Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

hãy chọn một nhãn hiệu sản phẩm hàng việt nam chất lượng cao của một doanh nghiệp đang kinh doanh trên thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.41 KB, 15 trang )

Đề tài 1: Hãy chọn một nhãn hiệu sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao
của một doanh nghiệp đang kinh doanh trên thị trường Việt Nam. Phân tích
sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường Marketing vĩ mô đến hoạt động
sản xuất và kinh doanh nhãn hiệu sản phẩm đó. Từ đó nhận định cơ hội và
đe dọa từ các nhân tố môi trường này.
1. Khái niệm và sự cần thiết môi trường Marketing.
Phân định môi trường Marketing vĩ mô.
1.1. Khái niệm và cần thiết môi trường Marketing.
1.1.1. Khái niệm.
Môi trường Marketing là bao hàm tác nhân và lực lượng bên ngoài
Marketing, có ảnh hưởng đến khả năng quản trị marketing trong công
cuộc triển khai và duy trì mối quan hệ thành công với khách hàng mục
tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết nghiên cứu môi trường marketing
- Những biến đổi trong môi trường có thể tạo ra sự xung đột, kìm hãm
sự phát triển của doanh nghiệp cũng như có thể tạo ra động lực thúc
đẩy sự phát triển.
- Nghiên cứu môi trường Marketing giúp doanh nghiệp sử dụng các
công cụ hoặc các biến số Marketing có thể kiểm soát được để tận
dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro.
- Nghiên cứu môi trường Marketing là cơ sở để xây dựng chiến lược
chính sách hoặc chương trình Marketing của doanh nghiệp cho từng
giai đoạn phát triển.
1.2. Phân định môi trường Marketing vĩ mô.
1.2.1. Nhóm môi trường Kinh tế - Dân cư.
1.2.1.1. Môi trường Kinh tế.
- Tình hình kinh tế, tốc độ tăng trưởng, lạm phát thất nghiệp.
- Tham gia của các tổ chức kinh tế, thương mại.
- Tình trạng phân bổ thu nhập trong nền kinh tế.
1.2.1.2. Môi trường dân cư.
- Quy mô và tốc độ tăng dân số


- Kết cấu nghề nghiệp và cơ cấu độ tuổi của dân cư
- Thay đổi trong quy mô và cấu trúc ngân sách chi tiêu của gia đình
- Phân bố dân cư về mặt địa lý
- Sự đa dạng của các dân tộc và tôn giáo
1.2.2. Nhóm môi trường Chính trị - Pháp luật.
Các chính sách của Chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành
chính thông qua hệ thống luật và văn bản dưới luật ảnh hưởng và khống
chế các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
- Chính sách quản lý và điều hành vĩ mô.
- Cấu trúc chính trị.
- Luật pháp điều tiết hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Nhóm môi trường Tự nhiên – Công nghệ.
1.2.3.1. Môi trường Tự nhiên.
Điều kiện địa lý, tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, địa hình, kết
cấu hạ tầng các khu vực địa lý.
Thực trạng môi trường tự nhiên hiện nay:
- Thiếu hụt và khan hiếm nguyên liệu.
- Mức độ ô nhiễm.
- Chi phí năng lượng.
- Chính phủ can thiệp nhiều hơn trong quản lý tài nguyên thiên nhiên.
1.2.3.2. Môi trường công nghệ.
Những vấn đề trong môi trường công nghệ:
- Sự chênh lệch về khoa học kĩ thuật.
- Tình hình nghiên cứu và phát triển.
- Sự phát triển của hệ thống thông tin điều khiển học.
- Sự gia tăng các luật định (sở hữu trí tuệ, …).
1.2.4. Nhóm môi trường Văn hóa – Xã hội.
Là những lực lượng ảnh hưởng tới những giá trị cơ bản của xã hội, nhận
thức, sự ưa thích, và hành vi của người tiêu dùng => tác động nhiều chiều
đến doanh nghiệp.

