tv
= 140mm).
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
11





Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
12
n
tv
: Tốc độ quay của quả lô tở vải ( n
kv
= 120Vg/ph).
Vậy:
)/(7,52
1000
120.140.14,3
phmV
tv
==

2.1.2. Cụm kiểm vải: Chuyển động từ động cơ 2(Động cơ liền hộp số
N=0,75kw;n
2
=120vg/ph) được truyền tới hai trục lô kéo vải Φ118 nhờ bộ truyền
động xích t=12,7 với tỷ số truyền
28,1
14
18
2
1
===
Z
Z

i
Như vậy 2 quả lô Φ118 kéo vải quay với tốc độ :
n
kv
=n
2
.i =120.1,28=154,2 vg/ph. Do đó vận tốc kéo vải là:
1000

kvkv
kv
nD
V
Π
=
Trong đó:
D
kv
: Đường kính quả lô kéo vải ( D
kv
= 118mm).
n
kv
: Tốc độ quay của quả lô kéo vải ( N
kv
= 154,2Vg/ph).
Vậy:
)/(1,57
1000
2,154.118.14,3

phmV
kv
==

2.1.3. Cụm cuộn vải:
Chuyển động từ động cơ 3 (Động cơ liền hộp số N=0,75kw;n
2
=120vg/ph)
được truyền tới trục quả lô cuộn vải chủ động Φ140 nhờ bộ truyền động xích t=12.7
với cùng tỷ số truyền
1
18
18
2
1
===
Z
Z
i
Như vậy các quả lô cuộn vải chủ động Φ140
quay với tốc độ n
cv
=n
2
=120 vg/ph.Do đó vận tốc cuộn vải là :
1000

cvcv
cv
nD

V
Π
=
Trong
đó:
D
cv
: Đường kính quả lô cuộn vải ( D
cv
= 140mm).
n
cv
: Tốc độ quay của quả lô cuộn vải ( n
cv
= 120Vg/ph).
Vậy:
)/(7,52
1000
120.140.14,3
phmV
cv
==
.
Chuyển động từ quả lô cuộn vải chủ động Φ140 truyền sang quả lô cuộn vải
bị động Φ140 bằng bộ biến tốc (Bánh đai hai nửa) loại 05 ABP(AP-125;BP-124)
đai 1422 V 240/163 truyền động đai .Nhờ có bộ truyền động đai biến tốc mà ta có
thể điều chỉnh để thay đổi tốc độ của quả lô cuộn vải bị động Φ
140 cho phù hợp với
từng loại vải kiểm tra để đạt được độ cứng (Độ cuộn chặt hay lỏng) của cuộn vải
theo yêu cầu.

2.1.4. Cụm trục giãn vải:
trục giãn vải là chi tiết dùng để trải các cạnh xoăn và mép gấp của vải dệt kim
và các loại vải đàn hồi.Khi vải trượt trên mặt trục giãn vải đang quay,nhờ các cạnh
của dây xoắn (D
ạng lò xo) nổi lên trên mặt trục giãn mà vải được trải phẳng ra.
Trong máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên có hai cụn trục giãn vải có cấu
tạo giống nhau.
Trục giãn vải phía sau nhận chuyển động quay từ động cơ 4 (N=0,25kw;
n=1400 vg/ph) qua bộ truyền đai có
5,0
112
56
2
1
===
D
D
i
.Quay với tốc độ :
n
giv
=n.i =1400
vg/ph
.0,5 = 700 vg/ph.
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
13
Trục giãn vải phía trước nhận chuyển động từ động cơ 5 (N=0,25kw ;n=1400
vg/ph) qua bộ truyền đai có

5,0
112
56
2
1
===
D
D
i
quay với tốc độ n
giv
=n . I =1400
vg/ph
.0,5 =700 vg/ph.
2.1.5. Cụm định biên:
Để cho một cạnh cuộn vải được phẳng, đẹp khi cuộn lại sau khi kiểm tra vải
trên máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên ta phải thiết kế,chế tạo lắp đặt cơ cấu
định biên.
Muốn định biên được thì cụm cuộn vải mang hai quả lô cuộn vải Φ140 phải
có khả năng di chuyển tịnh tiến qua lại trên 4 bánh xe và thanh ray dẫ
n hướng.
Động cơ định biên(ĐC6) được gắn cố định với thân dưới. Động cơ định biên (loại
4RK25RGN-CM có hộp giảm tốc loại 4LF 465-MSK) là loại động cơ đảo chiều, ở
hộp giảm tốc có thanh răng di chuyển tịnh tiến qua lại tuỳ theo chiều quay của động
cơ.Cụm cuộn vải gắn với hai đầu thanh răng sẽ di chuyển qua l
ại cùng với thanh
răng. Để điều khiển chiều quay của động cơ định biên theo mức độ xô lệch của vải
ta phải mắc vải qua cụm sen so 1.
A=5
÷

10mm
Sen so 1A Sen so 1B
Sen so 1C
V¶i kiÓm
C÷ chÆn v¶i
H2 - S¬ ®å nguyªn lý l¾p ®Æt hÖ thèng sen so 1


Sen so 1A : Làm việc khi bị vải che.
Sen so 1B : Làm việc khi không bị vải che.
Sen so 1C : Làm việc khi bị vải che.
Khi vải kiểm lồng qua sen so 1A thì sen so 1A hoạt động mới đóng điện cấp cho
sen so 1B và sen so 1C.Nếu vải lồng qua mà mép cuộn vải chưa tới sen so 1B thì
sen so 1B làm việc điều khiển cho động cơ 6 quay ngược chiều kim đồng hồ,bánh
răng quay đẩy thanh răng (gắn với cụm cuộn vải) tiến sang trái.

