Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn thạc sĩ xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.43 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........../..........

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN VĂN VIỆT

XÃ HỘI HĨA CƠNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - 2022

e


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........../..........

....../......


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN VĂN VIỆT

XÃ HỘI HĨA CƠNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THỊ HỒNG VÂN

THỪA THIÊN HUẾ - 2022

e


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, có
sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là TS. Vũ Thị Hồng Vân. Các số
liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày …. tháng 7 năm 2022
Học viên


Phan Văn Việt

e


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Quý thầy cô Khoa
Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia và q thầy cơ tham gia giảng
dạy đã tận tình truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong thời gian học tập. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Hồng Vân đã dành nhiều
thời gian, cơng sức, trí tuệ để hướng dẫn em hoàn thành Luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi; ơng
Nguyễn Chín – Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh Quảng Ngãi; Tập thể Lãnh đạo Hội
Luật gia tỉnh Quảng Ngãi; đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hồn
thành khóa học và Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè là nguồn động viên lớn để em
tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Trong thời gian qua, bản thân em rất nỗ lực trong việc học cũng như
viết Luận văn. Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân còn hạn chế, nên q
trình viết Luận văn sẽ có những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý q
báu của Quý thầy cô và các bạn để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày…. tháng 7 năm 2022
Học viên
Phan Văn Việt

e


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài liên quan đến đề tài....................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HĨA CƠNG TÁC
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ......................................................... 7
1.1. Một số vấn đề về xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật ...... 7
1.1.1. Khái niệm về xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật .... 7
1.1.2. Đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của xã hội hóa công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. .................................................................................. 15
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục
pháp luật. ...................................................................................................... 18
1.2.1. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về vai
trị, tầm quan trọng của xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho hoạt động xã hội
hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật .............................................. 18
1.2.2. Chủ thể thực hiện xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật.... 21
1.2.3. Sự phối hợp thực hiện xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục
pháp luật .................................................................................................. 23
1.2.4. Cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động xã hội hóa cơng tác phổ
biến, giáo dục pháp luật .......................................................................... 25

e



1.2.5. Một số yếu tố khác ........................................................................ 26
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 28
Chương 2. THỰC TRẠNG XÃ HỘI HĨA CƠNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI
ĐOẠN 2017-2021 ........................................................................................... 30
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Ngãi .............................................................. 30
2.1.1. Về điều kiện chính trị .................................................................... 30
2.1.2. Về điều kiện kinh tế ...................................................................... 31
2.1.3. Về điều kiện văn hóa – xã hội ....................................................... 33
2.1.4. Chủ thể tổ chức, thực hiện Xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2021.................................... 34
2.2. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2021 .............. 37
2.2.1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện ........................... 37
2.2.2. Nội dung, đối tượng và hình thức thực hiện xã hội hóa cơng tác
phổ biến giáo dục pháp luật .................................................................... 39
2.2.3. Một số hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động xã hội hóa cơng tác
phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................ 51
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 56
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÃ HỘI HĨA
CƠNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................... 57
3.1. Quan điểm về xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi .................................................................................................. 57
3.2. Giải pháp thực hiện xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................... 60

e



3.2.1. Về xây dựng và hồn thiện chính sách, pháp luật về xã hội hóa
cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật ..................................................... 60
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cũng cố nguồn nhân lực ................. 63
3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức và phương thực hiện xã hội hóa cơng tác
pháp phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng......... 66
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm ... 67
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74

e


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ ĐẦY ĐỦ

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

PBGDPL

Phổ biến, giáo dục pháp luật


3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

e


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đang ngày càng trở nên cấp thiết, xã hội hóa cơng tác PBGDPL đóng
vai trò quan trọng làm cầu nối để đưa các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đi vào cuộc sống. Những năm qua, công tác PBGDPL ở Việt Nam đã
và đang ngày càng khẳng định vai trò là một bộ phận khơng thể tách rời của q
trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật. Việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền địi hỏi tính thượng tơn pháp luật, mọi công dân sống và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật. Để thực hiện nhiệm vụ này, địi hỏi phải có lực
lượng “cầu nối” ở mọi nơi, mọi lúc với trình độ, năng lực pháp lý vững vàng;
cùng với nguồn kinh phí đầu tư tương xứng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy
nhiên, đây là vấn đề khó khăn khi điều kiện nguồn ngân sách Nhà nước của
nhiều địa phương cịn eo hẹp, khó có thể đầu tư lớn.

