Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ thực hiện pháp luật về quyền trẻ em từ thực tiễn tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI HỮU HIẾU

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM
– TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021

e


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI HỮU HIẾU

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM
– TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ



LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH:
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ THANH THÚY

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021

e


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân

tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Thanh Thúy. Các nội dung nghiên

cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, các kết
luận của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào trước đây. Các số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,

đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn thơng tin khác
nhau và đã ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, luận văn đã sử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, tổ chức cơ
quan khác và cũng đã được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng


Học viên

Bùi Hữu Hiếu

e

năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được

sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của Q thầy cơ trường Học viện
Hành chính Quốc gia. Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô

trường Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau Đại học đã
tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và đảm bảo chất lượng giảng viên
giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trường.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn khoa học

của tôi – TS. Bùi Thị Thanh Thúy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết

hướng dẫn nghiên cứu, cung cấp tài liệu giúp tơi hồn thành Luận văn tốt
nghiệp.

Tuy đã có nhiều cố gắng và tận tâm trong q trình nghiên cứu luận văn

khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý

kiến q báu của Q thầy cơ và các bạn.

Để đáp lại tấm chân tình đó, tơi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà

mình đã được trang bị vào thực tiễn cơng việc một cách có hiệu quả nhất
nhằm đem lại lợi ích cho mình và cộng đồng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Bùi Hữu Hiếu

e


MỤC LỤC
Trang bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng biểu

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM...................................................................... 12


1.1. Khái quát về pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền trẻ em ...... 12
1.1.1. Khái niệm quyền trẻ em...................................................................... 12
1.1.2. Khái niệm pháp luật về quyền trẻ em.................................................. 15

1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về quyền trẻ em .................................. 19
1.1.4. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về quyền trẻ em ............................. 21

1.2. Nội dung, vai trò của thực hiện pháp luật về quyền trẻ em .............. 25
1.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật về quyền trẻ em .................................... 25

1.2.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về quyền trẻ em ................................. 31

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện pháp luật về quyền trẻ em ....... 36
1.3.1. Yếu tố pháp luật ................................................................................. 36

1.3.2. Yếu tố nhận thức ................................................................................ 37
1.3.3. Yếu tố chính trị ................................................................................... 38

1.3.4. Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội ........................................................... 38

1.3.5. Yếu tố về tổ chức................................................................................ 39

1.4. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về quyền trẻ em của một số quốc
gia trên thế giới ........................................................................................... 41

e


1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về quyền trẻ em trên thế giới .......... 41

1.4.2. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về quyền trẻ em tại một số địa phương

trong nước .................................................................................................... 45
1.4.3. Một số kinh nghiệm áp dụng cho tỉnh Quảng Trị ................................ 49
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 51

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN
TRẺ EM TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ............................................................ 52
2.1. Khái quát tỉnh Quảng Trị ................................................................... 52
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị ............................. 52

2.1.2. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện pháp luật về quyền trẻ em tại tỉnh

Quảng Trị ..................................................................................................... 55

2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quyền trẻ em tại tỉnh Quảng Trị ..... 58
2.2.1. Thực hiện pháp luật về quyền sống còn của trẻ em ............................. 59

2.2.2. Thực hiện pháp luật về quyền bảo vệ của trẻ em................................. 61
2.2.3. Thực hiện pháp luật về quyền được phát triển của trẻ em ................... 69

2.2.4. Thực hiện pháp luật về quyền được tham gia của trẻ em .................... 74

2.3. Đánh giá chung thực trạng thực hiện pháp luật về quyền trẻ em tại
tỉnh Quảng Trị ............................................................................................ 79
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ưu điểm trong thực hiện pháp luật về quyền

trẻ em ........................................................................................................... 79

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện pháp luật về

quyền trẻ em................................................................................................. 83
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 88

CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN

PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ............... 89

3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền trẻ em 89
3.1.1. Quan điểm .......................................................................................... 89

e


3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 94

3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền trẻ em ................. 94
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 94

3.2.2. Nhóm giải pháp áp dụng tại tỉnh Quảng Trị ...................................... 102
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 111

KẾT LUẬN ............................................................................................... 112

e


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

ASEAN

CTHD
ILO

Nguyên nghĩa

Hiệp hội các nước Đơng Nam Á

Chương trình hướng dẫn

Tổ chức Lao động quốc tế

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

HDQG

Hướng dẫn quốc gia

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc


UBND
WHO

Ủy ban nhân dân

Tổ chức Y tế thế giới

e


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình trẻ em có nguy cơ lao động trái quy định ..................... 64
của pháp luật ................................................................................................ 64