Bỏo cỏo ti:Nghiờn cu,thit k ch to mỏy kim tra vi dt kim t nh biờn

Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm
14
Bánh răng
Thanh răng
Động cơ định biên 6
H3 - Sơ đồ nguyên lý động cơ định biên 6.

Khi mộp vi kim tre khut sen so 1C (lỳc ú sen so 1B ó b vi che nờn khụng
lm vic na)thỡ sen so 1C lm vic iu khin cho ng c 6 quay cựng chiu kim
ng h bỏnh rng y thanh rng sang phi,khi mộp cun vi ra khi sen so 1C v
sen so 1B thỡ sen so 1C ngng hot ng cũn sen so 1B hot ng lm cho ng c
6 quay ngc chiu kim ng h bỏnh rng y thanh rng sang trỏiQuỏ trỡnh c

lp i lp li nh vy lm cho mộp cun v
i cun li sau khi kim tra c phng.
2.2.S nguyờn lý lm vic ca mỏy.
(Xem H.1: S nguyờn lý mỏy).
Mỏy cú th kim tra c vi dng cun v vi dng xp.
- Cỏch lun vi:
+ Vi dng cun: t cun vi vo gia 2 qu lụ t vi 140 (t cõn xng gia
mỏy) nh v 2 u cun vi bng 2 c chn vi,lu
n vi qua qu lụ kộo vi 140
qua trc cng vi 1 ,qua trc gión vi,vt lờn qu lụ 118,xung bn kim vi,qua
qu lụ kộo vi 118,vt qua trc cng vi 2,qua trc dn hng,trc gión vi phớa
trc ri cun vi vũng vo lừi giy. t lừi giy vo khe h gia 2 qu lụ cun vi
140.Hai u lừi giy c chn bng 2 c chn vi.
+ V
i dng xp: Vi dng xp c t trờn xe hoc trờn tm phng phớa sau
mỏy.Vi c vt qua 2 qu lụ kộo vi 140,qua trc cng vi,trc gión vi,ti qu
lụ kộo vi 118 xung bn kim vi,qua qu lụ kộo vi 118,vt qua trc cng
vi,qua trc dn hng,trc gión vi phớa trc,ri cun vi vũng vo lừi giy. t
lừi giy vo khe h gi
a 2 qu lụ cun vi 140.Hai u lừi giy c chn bng 2
c chn vi.
- Thc hin quỏ trỡnh kim tra:
p bn p,mỏy hot ng.Cun vi cun mt s vũng ban u n
nh,dng p bn p,mỏy ngng hot ng.Vn cụng tc nỳt ch lm vic
(Cụng tc 4) t v trớ chy tay sang v trớ chy t
ng. n nỳt ch chy thun
(nỳt 10) sau ú n nỳt ch chy (nỳt 9).Mỏy chy thun thc hin quỏ trỡnh kim
tra vi.Tu theo li vi nhiu hay ớt m ta iu chnh vn tc (chit ỏp 5) cho phự
hp.Khi phỏt hin li vi ta nhn nỳt dng chy (nỳt 8) tm dng mỏy v thc
hin ỏnh du li. ỏnh du li xong ta li n nỳt ch

chy(nỳt 9) mỏy tip tc
hot ng.
Trng hp phỏt hin li vi m dng mỏy khụng kp v trớ li vi ó chy khi
bn mỏy xung phớa di,ta chuyn sang ch chy ngc bng cỏch n nỳt chy
ngc (nỳt 11) ri n nỳt ch chy (nỳt 9) mỏy chy ngc,vi chy ngc li v
thc hin ỏnh du li.
Lu ý
: Khi vn hnh mỏy ta phi lu ý cỏc vn sau:
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
15
- Trước khi luồn vải tuỳ theo vị trí của cụm bàn máy định biên hiện tại đang vượt
sang bên trái hay bên phải của máy mà ta ấn công tắc sang phải (nút 13) hay ấn
công tắc sang trái (nút 12) để dịch chuyển cụm cuộn vải vào giữa máy.(Khi đó công
tắc 4 ở chế độ chạy tay)
- Tuỳ theo khổ vải mà di chuyển cụm sen so 1 vào vị trí mép cuộn vải.
- Khi ở chế độ tự động máy kiểm tra gần hế
t vải tức là vải vượt qua sen so 2 (hoặc
sen so 3)máy sẽ tự động dừng vì ở chế độ tự động khi có vải kéo qua che sen so
2(hoặc sen so 3) thì lúc đó sen so 2(hoặc sen so 3) mới làm việc đóng điện cho máy
hoạt động.Khi đó ta phải di chuyển công tắc chế độ làm việc (công tắc 4) từ chế độ
tự động sang chế độ chạy tay rồi đạp bàn đạp cho máy kiểm tra hết số vải còn l
ại.
- Khi cần đo chiều dài vải kiểm tra ta bấm nút bộ đếm về 0 (nút 06) rồi bấm nút
đồng hồ đếm(nút 07).Khi kiểm tra vải máy tự đo chiều dài vải và hiển thị trên đồng
hồ.
- Máy có cơ cấu tự điều chỉnh tốc độ của động cơ tở vải(ĐC1) và động cơ kéo
vải(ĐC2) bằng cơ cấu tự xoay chiết áp 1 và chiế
t áp 2.

