Lời mở đầu
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa
Mác - Lênin, nó nghiên cứu những quy luật chính trị - xã hội trong quá trình
hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội; chỉ rõ những điều kiện và giải
pháp để giai cấp công nhân hoàn thành nhiệm vụ lịch sử: cải tạo xã hội cũ, xây
dựng thành công xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Do vậy việc nắm vững,
vận dụng và phát triển sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin nói
chung và chủ nghĩa xã hội khoa học học nói riêng là nhân tố quan trọng góp
phần vào sự thành công trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở mỗi nớc.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã thu đợc những
thành tựu quan trọng, tuy nhiên, còn có nhiều khó khăn và thử thách, vì vậy tiếp
tục việc nghiên cứu, phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, từ đó
xây dựng những chiến lợc, giải pháp trong thực tiễn là nhiệm vụ cơ bản, cấp
bách.
Trong hệ thống các trờng đại học, chủ nghĩa xã hội khoa học đợc coi là
môn khoa học cơ bản, làm cơ sơ cho việc nghiên cứu, học tập các môn khoa học
xã hội và nhân văn, trang bị trực tiếp về ý thức chính trị - xã hội, lập trờng t t-
ởng cho sinh viên.
Nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của sinh viên, chủ yếu dành cho đối tợng
đào tạo từ xa, bộ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học thuộc trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà nội biên soạn tài liệu hớng dẫn môn học này.
Mô tả và hớng dẫn cách học, sử dụng tài liệu:
- Đây là tài liệu hớng dẫn môn học cho phơng thức từ xa, cho nên những
ngời biên soạn luôn đảm bảo nguyên tắc lấy tự học là chính, chỉ khái quát
những nội dung cơ bản, nhấn mạnh những vấn đề chính, giải thích những khái
niệm, phạm trù khó , chứ không đi vào cụ thể, chi tiết của từng nội dung. Do
vậy, nhất thiết đòi hỏi học viên phải luôn chủ động, sáng tạo, đặc biệt là phải
kết hợp với các tài liệu, giáo trình khác trong quá trình nghiên cứu, học tập.
1
Trong tài liệu, sau mỗi bài học, có danh mục tài liệu tham khảo giúp cho sinh
viên tiện tra cứu.
- Trong mỗi bài học có giới thiệu mục đích yêu cầu, tóm tắt toàn bộ bài
học để sinh viên có thể hiểu sơ bộ về bài học và có dự kiến thời gian tự
học nhằm đảm bảo chất lợng và hiệu quả của bài học.
- Trong mỗi nội dung cụ thể của bài học luôn có gợi ý, nhấn mạnh những
vấn đề trọng tâm, liên hệ, khái quát, đồng thời kết thúc bài học có kết
luận chung giúp sinh viên xác định hớng nghiên cứu đúng, những vấn đề
mấu chốt cần làm rõ và có thể cả so sánh, liên hệ với các bài học khác.
- Cuối tài liệu có tóm tắt nội dung môn học một cách ngắn gọn giúp sinh
viên tập trung vào các vấn đề chính cần nắm vững và nội dung liên quan
đến bài kiểm tra và thi hết học phần.
Kết cấu môn học bao gồm:
Bài 1: Chủ nghĩa xã hội từ không tởng trở thành khoa học
Bài 2: Vai trò lịch sử của giai cấp công nhân và các giai đoạn thực hiện
nhiệm vụ
Bài 3: Thời đại ngày nay
Bài 4: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nớc xã hội chủ nghĩa
Bài 5: Liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
Bài 6: Vấn đề dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Bài 7: Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Bài 8: Vấn đề con ngời và nguồn lực con ngời trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
2
bài 1
Chủ nghĩa xã hội từ không tởng trở thành khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Trớc khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời đã có những trào
lu t tởng XHCN không tởng phản ánh những giá trị nhân văn tiến bộ trong lịch
sử.
Vào giữa thế kỷ XIX, chủ nghĩa t bản đã có những bớc phát triển cao, đồng
thời bộc lộ những mâu thuẫn ngày càng rõ rệt và xuất hiện những tiền đề cho
cách mạng XHCN. Trên cơ sở hiện thực ấy, các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác đã có những căn cứ khoa học và thực tiễn để sáng lập chủ nghĩa xã hội
khoa học, từ đó, chủ nghĩa xã hội khoa học luôn gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp
đấu tranh của giai cấp công nhân vì mục tiêu, lý tởng XHCN.
Sự nghiệp công nhân quốc tế, trong đó có sự nghiệp cách mạngViệt Nam
đã góp phần làm cho chủ nghĩa xã hội khoa học có sức mạnh trong thực tiễn và
ngày càng phát triển.
Tóm tắt nội dung
1.Vị trí, đối tợng, phơng pháp nghiên cứu và chức năng của chủ nghĩa xã
hội khoa học
2. Lợc khảo lịch sử t tởng XHCN trớc Mác
3. Quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học
Mục đích yêu cầu
- Nghiên cứu hệ thống t tởng XHCN gắn với với điều kiện kinh tế, xã hội,
tác giả, tác phẩm trong từng giai đoạn cụ thể, qua đó thấy đợc sự phát triển liên
tục của những t tởng XHCN trong lịch sử nhân loại.
- Giúp sinh viên nắm rõ điều kiện ra đời cũng nh vai trò của Mác và
Ăngghen trong việc đa lý luận chủ nghĩa xã hội từ không tởng trở thành khoa
học.
- Nắm vững đối tợng, nhiệm vụ, phơng pháp nghiên cứu, đồng thời nhận
thức rõ vai trò, vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học trong hệ thống lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin.
