Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty thương mại cổ phần phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.85 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG 5
1. Lịch sử hình thành và phát triển 5
2. Cơ cấu bộ máy quản trị 7
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật 12
3.1. Các sản phẩm, dịch vụ 12
3.2. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh 14
3.3. Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị 15
3.4. Nguồn nhân lực 16
3.5. Vốn kinh doanh 16
4. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động của OCB 18
5. Định hướng phát triển của OCB 20
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH 21
1. Các mặt tổ chức và quản trị doanh nghiệp 21
1.1. Quản trị nguồn nhân lực 21
1.2. Quản trị công nghệ 22
1.3. Quản trị tài chính 23
1.4. Quản trị marketing và chiến lược khách hàng 24
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 25
CHƯƠNG III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 31
1. Ưu và nhược điểm trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh 31
1.1. Ưu điểm 31
1.2. Nhược điểm 31
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
2. Một số kiến nghị và giải pháp trong thời gian tới 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
2


Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh chung của đất nước và xu thế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt
Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, thị trường quốc tế
được mở rộng, thị trường trong nước cũng được khai thông, sản xuất kinh doanh đa
dạng, phong phú đã kích thích, thu hút mọi tiềm năng về kỹ thuật, công nghệ, trí
tuệ, vốn, tài sản của các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Song song
với việc phát triển sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn cũng ngày càng lớn.
Chính vì vậy, ngân hàng thương mại - tổ chức tín dụng với hai chức năng cơ bản
nhất là huy động và sử dụng vốn, là cầu nối hút vốn từ nơi nhàn rỗi, bơm và nơi
khan thiếu vốn - ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Trên con đường hội nhập của mình, lĩnh vực ngân hàng - tài chính đã có những thay
đổi toàn diện. Từ một hệ thống đơn cấp, ngành ngân hàng Việt Nam đã chuyển
mình và thay đổi theo hệ thống đa cấp. Rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đã
được thành lập, cùng với đó là sự tham gia của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và các ngân hàng liên doanh. Tất cả đã tạo nên sự đa dạng của một hệ thống ngân
hàng của nền kinh tế mới phát triển và đang nổi như nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông tuy không được thành lập sớm như
một số ngân hàng khác, cũng như chưa phải là ngân hàng mạnh hàng đầu của Việt
Nam nhưng đã có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển của thị trường vốn nói riêng
và của nền kinh tế nói chung, thể hiện qua sự tăng trưởng thị phần cũng như sự
đánh giá, giải thưởng của các cơ quan quản lý nhà nước và người tiêu dùng. Với
mục tiêu trở thành một ngân hàng mạnh với tốc độ phát triển nhanh chóng và bền
vững, Ngân hàng TMCP Phương Đông đã có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ trong
những năm qua.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Phương Đông, được sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của ThS.Đặng Ngọc Sự và các cán bộ hướng dẫn thực tập cùng với
những kiến thức, lý luận đã được trang bị trong nhà trường, tôi đã từng bước vận
dụng vào tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị của
Ngân hàng TMCP Phương Đông, từ đó hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp.

Kết cấu của bản Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm các phần sau :
Lời mở đầu
Nội dung chính :
3
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Chương I : Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Chương II : Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương III : Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo
Xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ hướng dẫn thực tập Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Phương Đông cùng ThS. Đặng Ngọc Sự đã giúp tôi hoàn thành bản
Báo cáo này.
4
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên gọi đầy đủ : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
Tên tiếng Anh : ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
Tên viết tắt : Oricombank (OCB )
Ngày khai trương hoạt động : 10/06/1996
Hội sở chính : Số 45 đường Lê Duẩn, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại : (08) 38 220 960 - 38 220 962 - 38 227 466
Fax: (84-8) 38 220 963 - 39 435 006
Website : www.ocb.com.vn
Email :
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Động thành lập
theo giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày
13/04/1996 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hồ Chí

Minh cấp.
Trải qua gần 14 năm hoạt động, OCB đã từng bước khẳng định được vị thế vững
chắc của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, với nhiều cột mốc
phát triển quan trọng :
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông (OCB) được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp Giấy phép hoạt động ngày 13/04/1996. Vốn điều lệ ban
đầu là 70 tỷ đồng.
- 31/12/2001 : Khai trương chi nhánh đầu tiên ( Chi nhánh Bến Thành) và
phòng giao dịch đầu tiên (Phòng giao dịch Hàm Nghi)
5
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
- 08/2002 : Gia nhập Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
(SWIFT)
- 14/1/2003 : Sáp nhập Ngân hàng Tây Đô vào Ngân hàng Phương Đông.
- Năm 2004 : Tham gia liên minh Dịch vụ thẻ Vietcombank, tham gia hệ
thống chuyển tiền nhanh Western Union và liên kết với Ngân hàng Sài Gòn
Thương tín trong một số lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
- 06/06/2005 : Phát hành thẻ LUCKY ORICOMBANK.
- 23/05/2008 : Khai trương Sở giao dịch.
- 19/12/2008 : Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Ngân hàng lõi giữa OCB -
Việt Nam và Temenos AG – Thụy Sỹ.
- 16/09/2009 : OCB và Ernst & Young Việt Nam chính thức ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- 06/11/2009 : OCB ký kết hợp đồng quản lý sổ cổ đông với công ty cổ phần
chứng khoán Phương Đông (ORS).
- 15/12/2009 : OCB thông báo chào bán 600 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi ra
công chúng loại trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
Hiện OCB có các đối tác chính sau :
- Là thành viên của Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
( SWIFT : Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication).