Rất nhiều báo cáo tổng kết công tác PBGDPL qua các giai đoạn, các
năm, của các ngành, các cấp, vấn đề khó khăn mn thủa của cơng tác phổ
biến, giáo dục pháp luật là vấn đề về nguồn lực, bao gồm nguồn nhân lực và
cơ sở vật chất, kinh phí. Đây được xem là khó khăn, là ngun nhân làm hạn
chế hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa có giải pháp khả thi
nào để tháo gỡ. Khơng chỉ vậy, việc thể chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà
nước về xã hội hóa cơng tác PBGDPL chưa rõ và đồng bộ. Trong đó, chưa có
chính sách khuyến khích, thu hút các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
xã hội hóa cơng tác PBGDPL. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền trong việc triển khai thực hiện chưa kịp thời, thể hiện việc ban
hành chương trình, kế hoạch thực hiện chậm. Để góp phần giải quyết vấn đề
trên, xã hội hóa cơng tác PBGDPL được xem là một giải pháp hiệu quả nhằm

1

e


huy động các nguồn lực xã hội. Không những thế, xã hội hóa cịn mang lại
những lợi ích khác, như: Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL, giảm chi
ngân sách Nhà nước, thu hút được đông đảo lực lượng những người có tâm
huyết, có chun mơn tham gia PBGDPL cho nhân dân …
Là báo cáo viên pháp luật của tỉnh Quảng Ngãi, trực tiếp làm công tác
PBGDPL trên địa bàn tỉnh, với mong muốn góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt
động quan trọng này trên địa bàn tỉnh. Xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể
từ Trung ương đến địa phương và từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong q
trình thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL; tăng cường mối quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện nhiệm vụ này.
Vì vậy Học viên đã lựa chọn đề tài: Xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chun ngành

Luật Hiến pháp và hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài liên quan đến đề tài
Vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta trong thời gian qua đã
được nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân nghiên cứu, tìm hiểu và cơng bố dưới
nhiều hình thức như sách, bài viết trên tạp chí, luận án, luận văn khóa luận tốt
nghiệp, một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Một số Luận án, luận văn có liên quan như:
- Trần Ngọc Đường, “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa” Luận án tiến sĩ, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Luận văn thạc sĩ “Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng
đồng dân cư từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Minh
Thanh (năm 2012);
- Đỗ Hồng Kỳ (2012), “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức cấp
xã – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ Khoa luật Đại học
Quốc gia Hà Nội;

2

e


- Cao Thị Ngọc Yến (2014), “Phổ biến giáo dục pháp luật ở cơ sở trên
địa bàn thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc
gia Hà Nội;
- Nguyễn Thành Duyên (2017) “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” Luận văn thạc sĩ
Hiến pháp và Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện Huế;
Một số cuốn sách tham khảo có liên quan như:
- GS.TSKH Đào Trí Úc (1993), “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp
luật”, NXB Khoa học xã hội;

- PGS.TS Nguyễn Tất Viễn (chủ biên) (2015), “Một số vấn đề về lý luận
và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật” của NXB Tư pháp, Hà Nội;
Các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành luật:
- Bài viết của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế “Bàn về phổ biến, giáo dục
pháp luật ở nước ta hiện nay”, tạp chí Khoa học pháp lý số 4/2011; “Nội
dung, hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật trong nhà trường”, tạp chí
Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 3/2015;
- Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật” của tác giả Đặng Thị Tuyết Hạnh, tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
chuyên đề tháng 6/2013;
- Lê Văn Hòa, Trường Đại học Chính Trị, Bộ Quốc phịng (2018) Một
số giải pháp nâng cao chất lượng xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với học viên Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phịng;
- Võ Khánh Vinh (2012), xã hội học pháp luật – những vấn đề cơ bản.
NXB khoa học xã hội;
Các cơng trình khoa học đã giải quyết nhiều nội dung về lý luận và thực
tiễn trong hoạt động PBGDPL dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện
nay các cơng trình nghiên cứu vẫn chưa đánh giá một cách cụ thể, toàn diện