- Nền văn hóa.
- Nhán văn hóa.
- Nhóm xã hội.
2. Giới thiệu về tập đoàn Trung Nguyên và sản phẩm cà phê hòa tan
G7.
2.1. Sơ lược về Trung Nguyên.
Ra đời vào giữa năm 1996- Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê
non trẻ của Việt nam, nhưng đã nhanh chóng tạo được uy tín và trở thành
thương hiệu quen thuộc đối với người dùng trong nước và quốc tế. Chỉ trong
vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Ma
Thuột, Trung Nguyên đã trổi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công
ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa
tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần và
thương mại dịch vụ G7, công ty truyền thông và bán lẻ Nam Việt và công ty
liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao
gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu
và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai tập đoàn Trung
Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành
nghề đa dạng.
Đặng Lê Nguyên Vũ sinh ngày 10/2/1971 tại Ninh Hòa - Khánh Hòa,
Chủ tịch HĐQT Cty Cổ phần Trung Nguyên đã tạo ra một đế chế cà phê mà
danh tiếng của nó vượt ra ngoài biên giới Việt Nam. Anh trở thành thần
tượng trong suy nghĩ của giới trẻ với những hoài bão lớn lao, những ý tưởng
táo bạo cùng sự thành công thần kỳ của mình.
2.2. Cà phê hòa tan G7 3 in 1.
G7 không chỉ là một sản phẩm, một thương hiệu cà phê hoà tan mà
G7 còn là một minh chứng cho một khát vọng lớn, một lối tư duy đột phá, sự
sẵn sàng đối đầu và cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu đến từ các công
ty đa quốc gia bằng chính tinh thần quật khởi cùng sự thông minh và mưu trí
của người Việt mới.

Sản phẩm cà phê hoà tan G7 chính là sự hội tụ của những gì tốt nhất, đặc
biệt nhất của thế giới. Cà phê được thu mua từ những vùng nguyên liệu tốt
nhất, công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất thế giới kết hợp với những bí
quyết pha chế huyền bí Phương Đông. Công nghệ hiện đại và duy nhất chỉ
có trong quá trình sản xuất ra G7 đó là khả năng chiết xuất độc đáo: chỉ lấy
những phần tinh túy nhất chỉ có trong từng hạt cà phê để cho ra đời sản
phẩm cà phê hòa tan với hương vị khác biệt, đậm đặc và đầy quyến rũ.
Chính những đặc biệt trên đã và đang tạo nên sự khác biệt riêng cho cà phê
hòa tan G7 mà không một sản phẩm mà cà phê hòa tan nào trên thị trường
có được.
Khi không đủ thời gian cho cà phê rang xay Trung Nguyên, sự lựa
chọn tốt nhất chính là cà phê hòa tan G7. Được chế biến từ nguồn nguyên
liệu tốt nhất với công nghệ hiện đại và bí quyết chiết xuất đặc biệt, Cà phê
hòa tan G7 có hương vị khác biệt, đậm đặc và quyến rũ, đúng “gu” thưởng
thức cà phê Việt Nam.
“G7 3in1 – Cà phê hòa tan số 1 – Thứ thiệt từ Buôn Ma Thuột”. (Cô
đặc gấp 2 lần)
Chắt lọc tinh túy từ những hạt cà phê ngon nhất Buôn Ma Thuột kết
hợp bí quyết chế biến khác biệt giúp cô đặc gấp hai lần, cà phê G7 3in1 có
khẩu vị và hương thơm đậm đà mà không một loại cà phê hòa tan nào có
được.
3. Thực trạng sự tác động của nhân tố môi trường Marketing vĩ mô
đến hoạt động sản xuất và kinh doanh G7.
3.1. Kinh tế - Dân cư.
Việt Nam đang trên đà phát triển với nhiều cơ hội hợp tác và hội nhập mới.
Điều này tác động lớn đến cà phê G7 của Trung Nguyên. Tăng trưởng GDP
năm 2010 đạt 6,78%. Trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước còn
nhiều khó khăn sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, nền
kinh tế nước ta đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm từng bước phục hồi và
tăng trưởng khá nhanh trong năm 2010, nhất là về cuối năm. Cụ thể, tăng