- Tham gia chương trình Quỹ phát triển nông thôn (RDF : Rural Development
Fund) của Ngân hàng thế giới (World Bank).
- Hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
- Liên minh thẻ Vietcombank
- Liên minh công ty Cổ phần thẻ Smartlink
- Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
- Tổng Công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn
Hiện nay mạng lưới của OCB đã có mặt tại 17 tỉnh, thành trên cả nước, bao gồm:
- Hội sở chính
- Sở giao dịch
6
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
- 22 Chi nhánh
- 42 Phòng giao dịch
- 4 Quỹ tiết kiệm
Ghi nhận từ kết quả đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà,
trong thời gian vừa qua OCB liên tục được các cơ quan quản lý nhà nước và người
tiêu dùng khẳng định thông qua các giải thưởng : Sao Vàng Đất Việt, Top 500
Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, Một trong 10 ngân hàng được hài lòng nhất và
giao dịch nhiều nhất.
2. Cơ cấu bộ máy quản trị
Mô hình tổ chức của OCB được thể hiện qua sơ đồ sau :
7
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của OCB
Ban điều hành
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Thẻ
Phòng Đầu tư

Phòng Thanh toán quốc tế
P.Phát triển sản phẩm và dịch vụ KH
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Kiểm soát nội bộ
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Xử lý nợ
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Nhân sự
Trung tâm đào tạo
Phòng Thương hiệu & QHCĐ
Phòng Hành chính quản trị
Phòng Xây dựng cơ bản
Phòng Công nghệ thông tin
8
Các bòng ban
Các phòng ban
Hội đồng quản trị
Văn phòng HĐQT
UB,HĐchuyên môn
Đại hội đồng Cổ đông
Ban kiểm
soát
KT nội bộ
Sở
Giao
dịch,
các
Chi
nhánh,
Công

ty
trực
thuộc,
Văn
phòng
đại
diện,
Đơn
vị
sự
nghiệp
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của OCB, được họp
thường niên vào cuối năm, ngoài ra còn có thể có các cuộc họp bất thường. Đại hội
đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ : Thông qua định hướng phát triển của công
ty; quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán,
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Quyết định sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; Xem xét và xử lý
các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho OCB và cổ
đông. Hiện OCB có các cổ đông lớn (nắm trên 10% vốn điều lệ) là Tổng Công ty
Bến Thành, Ban Quản trị Tài chính Thành ủy Tp. Hồ Chí Minh, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn, Ngân hàng BNP
Paribas.
Ban kiểm soát và bộ phận kiểm tra nội bộ là cơ quan kiểm tra tính hợp pháp và hợp
lệ trong hoạt động của các cơ quan của OCB : giám sát Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc trong việc quản lý điều hành công ty; Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính
trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; Thẩm định báo

cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của OCB, báo
cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định báo
cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của OCB và báo cáo đánh giá
công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp
thường niên; Xem xét sổ kết toán và các tài liệu khác của OCB, các công việc quản
lý, điều hành hoạt động của OCB bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông lớn của OCB; Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các
biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty và các quyền và nhiệm vụ khác. Ban kiểm soát của OCB
gồm 3 thành viên : Trưởng ban kiểm soát và 2 Ủy viên bản kiểm soát.
9
Ghi chú : Trực tiếp
Gián tiếp
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Hội đồng quản trị : do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông về toàn bộ hoạt động
quản lý của mình. Hội đồng quản trị của OCB hiện gồm 6 thành viên : Chủ tịch hội
đồng quản trị, Ủy viên thường trực hội đồng quản trị và 4 Ủy viên hội đồng quản
trị. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạc phát triển trung
hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; Kiến nghị loại cổ phần và tổng
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định huy động thêm vốn theo
các hình thức; Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư; Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc và
người quản lý quan trọng khác; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phong đại diện và việc
góp vốn, mua cổ phần của công ty khác… Giúp đỡ cho hoạt động của Hội đồng
quản trị có Văn phòng hội đồng quản trị và các ủy ban, hội đồng chuyên môn.
Ban điều hành có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của OCB, tổ chức thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh

và phương án đầu tư của OCB, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế
quản lý nội bộ. Ban điều hành của OCB hiện có 7 thành viên, gồm : Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc thường trực, Phó Tổng giám đốc kiêm giám đốc sở giao dịch,
Phó tổng giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh Tây Đô, Phó Tổng giám đốc kiêm
giám đốc chi nhánh Hà Nội và hai Phó tổng giám đốc khác.
OCB có các phòng ban chức năng khác là : Phòng Ngân quỹ, Phòng Thẻ, Phòng
Đầu tư, Phòng Thanh toán quốc tế, Phòng Phát triển sản phẩm và dịch vụ khách
hàng, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Kiểm soát nội bộ, Phòng Quản lý rủi ro,
Phòng Xử lý nợ, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Nhân sự, Trung tâm đào tạo,
Phòng Thương hiệu và quan hệ cộng đồng, Phòng Hành chính quản trị, Phòng Xây
dựng cơ bản, Phòng Công nghệ thông tin. Các phòng ban này có mối liên hệ gián
tiếp với Sở giao dịch, các chi nhánh, các Công ty trực thuộc, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp khác.
Mỗi chi nhánh được xây dựng theo cơ sở mô hình chung như sơ đồ 2 dưới đây.
Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, đúng quy định của ngân hàng
nhà nước và của ngân hàng Phương Đông. Giúp giám đốc có Phó Giám đốc và các
phòng, bộ phận nghiệp vụ chi nhánh hoạt động theo sự phân công của và uỷ quyền
của giám đốc Chi nhánh, bao gồm :
10
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Phòng Hành chính quản trị : Thực hiện công tác hành chính quản trị của Chi nhánh
như quản lý con dấu, quản lý các văn bản tài liệu của chi nhánh, đảm bảo cho hệ
thống thông tin liên lạc trong nội bộ trụ sở chi nhánh và giữa trụ sở với các phòng
giao dịch, giữa chi nhánh với hội sở chính…Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về
những vấn đền liên quan đến công tác hành chính quản trị như tiếp đón khách, xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản, công cụ lao động, bảo đảm trang thiết bị, môi trường
làm việc cho cán bộ công nhân viên (văn thư, đội xe, bảo vệ ).
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của các Chi nhánh
11

Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Phòng Kế toán và Quỹ : Gồm bộ phận tổng hợp và quỹ chính, có chức năng thực
hiện hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ của chi nhánh; quản lý
thu nhập và chi phí của chi nhánh, kịp thời phản ánh cho giám đốc những hiện
tượng bất thường; thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê, lập và gửi các báo
cáo tài chính của chi nhánh theo quy định của hội sở chính.
Bộ phận Quản lý tín dụng : Gồm bộ phận kiểm soát tín dụng và bộ phận quản lý nợ.
Phòng Kinh doanh : Gồm bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận
giao dịch và tiền gửi.
Các Phòng giao dịch : Là bộ phận phụ thuộc Chi nhánh, có địa điểm hoạt động độc
lập, hạch toán báo sổ và có con dấu riêng. Đứng đầu Phòng giao dịch là Trưởng
phòng giao dịch do giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm. Phòng giao dịch có chức năng
và nhiệm vụ thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo quy định như nhận tiền
gửi, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, cho vay theo một số hạn mức và đối tượng
nhất định.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.
3.1. Các sản phẩm, dịch vụ.
Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đó là ngoài uy tín thì sự phong phú,
đa dạng về các loại dịch vụ sẽ đóng vai trò quan trọng cho sự thành công, vì vậy để
nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường, OCB không ngừng cải tiến, mở rộng và
phát triển sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
OCB tiến hành các hoạt động nghiệp vụ huy động vốn trên các loại như: vốn ngắn,
trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và
ngoại tệ trong nước và ngoài nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt
động sử dụng vốn OCB cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân được
phép hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu cầu
hợp pháp khác, cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn
mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn. Các hoạt động dịch vụ
của OCB có thể chia thành 3 loại đó là : Các dịch vụ cho khách hàng cá nhân, các

dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp và các dịch vụ, sản phẩm khác.
12
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
3.1.1. Các dịch vụ cho khách hàng cá nhân.
Để thu hút thêm nguồn tiền gửi từ các khách hàng cá nhân, ngoài các dịch vụ thông
thường như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán (bằng VND, USD và EUR) thì OCB còn mở thêm hàng loạt các dịch vụ
mới và hấp dẫn người gửi như: Kỳ phiếu ngắn hạn – Lãi suất cực cao, chương trình
tiết kiệm “ Linh hoạt 13 tháng”, tiết kiệm “ Lãi suất gia tăng – Rút vốn linh hoạt”…
Đồng thời với đó là các hoạt động cho vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân,
đặc biệt là các nhu cầu thường gặp trong điều kiện kinh tế phát triển hiện nay như:
cho vay du học, cho vay mua xe hơi trả góp, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay
nâng cao đời sống, cho vay “ An cư lạc nghiệp”( vay tiền để mua bán nhà đất hoặc
chi phí xây dựng – sửa chữa nhà trên địa bàn Việt Nam ). Ngoài ra là các dịch vụ
chuyển tiền : Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam,
chuyển tiền ra nước ngoài, dịch vụ chuyển tiền nhanh giữa Ngân hàng Phương
Đông và Sài Gòn Thương Tín…Và các dịch vụ khác : Mua bán cổ phiếu có kỳ hạn
chưa niêm yết ( là một dịch vụ tài chính, cho phép người sở hữu cổ phiếu bán có kỳ
hạn một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu đang sở hữu cho OCB và cam kết sẽ mua lại
số cổ phiếu này từ OCB tại một thời điểm trong tương lai với mức giá do hai bên
thỏa thuận tại thời điểm OCB mua của khách hàng).
3.1.2. Các dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp.
Về hoạt động cho vay : OCB cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
các hợp tác xã vay ngắn, trung dài hạn để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá
trình sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư mới, di dời cơ sở sản xuất vào
các khu công nghiệp, khu chế xuất, hoặc để mở rộng sản xuất, hiện đại hóa công
nghệ. Với hai hình thức cho vay chính là cho vay doanh nghiệp và cho vay sản xuất
kinh doanh ( Cho vay doanh nghiệp là hoạt động cho vay với các tổ chức có đủ
năng lực pháp luật dân sự và mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả, có khả năng tài chính

đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết, thực hiện các quy định về đảm bảo vay
tiền theo quy định của OCB như bất động sản, động sản, chứng từ có giá hoặc được
bảo lãnh của bên thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố.Còn cho vay sản xuất kinh
doanh là hoạt động cho vay với các tổ chức có đủ năng lực dân sự và mục đích sử
dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết, có vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, có dự án
13
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
đầu tư, phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi phù hợp với quy định của pháp luật,
có tài sản bảo đảm hợp pháp hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản).
Về dịch vụ tài khoản : OCB cung cấp các dịch vụ như tiền gửi thanh toán doanh
nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt, dịch vụ chi hộ lương cán bộ
công nhân viên…
Về dịch vụ thanh toán quốc tế : OCB hiện có các dịch vụ chuyển tiền bằng điện
(T/T), nhờ thu nhập khẩu (D/A,D/P), tín dụng thư nhập khẩu, nhờ thu xuất khẩu,
thư tín dụng xuất khẩu, bao thanh toán.
3.1.3. Các dịch vụ, sản phẩm khác
Ngoài các dịch vụ đã nói ở trên, để tăng thêm tính tiện ích và phục vụ khách hàng
tốt hơn nữa, OCB đã mở rộng thêm một số dịch vụ, sản phẩm khác. Trong đó nổi
bật là dịch vụ “ Tư vấn vay vốn tại nhà” với phương châm mang lại cho khách hàng
sự hài lòng – Nhân viên tư vấn sẵn sàng lắng nghe nhu cầu của khách hàng và đưa
ra những giải pháp thích hợp thật đơn giản; sự nhanh chóng – Khách hàng sẽ đc
hướng dẫn để hoàn tất thủ tục, hồ sơ gọn nhẹ; sự thuận tiện – Khách hàng được yêu
cầu thời gian và địa điểm trao đổi thuận lợi nhất cho mình; miễn phí – Nhân viên
OCB sẽ tới tận nơi tư vấn cho khách hàng mà không hề kèm theo một mức phí dịch
vụ tăng thêm nào.
Đồng thời, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và dịch vụ viễn thông, đặc
biệt là điện thoại di động, OCB đã mở các dịch vụ rất tiện ích như Internet banking,
SMS Banking và phát hành thẻ ATM Lucky Oricombank.
3.2. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh.

Khách hàng mục tiêu của OCB là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân có nhu cầu
được cung ứng các tiện ích ngân hàng với chất lượng tốt nhất. Nhu cầu của khách
hàng ngày càng đa dạng cả về số lượng lẫn chất lượng, tiện ích mà các dịch vụ ngân
hàng đem lại. Quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng cũng ngày càng trở nên bình
đẳng hơn. Điều này yêu cầu OCB phải không ngừng đổi mới về công nghệ dịch vụ
và đa dạng chất lượng dịch vụ cũng như đào tạo thường xuyên đội ngũ nhân viên để
đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao.
OCB hiện có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và thực sự rất mạnh về mọi mặt (nguồn
vốn lớn, địa bàn rộng, nhiều chi nhánh, cơ sở vật chất và công nghệ tốt …). Sự cạnh
tranh về khách hàng và nguồn nhân lực ngày càng tăng, đòi hỏi OCB phải đổi mới
và hoàn thiện hơn nữa để có thể nâng cao sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần.
14
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
3.3. Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Tuy là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhưng với đặc thù hoạt động trên địa
bàn rộng, cần có địa điểm giao dịch và trang thiết bị tốt nên OCB đã đầu tư khá
nhiều vào cơ sở vật chất và trang thiết bị cũng như các tài sản vô hình khác :
Bảng 1 : Tài sản cố định hữu hình của OCB năm 2009
TT Loại tài sản Giá trị (triệu đồng)
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 198.709
2 Máy móc thiết bị 20.169
3 Phương tiện vận chuyển 23.994
4 Tài sản cố định khác 68
5 Tổng cộng 242.940
Bảng 2 : Tài sản vô hình của OCB năm 2009
TT Loại tài sản Giá trị (triệu đồng)
1 Quyền sử dụng đất 67.288
2 Phần mềm máy tính 691
3 Tổng cộng 67.979
(Nguồn : Thuyết minh báo cáo tài chính OCB 2009)