3
Các vấn đề trọng tâm của bài
- Đối tợng, phơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học và vị trí
của chủ nghĩa xã hội khoa học trong hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin
- Lợc khảo lịch sử t tởng xã hội chủ nghĩa, những giá trị và hạn chế của
chủ nghĩa xã hội không tởng
- Tiền đề khách quan, vai trò của Mác - Ăngghen trong quá trình hình
thành chủ nghĩa xã hội khoa học và các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã
hội khoa học.
Dự kiến thời gian tự học: 10 tiết
I. Đối tợng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học và vị trí của chủ
nghĩa xã hội khoa học trong hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin
1. Đối tợng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học là những quy
luật, tính quy luật chính trị - xã hội trong quá trình hình thành và phát triển của
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Những quy luật chính trị - xã hội phản ánh quan hệ giai cấp và đấu tranh
giai cấp, mà trực tiếp ở đây là phản ánh sự nghiệp đấu tranh của giai cấp công
nhân. Điều này cũng có thể khẳng định chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu
con đờng, biện pháp để thực hiện thắng lợi vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân: cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới xã hội - XHCN
2. Phơng pháp nghiên cứu
- Kết hợp phơng pháp lôgic với phơng pháp lịch sử, trong đó phơng pháp
lôgic là chủ yếu.
- Kết hợp quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích và
khẳng định những luận điểm cơ bản.
- Kết hợp với những nguyên lý khoa học khác
- Nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa xã hội khoa
học, từ đó làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay.
3. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học trong hệ thống lý luận chủ
nghĩa Mác - Lênin
4
Chủ nghĩa Mác - Lênin là một hệ thống lý thuyết khoa học có nhiệm vụ
luận giải tổng hợp cho sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân. Chủ
nghĩa Mác - Lênin gồm ba bộ phận có tính độc lập tơng đối và có mối liên hệ
hữu cơ:
- Triết học: Thông qua chủ nghĩa duy vật lịch sử đã luận chứng khoa học
cho sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử, trên cơ sở đó chủ
nghĩa xã hội khoa học lý giải tính lịch sử của hình thái kinh tế - t bản chủ nghĩa
và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
- Kinh tế chính trị: Nghiên cứu những quy luật kinh tế nhằm làm rõ vai trò
kinh tế của giai cấp công nhân - lực lợng chủ đạo trong nền đại công nghiệp t
bản; bản chất, những mâu thuẫn trong phơng thức kinh tế t bản; chỉ ra tính tất
yếu kinh tế trong sự thay thế phơng thức kinh tế t bản bằng phơng thức kinh tế
xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở những thành quả đó, chủ nghĩa xã hội khoa học
nghiên cứu vai trò, nhiệm vụ chính trị của giai cấp công nhân trong sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học: Nghiên cứu vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân dới góc độ chính trị - xã hội, và do vậy đây là thành quả lý luận nhất quán
và lôgic cùng với triết học và kinh tế chính trị Mác - Lênin. Nó vừa dựa trên cơ
sở triết học và kinh tế chính trị, vừa bổ sung và hoàn tất các học thuyết ấy, làm
cho chủ nghĩa Mác - Lênin mang tính hoàn chỉnh, thống nhất. Chủ nghĩa xã hội
khoa học ra đời đã xác định trực tiếp mục tiêu, nhiệm vụ và lý tởng của toàn bộ
học thuyết. Nếu triết học và kinh tế chính trị luận chứng tính tất yếu, những
nguyên nhân sâu xa, khách quan về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, về
chủ nghĩa xã hội thì việc thực hiện nhiệm vụ đó nh thế nào, bằng biện pháp,
cách thức ra sao? đ ợc chủ nghĩa xã hội khoa học trực tiếp giải quyết. Do vậy
chủ nghĩa xã hội khoa học đợc hiểu theo nghĩa hẹp là hệ thống lý luận chính trị
- xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin.
II. Quá trình phát triển của chủ nghĩa xã hội không tởng
1. Thời kỳ cổ đại
5
T tởng xã hội chủ nghĩa xuất hiện chủ yếu trong những câu chuyện dân
gian, thần thoại, mặc dù mang màu sắc hoang đuờng, tôn giáo nhng lại chuyển
tải những t tởng tiến bộ, phản ánh những ớc mơ, khát vọng của quần chúng bị
áp bức, bóc lột. T tởng XHCN thời kỳ này chủ yếu hớng về quá khứ nguyên
thuỷ, lý tởng về công bằng và bình đẳng xã hội mặc dù ngây thơ, mộc mạc, nh-
ng cũng đẹp đẽ, thi vị mang giá trị nhân đạo sâu sắc, tạo cơ sở cho sự phát
triển rực rỡ của những t tởng xã hội chủ nghĩa sau này.
2. Thời kỳ trung đại
Từ thế kỷ V đến thế kỷ X, xã hội phong kiến hình thành và phát triển, do
vậy theo quy luật, nhng mâu thuẫn, xung đột kinh tế, xã hội cha sâu sắc, ngời
dân lao động còn bị chìm đắm bởi giáo lý tôn giáo, do vậy, những t tởng XHCN
không xuất hiện.
Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV, xã hội phong kiến có những biến đổi sâu sắc,
thơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã phục hồi và phát triển, vai trò của thành
thị ngày càng tăng, kéo theo sự phân hoá giai cấp sâu sắc. Đặc biệt, các thế lực
tôn giáo đã trở nên phản động, thờng xuyên cấu kết với Nhà nớc phong kiến đàn
áp phong trào đấu tranh của nhân dân. Vì vậy, những t tởng XHCN thời kỳ này
mang màu sắc tôn giáo, trong phong trào Dị giáo chống chế độ phong kiến,
Nhà nớc chuyên chế và cả Giáo hội. Mặc dù có tính tự phát, vô chính phủ, hớng
tới một lý tởng xã hội bình quân khổ hạnh , nh ng những t tởng xã hội chủ
nghĩa thời kỳ này mang những giá trị nhân văn sâu sắc, tạo dấu mốc quan trọng
trong hành trình t tởng xã hội chủ nghĩa của nhân loại.