trưởng GDP quý 1/2010 đạt 5,84%, nhưng đến quý 2 đã tăng 6,44%, quý 3
tăng 7,18% và quý 4 ước tăng 7,34%. Như vậy, mức tăng GDP quý 4 năm
nay đạt cao nhất kể từ quý 2/2008.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng lưu ý, mức tăng trưởng GDP năm nay đạt được
do tất cả các ngành, lĩnh vực đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cùng
kỳ năm trước. Giá trị gia tăng ngành công nghiệp và xây dựng đạt cao nhất
trong các ngành kinh tế, tăng 7,7%; tiếp đến là dịch vụ tăng 7,52%; khu vực
nông, lâm và thủy sản tăng năm nay tăng 2,78%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
của nước ta hiện nay khá cao tạo nhiều cơ hội cho Trung Nguyên đầu tư mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại cuộc họp báo ngày 31/12, Tổng cục
thống kê cho biết, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của nước ta
năm 2010 khoảng 46,21 triệu người, tăng 2,12% so với năm 2009. Tuy
nhiên, tỷ lệ thất nghiệp năm 2010 là 2,88%.
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam hiện là
nước đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 trên thế giới.
Cụ thể, tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam là 85.789.573
người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999 (với sai số thuần là 0,3%). Tỷ
lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm, giảm
0,5%/năm so với 10 năm trước và là tỷ lệ tăng thấp nhất trong vòng 50 năm
qua.
Tiêu thụ nội địa cà phê có sự khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn cả về
lượng và giá trị. Lượng tiêu thụ bình quân đầu người của thành thị năm 2002
(2,4kg) cao gấp 2,72 lần tiêu thụ của nông thôn (0,89 kg). Trong khi đó, giá
trị tiêu thụ bình quân đầu người của thành thị đạt 20.280 đồng, cao gấp 3,5
lần mức của nông thôn.
Tình hình tiêu thụ của cả hai loại cà phê bột và cà phê uống cũng có sự khác
biệt lớn giữa thành thị và nông thôn. Khu vực thành thị tiêu thụ cà phê uống
liền nhiều gấp 2,74 lần khu vực nông thôn, trong khi đó, chênh lệch về giá
trị tiêu thụ loại cà phê này là gần 5 lần giữa hai khu vực. Giá trị tiêu thụ tiêu
thụ cà phê bột ở khu vực thành thị lớn gấp 2,65 lần khu vực nông thôn (7,8

và 2,9 nghìn đ/người/năm).
Tiêu thụ cà phê bình quân đầu người tăng dần từ nhóm có thu nhập thấp nhất
đến nhóm có thu nhập cao nhất. Giá trị tiêu thụ chênh lệch khoảng 9 lần giữa
nhóm giàu nhất và nghèo nhất. . Như vậy, về mô tả thống kê, tiêu thụ cà phê
có xu hướng thay đổi theo thu nhập.
Hầu hết các khu vực ở Việt Nam đều tiêu thụ cà phê, nhưng rất khác biệt.
Nam Trung Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ là
ba khu vực tiêu thụ cà phê nhiều nhất trong cả nước. Vùng Tây Bắc, Đông
Bắc và Đồng bằng Sông Hồng tiêu thụ rất ít cà phê, thậm chí khu vực Tây
Bắc hầu như không tiêu thụ với mức tiêu thụ bình quân đầu người chỉ có
0,03 kg/năm. Lượng tiêu thụ cà phê ở khu vực Tây Nguyên nhiều thứ 4 trên
cả nước nhưng vẫn ở mức thấp so với 3 khu vực đứng đầu.
Giá trị tiêu thụ của các khu vực diễn biến không hoàn toàn giống như lượng
tiêu thụ. Đặc biệt là ở khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Ở
khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, mặc dù lượng tiêu thụ đầu người rất cao
(1,5kg/người/năm) nhưng giá trị tiêu thụ chỉ đạt 6230 đ/người/năm. Trong
khi đó ở khu vực Tây Nguyên, các con số này lần lượt là 0,28 kg và 4150đ.
Một trong những nguyên nhân giải thích hiện tượng này là khu vực Tây
Nguyên chủ yếu tiêu thụ các loại cà phê bột, có chất lượng cao, với lượng cà
phê bột tiêu thụ ở khu vực này cao thứ 3 trong toàn quốc (0,12
kg/người/năm) so với mức 0,08kg của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, nhóm giàu là nhóm có thay đổi lượng tiêu
thụ cà phê lớn nhất. Tại Hà Nội, năm 2004 nhóm giàu và nhóm trung bình
đều có mức tiêu thụ cà phê nhiều hơn 26% so với năm 2002, trong khi đó,
nhóm nghèo chỉ tăng mức tiêu thụ 14% so với năm 2002. Tại TP HCM,
lượng tiêu thụ cà phê trong gia đình năm 2004 của nhóm người có thu nhập
cao tăng tới 32% so với năm 2002; trong khi đó, nhóm thu nhập trung bình
và nghèo chỉ tiêu thụ tăng 13 và 19% so với 2002.
- Cơ hội: tốc độ tăng trưởng khá cao tạo điều kiện cho Trung Nguyên
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần ngày càng