Trong những năm qua OCB đã phát triển mạnh hệ thống máy ATM và POS. Máy
ATM (Automated Teller Machine) – thời gian gần đây đã trở nên hết sức quen
thuộc – là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành
dùng để rút tiền và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác tại các máy ATM. OCB
phát hành thẻ ATM Lucky Oricombank, với phương châm An toàn – Nhanh chóng
– Mọi lúc – Mọi nơi : mọi giao dịch thực hiện trên máy ATM đều cần phải nhập mã
số cá nhân (PIN), mã số cá nhân là mật mã riêng của từng khách hàng sử dụng thẻ
và không một ai ngoài chủ thẻ biết được mã số đó nên rất an toàn, “mất thẻ không
sợ mất tiền”, đồng thời các nhu cầu rút tiền, chuyển khoản, xem số dư…của khách
hàng được thực hiện ngay lập tức tại máy ATM nên rất nhanh chóng. Hiện tại OCB
đã xây dựng, lắp đặt 550 máy ATM trên khắp các tỉnh và thành phố lớn.
Còn POS ( Point of Sale) là một loại máy tính tiền cao cấp dùng để thanh toán tại
quầy bán hàng và dùng để quản lý trong các ngành kinh doanh bán lẻ và trong
ngành kinh doanh dịch vụ, với các chức năng quản lý hàng tồn, quản lý hóa đơn
xuất nhập, tích hợp phần mềm kế toán, quản lý các báo cáo, tài khoản thu chi, sổ
tổng hợp - kế toán, các khoản thuế, độ chính xác tuyệt đối, thanh toán nhanh chóng.
Hiện tại OCB cũng đã có tới hơn 3000 máy POS trên khắp cả nước.
15
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Với việc tham gia liên minh Dịch vụ thẻ Vietcombank(hiện nay là liên minh thẻ
Smartlink), tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh Western Union ( năm 2004) và ký
kết hợp đồng triển khai hệ thống Ngân hàng lõi với Temenos AG – Thụy Sỹ
(19/12/2008) thì OCB đã xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
và hạ tầng lõi (core banking) để phục vụ cho hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng. Là thành viên trong liên minh Smartlink, một trong những liên minh thẻ hàng
đầu Việt Nam gồm thành viên 18 Ngân hàng trên toàn quốc với tổng số máy ATM
trên 3000 máy, hơn 7000 đơn vị chấp nhận thẻ trải dài từ Bắc tới Nam, OCB đã có
thêm nhiều điều kiện để mở rộng khách hàng cũng như các dịch vụ mới.
3.4. Nguồn nhân lực
Đặc điểm nguồn nhân lực của ngành ngân hàng nói chung và OCB nói riêng đó là

đòi hỏi trình độ cao vì quá trình làm việc hàng ngày đòi hỏi có nghiệp vụ tốt cũng
như khả năng sử dụng các phương tiện, công cụ như máy tính, ngoại ngữ… Hiện thị
trường dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, chứng khoán phát triển với tốc độ
cao đã dẫn đến nhu cầu về nhân sự ngày càng cao, hơn nữa việc tuyển mới sẽ không
hiệu quả bằng việc thu hút các nhân sự có chất lượng cao tại các ngân hàng khác do
đã có sẵn kinh nghiệm, không mất hoặc mất ít thời gian và chi phí đào tạo lại, do đó
cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực là vô cùng khốc liệt, đòi hỏi OCB cần có
những chính sách tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng tốt.
Hiện tại OCB có hơn 1400 nhân viên, trong đó :
Nhân viên nam : 43%.
Nhân viên nữ : 57%.
Với phương châm “Cùng bạn thực hiện ước mơ” trên con đường nghề nghiệp, bên
cạnh các chế độ lương thưởng & đào tạo, OCB còn tạo ra những lợi ích khác như
tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, sôi động và bình đẳng cho nhân viên.
OCB hướng tới việc ngân hàng không chỉ là nơi làm việc mà còn là một nơi thân
thuộc như ở nhà, ở đó mọi người thể hiện sự quan tâm chia sẽ với lãnh đạo và các
bạn đồng nghiệp trên tinh thần mang lại lợi ích cho cả nhân viên và công ty.
3.5. Vốn kinh doanh
Đặc điểm của ngành ngân hàng đó là đòi hỏi vốn kinh doanh rất lớn để phục vụ cho
các hoạt động đầu tư, cho vay cũng như xây dựng cơ sở vật chất. Chính vì thế từ lúc
ra đời OCB đã liên tục gia tăng vốn điều lệ qua các năm :
16
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Bảng 3 : Vốn điều lệ của OCB qua các năm
TT Năm Vốn điều lệ (tỉ đồng)
1 1996 70
2 2003 101,35
3 2004 200
4 2005 300
5 2006 567

6 2007 1110
7 2008 1474,477
8 2009 2000
(Nguồn : Website OCB)
Vốn điều lệ hiện tại của OCB là 2.000.000.000.000 đồng, với thành phần cổ đông
và tỉ trọng cổ phần nắm giữ như sau :
Bảng 4 : Thành phần cổ đông của OCB
TT Cổ đông Tỷ trọng
1 Tổ chức Đảng, CĐ và cổ đông khác 10,500%
2 Doanh nghiệp Nhà nước 25,236%
3 Công ty cổ phần, TNHH 16,000%
4 Cá nhân 38,.264%
5 Đơn vị Nước ngoài 10,000%
(Nguồn : Website OCB)
Trong đó các cổ đông sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên là :
- Tổng Công ty Bến Thành (SUNIMEX).
- Ban Quản trị Tài chính Thành ủy Tp. Hồ Chí Minh.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK).
- Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO).
- Ngân hàng BNP Paribas (Pháp)
17
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
4. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động của OCB.
4.1. Môi trường dân số
Đặc điểm : Dân số Việt Nam hiện nay là hơn 86 triệu người, đứng thứ 3 Đông Nam
Á và 13 thế giới. Tỉ trọng dân số được đào tạo tăng, cơ cấu lao động trẻ yêu cầu đa
dạng nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng. Đặc điểm trên đã tạo ra cả những cơ hội và
thách thức cho hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và OCB nói riêng :
Cơ hội : Dân số đông, tỉ trọng dân số được đào tạo và dân số trẻ tăng đã tạo ra thị
trường rộng lớn cho hoạt động kinh doanh các dịch vụ ngân hàng của OCB.