3. Thời kỳ cận đại
Thời kỳ cận đại ở châu Âu bắt đầu từ thế kỷ XVI đến hết những năm 30
của thế kỷ XIX, đây là thời kỳ chế độ phong kiến bắt đầu suy tàn và những
mầm mống đầu tiên của Chủ nghĩa t bản xuất hiện, nền sản xuất hàng hóa từng
bớc thay thế cho nền sản xuất có tính chất tự cung, tự cấp. Hình thức bóc lột giá
trị thặng d của nhà t bản xuất hiện, đó là quan hệ kinh tế cơ bản giữa giai cấp t
sản và giai cấp cấp vô sản. Đây là nền tảng cho các t tởng XHCN và là cội
nguồn cho các phong trào cách mạng nhằm chống lại chế độ t bản, xác lập xã
hội mới.
6
Trong thời kỳ này, những t tởng XHCN đã phát triển lên một trình độ mới,
gắn với công lao và đóng góp của nhiều nhà t tởng vĩ đại:
- Vào thế kỷ XVI - XVII, những t tởng XHCN đợc thể hiện trong những
câu chuyện kể, những áng văn chơng viễn tởng nh UTOPIA của T.Morơ
(1478 - 1535) hay Thành phố mặt trời của T.Cămpalenla (1568- 1639). Các
ông đã phác họa xã hội lý tởng cha có thực để so sánh với xã hội bất công đơng
thời, qua đó thể hiện sự phản kháng của quần chúng nhân dân và nêu lên lý tởng
về một xã hội tốt đẹp.
- Đến thế kỷ XVIII, những t tởng xã hội đợc biểu hiện dới hình thức kết
tinh hơn về lý luận, trên cơ sở đó, hình thành cơng lĩnh đấu tranh giành chính
quyền. Thời kỳ này gắn với các đại biểu xuất sắc nh: Giăng Mêliê, Môrenly,
Mably, Grăccơ Babớp
- Cuối thế kỷ XVIII, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh ở Anh
và lan sang lục địa châu Âu. Lực lợng sản xuất phát triển nhanh chóng kéo theo
sự biến đổi và ngày càng hoàn thiện của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, mâu
thuẫn, xung đột xã hội phát triển ngày càng gay gắt. T tởng XHCN thời kỳ này
đã đạt đợc những bớc tiến quan trọng, đợc thể hiện dới dạng những học thuyết,
những quan điểm lý luận mang tính hệ thống, hoặc đã đợc xây dựng thành
những chơng trình thực nghiệm xã hội gắn với tên tuổi của ba nhà t tởng vĩ
đại: H.Xanh Xi Mông (1760 - 1825), S.Phuriê (1772 - 1837) và R. Ôoen (1771 -
1858).
Nhận xét: Chủ nghĩa xã hội không tởng từ chỗ là những ớc mơ, nguyện vọng,
những t tởng tản mạn dần dần đợc thể hiện dới dạng tác phẩm văn chơng, kết tinh
hơn về lý luận để cuối cùng phát triển thành học thuyết, tạo tiền đề lý luận trực tiếp
dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
4. Giá trị lịch sử và hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tởng
4.1. Giá trị lịch sử
- Phê phán ngày càng sâu sắc tình trạng áp bức bất công trong xã hội t bản.
- Đa ra nhiều luận điểm, dự đoán có giá trị về sự phát triển xã hội tơng lai,
sau này đợc các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học kế thừa có chọn lọc và
7
chứng minh trên tinh thần khoa học. Đó là những luận điểm về sở hữu, về tổ
chức sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội; về vai trò của khoa học và công
nghiệp trong việc xây dựng xã hội hài hòa, về vai trò của nhà nớc
- Bắt đầu xuất phát từ cơ sở kinh tế - xã hội để nghiên cứu các quan hệ
chính trị - xã hội.
- Chuyển tải những giá trị nhân đạo sâu sắc, phản ánh nguyện vọng của
nhân dân lao động, thông qua đó góp phần thức tỉnh ý thức đấu tranh của nhân
dân chống lại chế độ áp bức, bất công, hớng tới một xã hội dân chủ, bình đẳng
và tiến bộ.
4.2. Hạn chế
- Cha thấy đợc bản chất bóc lột, quy luật vận động và phát triển của Chủ
nghĩa t bản.
- Cha phát hiện đợc vai trò của giai cấp công nhân với t cách là lực lợng
vật chất xóa bỏ xã hội t bản, xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN
- Phủ nhận bạo lực cách mạng trong đấu tranh giành chính quyền. Các nhà
xã hội không tởng chủ trơng cải tạo xã hội bằng tuyên truyền, thuyết phục
mang tính chất cải lơng, ảo tởng, về khách quan nó thủ tiêu tinh thần cách mạng
của quần chúng nhân dân.
- Xây dựng hệ thống lý luận chủ yếu dựa trên lòng nhân đạo, xa rời cơ sở
lý luận khoa học và thực tiễn khách quan.
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
+ Phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa đang ở giai đoạn đầu của sự phát
triển, do vậy, nó cha bộc lộ rõ những mâu thuẫn cũng nh bản chất vốn có của
nó.