lớn.
- Thách thức: Lạm phát tăng cao: 11,75% năm 2010, đồng tiền mất giá
gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung
Nguyên như giá thu mua nguyên liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng tới
doanh thu lợi nhuận cũng như thị phần của Trung Nguyên.
3.2. Chính trị - Pháp luật.
Việt Nam có một nền chính trị ổn định rất thuận lợi cho việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tác động lớn đến môi trường Marketing của doanh
nghiệp đồng thời những quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của
những diễn biến trong môi trường chính trị. Môi trường này gồm có luật
pháp, các cơ quan nhà nước và những nhóm gây sức ép có ảnh hưởng và hạn
chế các tổ chức và cá nhân khác nhau trong xã hội.
Yếu tố chính trị pháp luật có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh
trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng
tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị
hành chính, các doanh nghiệp cũng như Trung Nguyên sẽ phải bắt buộc tuân
theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột
chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ
có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể
chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh
doanh trên lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
.+ Các đạo luật liên quan mà Trung Nguyên cần tuân thủ như: Luật đầu tư,
luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới Trung
Nguyên nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với Trung Nguyên như
các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế,
thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng.

- Cơ hội: Tạo ra môi trường bình đẳng cho Trung Nguyên có thể hoạt động
một cách hiệu quả ,bảo vệ Trung Nguyên khi Trung Nguyên tuân thủ đúng
quy định của pháp luật. Với sự gia nhập WTO ngành cà phê Việt Nam có
bước chuyển mình mới đặc biệt là cà phê Trung Nguyên đã được biết đến
không chỉ trong nước mà cả trên thị trường nước ngoài, tạo thêm nhiều định
hướng phát triển.
- Thách thức: Hạn chế nhất định đối với Trung Nguyên như các loại thuế
làm ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận.
3.3. Tự nhiên – Công nghệ.
Chiết xuất trực tiếp từ những hạt cà phê xanh, sạch, thuần khiết từ vùng đất
bazan huyền thoại Buôn Ma Thuột kết hợp bí quyết khác biệt của cà phê
tươi và công nghệ sản xuất hiện đại nhất Việt Nam. Nói về nguyên liệu,
Trung Nguyên chọn lọc những vùng nguyên liệu ngon nhất thế giới: hạt cà
phê Robusta Buôn Ma Thuột nổi tiếng nhất Việt Nam, được đánh giá là
ngon nhất thế giới với khẩu vị mạnh mẽ, đậm đà hương vị cà phê nguyên
gốc đến từ vùng đất quê hương của cà phê Ethiopia; Hạt Arabica thơm ngon
đầy quyến rũ của vùng đất Jamaica; Thương hiệu nổi tiếng của cà phê xuất
khẩu hàng đầu thế giới Brazil… Tất cả được hội tụ, chắt lọc để nguyên liệu
tạo nên những sản phẩm cà phê đặc biệt nhất.
Ngành cà phê thế giới trong một thời gian dài được thống trị bởi các hãng cà
phê đến từ Âu-Mỹ với công thức: Nguyên liệu tốt, công nghệ cao, một số
quan điểm về văn hóa. Điều này ngày nay đã thay đổi bởi Trung Nguyên đã
làm được điều rất khó – tạo nên một công thức cà phê đặc biệt nhất thế giới:
nguyên liệu tốt + công nghệ cao + bí quyết phương Đông + quan điểm mới
về cà phê.
Sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại nhất cùng những bí quyết huyền bí
phương Đông là những nét độc đáo chỉ có ở Trung Nguyên. Bởi Trung
Nguyên được các tập đoàn hàng đầu thế giới chuyển giao công nghệ, thân
thiện với môi trường. Còn bí quyết phương Đông chính là sự phối trộn các
nguyên liệu thảo dược quý hiếm, những nguồn năng lượng đặc biệt từ đá