Bảng 2.2. Tình hình bố trí ngân sách địa phương lĩnh vực bảo vệ trẻ em...... 68
Bảng 2.3. Số phường, xã, thị trấn đạt chuẩn và phù hợp với trẻ em .............. 70
Bảng 2.4. Tỷ lệ trẻ em được đến phổ cập giáo dục ....................................... 72

Bảng 2.5. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ......................................................... 73

Bảng 2.6. Kết quả thực hiện quyền tham gia của trẻ em ............................... 75
Bảng 2.7. Công tác tuyên truyền giai đoạn 2016-2020 ................................. 82

Bảng 3.1. Ngân sách cấp cho tỉnh Quảng trị ............................................... 106

Bảng 3.2. Kinh phí vận động ...................................................................... 106

e



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình trẻ em trẻ em có nguy cơ lao động trái ..................... 64

quy định của pháp luật.................................................................................. 64
Biểu đồ 2.2.Tình hình bố trí ngân sách địa phương lĩnh vực bảo vệ trẻ em... 68

Biểu đồ 2.3. Số phường, xã, thị trấn đạt chuẩn và phù hợp với trẻ em .......... 70
Biểu đồ 2.4. Tổ chức hoạt động, sự kiện cho trẻ em ..................................... 76

e


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

“Trẻ em hơm nay, thế giới ngày mai” việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục

trẻ em cũng chính là việc bảo vệ, chăm sóc cho tương lai của lồi người, của

thế giới, dịng tộc và của mỗi gia đình. Nhiều thập kỷ qua, việc chăm sóc trẻ

em ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đã được quan tâm ở những mức độ và

phương diện khác nhau. Trong Tuyên bố Gionevo năm 1924 đã nêu: “mọi
dân tộc có trách nhiệm tạo cho trẻ em điều tốt đẹp nhất, tuyên bố và chấp
nhận đó là nhiệm vụ của mình, vượt lên trên mọi sự quan tâm về chủng tộc,

quốc tịch và nòi giống”. Công ước Liên hiệp quốc năm 1990 về quyền trẻ em
(có 192 quốc gia thành viên) đã tạo khung pháp lý thống nhất cho các quốc

gia thành viên quy định về quyền trẻ em. Mọi quy định phải hướng tới
“những người trẻ tuổi nên có một vai trị và góp phần tích cực trong xã hội và
khơng nên bị xem chỉ là mục tiêu của sự xã hội hóa hay sự kiểm sốt”

Tại Việt Nam, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được coi là một

truyền thống lâu đời của dân tộc. Dù ở bất kỳ đâu, trong hồn cảnh nào trẻ em
ln là đối tượng nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, gia
đình và tồn xã hội. Vào năm 1990, Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và
nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên Hiệp quốc về quyền

trẻ em. Suốt ba thập kỷ qua, những cam kết chính trị cũng như sự lãnh đạo
mạnh mẽ của Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện quyền trẻ em đã giúp

cải thiện cuộc sống hàng triệu trẻ em của đất nước. Hệ thống pháp luật Việt
Nam hiện nay đều ghi nhận và bảo đảm quyền trẻ em một cách tối đa.

Hiến pháp năm 1992, sửa đổi năm 2013 là tiền đề, nền tảng pháp lý để

có những cải tiến mạnh mẽ, đột phá trong việc bảo vệ quyền trẻ em. Trên tinh
thần và các quy định về quyền trẻ em của Hiến pháp 2013, Luật Trẻ em 2016
1

e


gồm 7 Chương và 106 Điều, trong đó quy định 25 quyền dành cho trẻ em.

Bên cạnh đó cịn có nhiều văn bản pháp luật khác cũng chứa đựng những quy
định trực tiếp hoặc gián tiếp về quyền trẻ em ở nhiều lĩnh vực như hình sự,

giáo dục, y tế, lao động, bảo hiểm, hơn nhân và gia đình…).

Trong những năm qua, cùng với việc tập trung phát triển kinh tế - xã hội,

công tác bỏa đảm thực hiện quyền trẻ em ln được các cấp ủy Đảng, chính
quyền tỉnh Quảng Trị quan tâm, lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo và đạt được những

kết quả quan trọng. Các quyền của trẻ em đã được thực hiện tốt hơn, những

vấn đề phát sinh về trẻ em được quan tâm giải quyết. Nhận thức của cán bộ,

người dân về công tác bảo đảm quyền trẻ em ngày càng được nâng cao nhất là
khi Luật Trẻ em có hiệu lực từ ngày 01/6/2017.