+ Giai cấp công nhân đang ở giai đoạn hình thành, đấu tranh còn ở trình độ
thấp, cha trở thành lực lợng chính trị độc lập.
Theo Ăngghen, lý luận cha chín muồi phù hợp với tình trạng phát triển cha
chín muồi của nền sản xuất t bản chủ nghĩa. Do vậy, các biện pháp giải quyết
những nhiệm vụ xã hội thờng là sản phẩm của chủ quan đợc sản sinh từ đầu óc
con ngời chúng càng mô tả tỉ mỉ bao nhiêu, càng rơi vào ảo t ởng bấy nhiêu.
8
- Nguyên nhân chủ quan:
Các nhà xã hội chủ nghĩa không tởng đã không xuất phát từ quyền lợi của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, họ chủ yếu đứng trên lập trờng t sản,
thế giới quan duy tâm để nhìn nhận, đánh giá sự phát triển lịch sử.
Kết luận: Những t tởng xã hội chủ nghĩa trớc Mác là những t tởng học
thuyết biểu hiện dới dạng cha đầy đủ, phản ánh những khát vọng đấu tranh
của nhân dân về một xã hội dân chủ, tiến bộ vì con ngời. ở những giai đoạn
khác nhau t tởng xã hội chủ nghĩa biểu hiện khác nhau, điều này do điều
kiện lịch sử cụ thể quy định. Mặc dù có nhiều hạn chế, nhng những t tởng xã
hội chủ nghĩa luôn chuyển tải những giá trị nhân văn sâu sắc, kích thích tinh
thần đấu tranh của nhân dân lao động, trong những giai đoạn nhất định trở
thành lý tởng của xã hội đơng thời. Việc nghiên cứu những nội dung cơ bản
của chủ nghĩa xã hội không tởng cho thấy chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời
không phải từ mảnh đất h vô, không phải là sản phẩm tiên nghiệm, chủ quan
của những ngời sáng lập mà trớc hết từ những giá trị căn bản đã đợc kế thừa
có chọn lọc từ những t tởng XHCN trớc đó.
III. Chủ nghĩa xã hội trở thành khoa học
1. Những tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học
1.1. Tiền đề kinh tế - xã hội
- Sự phát triển của phơng thức sản xuất t bản trong những năm 40 của thế kỷ
XIX: Nền đại công nghiệp cơ bản đã đợc hoàn tất ở Anh và lan rộng sang các nớc
khác ở châu Âu (Pháp, Đức), tạo điều kiện thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt khi khoa học kỹ thuật phát triển, càng làm cho mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa của lực lợng sản xuất với tính bảo thủ của quan hệ sản xuất
chiếm hữu t nhân đơng thời. Để giải quyết mâu thuẫn này cần phải thay đổi quan
hệ sản xuất cũ (t bản chủ nghĩa) và xác lập quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn -
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Mâu thuẫn kinh tế kéo theo mâu thuẫn, xung đột trong đời sống chính trị
- xã hội ngày càng gay gắt, tạo thành những biến động chính trị to lớn. Giai cấp
9
công nhân đã trở thành lực lợng chính trị - xã hội độc lập, bớc lên vũ đài chính
trị, đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế và chính trị, đây là cơ sở thực tiễn quan
trọng, là mảnh đất hiện thực giúp cho Mác và Ăngghen xây dựng lý luận chủ
nghĩa xã hội khoa học.
1.2. Tiền đề văn hóa và t tởng
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản là sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học, kỹ thuật, tiêu biểu là các phát minh lớn trên cả hai lĩnh vực khoa học
tự nhiên và xã hội.
+ Khoa học tự nhiên: Những phát minh có tính chất vạch thời đại trong
lĩnh vực sinh học và vật lý học: Học thuyết tế bào (Svây, Slâyđen), học thuyết
tiến hóa (Đác Uyn) và định luật bảo toàn, chuyển hóa năng lợng (Lômônôxôp)
cho phép lý giải lôgic biện chứng của thế giới tự nhiên, tạo cơ sở khoa học giúp
cho Mác - Ăngghen khái quát thế giới quan duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.
+ Khoa học xã hội: Đây là thời kỳ phát triển rực rỡ của triết học mà thành
tựu nổi bật nhất là chủ nghĩa duy vật của L.Phoiơbắc và phơng pháp biện chứng
của Hêghen; kinh tế chính trị cổ điển Anh với hai đại diện tiêu biểu là A.Smith
và Đ.Ricácđô; đặc biệt là chủ nghĩa xã hội không tởng phê phán thế kỷ XIX với
H.Xanh Xi Mông, S.Phuriê và R.Ôoen.
2. Vai trò của Mác và Ăngghen trong việc đa lý luận chủ nghĩa xã hội
từ không tởng trở thành khoa học
- Phát huy cao độ vai trò nhân tố chủ quan tạo bớc chuyển biến từ chủ
nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật; từ lập trờng dân chủ cách mạng sang lập
trờng xã hội chủ nghĩa.
- Kế thừa có chọn lọc những giá trị t tởng mà loài ngời đã đạt đợc qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau để xây dựng học thuyết.
- Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn
Vai trò của Mác và Ăngghen đợc thể hiện tập trung qua hai phát kiến vĩ
đại: Chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng d.