+ Tự xoay chiết áp 1(điều chỉnh tốc độ động cơ tở vải ĐC1).
Ví dụ khi vận tốc của quả lô kéo vải Φ140 nhỏ hơn vận tốc quả lô kéo vải Φ118 thì
trục căng vải 1 được vải kéo quay lên trên,chuyển động quay này được truyền tới
núm vặn chiết áp 1 qua bộ truyền xích
10
50
=i
làm núm vặn chiết áp 1 quay ngược
chiều kim đồng hồ tốc độ của động cơ tở vải (ĐC1) được điều chỉnh tăng lại,vận tốc
của quả lô kéo vải Φ140 tăng lên. Đến khi vận tốc của quả lô kéo vải Φ140 lớn hơn
vận tốc của quả lô kéo vải Φ118 thì vải ở chỗ trục căng vả
i1 bị trùng xuống,trục
căng vải 1 quay xuống dưới,chuyển động quay này được truyền tới núm vặn chiết
áp 1 qua bộ truyền xích
10
50
=i
làm núm vặn chiết áp 1 quay cùng chiều kim đồng
hồ,tốc độ của động cơ tở vải(ĐC1) được điều chỉnh chậm lại,tốc độ của quả lô kéo
vải Φ140 giảm đi.Quá trình cứ tiếp tục lặp như vậy.
+ Tự xoay chiết áp 2(điều chỉnh tốc độ động cơ kéo vải. ĐC2).
Ví dụ khi vận tốc c
ủa quả lô kéo vải Φ118 nhỏ hơn vận tốc của quả lô cuộn vải
Φ140 thì trục căng vải 2 được kéo quay lên trên,chuyển động này được truyền tới
núm vặn chiết áp 2 qua bộ truyền động xích
10
50
=i
làm núm vặn chiết áp quay
cùng chiều kim đồng hồ,tốc độ của động cơ kéo vải(ĐC2) được điều chỉnh tăng lên

làm vận tốc của quả lô kéo vải Φ118 tăng lên cho đến khi vận tốc của quả lô kéo vải
Φ118 lớn hơn vận tốc của quả lô cuộn vải Φ140 thì trục căng vải 2 được kéo quay
xuống dưới,chuyển động này đượ
c truyền tới núm vặn chiết áp 2 qua bộ truyền
động xích
10
50
=i
làm núm vặn chiết áp 2 quay ngược chiều kim đồng hồ,tốc độ
của động cơ kéo vải(ĐC2) được điều chỉnh nhỏ đi,làm vận tốc của quả lô kéo vải
Φ118 giảm đi…
Quá trình cứ tiếp tục lặp lại như vậy.
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
16
- Tuỳ theo từng loại vải và tuỳ theo yêu cầu mà ta có thể điều chỉnh độ chặt(hay còn
gọi là độ cứng) của cuộn vải. Điều chỉnh độ chặt của cuộn vải bằng cách điều chỉnh
tốc độ của quả lô bị động Φ140 nhờ bộ truyền động đai biến tốc truyền chuyển
động từ quả
lô cuộn vải chủ động Φ140 sang quả lô cuộn vải bị động Φ140 (thường
n
bị động
=1,05n
chủ động
).

3. Nghiên cứu tính toán thiết kế,lựa chọn vật liệu để chế tạo.
3.1. Hệ thống thân máy:
Do có khối lượng và kích thước tương đối lớn (Dài x Rộng x Cao = 2900 x 2850

x 2000) do đó để thuận tiện cho quá trình chế tạo,lắp ráp và vận chuyển ta thiết kế
máy gồm nhiều cụm chi tiết:
- Cụm cuộn vải.
- Cụm kiểm tra vải.
- Cụ
m tở vải.
Các cụm chi tiết này được liên kết với nhau bằng các bu lông M12,các dây điện đi
qua các cụm được nối với nhau bằng các giắc cắm để thuận tiện cho việc căn chỉnh
khi lắp đặt máy,các cụm máy ta đều thiết kế có bu lông chân chống.
3.1.1.Cụm cuộn vải.
Gồm hai cụm: Cụm thân dưới cụm định biên và cụm cuộn vải.
- Cụm thân dưới cụm định biên (KH:01-00):
Gồm 2 vỉ hồi(KH:01-03)được chế tạo bằng thép CT3 S=5 và S=4.Kết cấu
hàn.Chúng được nối với nhau nhờ 2 thanh giằng ngang (KH:01-04) là thép hộp
60x120 S=2,5 ở giữa 2 vỉ hồi có lắp cụm thanh gạt chân(KH:01-07-00) để điều
khiển hoạt động của máy khi máy ở chế độ chạy tay.TRên 2 thanh giằng ngang có
lắp 2 cụm bánh xe trước (KH:01-08-00) và 2 cụm bánh xe sau (KH:01-11-00) 4
bánh xe có nhiệm vụ đỡ và dẫn hướng cụm cuộn vải đặt ở
trên chuyển động tịnh
tiến qua lại.Để cụm cuộn vải chuyển động được nhẹ nhàng,êm các bánh xe được
chế tạo bằng nhựa cây PA.Hai bánh xe sau có rãnh ăn khớp với thanh ray dẫn
hướng ở cụm cuộn vải trên thanh giằng ngang phía sau ta lắp động cơ định biên
(ĐC6) vào giá động cơ (KH:01-09-00)
(Xem các bản vẽ ở phụ lục 1Các bản vẽ:00-00;01-00;01-03;01-04;01-07-00;01-08-
00;01-11-00).
Cụm cuộn vải:(KH:02-00)
Khung (KH:02-05-00) Cụ
m cuộn vải gồm có vỉ hồi trái(KH:02-05-01) và vỉ hồi
phải (KH:02-05-02) nối với nhau bằng thanh giằng ngang trước(KH:02-05-04) và
thanh giằng ngang sau (KH:02-05-05).2 vỉ hồi là kết cấu hàn được làm bằng thép