3

e


về vấn đề Xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Vì
vậy, với mong muốn được nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện vấn đề này
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Qua đó, đề xuất một số giải pháp thiết
thực nâng cao chất lượng hoạt động xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn như sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng
về xã hội hóa cơng tác PBGDPL ở tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đưa ra những nhận
xét, đánh giá, đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động xã hội
hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Phù hợp với mục đích luận văn các nhiệm vụ cần nghiên cứu như sau:
- Một là, nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về xã hội hóa
cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh hiện nay.
- Hai là, phân tích đánh giá thực trạng xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Xác định các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả thực hiện
xã hội hóa cơng tác PBGDPL trong giai đoạn 2017 – 2021 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Đồng thời, rút ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân từ
đó có những giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL.
- Ba là, trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn để từ đó có những
đề xuất quan điểm và giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là những vấn đề lý luận
và thực trạng thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng

4

e


Ngãi, những yếu tố tác động đến thực trạng đó gồm: Các quy định pháp luật
hiện hành, việc tổ chức và thực hiện của chính quyền địa phương đối với xã
hội hóa cơng tác PBGDPL.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Luận văn tập trung phân tích, nghiên cứu thực trạng
việc thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện xã hội hóa cơng tác
PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2017-2021,
- Về nội dung đề tài: Tập trung phân tích các vấn đề lý luận và thực trạng
về xã hội hóa công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, từ đó có
những giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên đại bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng và chủ nghĩa Duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, nhà
nước Việt Nam về xã hội hóa cơng tác PBGDPL.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh các cơng trình nghiên cứu
hiện có và các tài liệu báo cáo chuyên môn của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ở địa phương và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực
trạng xã hội hóa cơng tác PBGDPL giai đoạn 2017-2021, cuối cùng là đề xuất
các quan điểm, giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên một cách
toàn diện, chuyên sâu về thực trạng xã hội hóa cơng tác PBGDPL trên địa bàn

5

e



tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn cung cấp nhiều kiến thức thơng tin, luận điểm và
đề xuất có giá trị tham khảo với các cơ quan nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi,
các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương khác trong việc hoàn thiện
các quy định pháp luật để thực hiện hiệu quả xã hội hóa cơng tác PBGDPL
trong thời gian tới.
Về mặt thực tiễn: Luận văn được sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo
cho việc giảng dạy, nghiên cứu chuyên ngành luật có liên quan như Luật hiến
pháp, Luật hành chính ở Học viện Hành chính Quốc gia và cơ sở đào tạo khác
của nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm: Phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo.
Phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I. Những vấn đề lý luận về xã hội hóa cơng tác PBGDPL
Chương II. Thực trạng xã hội hóa công tác PBGDPL giai đoạn 20172021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương III. Quan điểm, giải pháp hiệu quả thực hiện xã hội hóa cơng
tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