10
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Đã cung cấp cho loài ngời phơng pháp nhận
thức đúng đắn về xã hội, lấy cơ sở hạ tầng để lý giải về kiến trúc thợng tầng, lấy
tồn tại xã hội để giải thích về ý thức xã hội. Trong xã hội, quan hệ kinh tế là
quan hệ chủ đạo quyết định các quan hệ xã hội khác về chính trị, văn hóa, pháp
lý, đạo đức, tôn giáo , cách mạng xã hội là ph ơng thức tất yếu để giải quyết
mâu thuẫn trong xã hội, phơng thức thay thế xã hội này bằng hình thái xã hội
khác tiến bộ hơn
Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho phép khẳng định tính lịch sử của hình thái
kinh tế - xã hội t bản chủ nghĩa, tính tất yếu và những tiền đề khách quan của
cách mạng xã hội chủ nghĩa - phuơng thức thay thế chủ nghĩa t bản bằng chủ
nghĩa xã hội.
+ Học thuyết giá trị thặng d: Chỉ rõ nguồn gốc kinh tế của tình trạng bất
công trong xã hội t bản, vạch trần bản chất bóc lột của giai cấp t sản đối với giai
cấp công nhân. Đồng thời chỉ ra giai cấp công nhân là lực lợng xã hội có sức
mạnh cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN.
Nhận xét: Hai phát kiến vĩ đại của Mác đã soi sáng con đờng phát triển
của lịch sử, vạch trần bản chất bóc lột của giai cấp t sản. Nhờ những sáng
kiến khoa học này, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã có căn cứ
vững chắc để luận chứng cho sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân -
chủ thể quan trọng nhất xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây cũng là tiêu chuẩn
phân biệt sự khác biệt về chất giữa chủ nghĩa xã hội không tởng và chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Sự hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học đợc Mác và Ăngghen trải nghiệm
qua quá trình hoạt động lý luận và thực tiễn, và đợc phản ánh qua hàng loạt
những tác phẩm từ năm 1843 đến 1848: Phê phán triết học pháp quyền
Hêghen - Lời nói đầu; Hệ t tởng Đức, Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng
sảnNăm 1848, tác phẩm Tuyên ngôn Đảng cộng sản ra đời đã đánh dấu sự
hình thành về cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Bởi vì:
- Tuyên ngôn đảng cộng sản đã chỉ rõ mục tiêu, lý tởng và nhiệm vụ của
giai cấp công nhân : Giai cấp vô sản không thể tự giải phóng nếu không đồng
11
thời và vĩnh viễn giải phóng toàn xã hội thoát khỏi tình trạng phân chia thành
giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp.
- Trong Tuyên ngôn đảng cộng sản, phạm trù sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân là phạm trù trọng tâm, xuất phát từ đó hình thành một lô gíc các
phạm trù và nguyên lý cơ bản khác của chủ nghĩa xã hội khoa học nh: Đảng
cộng sản, cách mạng xã hội chủ nghĩa, thái độ của Đảng cộng sản với các Đảng
dân chủ và tiến bộ khác, thực hiện nguyên tắc chiến lợc vô sản tất cả các nớc
đoàn kết lại!
- Tuyên ngôn đảng cộng sản đợc thừa nhận là cơng lĩnh chính trị đầu tiên
của đảng cộng sản và phong trào công nhân quốc tế.
3. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học
Việc tìm hiểu các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học cho
phép thấy đợc sức sống của học thuyết và vai trò của lý luận đối với thực tiễn
đấu tranh của phong trào công nhân.
3.1. Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen (1848 - 1895)
3.1.1. Thời kỳ 1848 - 1871
Từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Đức và Pháp trong những năm 1848
1852, Mác, Ăngghen đã rút ra một số kết luận làm phong phú thêm lý luận chủ
nghĩa xã hội khoa học: Phải phá hủy nhà nớc t sản, xây dựng nhà nớc chuyên
chính vô sản, xây dựng học thuyết về cách mạng không ngừng. Về lựa chọn ph-
ơng pháp về hình thức đấu tranh, về liên minh giai cấp
3.1.2. Thời kỳ 1871 - 1895
- Qua theo dõi, tổng kết kinh nghiệm của công xã Paris (1871) các ông
tiếp tục phát triển những luận điểm quan trọng về nhà nớc chuyên chính
vô sản, về vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản - đội tiên phong của giai
cấp công nhân; về giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích giai cấp và lợi ích
dân tộc của giai cấp công nhân.
- Trình bày lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đa ra những
phác họa căn bản về mô hình xã hội cộng sản chủ nghĩa.
12
3.2 .Giai đoạn V.I.Lênin bảo vệ và phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa
xã hội khoa học
Nếu nh Mác và Ăngghen là ngời có công trong việc đa lý luận chủ nghĩa
xã hội từ không tởng trở thành khoa học, thì V.I.Lênin là ngời có công trong
việc đa chủ nghĩa xã hội từ phơng diện lý luận trở thành hiện thực. Hoạt động
của V.I.Lênin có thể chia thành 2 thời kỳ:
+ Trớc cách mạng tháng 10 (1917), Lênin đã trình bày một cách hệ thống
các phạm trù phản ánh những quy luật vận động của đời sống xã hội trong quá
trình chuyển biến từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội. Đó là các tri thức về
đảng cộng sản, về cách mạng xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ vô sản, lý luận
về sự chuyển biến từ cách mạng dân chủ t sản kiểu mới sang cách mạng XHCN,
về quan hệ dân tộc - giai cấp trong thời đại đế quốc
+ Sau cách mạng tháng 10 (1917), từ thực tiễn lãnh đạo công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội, Lênin đã bổ sung, phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội
khoa học đáp ứng yêu cầu thực tiễn xây dựng xã hội mới: Phân tích làm rõ nội
dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội , vạch ra cơng lĩnh xây
dựng Chủ nghĩa xã hội; thực hiện chính sách kinh tế mới nhằm sử dụng và học
tập kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế của chủ nghĩa t bản để cải tạo nền kinh
tế tiểu nông lạc hậu của nớc Nga Xôviết.