CT3 S=4 và S=5,các thanh giằng ngang là thép hộp 60x120 S=2,5.Trên thanh
giằng ngang sau có hàn 2 thanh dẫn hướng S=5 (KH:02-05-05-01)và 2 bích
(KH:02-05-05-02) để bắt với thanh răng của động cơ định biên.
Ở khung cụm cuộn vải có lắp giằng ngang trước (KH:02-04-00)để đỡ cụm cữ
chặn vải(KH:02-13-00).Chi tiết gi
ằng ngang trước và các chi tiết cụm cữ chặn vải
đều được làm bằng INOX (thép hộp 20x40 S=1,2 và thép inox tấm S=2;S=4) để
cho vải khi tiếp xúc chúng không bị bám bẩn do gỉ sét.
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
1
7
(Xem các bản vẽ ở phụ lục 1.Các bản vẽ:02-00;02-04;02-05;02-05-01;02-05-02;02-
05-04;02-05-05;02-13-00;02-13-01-00)
3.1.2 Cụm kiểm vải.
Gồm các cụm chính sau: Cụm hộp soi vải (Đèn dưới),cụm đèn soi vải (Đèn
trên),vách cụm kéo vải,vách cụm kiểm vải và thanh giằng.
- Cụm hộp soi vải (KH:03-03-00).
Khung hộp soi vải (KH:03-03-01-00) được chế tạo bằng thép góc L40x40.Hộp
soi vải làm bằng tôn CT3 S=1.5 uốn rồi hàn thành hộp.Các đèn soi vải được lắ
p ở
đáy hộp.Để thuận tiện cho việc sửa chữa thay thế bóng đèn,đáy hộp là cánh cửa có
thể đóng mở dễ dàng.Phía trên khung hộp soi vải là mặt bàn(KH:03-03-10),chế tạo
bằng gỗ Mêlamin S=18 kích thước 2387x925 ở giữa khoét lỗ (KT:2267x560) có đặt
tấm mi ca đục và kính mài mờ để cho ánh sáng từ đèn soi rọi lên vải tản đều không
bị chói mắt.Cụm hộp soi vải lắp với vách cụm ki
ểm vải bằng các bu lông M8.
(Xem các bản vẽ ở phụ lục 1 Các bản vẽ:03-03-00;03-03-01-00;03-03-01-01;03-03-
10).

- Cụm đèn soi vải (KH:03-06-00).
Cụm đèn soi vải gồm có 2 thanh đứng (KH:03-06-01) lắp với vách cụm kiểm vải
bằng các bu lông M10,giá lắp máng đèn lắp với thanh đứng có thể điều chỉnh góc
nghiêng được.Thanh đứng được làm bằng thép hộp 60x120x2,5.Máng bắt máng đèn
chế tạo bằng tôn CT3 S=1,5 trên đó có lắp bóng đèn nê ông rọi ánh sáng xu
ống mặt
trên của vải.
(Xem các bản vẽ ở phụ lục 1.Các bản vẽ: 03-06-00;03-06-01;03-06-02.)
- Vách cụm kéo vải:
Vách cụm kéo vải gồm 2 chi tiết:Vách cụm kéo vải phải (KH:03-10P-01-00) và
vách cụm kéo vải trái (KH:03-10T-01-00).Các vách cụm kéo vải được chế tạo bằng
tôn CT3 S=5 và S=4 là kết cấu hàn,phù hợp với khả năng công nghệ chế tạo tại
công ty.Các vách cụm kéo vải được lắp ráp với cụm kiểm vải nhờ các bu lông
M12,bao che cụm kéo vải được làm bằng tôn CT3 S=1,5 uốn rồi hàn với nhau
thành một hộp cứng.
(Xem các bản vẽ ở phụ lục 1.Các bản vẽ:03-10P-01-00;03-10T-01-00;03-10-02).
- Vách cụm kiểm vải:
Vách cụm cuộn vải gồm 2 cụm chi tiết:Vách phải cụm cuộn vải(KH:03-11P-
00)và vách trái cụm cuộn vải (KH:03-11T-00).Để thuận tiện cho việc chế tạo,lắp
ráp và vận chuyển mỗi cụm vách cuộn vải đượ
c thiết kế gồm 2 phần:Phần thân dưới
và phần thân trên.Hai phần này được ghép với nhau bằng các bu lông M12.Các chi
tiết được chế tạo bằng tôn CT3 S=5 và S=4 chúng được uốn rồi hàn với nhau.Phía
dưới của thân dưới có lắp bu lông chân chống để thuận tiện cho việc căn chỉnh khi
lắp đặt.Phía ngoài các vách có lắp bao che chế tạo bằng tôn CT3 S=1,5 uốn rồi hàn
với nhau thành hộp cứng.
(Xem các bản vẽ ở phụ lục 1.Các b
ản vẽ: 03-11-00;03-11-01-00P;03-11-02;03-11P-
03-00;03-11T-03-00;03-11-04.)
3.1.3 Cụm tở vải.