Thách thức : Yêu cầu OCB phải liên tục đổi mới công nghệ, chất lượng dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
4.2. Môi trường địa lý
Đặc điểm : Hiện đang có sự điều chỉnh phân vùng để phù hợp hơn cho quản lý nhà
nước. Đồng thời đang hình thành nhiều trung tâm kinh tế, các khu kinh tế, khu công
nghiệp
Cơ hội : Các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp là nơi tập trung đông dân cư, mật
độ dân số cao, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng rất nhiều (nhận tiền
lương, gửi tiền cho người thân, gửi tiết kiệm…) tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của OCB.
Thách thức : Yêu cầu OCB phải đầu tư phát triển có trọng tâm phù hợp với từng
khu vực.
4.3. Môi trường kinh tế
Đặc điểm : Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng GDP/ đầu người của
Việt Nam là khá cao, thu nhập và đời sống của người dân ngày càng được nâng cao.
Đầu tư của chính phủ vẫn tiếp tục tăng đặc biệt trong lĩnh vực hạ tầng, các công
trình quan trọng. Tuy nhiên tỉ lệ lạm phát lại đang ở mức cao, tỉ lệ xuất nhập khẩu
chưa được cải thiện nhiều.
Cơ hội : Nhìn chung môi trường kinh tế ổn định, tốc độ tăng trưởng cao thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh ngân hàng của OCB. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra
nhiều sẽ kéo theo dòng luân chuyển tiền tệ cần tới hoạt động của ngân hàng.
Thách thức : Môi trường kinh tế nhiều thuận lợi như vậy nên cũng đã thu hút nhiều
đối thủ cạnh tranh, bao gồm cả các ngân hàng TMCP trong nước, ngân hàng liên
18
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
doanh và cả các ngân hàng nước ngoài. Điều này đòi hỏi OCB phải đáp ứng được
các điều kiện cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển trên thị trường.
4.4. Môi trường khoa học công nghệ
Đặc điểm : Đang có sự ra đời và ứng dụng các công nghệ mới hiện đại vào lĩnh vực
ngân hàng.

Cơ hội : Tạo điều kiện để OCB có thể hiện đại hóa hoạt động của mình, tăng thêm
khả năng phục vụ khách hàng và tăng sức cạnh tranh.
Thách thức : Yêu cầu một nguồn vốn lớn và chiến lược đầu tư công nghệ hợp lý,
đồng thời cũng làm sự cạnh tranh giữa OCB với các ngân hàng khác càng khốc liệt
và khó khăn hơn.
4.5. Môi trường chính trị pháp luật
Đặc điểm : Hiện khuôn khổ pháp lý đang dần hoàn thiện và phù hợp với thông lệ
quốc tế, xu hướng sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với các cam kết
quốc tế của Việt Nam sẽ tạo ra sự bình đẳng, tự chủ cho các ngân hàng trong kinh
doanh, từng bước phân chia lại thị phần giữa các nhóm ngân hàng theo hướng cân
bằng hơn, thị phần của ngân hàng thương mại nhà nước có thể giảm và nhường chỗ
cho các nhóm ngân hàng khác, nhất là tại các thành phố và khu đô thị lớn.
Cơ hội : Các ngân hàng thương mại không thuộc nhà nước như OCB được đối xử
bình đẳng tự do hơn trong kinh doanh, có điều kiện thông tin đa dạng đầy đủ và
chuẩn mực hơn.
Thách thức : Nhiều loại hình ngân hàng tham gia thị trường như ngân hàng thương
mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, liên doanh hay 100% vốn nước
ngoài sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt hơn.
4.6. Môi trường văn hóa xã hội
Đặc điểm : Trình độ dân trí đang ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng các
phương tiện dịch vụ ngân hàng hiện đại vì thế cũng tăng lên.
Cơ hội : Thúc đẩy ngân hàng phát triển và có thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
Thách thức : Đòi hỏi OCB phải nắm bắt và có khả năng đáp ứng các yêu cầu ngày
càng cao đó.
19
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
5. Định hướng phát triển của OCB.
Định hướng của OCB trong thời gian tới là trở thành một trong những Ngân hàng
bán lẻ tốt để tiến tới là Ngân hàng mạnh tại Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh, an
toàn và bền vững. Khách hàng mục tiêu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân

có nhu cầu được cung ứng các tiện ích Ngân hàng với chất lượng tốt nhất. Kế hoạch
của OCB từ nay tới hết năm 2010 sẽ mở rộng mạng lưới ở hầu hết các tỉnh thành
trong cả nước, với 100 chi nhánh, phòng giao dịch, tăng cường nâng cao năng lực
tài chính,phát triển nguồn nhân lực. Mục tiêu của OCB đó là phục vụ tốt nhất các
yêu cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và cùng nhau
phát triển; gia tăng giá trị cổ phiếu của cổ đông; giải quyết hài hòa lợi ích của khách
hàng, cổ đông và cán bộ, nhân viên.
Để thực hiện các mục tiêu đó, OCB đưa ra giải pháp là đẩy mạnh việc tái cấu trúc
bộ máy và tổ chức OCB; Đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng
đội ngũ nhân viên quản lý, điều hành và kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp;
Phát triển CNTT để đa dạng hóa dịch vụ, cung cấp thông tin quản lý điều hành kịp
thời và đảm bảo an toàn hệ thống; Tăng trưởng các hoạt động ngân hàng và gia tăng
lợi nhuận để đảm bảo mức trả cổ tức tối thiểu 10% cho cổ đông.
20
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH.
1. Các mặt tổ chức và quản trị doanh nghiệp
1.1. Quản trị nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là quan trọng nhất trong các nguồn lực của doanh nghiệp .
Thực tế đã chứng minh đầu tư vào nguồn nhân lực mang lại hiệu quả cao hơn hẳn
so với đầu tư đối mới trang thiết bị kỹ thuật và các yếu tố khác trong quá trình sản
xuất và kinh doanh. Đó cũng là lý do OCB rất chú trọng đến công tác tuyển dụng,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.1.1. Phương châm tuyển dụng
Việc tuyển dụng của OCB luôn tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, không
phân biệt giới tính, tôn giáo, dân tộc, quốc tịch…Tất cả các ứng viên dự tuyển vào
OCB được tuyển dụng một cách công bằng, khách quan dựa trên kinh nghiệm, năng
lực, trình độ công tác phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
1.1.2. Phẩm chất nhân viên

OCB cố gắng để tất cả nhân viên đều có các phẩm chất tốt :
Tôn trọng lãnh đạo, khách hàng và đồng nghiệp
Trung thực, đoàn kết và hỗ trợ nhau trong công tác.
Tự tin, chủ động và sáng tạo trong công việc
Ham học hỏi, say mê hứng thú trong công tác
Có tinh thần trách nhiệm và tính hiệu quả cao.
1.1.3. Chính sách lương thưởng
Để thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, OCB luôn chú ý đến
việc thỏa mãn nhu cầu phát triển toàn diện của nhân viên thể hiện qua những chính
sách và chế độ sau:
Chính sách lương thưởng: OCB áp dụng chi trả lương hàng tháng cho CB-NV,
thưởng tháng 13, thưởng năng suất theo từng quý và xét thưởng cuối năm theo mức
độ hoàn thành chỉ tiêu và nhiệm vụ của từng cá nhân và đơn vị.
21
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Chế độ nâng lương: Ngoài việc xét nâng bậc lương theo định kỳ, OCB còn áp dụng
nâng bậc lương trước hạn cho những nhân viên có thành tích tốt, có ý tưởng sáng
tạo trong công tác để động viên kiệp thời những lao động giỏi, tạo công bằng và
cạnh tranh trong việc trả lương.
Cơ hội thăng tiến: Cùng với việc mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động sẽ tạo ra
nhiều cơ hội thăng tiên cho nhân viên, OCB luôn theo dõi quá trình công tác để
đánh giá năng lực, sở trường của nhân viên và bố trí vào những vị trí quản lý phù
hợp. Trong công tác đề bạt và bổ nhiệm cán bộ OCB luôn ưu tiên và dành cơ hội
cho nhân viên nội bộ, sau đó mới xét đến việc tuyển dụng bên ngoài.
Chính sách đào tạo: Trung tâm đào tạo OCB được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất,
đội ngũ giảng viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và công tác thực
tế. Các khóa đào tạo tạo được tổ chức đa dạng phù hợp với vị trí công tác của từng
nhân viên nhằm cập nhật, phát huy, hoàn thiện kiến thức và kinh nghiệm cho nhân
viên.
Ngoài ra, OCB còn có các chính sách bán cổ phần ưu đãi, cổ phần thưởng cho CB-

CNV nhằm mục đích gắn lợi ích của nhân viên với lợi ích của cổ đông để tối đa các
giá trị của ngân hàng.
1.2. Quản trị công nghệ
OCB rất coi trọng việc ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào
việc nâng cao khả năng kết nối giao dịch hệ thống, xử lý dữ liệu và giao dịch nghiệp
vụ cũng như phát triển các dịch vụ mới. Ứng dụng công nghệ mới OCB đã xây
dựng dịch vụ Internet banking với các chức năng rất tiện dụng như : kiểm tra số dư
tài khoản, số dư thẻ; xem và in những giao dịch từng tháng; tham khảo những thông
tin về lãi suất tiết kiệm, tỉ giá ngoại tệ hay thông tin về sản phẩm mới, thông tin
khuyến mãi… của OCB ở bất kỳ nơi nào và bất cứ khi nào, chỉ cần một máy tính có
kết nối với Internet là khách hàng có thể truy cập vào trang web của ngân hàng để
có được những thông tin trên. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin và liên kết
với các dịch vụ viễn thông, OCB đã xây dựng dịch vụ SMS Banking giúp khách
hàng giám sát, kiểm tra được các giao dịch phát sinh trên tài khoản và cập nhật
thông tin tài chính Ngân hàng thông qua tin nhắn. Tuy nhiên so sánh với một số
ngân hàng lớn như Vietcombank hay Ngân hàng Đông Á thì cả hai công nghệ này
của OCB vẫn còn thiếu khả năng cung cấp dịch vụ thanh toán trực tiếp mà chỉ mới
dừng ở mức cung cấp thông tin.
22
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Đồng thời công tác bảo dưỡng và sữa chữa máy móc thiết bị của OCB cũng đang
ngày càng được hoàn thiện, thể hiện qua nhiều chỉ tiêu trong đó có chỉ tiêu nguyên
giá tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng :
Bảng 5 : Nguyên giá TSCĐHH đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng
Năm Giá trị (triệu đồng)
2006 6033
2007 6670
2008 11269
2009 13247
(Nguồn : Thuyết minh báo cáo tài chính OCB 2009)