6

e


Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HĨA
CƠNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1.1. Một số vấn đề về xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm về xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
* Khái niệm về xã hội hóa
Hiện nay, cụm từ xã hội hóa đã và đang được sử dụng rộng rãi trong

nhiềulĩnh vực, với nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau, đôi khi có phần
trái chiều nhau. Có quan điểm cho rằng xã hội hóa chính là việc xóa bỏ độc
quyền nhà nước trong một lĩnh vực nào đó. Tức là, những lĩnh vực trước đây
nhà nước độc quyền cung cấp hàng hóa hay dịch vụ thì nay cần phải được đa
dạng hóa người sản xuất và cung cấp dịch vụ. Theo cách hiểu này, xã hội hóa
sẽ là một q trình chuyển giao một phần hay toàn bộ cho khu vực Nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong quá trình này, Nhà nước đóng vai
trị tạo lập hành lang pháp lý và môi trường cạnh tranh lành mạnh để đảm bảo
người dân dễ dàng tiếp cận với hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, cách nhìn nhận
Xã hội hóa nay mới chỉ dừng lại ở việc xem xét đến chủ thể của việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ chứ chưa bao qt hết được cả một q trình cung cấp hàng
hóa, dịch vụ từ người cung cấp đến người thụ hưởng.
Theo tác giả Nguyễn Trần Bạt, 2005. Trang thông tin www.chung
ta.com. Xã hội hóa có ý nghĩa là xã hội phải tham gia vào hoạt động cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ,
các nguồn đầu tư, đa dạng hóa nội dung hoạt động. Cũng có quan điểm cho
rằng xã hội hóa chính là việc huy động nguồn lực nhân dân để chia sẽ gánh
nặng cùng với Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đáng lẽ ra Nhà nước phải
làm. Tức là, quan điểm này nhìn nhận dưới góc độ của người cung cấp hàng

7

e


hóa, dịch vụ, nếu như nhà nước khơng hỗ trợ thì mọi gánh nặng tài chính sẽ
đổ lên người được cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Khi đó, đối tượng được cung
cấp hàng hóa, dịch vụ sẽ bị phân khúc tùy vào khả năng tài chính của họ.
Cùng chia sẻ quan điểm này Xã hội hóa cịn có thể được xem xét dưới gốc độ
hợp tác công tư trong cung ứng hàng hóa, dịch vụ và cấp tài chính cho hoạt

động đó (theo Nguyễn Quang A, 2008. Báo lao động. Tăng tốc xã hội hóa).
Tuy nhiên, điều cốt lõi của vấn đề xã hội hóa theo cách nhìn này đó là liệu
Nhà nước và nhân dân sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tài chính
ra sao, việc phân chia trách nhiệm cơng tư có đảm bảo cho người nghèo tiếp
cận đến các hàng hóa, dịch vụ, quản lý chất lượng hoạt động thế nào. Theo
Nghị quyết số 90/CP ngày 27/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ
trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục y tế, văn hóa. Chính phủ đã thể hiện
rõ quan điểm về xã hội hóa, theo đó xã hội hóa... là vận động và tổ chức sự
tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội...; phát triển rộng rãi các hình
thức hoạt động do các tập thể hoặc cá nhân tiến hành...; mở rộng các nguồn
đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực và tài lực trong xã hội. Cụ thể hơn
nữa, xã hội hóa là việc huy động nguồn lực của toàn xã hội để chăm lo, phát
triển sự nghiệp và quay trở lại toàn xã hội đều được hưởng thành quả đó.
Khái niệm xã hội hóa lần đầu tiên được đưa vào sử dụng tại văn kiện của
Đảng tại Đại hội lần thứ VIII. Sau đó, trong Nghị quyết Đại hội lần thứ IX,
Đảng ta tiếp tục khẳng định rằng các chính sách xã hội được thực hiện trên
tinh thần xã hội hóa, đề cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, huy động
nguồn lực của nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức xã hội. Như vậy, xã hội hóa được dùng để chỉ sự quan tâm cũng như
đóng góp của tồn xã hội đối với một hoặc một số lĩnh vực nào đó như xã hội
hóa kinh tế, xã hội hóa y tế, xã hội hóa về giáo dục… và quan trọng là xã hội
hóa trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật.