Thân cụm tở vải gồm 2 vỉ hồi (KH:05-02),chúng là một kết cấu hàn bằng tôn
CT3 S=5 và S=4.Chúng được nối với nhau nhờ 2 thanh giằng (KH:5-05-04)phía
Bỏo cỏo ti:Nghiờn cu,thit k ch to mỏy kim tra vi dt kim t nh biờn

Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm
18
trờn c lp 2 qu lụ t vi 140 (KH:05-03-00).Phớa di cú lp bu lụng chõn
chng tin cho vic cn chnh khi lp t.Chỳng c lp vi vỏch cm kim vi
nh cỏc bu lụng M12.Bao che ngoi c lm bng tụn CT3 S=1,5
(Xem cỏc bn v ph lc 1.Cỏc bn v: 05-01;05-02.)
3.2.H thng truyn ng v h thng nh biờn vi.
Nguyờn lý truyn ng v cm nh biờn vi ca mỏy ó
c trỡnh by t m
mc 2.1.Khi lp t ta phi iu chnh tc ca ng c t vi,ng c kộo vi v
ng c cun vi cho phự hp.Tc ng c iu chnh bng cỏc bin tn.
Chuyn ng t ng c ti cỏc qu lụ c thc hin nh b truyn ng
xớch.Xớch DS40 cú bc t = 12.7 cỏc bỏnh xớch Z = 14 v Z = 18 c ch to bng
thộp 45,phn rng c tụi cao tn t cng 40 ữ 45HRC.
ng c nh biờn (loi 4RK25RGN CM,cú hp gim tc loi 4LF465-MBK)
c lp c nh trờn thanh ging ngang (KH:01-04) nh giỏ ng c (KH:01-
09-00).Giỏ ng c lm bng tụn CT3 S=8 hn vi nhau.
Ba chic cm bin ca b phn nh biờn c lp vo giỏ bt cm bin (KH:02-
13-06-03)c lm bng tụn CT3 S=2
(Cỏc bn v xem ph lc 2.Cỏc bn v: 01-09;02-08;02-09-00;02-13-06;02-13-
06-03;02-13-06-04)
3.3. H thng trc lụ v dn con ln.
3.3.1. H thng trc lụ: Mỏy gm cú 8 trc lụ cao su.
- Trc lụ t vi: Trc lụ t vi gm 2 qu lụ ng kớnh 140.
Cuộn vải
Quả lô chủ động ỉ140

Z = 18
Xích t = 12,7
Z = 18
Quả lô bị động ỉ140
H4 - Sơ đồ nguyên lý tở vải.

Qu lụ ch ng nhn chuyn ng t ng c t vi (Xem H.1) chuyn
ng t qu lụ ch ng 140 truyn sang qu lụ b ng 140 qua b truyn ng
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
19
xích(t=12.7) với tỉ số truyền i = 1.Hai quả lô có đường kính bằng nhau (Φ140)và
quay cùng một vận tốc do đó vận tốc dài của chúng bằng nhau.
Cuộn vải đặt trên khe hở giữa hai quả lô,nhờ có ma sát giữa cuộn vải và quả
lô nên khi quả lô quay,cuộn vải cũng quay theo,vải sẽ được tở ra.Vải tở ra được vắt
qua các quả lô kéo vải và các con lăn (Xem H.1) rồi được cuộn lại.
- Trục lô cuộ
n vải.

n

- tốc độ quay của quả lô chủ động Φ140
n

– tốc độ quay của quả lô bị động Φ140.
Ta cuộn vải vài vòng vào lõi cuộn vải rồi đặt cuộn vải vào khe hở giữa quả lô chủ
động Φ140 và quả lô bị động Φ140.Quả lô chủ động Φ140 nhận chuyển động từ
động cơ cuộn vải 3 (xem H.1)qua bộ truyền động xích (t=12.7) với tỉ số truyền i =
1.Chuyển động từ quả lô chủ

động Φ140 truyền sang quả lô bị động Φ140 nhờ bộ
truyền động đai biến tốc (Các bánh đai là bánh đai hai nửa) Khi điều chỉnh bộ biến
tốc thì tốc độ của quả lô bị động sẽ thay đổi.(thường n

= 1.05n

).Điều chỉnh tốc
độ quay của quả lô bị động để điều chỉnh độ chặt (hay còn gọi là độ cứng)của cuộn
vải.
Các quả lô cao su hiện đang sử dụng trong các máy móc trong ngành dệt may
được thiết kế theo 3 phương án:
- Trục lô cao su chế tạo bằng ống thép dày (S ≅ 8
mm
),tiện rồi mài tròn ngoài,cuốn
băng cao su nhám ở ngoài.
- Trục lô cao su chế tạo bằng ống thép mỏng (S = 2,5
mm
) đắp com po zít ra
ngoài,mài tròn ngoài rồi cuốn băng cao su nhám ra ngoài.
- Trục lô cao su chế tạo bằng ống thép mỏng (S=2,5
mm
) đem đắp cao su bên
ngoài,mài tròn ngoài(cao su có độ cứng 30 ÷ 50 Xo,xốp ,ma sát).
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
2
0
Trong 3 phương án trên thì chúng tôi chọn phương án 2 để chế tạo trục quả
lô.Lõi quả lô chế tạo bằng ống thép mỏng S = 2.5 (Quả lô Φ140 lõi là ống thép

