Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Giáo án - Bài giảng học tập công nghệ thông tin: Mạng RIP routing information protocol trong hệ thống mạng ADSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.08 KB, 37 trang )

UNIVERSITY OF TECHNOLOGY
RIP ( Routing Information Protocol)
Giao thức định tuyến
Random Group
I - Giới thiệu
Giao thức định tuyến RIP (Routing Information Protocol )
II- Nội dung
1, RIPv1 (RIP phiên bản 1)
2,Hoạt động của RIPv1
3, Cấu hình RIP
4, So sánh RIPv2 va RIPv1
5, Một số cơ chế của RIP
III – Kết bài
Tổng quan
I-Giới thiệu(2)
1, Giao thức định tuyến RIP (Routing Information Protocol )
- RIP là giao thức định tuyến vector khoảng cách điển hình, là nó
đều đăn gửi toàn bộ routing table ra tất cả các active interface
đều đặn theo chu kỳ là 30 giây.
- RIP chỉ sử dụng metric là hop count để tính ra tuyến đường
tốt nhất tới remote network. Thuật toán mà RIP sử dụng để xây
dựng nên routing table là Bellman-Ford.
I-Giới thiệu(3)
Routing Overview
I-Giới thiệu(4)
Routing Overview
I-Giới thiệu(5)
1, Giao thức định tuyến RIP (Routing Information Protocol )
- Là giao thức định tuyến theo Distance Vector.
-Thông tin định tuyến là số lượng hop.
- RIPv1 là giao thức định tuyến được sử dụng phổ biến vì mọi


router đều có hỗ trợ giao thức này.
I-Giới thiệu(6)
1, Giao thức định tuyến RIP (Routing Information rotocol )
- RIP tránh định tuyến loop đến vô hạn bằng cách giới hạn số
lượng hop tối đa cho phép từ máy gửi đến máy nhận. Số lượng
hop cho mỗi con đường là 15. Đối với các con đường mà router
nhận được từ thông tin cập nhật của router láng giềng, router
sẽ tăng chỉ số hop lên 1 vì router xem bản thân nó cũng là một
hop trên đường đi.
II - Nội dung (1)
1, Một số khái niệm về thời
gian RIP
2, Hoạt động của RIPv1
3, Cấu hình RIP
4, So sánh RIPv2 va RIPv1
5, Một số cơ chế của RIP
II - Nội dung(2)
1, RIPv1 (RIP phiên bản 1)
1.1/ Hoạt động của RIPv1
a/ Khởi động RIP
b/ Xử lý thông tin update của router
c/ Định dạng bản tin của RIP (RIP Message Format)
d/ Đặc trưng của RIP


II - Nội dung(3)
1, Một số khái niệm về thời gian RIP
Trước khi đi vào tìm hiểu hoạt động của RIP, tôi xin giới thiệu
một số khái niệm về thời gian:
- Route update timer: là khoảng thời gian trao đổi định kỳ

thông tin định tuyến của router ra tất cả các active interface.
Thông tin định tuyến ở đây là toàn bộ bảng routing table, giá trị
thời gian là 30 giây.


II - Nội dung(4)
1, Một số khái niệm về thời gian RIP
- Route invalid timer: là khoảng thời gian trôi qua để
xác định một tuyến là invalid. Nó được bắt đầu nếu hết
thời gian hold time mà không nhận được update, sau
khoảng thời gian route invalid timer nó sẽ gửi một bản
tin update tới tất cả các active interface là tuyến đường
đó là invalid.


II - Nội dung(5)
1, Một số khái niệm về thời gian RIP
- Holddown timer: giá trị này được sử dụng khi thông
tin về tuyến này bị thay đổi. Ngay khi thông tin mới
được nhận, router đặt tuyến đường đó vào trạng thái
hold-down. Điều này có nghĩa là router không gửi
quảng bá cũng như không nhận quảng bá về tuyến
đường đó trong khong thời gian Holddown timer này.
Sau khoảng thời gian này router mới nhận và gửi thông
tin về tuyến đường đó. Tác dụng về giá trị này là giảm
thông tin sai mà router học được. Giá trị mặc định là
180 giây.


II - Nội dung(6)

1, Một số khái niệm về thời gian RIP
- Route flush timer: là khoảng thời gian được tính từ
khi tuyến ở trạng thái không hợp lệ đến khi tuyến bị
xoá khỏi bảng định tuyến. Giá trị Route invalid timer
phải nhỏ hơn giá trị Route flush timer vì router cần
thông báo tới neighbor của nó về trạng thái invalid của
tuyến đó trước khi local routing được update.