8

e


* Khái niệm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Theo quan điểm triết học về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức,

hình thức PBGDPL giữ vai trò hỗ trợ hoặc tác động trở lại đối với kết quả của
cơng tác PBGDPL. Trong đó, hình thức PBGDPL là cách thức tổ chức hoạt
động PBGDPL, cách tiến hành một hoạt động cụ thể để đạt được mục đích
hình thành ở đối tượng tình cảm, tri thức và hành vi pháp lý phù hợp với yêu
cầu, đòi hỏi của pháp luật. Nếu nội dung pháp luật phù hợp, thiết thực, dễ
hiểu, gần gũi nhưng hình thức tổ chức mờ nhạt, thiếu sáng tạo, xa rời thực
tiễn thì tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả PBGDPL. Vì lẽ đó, công tác
PBGDPL luôn được xã hội (Nhà nước, tổ chức, cơng dân) quan tâm ở cả nội
dung và hình thức phổ biến, truyền tải pháp luật, thông tin pháp lý để đối
tượng được tác động hình thành được thói quen, tình cảm đối với pháp luật và
có hành vi xử sự phù hợp, có ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật.
Ngày 7/12/1982, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Chỉ thị số
315/CT về việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền PBGDPL đã xác định: Hình
thức tuyên truyền cấn phong phú, hấp dẫn, thích hợp với từng loại đối tượng.
Cần sử dụng rộng rãi báo chí, phát thanh, truyền hình và các hình thức văn
hố, nghệ thuật khác để phổ biến pháp luật. Báo chí, đài phát thanh, truyền
hình chú ý thường xun có mục tun truyền giáo dục pháp luật bằng các
hình thức nói chuyện, giải đáp pháp luật, biểu dương người tốt, việc tốt, phê
phán những hiện tượng vi phạm pháp luật. Trong các bài báo như tin tức, mẩu
chuyện, bình luận, xã luận… cần có ý thức phân tích khía cạnh pháp lý của
vấn đề, qua đó mà giáo dục ý thức pháp luật cho người đọc. Xuất bản sách
phổ thông giới thiệu văn bản pháp luật của nhà nước. Xây dựng chương trình,
biên soạn tài liệu để đưa giáo dục pháp luật vào các trường học.
Tiếp đó, Chỉ thị số 300/CT ngày 22/10/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng về một số công tác trước mắt nhằm tăng cường quản lý Nhà nước bằng

9

e



pháp luật đề ra yêu cầu: Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo
dục pháp luật, huy động lực lượng của các đồn thể chính trị, xã hội, nghề
nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia vào đợt vận động thiết
lập trật tự kỷ cương và các hoạt động thường xuyên xây dựng nếp sống và
làm việc theo pháp luật trong các cơ quan Nhà nước và trong xã hội”. Trong
Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường cơng tác PBGDPL trong giai đoạn hiện nay và Quyết định số
03/1998/QĐ-TTg đã chỉ rõ “Chú trọng hình thức tuyên truyền miệng trong
việc phổ biến, triển khai thực hiện các văn bản pháp luật cần thiết cho từng
đối tượng, nhất là cán bộ chính quyền cấp cơ sở, các tầng lớp nhân dân” và
“Xác định rõ các biện pháp PBGDPL cho từng đối tượng như tuyên truyền
miệng, biên soạn tài liệu, các phương tiện thơng tin đại chúng”…
Ngày 17/01/2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
13/2003/QĐ - TTg phê duyệt Chương trình PBGDPL từ năm 2003 đến năm
2007 trong đó dành một mục lớn (mục II) quy định các hình thức, biện pháp
PBGDPL chủ yếu. Thông tư số 01/2003/TT-BTP ngày 14/3/2003 quy định
một số hình thức PBGDPL như phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa
truyền thanh cơ sở, tủ sách pháp luật, biên soạn tài liệu pháp luật, cuộc thi tìm
hiểu pháp luật, câu lạc bộ pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giáo
dục pháp luật trong nhà trường.
Gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 phê duyệt Chương trình PBGDPL từ năm
2008 đến năm 2012, trong đó đề ra “Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình
thức, biện pháp PBGDPL hiện có; triển khai trên diện rộng những hình thức
PBGDPL mới đang phát huy hiệu quả trên thực tế…”. Như vậy, công tác
PBGDPL được hiểu là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định
nhằm đạt mục đích hình thành ở đối tượng được tác động tri thức pháp lý,