Tuy nhiên, một số vấn đề về trẻ em vẫn còn tồn tại, diễn biến phức tạp

như: tình trạng bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, tử vong do tai nạn, thương

tích, lạm dụng sức lao động trẻ em ở một số ngành nghề, lĩnh vực, suy dinh

dưỡng trẻ em thể thấp cịi, an tồn, vệ sinh trong trường học, trẻ em bỏ học,
thiếu thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở cho trẻ em… Nguyên nhân chính của

những tồn tại nêu trên là một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm,
coi trọng đúng mức công tác đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Việc áp dụng

chế tài xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quyền trẻ em chưa nghiêm,
chưa hợp lý. Sự phối kết hợp giữa các ban ngành, địa phương trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị cịn lỏng lẻo, chưa có hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu


về vấn đề thực hiện Pháp luật về quyền trẻ em, tìm ra những khó khăn, vướng

mắc khi áp dụng những qui định này trong thực tế; từ đó kiến nghị, đề xuất
những giải pháp để nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật đối với vấn đề
thực hiện và bảo vệ quyền trẻ em là rất cần thiết.

Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác giả lựa chọn đề tài “Thực

hiện pháp luật về quyền trẻ em – từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” làm luận văn
2

e


Thạc sĩ của mình. Việc nghiên cứu này vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa

thực tiễn trong cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình thực hiện pháp luật
về quyền trẻ em hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Việc triển khai chính sách, pháp luật về quyền trẻ em trên phạm vi cả

nước nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã có rất nhiều nhà khoa học quan

tâm tìm tịi nghiên cứu với mong muốn ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp
luật về quyền trẻ em và phù hợp với thực tiễn trong mỗi giai đoạn khác nhau.
Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố như:


Nghĩa vụ và hành động về quyền trẻ em và kinh doanh của UNICEF

xuất bản năm 2015, đây là tài liệu hướng dẫn các quốc gia về cách thực hiện

Bình luận chung số 16 của Ủy ban về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc. Cuốn
sách đã phân tích thực tế của các khối doanh nghiệp đang ngày càng tác động

nhiều đến việc thực hiện quyền trẻ em do nhận thức được vai trò quan trọng
của họ trong vấn đề này. Cuốn sách đã nêu lên sự quan trọng của khối doanh

nghiệp khi tham gia vào công tác thực hiện quyền trẻ em với tiềm năng lớn

tạo ra các ảnh hưởng tích cực, cũng như tránh được các tác động tiêu cực tiềm

ẩn. Trẻ em là lực lượng lao động trong tương lai, là những người tiêu dùng
hiện tại và là đối tượng mục tiêu của tiếp thị kinh doanh. Khối doanh nghiệp
cần quan tâm đến trẻ em và thúc đẩy quyền của trẻ em, và các quốc gia cần

tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện điều này, đồng thời bảo vệ quyền trẻ

em chống lại những vi phạm tiềm ẩn và trừng phạt các hành vi vi phạm. Bên

cạnh đó, cuốn sách cịn đưa ra nhiều ví dụ phù hợp về luật, chính sách và các
biện pháp do các quốc gia áp dụng có thể khuyến khích và hướng dẫn các

quốc gia khác trong nỗ lực bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em trong bối cảnh
vận hành kinh doanh.

3


e


Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường ở các tỉnh miền núi phía Bắc,

luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Phạm Thị Ngọc Dung, năm 2014, Học
viện Chính trị Khu vực I. Tại cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả đã

nghiên cứu về hoạt động thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường tại các tỉnh
miền núi phía Bắc. Việc thực hiện pháp luật về bảo vệ mơi trường tại các tỉnh

miền núi phía Bắc cần tuân thủ theo quy định của pháp luật để đem lại hiệu
quả cao trong công tác bảo vệ môi trường. Đề tài cũng đưa ra các khái niệm,

đặc điểm của thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường tại các tỉnh miền núi
phía Bắc.

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng và triển khai thực

hiện chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đến năm 2010 của Trần
Thị Thanh Thanh, năm 2006. Đây là đề tài kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,

phân tích các khái niệm cơ bản về trẻ em, bảo vệ trẻ em, các quan niệm, quan

điểm chiến lược về trẻ em, gắn kết được những nét đặc thù của vấn đề trẻ em
trong nước với thế giới.

Quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hơn nhân và

gia đình tại tịa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, luận văn thạc

sĩ luật hiến pháp và luật hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia của tác
giả Nguyễn Thị Nhung, năm 2019. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận và pháp lý

về quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình,

thực trạng thực hiện quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc
hơn nhân gia đình tại tịa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Trong luận văn tác giả cũng đã đưa ra các quan điểm, giải pháp bảo đảm
quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại
tịa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Sự cần thiết của việc bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trên mạng

Internet, luận án của nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Trường năm 2008 tại Học
4

e


viện Tâm lý, Đại học Tây Nam, Trung Quốc. Luận án nghiên cứu vấn đề bảo vệ

quyền riêng tư cho trẻ em trên lĩnh vực chịu ảnh hưởng của Internet qua đó đưa
ra những khuyến cáo góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh bổ sung luật liên

quan đến trẻ em, việc cung cấp và sử dụng Internet. Tuy nhiên, luận án chưa đề
cập ngoài phạm vi chịu sự tác động của toàn bộ các thiết chế trong xã hội.

Quyền được bảo vệ đời tư trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt


Nam, luận văn thạc sĩ luật học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2014 của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang. Luận văn nghiên cứu những vấn

đề xung quanh quyền được bảo vệ đời tư dưới góc độ luật nhân quyền được
quy định trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Nghiên cứu chung
chung về vấn đề bảo đảm quyền riêng tư cho tồn bộ các đối tượng chứ khơng
đi sâu phân tích về trẻ em – nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.

Bảo đảm quyền riêng tư của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, luận văn thạc

sĩ luật hiến pháp và luật hành chính năm 2018 của tác giả Phạm Mỹ Dung.

Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quyền riêng tư, nhận định

tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền riêng tư của trẻ em, trên cơ sở đó đưa
ra những phương hướng và giải pháp phù hợp để bảo đảm quyền riêng tư của

trẻ em ở Việt Nam. Luận văn cũng đã đánh giá có hệ thống và khái quát về

thực trạng pháp luật và thực trạng bảo đảm quyền riêng tư của trẻ em ở Việt

Nam. Nêu rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm và hạn
chế đó.

Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, luận án tiến

sĩ quản lý công của tác giả Phạm Thị Hải Hà năm 2017. Luận án đã đưa ra
những quan niệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em là việc Nhà

nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và hệ thống tổ chức các cơ

quan quản lý để điều khiển và tác động vào các đối tượng quản lý nhằm bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em. Đồng thời, xác định rõ vai trò
5

e


của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam và các
nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em. Trong luận án, tác giả

đã chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước, đưa ra các quan
điểm của Đảng, Nhà nước và đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm hồn thiện quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam.

Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam 2010, của UNICEF là một

nghiên cứu quan trọng, tìm hiểu và phân tích về tình hình trẻ em Việt Nam,

tiếp cận dựa trên quyền con người, dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính

về quyền con người như bình đẳng, khơng phân biệt đối xử và trách nhiệm
giải trình. Giá trị của cách tiếp cận này là giúp phân tích các vấn đề ở cấp độ
sâu hơn, nguyên nhân việc các quyền không được đáp ứng được tìm hiểu cặn

kẽ và rõ ràng hơn. Vì vậy, nghiên cứu này đóng góp đáng kể cho việc hiểu
tình hình trẻ em – nam và nữ, nơng thôn và thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc
thiểu số, trẻ em giàu và trẻ em nghèo hiện nay ở Việt Nam.

Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam của Quỹ Nhi đồng Liên


hiệp quốc năm 2020. Đây là bản báo cáo của tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hiệp

quốc tại Việt Nam thực hiện dựa trên cách tiếp cận quyền con người đã được

đề cập trong Công ước Quyền trẻ em và Công ước về xóa bỏ các hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ và các chuẩn mực pháp lý quốc tế, hiệp ước và
công ước khác. Báo cáo đã đánh giá, phân tích việc thực hiện pháp luật về
quyền trẻ em ở Việt Nam tương đối toàn diện các đối tượng dựa trên những
số liệu định tính, định lượng sẵn có của thống kê quốc gia và các phân tích từ
nhiều nguồn quốc tế và trong nước.