Φ126,8 x2,5;Quả lô Φ118 lõi là thép ống Φ108 x 2,5)mỗi đầu có 2 bích bằng tôn
CT3 S = 10mm và đầu trục bằng thép 45,bên ngoài ống thép đắp com po zít,mài
tròn ngoài ống để đảm bảo đồng tâm với hai đầu trục lắp gối bi tự lựa,sau đó cuốn
băng nhám cao su bên ngoài ống.Chế tạo qu
ả lô theo phương án này rất phù hợp với
khả năng chế tạo tại công ty,sử dụng được các vật tư sẵn có trên thị trường,phương
pháp gia công đơn giản,giá thành chế tạo thấp.Khi băng nhám cao su bị mòn có thể
tháo băng nhám cao su cũ ra rồi cuốn băng nhám cao su mới vào rất dễ dàng.
(Các bản vẽ xem ở phụ lục 3.Các bản vẽ :02-03;03-01;03-13-00)
3.3.2.Các con lăn (Sơ đồ các con lăn xem H.1).
- Trục giãn vả
i (KH:02-11-00):Như ta đã biết trục giãn vải là chi tiết dùng để trải
các cạnh xoăn và mép gấp của vải dệt kim và các vải loại đàn hồi.Khi vải bị kéo
trượt trên mặt trục giãn vải đang quay,nhờ các cạnh của dây xoắn (dạng lò so) nổi
lên trên mặt trục giãn vải mà vải được trải phẳng ra.
Ở các máy kiểm tra vải khổ rộng (B≥2000
mm
)thì trục giãn vải thường làm
bằng ống thép Inox Φ60 trên đó có cuốn dây inox Φ6 bước t = 30
mm
.(2 đầu
mối).Muốn cuốn được dây Φ6 thì máy phải có kết cấu cứng vững,trục giãn vải khi
cuốn xong thường bị cong,việc nắn chỉnh rất khó khăn,mất thời gian.Để phù hợp
với khả năng công nghệ chế tạo tại công ty ,đơn giản cho quá trình chế tạo,chúng
tôi thay dây inoxΦ6 bằng dây đai tròn Φ6 (vật liệu là nhựa tổng hợp).Lực cuốn dây
đai tròn
Φ6 rất nhỏ,trục không bị cong dễ dàng đạt yêu cầu kỹ thuật đề ra.Trục giãn
vải được làm bằng ống inox Φ60 x 3 hai đầu ống là 2 đầu trục bằng thép 45 để lắp
gối bi tự lựa.Trên bề mặt ống Φ60 tiện rãnh xoắn sâu 0,5mm bước xoắn t =
30

mm
.(hai đầu mối),tại các rãnh xoắn đó ta cuốn dây đai tròn Φ6 lên.Đầu dây đai
tròn được giữ chặt bằng các vít M6.
- Con lăn bị động (KH:02-12-00):
Con lăn bị động để đổi hướng di chuyển của vải.Con lăn làm bằng ống inox
Φ50,hai đầu ống lắp vòng bi 6204,trục con lăn bằng thép 45 lắp cố định với thân
máy.
- Trục căng vải hay con lăn điều chỉnh (KH:03-04-00):
Cụ
m con lăn điều chỉnh có nhiệm vụ tự điều chỉnh tốc độ của động cơ tở vải và
động cơ kéo vải (trình bày ở mục 2.2).Nó bao gồm quả đối trọng (KH:03-04-01) lắp
trên tay quay (KH:03-04-02) ,(quả đối trọng có thể điều chỉnh vị trí trên tay quay để
thay đổi mô men quay),trục quay (KH:03-04-03)hai đầu có lắp vòng bi tự lựa
UCFL205 gắn trên thân máy,ở giữa trục có lắp hai tay đòn (KH:03-04-04) đầ
u tay
đòn có lắp trục của con lăn điều chỉnh (KH:03-04-08) con lăn làm bằng ống
Φ50,hai đầu ống có lắp vòng bi.Như vậy con lăn có thể quay quanh trục của nó
đồng thời có thể quay dao động quanh trục quay của cụm con lăn điều chỉnh.Đầu
kia của trục quay lắp bánh xích (KH:03-04-06),bánh xích này truyền chuyển động
quay tới bánh xích gắn ở đầu chiết áp điều chỉnh tốc độ c
ủa động cơ.
- Cụm trục căng vải (KH:03-09-00).
Bỏo cỏo ti:Nghiờn cu,thit k ch to mỏy kim tra vi dt kim t nh biờn

Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm
2
1
Khi kim tra vi dt kim dng xp,vi c vt qua trc cng vi.Trc cng vi
l ng inox 25 c un cong vi bỏn kớnh R 2300,nú cú nhim v tri phng
vi ra.

(Xem cỏc bn v ph lc 3.Cỏc bn v:02-11-00;02-12-00;03-04-00;03-09-00;03-
09-01).

3.4. Nghiờn cu thit k h thng in mỏy.
Da vo nguyờn lý hot ng v yờu cu c th ca mỏy m ta thit k
h
thng in iu khin mỏy.Khi thit k in ta phi chỳ ý s dng cỏc linh kin in
cú sn trờn th trng.
3.4.1. Thit b o chiu di vi.
Mặt bàn
Vải kiểm
Bánh xe
0 0 0 1 2.4
0 0 1 2 0.0
Mặt đồng hồ điện tử
ỉ79,62
H.6 - Sơ đồ nguyên lý bộ đo chiều dài vải kiểm ở mặt đồng hồ điện tử.