10


e


tình cảm và hành vi phù hợp với địi hịi của hệ thống pháp luật hiện hành,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội và
nâng cao trình độ văn hố pháp lý của cơng dân.
* Khái niệm về xã hội hố cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2013 đã quy định về xã hội hóa
cơng tác PBGDPL là một trong những chính sách quan trọng, có tính đột phá
nhằm huy động nguồn lực xã hội cho cơng tác này. Xã hội hóa cơng tác
PBGDPL là một xu thế khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội
và đã được Luật PBGDPL ghi nhận. Tại Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật PBGDPL. Theo Điều 4 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
có đề cập đến khái niệm về xã hội hóa cơng tác PBGDPL là: “Nhà nước
khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đối với cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; huy
động các nguồn lực xã hội đóng góp cho cơng tác phổ biến, giáo dục pháp
luật. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, Chính phủ quy định
cụ thể chính sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham
gia thực hiện PBGDPL”. Do đó, việc xác định mức độ xã hội hóa như thế
nào, đâu là những việc mà tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (không phải Nhà
nước) được thực hiện để đảm bảo cho công tác quản lý cũng như sự kiểm soát
của Nhà nước, tránh tình trạng lợi dụng của những tổ chức, cá nhân có động
cơ khơng đúng. Trong khi đó, PBGDPL là hoạt động vì cộng đồng, hướng
đến lợi ích của cộng đồng, của nhân dân, là hoạt động khơng thu phí, khơng
đưa lại lợi ích tức thời trước mắt. Do đó, cần những chính sách, hướng đi cụ
thể để thu hút sự quan tâm, đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cho
cơng tác xã hội hóa PBGDPL như sau:


11

e


Thứ nhất, cần xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan chức năng trong
xã hội hóa cơng tác PBGDPL. Trong Luật cũng như Nghị định chưa xác định
rõ trách nhiệm của các cơ quan trong thực hiện xã hội hóa cơng tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Vì vậy, một số trách nhiệm còn bỏ ngõ, như: Quy định tổ
chức, doanh nghiệp tham gia thực hiện xã hội hóa cơng tác PBGDPL hoặc hỗ
trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động này được cơ quan nhà
nước cấp phát tài liệu pháp luật, cung cấp thông tin miễn phí về chính sách,
pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp luật được phổ biến, giáo dục.
Thứ hai, cần tăng cường sự quan tâm, vào cuộc của các ngành, các cấp.
Nói đến xã hội hóa cơng tác PBGDPL hầu hết mọi người đều có thể hình
dung ra cơng tác này. Tuy nhiên, phải thực hiện như thế nào thì khơng phải ai
cũng quan tâm. Cơng tác này từ trước đến nay được mặc định là nhiệm vụ của
Nhà nước, xã hội hóa hay kêu gọi sự đầu tư, hỗ trợ từ các nguồn lực bên
ngoài mới dừng ở khẩu hiệu, sự khuyến khích. Do đó, để xã hội hóa cơng tác
PBGDPL thật sự trở thành động lực cần sự quan tâm, chung tay, vào cuộc
một cách quyết liệt hơn nữa của các cấp, các ngành và địa phương.
Trong những năm qua, xã hội hóa cơng tác PBGDPL ở Việt Nam đã và
đang ngày càng khẳng định vai trò là một bộ phận khơng thể tách rời của q
trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật. Việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đề ra như một nhiệm vụ rất quan
trọng. Nhà nước pháp quyền địi hỏi tính tối thượng của luật, mọi công dân
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ này, xã
hội hóa công tác PBGDPL được coi là cầu nối để đưa pháp luật vào cuộc
sống, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã

hội bằng pháp luật, trong đó có vai trị hết sức quan trọng của các tổ chức, cá
nhân trong xã hội tham gia cơng tác này.
Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
trong việc phát huy mọi nguồn lực, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia

12

e



×