Vai trò của tổ chức xã hội trong Luật Hơn nhân và Gia đình liên quan

đế vấn đề bảo vệ quyền trẻ em của Hội Bảo vệ quyền trẻ em năm 2015 được
tiến hành tại 6 tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Bắc Giang và tỉnh Thừa Thiên – Huế. Nghiên cứu này đã tiến hành
6

e


đánh giá vai trò tham gia của tổ chức xã hội trong việc bảo vệ quyền trẻ em;

xây dựng một bức tranh toàn cảnh về thực trạng thi hành quyền trẻ em trong

các mối quan hệ gia đình. Đặc biệt, nghiên cứu quan tâm tới các quyền trẻ em
và trách nhiệm bảo vệ quyền trẻ em trong quan hệ kết hôn, hủy kết hôn trái
pháp luật; cấp dưỡng giữa các thành viên gia đình; xác định cha, mẹ, con….
Nghiên cứu này đưa ra khuyến nghị về mặt pháp luật trong các mối quan hệ


hơn nhân và gia đình có liên quan đến trẻ em và nhằm bảo vệ tốt nhất các
quyền và lợi ích cho trẻ em.

Quyền tham gia của trẻ em vào quá trình ra quyết định, bài viết trên

website Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tác giả Đặng Nam đã cung cấp khái

niệm về các quyền tham gia của trẻ em theo Công ước Quốc tế về quyền trẻ
em. Trên cơ sở phân tích Điều 12 của Công ước trong mối tương quan với các
nguyên tắc thực hiện quyền trẻ em và các quyền con người, quyền công dân

của trẻ em bài viết chỉ ra rằng: 1) Mọi trẻ em đều có thể bày tỏ ý kiến, nguyện

vọng của mình; 2) Trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, quan điểm
một cách tự do nhưng quyền này lại đòi hỏi người lớn tạo cơ hội cho các em
thực hiện; 3) Trẻ em có quyền được người khác lắng nghe trong mọi vấn đề
tác động đến các em; 4) Ý kiến, quan điểm của trẻ em phải được xem xét và
cân nhắc một cách nghiêm túc; 5) Sức nặng ý kiến, quan điểm của trẻ em cần
được xem xét trên cơ sở lứa tuổi và mức độ trưởng thành của trẻ được phản

ánh vào sự nhận thức và hiểu biết vấn đề mà trẻ tham gia bàn luận. Bài báo
cũng đưa ra những điều kiện để trẻ em tham gia vào quá trình ra quyết định.

Quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cuốn sách được xuất bản

năm 2002 của tác giả Võ Kim Sơn đã cung cấp những khái niệm cơ bản về trẻ
em, độ tuổi của trẻ em, đặc điểm tâm sinh lý trẻ em và một số nhóm đối tượng

trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Tác giả cho rằng QLNN về các vấn đề liên quan
đến trẻ em được xem xét trên 2 khía cạnh gồm: xây dựng, ban hành các văn

7

e


bản pháp luật tác động đến các nhóm đối tượng có liên quan đến trẻ em, thực
hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giám sát, theo dõi tuân thủ các quy định

của pháp luật, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và cung cấp các loại dịch vụ liên

quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Thơng qua việc phân tích vai
trị cung cấp dịch vụ của Nhà nước, cuốn sách đã phân tích một số nhóm dịch

vụ trong giáo dục, y tế, vui chơi, giải trí. Tuy nhiên, cịn một số dịch vụ liên

quan đến bảo vệ trẻ em, thúc đẩy sự tham gia của trẻ em tác giả vấn chưa đề
cập đến trong cuốn sách của mình.

Nhìn chung số lượng các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

luận văn rất phong phú và đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng với các mức

độ liên quan khác nhau do tầm quan trọng của việc bảo vệ trẻ em được cộng

đồng quốc tế, Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Đây vừa là thuận lợi đồng thời
cũng là thách thức đối với việc triển khai nghiên cứu đề tài luận văn.

Hiện nay, các quan điểm nghiên cứu liên quan đến thực hiện pháp luật

về quyền trẻ em đang còn nhiều khoảng trống, các cơng trình nghiên cứu


thường tập trung giải quyết bảo vệ trẻ em ở từng cấp độ với từng nhóm đối

tượng trẻ em cụ thể như: trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em đường phố,…
Nhìn một cách tổng thể, mặc dù số lượng các cơng trình nghiên cứu liên quan

tới đề tài luận văn khá lớn nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu việc thực

hiện pháp luật về quyền trẻ em tại tỉnh Quảng Trị qua đó đề xuất các giải

pháp khắc phục những khó khăn, bất cập của việc thực hiện pháp luật về
quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện

pháp luật về quyền trẻ em; tìm hiểu các quan điểm của Đảng, Nhà nước và

chính quyền địa phương tại Quảng Trị về thực hiện pháp luật về quyền trẻ em;
8

e


tiến hành xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về quyền trẻ em ở tỉnh

Quảng Trị từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về
quyền trẻ em có hiệu quả ở Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Trị nói riêng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về quyền trẻ em và bảo vệ

quyền trẻ em.