quý và các chất phụ gia đặc biệt trong quá trình rang xay. Trung Nguyên có
quan điểm mới về cà phê, coi đó không chỉ là một thức uống thông thường
mà là một thức uống cho trí não, một nguồn năng lượng sáng tạo cho tương
lai.
Theo thống kê thì tỉ lệ tiêu thụ cà phê nội địa tại Việt Nam rất thấp, chỉ
khoảng 0,5kg/người/năm. Trong khi đó, ở các nước Bắc Âu thì tỉ lệ tiêu thụ
của người tiêu dùng là khoảng 12 kg/người/năm, tức một tháng tiêu thụ cà
phê của họ đã gấp 2 lần khối lượng tiêu thụ cà phê của người Việt trong một
năm. Điều nghịch lý là ở chỗ, đất nước chúng ta có sản lượng xuất khẩu cà
phê đứng thứ hai thế giới, nhưng lại chỉ dừng lại ở mức xuất khẩu thô. Hạt
cà phê Robusta được công nhận là cà phê ngon nhất thế giới, nhưng lại
không có thương hiệu cà phê Việt nào được thế giới biết đến. Thứ nữa,
người nông dân trồng cà phê tại Việt Nam luôn bị đặt trong tình trạng cuộc
sống không đảm bảo do sự "nhảy - nhót" của giá cà phê.
Thế cho nên, với mong muốn xóa bỏ những bất công ám ảnh ấy, phía Trung
Nguyên đã bỏ ra hẳn 5 năm với một chiến lược dài hơi từ hoàn thiện hệ
thống nhà máy công nghệ và bí quyết pha chế với kinh phí đầu tư khoảng
2.200 tỉ đồng chỉ với một khát vọng duy nhất là chinh phục thực khách thế
giới bằng thương hiệu cà phê Việt. Và việc tiếp nhận Nhà máy Cà phê Sài
Gòn cũng nằm trong chiến lược này của Trung Nguyên.
Đến nay, Trung Nguyên đã sở hữu một hệ thống gồm 4 nhà máy chế biến cà
phê lớn nhất châu Á, gồm: 2 nhà máy chế biến cà phê rang xay và 2 nhà máy
chế biến cà phê hòa tan. Việc tiếp nhận nhà máy mới do Vinamilk nhượng
quyền thì tổng công suất sản xuất cà phê hòa tan của Trung Nguyên sẽ được
nâng lên gấp 3 lần so với sản lượng cà phê hòa tan của một hãng cà phê là
đối thủ chính tại thị trường trong nước, ông Lê Tuyến cho biết.
Bên cạnh đó, vào tháng 6/2009, Trung Nguyên cũng đã cho khởi công xây
dựng nhà máy chế biến cà phê rang xay hiện đại nhất thế giới tại Buôn Ma
Thuột với mức đầu tư gần 40 triệu USD. Song song với sự đầu tư này, Trung
Nguyên cũng đã xây dựng và đảm bảo nguồn nguyên liệu tốt nhất và ổn định