3.3. Giai đoạn sau Lênin (từ năm 1924 đến nay)
Chủ nghĩa xã hội từ một học thuyết cách mạng, khoa học đã dấy lên
phong trào đấu tranh sôi nổi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và đã
hình thành với tính cách là một chế độ xã hội hiện thực với những giá trị to lớn.
Mọi thắng lợi cơ bản của sự nghiệp cách mạng thế giới đều có phần đóng góp
trực tiếp quan trọng của chủ nghĩa xã hội khoa học, của sự vận dụng thành công
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn phong
trào công nhân ở mỗi nớc cũng nh của cả hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới.
Tuy nhiên, trên con đờng xây dựng xã hội mới, bên cạnh những thành tựu
to lớn đã đạt đợc, từ những năm 70 - 80 của thế kỷ XX, một số Đảng cộng sản
đã mắc sai lầm nghiêm trọng: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, sai lầm trong cải
13
tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong công nghiệp hóa làm biến dạng và xa
rời nhiều nguyên lý của chủ nghĩa xã hội dẫn tới khủng hoảng, thậm chí sụp đổ
của một số mô hình chủ nghĩa xã hội.
Nh vây, sự thắng lợi và sau đó là sụp đổ của các nớc XHCN Đông Âu và
Liên Xô trớc đây là minh chứng cho sự thành công và thất bại của việc vận
dụng các nguyên lý chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn, Mác - Ăngghen
luôn khẳng định, chủ nghĩa xã hội khi đã trở thành khoa học, cần thiết phải đợc
đối xử nh là một khoa học. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với các Đảng cộng sản và
công nhân quốc tế hiện nay là từ những thành công và thất bại của chủ nghĩa xã
hội hiện thực, cần nghiêm túc phân tích, khái quát và rút ra những vấn đề lý
luận, những bài học kinh nghiệm, từ đó có những phơng thức, biện pháp và
chiến lợc phù hợp, tiếp tục bổ sung và phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa xã
hội khoa học, tiếp tục thực hiện thắng lợi trên thực tế của chế độ xã hội mới: xã
hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Kết luận chung: Những t tởng xã hội trong lịch sử phản ánh tập trung
những mơ ớc khát vọng của quần chúng nhân dân về một xã hội công bằng,
dân chủ. Trong giai đoạn trớc (Thời kỳ cổ đại, trung đại và cận đại), bên
cạnh những giá trị to lớn, các t tởng, lý thuyết XHCN vẫn còn mang tính
không tởng, điều này do nguyên nhân khách quan và chủ quan quy định.
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời trên mảnh đất hiện thực đã phát triển của
chủ nghĩa t bản gắn với vai trò chủ quan của Mác và Ăngghen trở thành cơ
sở lý luận cho sự nghiệp đấu tranh của giai cấp công nhân quốc tế.
Hiện nay trớc những thăng trầm của Chủ nghĩa xã hội hiện thực, và đòi
hỏi của sự nghiệp đổi mới, việc nghiên cứu và phát triển sáng tạo những
nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học càng có ý nghĩa quan trọng, cấp
bách.
Tài liệu tham khảo
14
- Tuyên ngôn Đảng cộng sản, C.Mác, Ph.Ăngghen. Toàn tập, tập IV, Nxb
Sự thật, Hà Nội, 1995
- Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2005, từ trang 7 đến trang 56.
- Giáo trình lịch sử t tởng XHCN, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002
từ trang 9 đến trang 172
Câu hỏi ôn tập
Câu1. So sánh sự khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội không tởng với
chủ nghĩa xã hội khoa học
Câu2. Phân tích những tiền đề khách quan dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học. Rút ra ý nghĩa về mặt phơng pháp khi nghiên cứu những điều
kiện và tiền đề đó.
Câu3. Phân tích vai trò của Mác và Ănghen trong việc đa lý luận chủ nghĩa
xã hội từ không tởng trở thành khoa học.
Câu 4. Thông qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học,
anh (chị) hãy chứng minh vai trò của lý luận đối với thực tiễn phong trào công
nhân.
Câu 5. Phân tích vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học trong hệ thống lý
luận chủ nghĩa Mác - Lênin.
15
Bài 2
Vai trò lịch sử của giai cấp công nhân và các giai đoạn
thực hiện
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ
nghĩa xã hội khoa học và là một trong những cống hiến vĩ đại nhất của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Lênin đã chỉ rõ: Điểm chủ yếu trong trong toàn bộ học
thuyết Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp công
nhân, ngời xây dựng chủ nghĩa xã hội
1
. Hiện nay, vấn đề sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân vẫn luôn là điểm tập trung của các cuộc đấu tranh t tởng. Vì
vậy, nhận thức sâu sắc, tích cực thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
Tóm tắt nội dung
1. Cơ sở khách quan quy định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân
1
V.I.Lênin, toàn tập, Nxb tiến bộ, Maxcơva, 1980, tập 23, trang 1
16
2. Đảng cộng sản - Điều kiện quyết định việc thực hiện thắng lợi vai trò
lịch sử của giai cấp công nhân
3. Cách mạng xã hội chủ nghĩa - phơng thức thực hiện vai trò lịch sử của
giai cấp công nhân
4. Những giai đoạn thực hiện vai trò lịch sử của giai cấp công nhân
Mục đích yêu cầu
- Khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân là khách quan, điều
này do địa vị kinh tế - xã hội và đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp
công nhân quy định.