Nghiên cứu một số chủ trương và đường lối của Đảng, chính sách và của

pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em.

Nghiên cứu tình hình thực hiện pháp luật về quyền trẻ em ở tỉnh Quảng

Trị; từ đó kiến nghị, đề xuất những giải pháp.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu lý luận cơ sở về quyền trẻ em, pháp luật về quyền

trẻ em và thi hành pháp luật về quyền trẻ em. Thực trạng, thực hiện pháp luật
về quyền trẻ em ở tỉnh Quảng Trị. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
quyền trẻ em.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về quyền trẻ em được

tiếp cận dưới góc độ của việc triển khai các quy định pháp luật về quyền trẻ
em bao gồm: thực hiện pháp luật về quyền sống; thực hiện pháp luật về quyền


được phát triển; thực hiện pháp luật về quyền được bảo vệ, chăm sóc và thực
hiện pháp luật về quyền được tham gia của trẻ em.

- Về không gian nghiên cứu: Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền trẻ

em trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

- Về thời gian nghiên cứu: Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền trẻ

em trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ khi Luật Trẻ em năm 2016 có hiệu lực thi
hành đến năm 2020.

9

e


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin

để tìm ra mối liên hệ nhằm đánh giá các vấn đề nghiên cứu một cách khoa

học; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; bám sát
đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về trẻ em nói chung
và việc thực hiện pháp luật về quyền trẻ em nói riêng.

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và


duy vật biện chứng về quá trình thực hiện pháp luật về quyền trẻ em, mối
quan hệ giữa việc thực hiện pháp luật về quyền trẻ em với xã hội hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm rõ vấn

đề, trong đó tập trung một số phương pháp sau:

Phương pháp khảo cứu tài liệu được giới thiệu tại Phần mở đầu, tình

hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (mục 2, phần mở đầu) và Chương 1 của
luận văn. Phương pháp này cung cấp cơ sở lý luận, những luận cứ để đánh giá
và đề ra giải pháp cho việc thực hiện pháp luật về quyền trẻ em trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.

Ngồi ra, Luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể

khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, diễn dịch, qui nạp... và các
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm như điều tra xã hội học, khảo sát thực tiễn
trong chương 3 và được cụ thể trong chương 2 để đánh giá những mặt đạt được,

những mặt hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật về quyền trẻ em trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm

một số vấn đề trong việc thực hiện pháp luật về quyền trẻ em trong thực tiễn ở
10


e


tỉnh Quảng Trị, góp phần nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật đối với vấn
đề thực hiện pháp luật và bảo vệ quyền trẻ em

Luận văn là công trình nghiên cứu tổng thể và có hệ thống q trình

thực hiện pháp luật về quyền trẻ em tại tỉnh Quảng Trị.

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề

lý luận và pháp lý về hệ thống pháp luật, quá trình thực hiện pháp luật về quyền

trẻ em, từ đó làm phong phú thêm sự hiểu biết về hệ thống pháp luật, quá trình thực
hiện pháp luật về quyền trẻ em tại Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Trị nói riêng.

Những đề xuất của luận văn có ý nghĩa nhất định trong việc góp phần vào

việc tổng kết thực tiễn q trình thực hiện quyền trẻ em tại tỉnh Quảng Trị hướng
tới góp phần cải thiện, đổi mới q trình thực hiện pháp luật về quyền trẻ em tại
tỉnh Quảng Trị.

Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên

cứu có liên quan; Sử dụng cho việc giảng dạy chuyên ngành Luật học và Hành
chính học…

7. Kết cấu của Luận văn


Kết cấu của luận văn được xây dựng theo truyền thống, ngoài phần mở

đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia
thành 3 chương gồm:
em

Chương 1: Một số vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về quyền trẻ
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quyền trẻ em tại tỉnh

Quảng Trị

Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về

quyền trẻ em tại tỉnh Quảng Trị

11

e


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN TRẺ EM

1.1. Khái quát về pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền trẻ em
1.1.1. Khái niệm quyền trẻ em

Từ xưa đến nay, trẻ em luôn được coi là một thành phần quan trọng


không thể thiếu trong mỗi gia đình, là biểu tượng của tương lai, là “mầm non”,
“tiềm năng” của xã hội. Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội
thuộc về một độ tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con
người. Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ, chúng vận động và phát triển

theo những quy luật khác với người lớn, có cách nhìn, sự cảm nhận và suy
nghĩ riêng biệt. Trẻ em là người phát triển chưa đầy đủ về thể chất, tinh thần,

trí tuệ, đạo đức và xã hội. Chính vì vậy, trẻ em chư có khả năng tự chăm sóc,

bảo vệ mình nên địi hỏi phải có sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt từ phía người
lớn.