Ta có thể thấy nguyên giá TSCĐHH đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng liên
tục tăng trong các năm từ 2006-2009. Đó trước hết là do OCB liên tục tăng cường
đầu tư vào cơ sở vật chất và công nghệ nên nguyên giá TSCĐHH đang sử dụng
cũng tăng lên, nhưng bên cạnh đó là do công tác bảo dưỡng và sửa chữa được cải
thiện nên có khả năng kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐHH hơn.
1.3. Quản trị tài chính
Vì ngân hàng là một tổ chức tín dụng nên hoạt động quản trị tài chính hết sức được
OCB coi trọng. Để đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả, OCB đã không ngừng
tăng chi phí xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn và đã đạt được các kết
quả tốt, thể hiện qua dư nợ tín dụng tăng qua các năm :
Bảng 6 : Dư nợ tín dụng
Năm Dư nợ tín dụng(triệu đồng)
2006 6.234.085
2007 7.557.438
2008 8.597.488
2009 9.621.746
(Nguồn : Thuyết minh báo cáo tài chính OCB 2006-2009)
Mặc dù dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh, nhưng chất lượng tín dụng luôn được cải
thiện rõ rệt, nợ xấu được xử lý về căn bản, nợ quá hạn mới phát sinh trong vòng
khống chế của ngân hàng.
Đồng thời trong điều kiện thị trường tài chính có nhiều biến động như hiện nay, để
đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả OCB đã rất coi trọng tới hoạt động quản
trị rủi ro, thể hiện qua bảng sau :
Bảng 7 : Dự phòng rủi ro tín dụng
Năm Số tiền
23
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
2006 29.671
2007 43.485
2008 70.527

2009 82.134
(Nguồn : Thuyết minh báo cáo tài chính OCB 2006-2009)
Ta có thể thấy dự phòng rủi ro tín dụng của OCB tăng liên tục trong những năm
qua. Điều đó nhằm đảm bảo cho việc đầu tư của OCB vào thị trường tài chính đạt
được hiệu quả cao hơn và tránh được những rủi ro không mong muốn.
1.4. Quản trị marketing và chiến lược khách hàng
OCB đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện quy trình nghiệp vụ nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm, cải
tiến quy trình nghiệp vụ nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng cũng đã được chú
trọng.
Ngân hàng đã có sự phân đoạn thị trường theo nhóm sản phẩm, và theo mức độ ưu
tiên do đó đã cơ bản có những chính sách phù hợp đối với từng nhóm khách hàng,
tiếp tục giữ vững khách hàng truyền thống, đồng thời phát triển một số lượng lớn
khách hàng tiềm năng. Số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch với ngân hàng
ngày càng tăng.
OCB đã bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng mô hình tổ chức hướng tới khách
hàng. Mô hình này tạo dựng kênh phân phối dịch vụ phù hợp với nhu cầu riêng của
từng nhóm khách hàng; do vậy, vừa nâng cao tính chuyên môn hóa của đội ngũ cán
bộ ngân hàng, vừa cho phép ứng dụng công nghệ và kỹ thuật quản lý hiện đại theo
chuẩn mực quốc tế.
Hiện OCB đang có hai kênh phân phối chính là kênh phân phối trực tiếp qua hệ
thống các chi nhánh, phòng giao dịch gồm Hội sở chính, Sở giao dịch, 22 chi
nhánh, 42 Phòng giao dịch, 4 Quỹ tiết kiệm; và kênh phân phối gián tiếp qua mạng
Internet, điện thoại di động với các dịch vụ Internet banking và SMS banking hoặc
qua các máy tính tiền tự động POS đặt tại các cửa hàng, khu mua bán và hệ thống
các máy ATM của liên minh thẻ Smartlink. Tuy nhiên hệ thống kênh phân phối của
OCB là chưa thực sự rộng khắp khi mới chỉ có chi nhánh tại 17 tỉnh, thành phố lớn.
Mục tiêu của OCB sắp tới là mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch thêm
nữa.
Kết quả đạt được có thể thấy qua tiền gửi của khách hàng tăng qua hàng năm :

Bảng 8 : Tiền gửi của khách hàng
24
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Năm Số tiền (triệu đồng)
2006 4.109.566
2007 5.771.744
2008 6.796.187
2009 8.292.741
(Nguồn : Thuyết minh báo cáo tài chính OCB 2006-2009)
Ta thấy từ năm 2006-2009 số tiền gửi của khách hàng liên tục tăng, chứng tỏ khả
năng huy động nguồn vốn của OCB qua hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch
được cải thiện qua từng năm.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù những năm gần đây thị trường tài chính có nhiều biến động nhưng OCB
vẫn là một trong những ngân hàng có kết quả hoạt động tương đối tốt, đảm bảo tính
thanh khoản cao và là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần rất tích cực
thực hiện các chính sách kiềm chế lạm phát và cung ứng vốn cho phát triển sản xuất
do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành.
25

×