- Hiểu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản - điều kiện quan trọng nhất
đảm bảo hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Nắm đợc những vấn đề lý luận cơ bản về cách mạng xã hội chủ nghĩa -
phơng thức tất yếu để giai cấp công nhân thực hiện vai trò lịch sử. Liên hệ
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Khẳng định việc thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa cộng sản là các giai đoạn quan trọng
trong tiến trình cách mạng XHCN mà giai cấp công nhân phải thực
hiện, kể từ khi giành đợc chính quyền.
Những vấn đề trọng tâm của bài
- Địa vị kinh tế - xã hội và đặc điểm chính trị xã hội - cơ sở khách quan
quy định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân
- Những nhân tố chủ quan, đặc biệt là vai trò của Đảng cộng sản trong
việc thực hiện thắng lợi vai trò lịch sử của giai cấp công nhân
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa - quy luật phổ biến để giai cấp công nhân
thực hiện vai trò lịch sử
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và xã hội xã hội chủ nghĩa
Dự kiến thời gian tự học: 10 tiết
I. Cơ sở khách quan quy định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân
1. Khái niệm
17
Giai cấp công nhân là giai cấp của những ngời lao động sản xuất trong
lĩnh vực công nghiệp với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại.
Lao động thặng d của họ là nguồn gốc chủ yếu cho sự giàu có và phát triển
của xã hội
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp công nhân có hai thuộc tính cơ bản:
- Về phuơng thức lao động : Đó là những ngời lao động trực tiếp, hay
gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày
càng hiện đại và có tính xã hội hóa cao. Tỷ trọng giữa lao động trực tiếp
hay gián tiếp thay đổi do sự thay đổi của nền đại công nghiệp quy định.
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa : Đó là những ngời lao
động không có t liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà t bản và
bị nhà t bản bóc lột giá trị thặng d. Thuộc tính thứ hai này nói lên một
trong những đặc trng cơ bản của giai cấp công nhân dới chế độ t bản
chủ nghĩa nên C.Mác và Ph.Ăngghen còn gọi giai cấp công nhân là giai
cấp vô sản. Và, chính vì điều này khiến cho giai cấp công nhân trở
thành giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp t sản.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp
và cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, giai cấp công
nhân đã có những biến đổi quan trọng:
+ Công nhân không chỉ bao gồm những ngời lao động làm thuê (ở các nớc
t bản) mà ở các nớc đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa, sau khi đã giành đợc
chính quyền, công nhân trở thành ngời làm chủ, lãnh đạo toàn xã hội thực hiện
sự nghiệp đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân đợc đặc trng chủ
yếu bằng tiêu chí thứ nhất, còn về tiêu chí thứ hai, xét toàn bộ giai cấp, giai cấp
công nhân là ngời làm chủ, nhng trong điều kiện tồn tại nhiều thành phần kinh
tế, còn có một bộ phận công nhân làm thuê trong các doanh nghiệp t nhân.
Những ngời này, về danh nghĩa tham gia làm chủ cùng với toàn bộ giai cấp
công nhân, nhng xét về mặt cá nhân, họ vẫn là những ngời làm công, ăn lơng
18
và với những mức độ nhất định, họ vẫn bị những chủ sở hữu t nhân bóc lột về
giá trị thặng d.
+ Công nhân không chỉ bao gồm những ngời lao động chân tay, trực tiếp
điều khiển máy móc cơ khí, mà còn bao gồm những ngời lao động sản xuất với
trình độ khoa học công nghệ cao (công nhân - trí thức), lực lợng này ngày càng
gia tăng cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp.
+ Công nhân không chỉ bao gồm những ngời lao động công nghiệp trực
tiếp tạo ra các giá trị vật chất cho xã hội, mà còn bao gồm những ngời lao động
trong lĩnh vực dịch vụ công nghiệp (ví dụ, giao thông vận tải, bu chính viễn
thông, du lịch ), lao động của họ gắn liền với sản xuất công nghiệp, mang tính
chất công nghiệp.
2. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
2.1. Địa vị kinh tế:
- Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong
các bộ phận cấu thành của lực luợng sản xuất. Họ đại diện cho lực lợng
sản xuất tiên tiến, có trình độ xã hội hóa ngày càng cao, do vậy, họ là
nhân tố quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, là giai cấp
duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phơng thức sản
xuất mới phù hợp - phơng thức sản xuất XHCN.
- Giai cấp công nhân là lực lợng trực tiếp vận hành guồng máy công
nghiệp hiện đại, sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu trong xã hội với
trình độ trí tuệ ngày càng cao, do vậy họ là lực lợng quyết định nhất sự
phát triển xã hội trong thời đại ngày nay.
2.2. Địa vị xã hội:
- Do phải làm thuê, bán sức lao động cho nhà t bản, nên giai cấp công
nhân bị giai cấp t sản bóc lột nặng nề, có lợi ích đối kháng trực tiếp với
giai cấp t sản. Do vậy, giai cấp công nhân là giai cấp thực sự cách
mạng, đi đầu trong sự nghiệp đấu tranh lật đổ nền tảng thống trị t bản,
xây dựng xã hội mới XHCN.
19
- Giai cấp công nhân không gắn với bất kỳ một loại hình t hữu nào, lợi
ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích chung của toàn xã hội,
điều này quy định giai cấp công nhân có khả năng đoàn kết với các giai
cấp xã hội khác thực hiện thành công vai trò lịch sử của mình.
3. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến
+ Do điều kiện kinh tế - xã hội quy định: Là ngời đại diện cho lực lợng sản
xuất phát triển ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân sẽ đại diện cho phơng
thức sản xuất và chế độ xã hội mới tiến bộ.
+ Do mục đích cuộc đấu tranh quy định: Cuộc đấu tranh chống áp bức bóc
lột, vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội đã cung cấp cho công nhân những tri
thức xã hội - chính trị cần thiết của một giai cấp tiên tiến.