Về mặt sinh học, trẻ em là con người ở giữa giai đoạn từ khi sinh ra và

tuổi dậy thì. Trẻ em cũng có thể được hiểu trong mối quan hệ gia đình với bố
mẹ (như con trai và con gái ở bất kỳ độ tuổi nào) hoặc thành viên nhóm trong

một gia tộc, bộ lạc hay tơn giáo, nó có thể bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thời
gian, địa điểm, hoàn cảnh cụ thể. Thời Trung cổ, trẻ em được mô tả trong
nghệ thuật như người lớn thu nhỏ khơng có đặc điểm trẻ con. Việc công nhận

thời thơ ấu là một trang thái khác nhau từ bắt đầu tuổi trưởng thành xuất hiện
trong các thế kỷ XVI và XVII. Vào thế kỷ XVI, hình ảnh của trẻ em bắt đầu

có sự khác biệt về yếu tố con trẻ. Từ cuối thế kỷ XVII trở đi, trẻ em đã được
hiển thị qua các trò chơi và đồ chơi, văn học cho trẻ con cũng bắt đầu phát
triển vào thời điểm này.


12

e


Khái niệm trẻ em được Liên hiệp quốc định nghĩa là “mọi con người

dưới 18 tuổi trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em” tế sử dụng tương đối
thống nhất và đã được đề cập trong nhiều văn kiện quốc tế, từ Tuyên ngôn

Gionevo về quyền trẻ em năm 1924 cho đến Công ước của Liên hợp quốc về

quyền trẻ em năm 1989 đề định nghĩa trẻ em là những người dưới 18 tuổi. Ở
Việt Nam, khái niệm trẻ em chính thức được đề cập trong Pháp lệnh Bảo vệ,

chăm sóc, giáo dục trẻ em năm 1979: “Trẻ em nói trong Pháp lệnh này gồm
các em từ mới sinh đến 15 tuổi” (Điều 1). Sau khi phê chuẩn Công ước của

Liên hợp quốc, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em năm 1991, trong đó quy định trẻ em là cơng dân Việt Nam dưới 16 tuổi.

So với Pháp lệnh năm 1979, độ tuổi của trẻ em được nâng từ 15 lên 16 tuổi và

khơng xác định trẻ em chỉ được tính từ khi mới sinh ra mà được xác định sớm

hơn. Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em năm 2004 tiếp tục xác định trẻ
em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi. Theo quy định này, những trẻ em dưới
16 tuổi và là công dân Việt Nam mới được hưởng đầy đủ các quyền và bổn
phận của trẻ em.


Từ những phân tích trên, có thể quan niệm: Trẻ em là công dân Việt

Nam dưới 18 tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi cịn yếu, có đầy
đủ các quyền của con người về dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội,
đồng thời trẻ em cũng có những đặc thù theo lứa tuổi của mình.

Quyền được nhắc đến một cách rộng rãi khi xã hội dân chủ được thiết

lập với cuộc Cách mạng dân chủ Tư sản ở châu Âu, từ đây khái niệm quyền

được tiến hành nghiên cứu và trở nên có ý nghĩa hơn trong mọi lĩnh vực.

Thuật ngữ quyền trong tiếng Anh được gọi là “Right”, trong hệ ngữ Ấn – Âu
có nghĩa là việc miêu tả sự di chuyển theo một đường thẳng. Điều này cũng
có thể hiểu quyền là những chuẩn mực không thể thay thế được. Do vậy,

13

e


quyền có thể được hiểu là những địi hỏi cơ bản và chính đáng của một con
người đáng được hưởng hoặc có thể được làm.