II - Nội dung(7)
2/ Hoạt động của RIPv1:
a/ Khởi động RIP:
RIP gửi broadcast bản tin Request ra tất cả các active
interface. Sau đó lắng nghe hay đợi Response message
từ router khác. Còn các router neighbor nhận được các
Request message rồi gửi Response message chứa toàn
bộ routing table.


II - Nội dung(8)
2/ Hoạt động của RIPv1:
Tất cả các bản tin của RIP đều được đóng gói vào UDP
segment với cả hai trường Source and Destination Port
là 520.
RIP định nghĩa ra hai loại bản tin:
+ Request message:
Được sử dụng để gửi một yêu cầu
tới router neighbor để gửi update.
+ Response message:
Mang thông tin update.



II - Nội dung(9)
2/ Hoạt động của RIPv1:
b/ Xử lý thông tin update của router
- Sau khi xây dựng xong routing table lúc khởi động, khi
router nhận được thông tin update về route tới một
mạng nào đó.
- Nếu route tới mạng đó đã tồn tại trong routing table,
route đang tồn tại sẽ bị thay thế bởi route mới nếu
route mới có hop count nhỏ hơn. Nó sẽ lờ đi nếu route
mới có hop count lớn hơn.
- Nếu hết thời gian Holddown time thì bất kể route mới
có giá trị như thế nào thì nó vẫn được lưu vào routing
table.


II - Nội dung(10)
2/ Hoạt động của RIPv1:
c/ Định dạng bản tin của RIP (RIP Message
Format)
- Định dạng bản tin RIP được mô tả trong hình dưới.
Mỗi bản tin RIP đều bao gồm trường command, version
và có thể chứa được tới 25 tuyến đường (route
entries). Mỗi route entry bao gồm address family
identifier, the IP address reachable by the route, and
the hop count for the route.Nếu router phi một update
với hn 25 route entries thì multiple message được sử
dụng



II - Nội dung(11)
2/ Hoạt động của RIPv1:
c/ Định dạng bản tin của RIP (RIP Message
Format)
- Chú ý, phần đầu gồm 4 octet cộng và mỗi route
entry là 20 octet. Do đó kích thước tối đa của message
là 4 + 25*20 + 8 = 512 octet. Header của UDP
segment là 8 octet


II - Nội dung(12)
2/ Hoạt động của RIPv1:
c/ Định dạng bản tin của RIP (RIP Message
Format)
Các trường cụ thể trong bản tin RIP:
+

Command:
có giá trị là 1 cho biết đây là một
Request message, có giá trị là 0 cho biết đây là
Response message.
+ Version:
là 1 cho biết đây là version 1.
+ Address Family Identifier:
có giá trị là 2 nếu là IP.
+ IP Address:
là địa chỉ đích của tuyến đường.
+ Metric:
là hop count như đã đề cập.



An IP RIP Packet Consists of Nine Fields
II - Nội dung(13)
2/ Hoạt động của RIPv1
d/ Đặc trưng của RIP
- RIP thường được sử dụng cho những mạng nhỏ với
kiến trúc đơn giản, RIP rất ít khi được sử dụng cho
những mạng lớn, phức tạp vì những lý do sau:
- Metric của RIP có giá trị tối đa là 15, 16 có nghĩa là
mạng unreachable (không tới được).


II - Nội dung(14)
2/ Hoạt động của RIPv1
d/ Đặc trưng của RIP
- Metric của RIP là hop count nên không giải quyết tốt
được vấn đề lưu lượng.
- Thời gian hội tụ Convergence time là rất lớn. Khi một
sự cố xãy ra trên mạng, RIP phải cần một khoảng thời
gian khá lớn để tìm được tuyến đường thay thế. Giá trị
này ít nhất phi lớn hơn Flush time là 240 giây.


II - Nội dung(15)
2, Cấu hình RIP


II - Nội dung(16)
3, Cấu hình RIP

Giả sử ta có mô hình như hình trên.
Để định tuyến 3 router trên bằng giao thức RIP, ta làm như sau:
Đối với router R1:
Router >en
Router # config terminal
Router (config) # hostname R1
R1 (config) # interface loopback 0
R1 (config-if) # ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
R1 (config-if) # exit


II - Nội dung(17)
3, Cấu hình RIP
R1 (config) # interface s1/0
R1 (config-if) # ip address 192.168.12.1 255.255.255.0
R1 (config-if) # no shutdown
R1 (config-if) # exit
R1 (config) # router rip
R1 (config-router) # network 192.168.1.0
R1 (config-router) # network 192.168.12.0


×