- Hng s trờn:Ch chiu di vi ang kim (m).
- Hng s di: t chiu di vi cn kim (m).
Thit b o chiu di vi kim l thit b in t,nú thc cht l b mó hoỏ vũng
quay tng i (Ký hiu l ENC-1-1-T-24).Khi cn o chiu di vi kim ta t b
bỏnh xe lờn trờn mt vi kim khi vi kim di chuyn thỡ bỏnh xe quay theo.Bỏnh
xe cú ng kớnh l D = 79,62 do
ú chu vi ca bỏnh xe l S = .D = 3,14.79,62 =
250mm.Nh vy khi vi kim di chuyn c 250mm thỡ bỏnh xe quay 1
vũng.Chiu di vi kim c hin th trờn hng s trờn ca mt ng h in t.
u im ca b o chiu di vi kim kiu c in t l cú th t c chiu
di vi kim cn thit khi kim tra vi,ngha l khi kim tra v

i ht chiu di vi
kim tra m ta t lỳc u thỡ mỏy s t ng dng.
Bỏo cỏo ti:Nghiờn cu,thit k ch to mỏy kim tra vi dt kim t nh biờn

Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm
2
2
Vớ d: Cn kim tra 120m vi hng s di ca mt ng h in t ta t s
120.Khi mỏy chy tr s o s ln lt hin ra hng s trờn khi n s 120 thỡ mỏy
s t ng dng.Ngi cụng nhõn cú th ct 120 m vi ú ra.
3.4.2.Cm bin quang in phn x khuch tỏn;
Trong mỏy kim tra vi dt kim t
nh biờn ta cú lp 3 sen so l cm bin
quang in phn x khuch tỏn.
Nguyờn lý cu to ca cm bin quang in phn x khuch tỏn:
Cm bin quang in bao gm 2 phn:
- Ngun phỏt sỏng(hay b phỏt) E.
- B nhn ỏnh sỏng R.
B phỏt s phỏt ra ỏnh sỏng,hng ỏnh sỏng ti b nhn.Phn t ch yu ca b
phỏt l mt búng ốn nh hay mt LED.nh sỏng phỏt ra cú th
l ỏnh sỏng trụng
thy hay ỏnh sỏng hng ngoi khụng trụng thy.nh sỏng thng c tp trung
qua h thu kớnh bờn ngoi hay ngay u LED ri hng ti b nhn.
Phn t ch yu ca b nhn l i t quang hoc in tr quang,hoc tran zi to
quang hoc thyristo quangKhi cỏc phn t ny b ỏnh sỏng chiu vo,in tr ca
chỳng thay i hoc chỳng lm thụng mch v t ú tỏc ng n mch ngoi.
B phỏt E v b nhn R trong cm bin quang in cú th tỏch ri nhau hoc
ghộp trong cựng mt khi.Trong H.7 l s nguyờn lý hot ng ca cm bin
quang in phn x khuch tỏn.Bỡnh thng khi cha cú i tng nhn bit thỡ ỏnh
sỏng t b phỏt E s i thng,b nhn R cha b ỏnh sỏng tỏc ng nờn cm bin

cha lm vic .Khi i tng nhn bit xu
t hin thỡ ỏnh sỏng t b phỏt E khi gp
i tng nhn bit s phn x khuch tỏn li tỏc ng lờn b nhn R cm bin s
hot ng.
ER
Đối tợng nhận biết
H7 - Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cảm biến quang điện phản xạ khuếch tán

Cỏc cm bin quang in c x dng khỏ rng rói vỡ nú cú th phỏt hin c vt
phi kim loi, khụng cn tip xỳc vi vt,tui th cao,khụng rung ng v tỏc dng
nhanh.Nhc im ca loi cm bin ny l chớnh xỏc ca tỏc ng s b hn ch
khi mụi trng lm vic gõy ra nh hng ti lung ỏnh sỏng (Bi,khúi).Trong
mỏy kim tra vi dt kim t nh biờn ta cú l
p 3 sen so l cm bin quang in
phn x khuch tỏn.
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
2
3
- Cụm sen so 1:Gồm có 3 sen so (Sen so 1A,sen so 1B và sen so 1C) dùng để điều
khiển hoạt động của động cơ định biên (Xem trình bày nguyên lý hoạt động của
cụm định biên ở mục 2.1.5).
- Sen so 2:Khi kiểm tra vải từ dạng cuộn sang dạng cuộn,lúc vải kéo qua sen so 2
thì sen so 2 bị vải che,nó hoạt động sẽ đóng điện cấp cho động cơ của máy,khi đó
máy mới có thể hoạt động được.Khi vải kiểm tra hế
t sen so 2 không bị che,máy sẽ
tự động dừng.
- Sen so 3:Khi kiểm tra vải từ dạng xếp sang dạng cuộn,lúc vải kéo qua sen so 3 thì
sen so 3 bị vải che,nó hoạt động sẽ đóng điện cấp cho động cơ của máy,khi đó máy