Xã hội trước đó đều đơn giản coi trẻ em là tài sản riêng của các bậc cha

mẹ, cha mẹ có tồn quyền đối với con cái mình, kể cả các hình thức ngược đãi
và đối xử tàn nhẫn. Đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến đề xuất bảo vệ quyền
trẻ em trên phạm vi quốc tế. Việc xây dựng quyền cho trẻ em và bảo vệ quyền


trẻ em được hợp thức hóa trong Tuyên ngôn về quyền trẻ em của Liên Hiệp
quốc, khái niệm quyền trẻ em được mở rộng, nội dung đầy đủ và tiến bộ hơn.

Trong đó, trẻ em được khẳng định là đứa trẻ khơng có quyền tự chủ hay
quyền tự đưa ra quyết định về chính mình theo bất kỳ một hệ thống pháp lý

từng biết trên thế giới. Thay vào đó, những người lớn giám hộ gồm cha mẹ,

nhân viên xã hội, giáo viên và những người khác được trao quyền đó, tùy
thuộc theo từng hồn cảnh.

Trong Tun ngơn thế giới về nhân quyền, Liên hợp quốc đã công bố

rằng trẻ em cần được chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Trong Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền năm 1789 của Pháp cũng chưa đưa ra khái niệm quyền

trẻ em mà chỉ mới dừng lại ở việc đề cập đến quyền con người nói chung.

Vấn đề trẻ em chỉ mới dừng lại ở việc đề cập đến quyền con người nói chung.

Vấn đề trẻ em chỉ thực sự được quan tâm từ sau Chiến tranh Thế giới thứ I
(1914-1918) với các việc tổ chức cứu trợ trẻ em của Anh và Thụy Điển ra đời
vào năm 1919. Năm 1923, Hiến chương về quyền trẻ em được thông qua.

Ngày 26/9/1924, Hội Liên quốc (tiền thân của Liên Hợp quốc) đã thông qua
Tuyên ngôn Gionevo 1924 về quyền trẻ em do Hiệp hội quốc tế các quỹ cứu
trợ trẻ em khởi tạo dựa trên cơ sở Hiến chương về quyền trẻ em năm 1923.

Kể từ đây, quyền trẻ em đã trở thành một khái niệm được khẳng định và thừa
nhận, quyền trẻ em có quan hệ chặt chẽ với quyền con người, là một bộ phận

của quyền con người bởi trẻ em là một thành viên của xã hội, một công dân
14

e


đặc biệt của quốc gia. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: Quyền trẻ em là quyền
con người của trẻ em, trẻ em được hưởng các quyền con người”. Do vị trí và
tính chất đặc biệt của trẻ em, việc bảo vệ quyền trẻ em đã trở thành trách
nhiệm cao cả của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế.

Từ sự phân tích trên có thể đưa ra định nghĩa về quyền trẻ em là tất cả

những gì cần có để trẻ em được sống và phát triển một cách toàn diện, lành

mạnh và an toàn. Về mặt bản chất quyền trẻ em là quyền con người và được

cụ thể hóa cho phù hợp với nhu cầu, đặc trưng phát triển và tính cách cuộc

sống của trẻ em. Quyền trẻ em nhằm đảm bảo cho trẻ em không chỉ là người tiếp

nhận sự yêu thương và chăm sóc của người lớn, mà các em cịn là thành viên
tham gia tích cực vào quá trình phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.
1.1.2. Khái niệm pháp luật về quyền trẻ em

Theo quan điểm của học thuyết Mác – Lênin, pháp luật là hệ thống các

quy tắc ứng xử chung do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý

chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Pháp luật với tư cách là nhân tố


điều chỉnh các quan hệ xã hội, nó ln tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới
các quan hệ xã hội nói chung, cũng như tới các yếu tố của thượng tầng chính

trị - pháp lý nói riêng. Sự tác động và ảnh hưởng của pháp luật thể hiện ở

nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào từng loại đối tượng và từng loại quan

hệ cụ thể có sự điều chỉnh của pháp luật. Những biểu hiện cụ thể của sự tác
động đó bao giờ cũng phải ánh trong khn mẫu của các hành vi ứng xử được

xác định mà các chủ thể pháp luật phải tuân thủ, chấp hành hoặc lấy đó làm
cơ sở để sử dụng hoặc áp dụng chúng cho phù hợp với những điều kiện tương
ứng trong hoạt động thực tiễn.

Trẻ em là công dân đặc biệt được gia đình và tồn xã hội bảo vệ, chăm

sóc, giáo dục ngay từ khi cịn là bào thai. Trẻ em khơng tự mình thực hiện đầy
đủ các quyền mà phải dựa vào người lớn. Các quyền này được ghi nhận trong
15

e


×