bằng kế hoạch trồng 3.500 hécta cà phê theo tiêu chuẩn UTZ. UTZ chính là
chứng nhận nguồn gốc lẫn các nguyên tắc tiêu chuẩn trồng cà phê để từ đó
người tiêu dùng có thể yên tâm rằng cà phê mình đang thưởng thức được
đảm bảo về chất lượng từ khâu trồng cho đến sản xuất. Dự tính từ 3 cho đến
5 năm tới, Trung Nguyên sẽ chính thức ngồi vào "ngôi vương" trong lĩnh
vực cà phê rang xay tại châu Á.
- Cơ hội: với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn nguyên liệu phong phú dồi
dào cùng công nghệ dây chuyền tiên tiến hiện đại, cà phê Trung nguyên sẽ
ngày càng mở rộng thị phần với giá cả cạnh tranh.
- Đe dọa: Trái Đất ngày càng nóng lên, thời tiết thay đổi thất thường có thể
làm ảnh hưởng tới sản lượng cà phê. Bên cạnh đó các đối thủ cạnh tranh
cũng đầu tư thiết bị máy móc thiết bị hiện đại như Nescafe, Vinacafe, cà phê
lon Birdy… đe dọa đến thị phần của Trung Nguyên.
3.4. Văn hóa – Xã hội.
Cà phê Buôn Ma thuột nức tiếng thơm ngon và từ trước đến nay được coi là
đặc sản của cao nguyên này. Người đi xa không quên mang theo cà phê để
làm quà tặng, kẻ đến đây không bao giờ bỏ qua cơ hội thưởng thức ly cà phê
mỗi sớm. Cứ thế, yếu tố văn hóa chứa đựng trong thức uống hằng ngày kia
được vun bồi và nảy nở. Đầu tiên là trong hàng quán bình dân, tiếp đến là
những thương hiệu chế biến, rang xay cà phê nổi tiếng, đáp ứng nhu cầu của
mọi người với những sở thích, phong cách khác nhau, nổi bật trong số đó là
cà phê Trung Nguyên.
Thưởng thức cà phê ở Buôn Ma Thuột không chỉ để kích cầu khả năng tiêu
thụ cà phê bột tăng lên 18-20% sản lượng sản xuất hàng năm, mà thông qua
“kênh” này để đưa văn hóa cà phê từng bước tiếp cận với mọi người. Uống
cà phê để gắn kết với sự hiểu biết về đời sống sản xuất, qui trình chế biến ra
thức uống “quyến rũ” này là ý tưởng của nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Trong đó Trung Nguyên với Làng cà phê ở Buôn Ma Thuột là một trong
khởi điểm tiên phong để hướng đến triết lý “Cà phê đạo” ở Việt Nam như
Trà đạo của Nhật Bản có từ vài trăm năm trước.

Trung Nguyên có được lợi thế nổi bật, đó là có vị trí ngay tại Buôn Ma
Thuật, quê hương của cà phê. Do đó Trung Nguyên dễ dàng tạo được sự
tương đồng về văn hóa với các cơ sở cung cấp nguyên liệu cà phê cũng như
dễ dàng tạo được nét đặc trưng của cà phê Việt Nam trong từng sản phẩm cà
phê của mình.Đây là điểm mạnh của Trung Nguyên so với các đối thủ cạnh
tranh khác khi xay dựng mối quan hệ mua bán và hình ảnh thương hiệu.
Việc thiết lập nên triết lý cà phê và tuyên ngôn cho cà phê Việt Nam đã thay
đổi cái nhìn của tất cả người dân trong nước cũng như bạn bè quốc tế về một
Trung Nguyên đang trên đà tiến tới thống trị thị trường cà phê .
Tuy nhiên , cà phê Trung nguyên vẫn còn những khó khăn trước mắt
cho những kế hoạch phát triển lâu dài của mình. Tỷ lệ tiêu dùng cà phê trong
nước vẫn ở mức rất thấp (0,5kg/người/ năm sơ với các nước trồng cà phê
khác có mức trung bình là 3kg/người/năm) không đủ để tạo ra sự tự chủ của
sản lượng tiêu dùng nội địa so với xuất khẩu.Ở một mức độ nào đó , cà phê
vẫn chỉ là cà phê, doanh nghiệp chưa khai thác được triệt để các giá trị về
văn hóa, du lịch, đầu tư, tài chính, kho vận, khoa học kỹ thuật, kinh tế tri
thức,… là những ngành, những lĩnh vực có liên quan mật thiết đến ngành cà
phê. Trong khi đó , phải san sẻ thị phần với những hãng cà phê danh tiếng đã
đặt chân lên thị trường Việt Nam từ rất lâu như :Nescaffe,maccoffee…
Bởi vậy , cà phê trung nguyên đang có những chiến lược kinh doanh
nhằm tạo nên nét độc đáo cho thương hiệu , tạo nên hương vị cà phê của
người Việt , văn hóa cà phê của người Việt giới thiệu với bạn bè quốc tế ,
đồng thời thu hút thị phần , đưa cà phê trở thành nét văn hóa gắn liền với đời
sống xã hội của nước ta.

×