có thể hoạt động được.Khi vải kiểm tra hết sen so 3 không bị che máy sẽ tự động
dừng.
3.4.3 Sơ đồ điện.
Căn cứ vào nguyên lý hoạt động và yêu cầ
u cụ thể của máy mà ta thiết kế hệ
thống điều khiển máy.
(Xem các bản vẽ phần phụ lục 4.Các bản vẽ: 03-05-00;02-13-06;02-13-06-03;03-
01-04…Các bản vẽ sơ đồ điện.)
3.5.Chế tạo,lắp ráp ,chạy thử,đánh giá chất lượng máy,so sánh đối chiếu với
máy mẫu.
Phần trên đã trình bày việc nghiên cứu thiết kế chế tạo các bộ phận chính của
máy sau khi chế
tạo,lắp ráp,hiệu chỉnh máy đã hoạt động đạt các chỉ tiêu kỹ thuật đề
ra.Máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên do Công ty CP cơ khí may Gia lâm nghiên
cứu thiết kế,chế tạo(Ký hiệu:CKM.01- 08DKĐB-01)về cơ bản dựa trên nguyên lý
cấu tạo của máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên (Ký hiệu:WT-90) của Trung
Quốc nhưng có một số thay đổi theo yêu cầu của Công ty may và cho phù hợp với
khả năng công nghệ chế tạo trong nước phù hợp với vật tư sẵn có trên thị
trường,giảm giá thành và tránh kiện cáo về bản quyền.
- Trong tất cả các máy kiểm tra vải hiện nay mặt ngoài của cuộn vải sau khi kiểm
cũng là mặt ngoài của cuộn vải khi đem kiểm.Theo yêu cầu của một số công ty may
thì khi cần họ muốn mặt ngoài của cuộn vải sau khi kiểm là mặt trong c
ủa cuộn vải
khi đem kiểm.Muốn làm được điều này,qua nghiên cứu thì phải thay đổi lại sơ đồ
mạch điện có bộ phận đảo chiều quay của động cơ cuộn vải.Trong máy kiểm tra vải
dệt kim tự định biên chúng tôi lắp thêm bộ phận đảo chiều quay của động cơ cuộn
vải.Như vậy đã mở rộng được tính nă
ng của máy,đáp ứng được yêu cầu đa dạng của
khách hàng.
Ở máy mẫu hộp soi vải là hộp chữ nhật (Kích thước:2230x540x195)làm bằng

thép tấm S=1.5,bên trong lắp 6 bóng đèn L=1.2m – 40W,phía trên là tấm mê ca đục
S=2mm và tấm kính S=8mm mài mờ,ánh sáng rọi lên vải khi trượt trên tấm kính là
ánh sáng mờ,phân tán đều trên mặt vải,khi nhìn không bị chói,dễ phát hiện ra các
lỗi của vải như loang màu hay các lỗi do dệt…Với thiết kế như trên khi đèn soi bị
hỏng cần phải thay thế thì phải tháo nhấc tấm kính S=8mm,kích thước 560mm x
2270mm ra ngoài rồi mới thay được bóng đèn,thao tác như vậy rất nặng nhọc,dễ vỡ
kính.Để thuận tiện cho việc sửa chữa thay thế bóng đèn hay các linh kiện điện bên
trong hộp soi vải,ở đáy hộp soi vải(nơi có lắp bóng đèn và các linh kiện điện )Ta
làm rời ra,gắn với thân hộp soi vải bằng các b
ản lề và các khóa cài như vậy khi cần
Báo cáo đề tài:Nghiên cứu,thiết kế chế tạo máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên

C«ng ty cæ phÇn c¬ khÝ may Gia L©m
2
4
thay thế,sửa chữa ta chỉ việc mở khóa cài,lật tấm đáy hộp soi vải ra.Khi sửa chữa
xong ta đóng tấm đáy hộp soi vải lại,gài khóa cài vào.Thao tác rất nhẹ nhàng an
toàn.
- Trục lô cao su ở máy mẫu được chế tạo bằng ống thép dày(S=8mm)tiện rồi mài
tròn ngoài,cuốn băng nhám cao su ở ngoài.Để phù hợp với khả năng chế tạo tại
công ty và giảm giá thành ở máy do công ty thiết kế chế tạo,tr
ục lô cao su được chế
tạo bằng ống thép mỏng(S=2.5mm) rồi đem đắp com po zít ra ngoài,mài tròn
ngoài,rồi cuốn băng nhám cao su ở bên ngoài.
- Ở máy mẫu trục giãn vải được làm bằng ống thép Φ60 trên đó cuốn dây inox Φ6
bước t=30mm (hai đầu mối).Muốn cuốn được dây Φ6 thì máy phải có kết cấu cứng
vững,trục giãn vải sau khi cuốn xong thường hay bị cong,việc nắn chỉnh rất khó
khăn,m
ất thời gian.Do đó để phù hợp với khả năng công nghệ chế tạo tại công ty
,đơn giản cho quá trình chế tạo mà vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chúng tôi đã thay

dây inox Φ6 bằng dây đai tròn Φ6 (Vật liệu là nhựa tổng hợp ).Lực cuốn dây đai rất
nhỏ,trục không bị cong.
Máy kiểm tra vải dệt kim tự định biên có tỉ lệ nội địa hóa cao (khoả
ng
65%)bao gồm toàn bộ các chi tiết phải gia công cơ khí:Hệ thống thân máy,hệ thống
trục lô tở vải,kéo vải và cuộn vải,hệ thống giàn con lăn,các bánh xích truyền
động…Các linh kiện phải nhập ngoài của Hàn Quốc,Nhật Bản gồm:Các động
cơ,các biến tần,bộ đo chiều dài vải,các linh kiện điện(Áp to mát,khởi động từ,công
tắc giới hạn hành trình…)…
























×