+ Do lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là thống nhất.
- Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để
+ Do lợi ích của giai cấp công nhân và giai cấp t sản là không thể điều hòa
+ Do yêu cầu của sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân quy định:
Giai cấp công nhân chỉ có thể giải phóng mình nếu đồng thời giải phóng toàn
xã hội
- Giai cấp công nhân có tính tổ chức kỷ luật cao
Do yêu cầu của thực tiễn sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại và thực
tiễn đấu tranh giai cấp quy định.
- Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
+ Do nền đại công nghiệp có tính quốc tế
+ Giai cấp công nhân quốc tế có sự thống nhất trong mục tiêu đấu tranh
nhằm giải phóng giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
4. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là toàn bộ những nhiệm vụ lịch sử giao
phó cho một giai cấp để nó thực hiện bớc chuyển biến cách mạng từ một hình
thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời sang một hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn,
20
tiến bộ hơn. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, giai cấp nào đại diện cho ph-
ơng thức sản xuất tiến bộ hơn sẽ giữ vai trò lịch sử. Trong lịch sử những giai cấp
đã thực hiện sứ mệnh lịch sử đó là giai cấp chủ nô, giai cấp phong kiến, giai cấp
t sản và giai cấp công nhân.
Có thể khái quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: Xóa bỏ chế độ
ngời bóc lột ngời, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể
nhân loại khỏi áp bức, bất công, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng thành công xã
hội xã hội chủ nghĩa. Ph.Ăngghen viết: Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế
giới ấy, - đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại
1
ở nớc ta, giai cấp công nhân trớc hết phải làm cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ của nhân
dân, phải tự mình vơn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân
tộc
2
. Thông qua đó, chuyển sang thực hiện nhiệm vụ của cách mạng XHCN,
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
* Liên hệ, giải thích thêm: Trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật phát
triển cao, có những quan điểm của các học giả t sản muốn phủ nhận sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân khi cho rằng: giai cấp công nhân đợc tri thức hóa,
t bản hóa, do vậy không đảm đơng đợc vai trò lịch sử. Tuy nhiên cần phải thấy
rằng trình độ tri thức không làm thay đổi bản chất của giai cấp công nhân trong
xã hội t bản - họ vẫn là ngời làm thuê cho giai cấp t sản. Mặc dù, giai cấp công
nhân đợc tham gia cổ phần trong các doanh nghiệp t bản, nhng toàn bộ t liệu
sản xuất cơ bản nhất vẫn thuộc về giai cấp t sản, do vậy địa vị kinh tế - xã hội
của giai cấp công nhân vẫn không thay đổi.
5. sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc
tế, do vậy, cũng có địa vị kinh tế - xã hội và đặc điểm của giai cấp công nhân
quốc tế. Tuy nhiên, do xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù, giai cấp
công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng:
1
C.Mác và Ph.Ăngghen, toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 20, trang 393.
2
Sđd, tập 4, trang 624.
21
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời không phải là sản phẩm của nền đại
công nghiệp mà từ những cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở nớc ta
trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Sinh ra và lớn lên ở một nớc
thuộc địa nửa phong kiến, dới sự thống trị của đế quốc Pháp, một thứ chủ nghĩa
t bản thực dụng không mấy quan tâm đến sự phát triển công nghiệp ở nớc
thuộc địa, nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm chạp, số lợng nhỏ
bé.
- Mặc dù số lợng ít, trình độ nghề nghiệp thấp, còn mang nhiều tàn d của
tâm lý và tập quán nông dân, song giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh
chóng vơn lên đảm đơng đợc vai trò lãnh đạo cách mạng ở nớc ta do những điều
kiện sau đây:
Một là, giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong lòng một dân tộc có
truyền thống đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm. ở giai cấp công nhân,
nỗi nhục mất nớc cộng với ách áp bức giai cấp làm cho lợi ích giai cấp và lợi
ích dân tộc kết hợp làm một, khiến động cơ cách mạng, và tinh thần triệt để
cách mạng của giai cấp công nhân tăng lên gấp bội.
Hai là, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và từng bớc trởng thành trong
không khí sôi sục của một loạt phong trào yêu nớc và các cuộc khởi nghĩa
chống thực dân Pháp liên tục nổ ra. Phong trào Cần Vơng, khởi nghĩa Phan
Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, các cuộc vận động yêu nớc của Phan Bội Châu,
Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học v.v mặc dù thất bại vì bế tắc về đ ờng lối,
nhng đã có tác dụng to lớn cổ vũ tinh thần yêu nớc, ý chí bất khuất và quyết tâm
chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
Ba là, phong trào cộng sản và công nhân thế giới phát triển sôi động, sự
thắng lợi của cách mạng Tháng Mời Nga đã mở đầu thời đại mới, thời đại đấu
tranh cho hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Lãnh tụ Nguyễn ái Quốc, trong
hành trình tìm đờng cứu nớc đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và đã đề ra con
đờng cách mạng duy nhất đúng đắn cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam - thực
hiện thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến lên thực hiện nhiệm vụ
của cách mạng XHCN.
22
Tấm gơng cách mạng Nga và phong trào cách mạng ở nhiều nớc khác đã
cổ vũ giai cấp công nhân Việt Nam non trẻ đứng lên nhận lấy sứ mệnh lãnh đạo
cách mạng và đất nớc, đồng thời là chất xúc tác để nhân dân ta dễ tiếp thu lý
luận chủ nghĩa Mác Lênin và đi theo con đờng cách mạng của giai cấp công
nhân. Từ đó, giai cấp công nhân trở thành giai cấp duy nhất đảm đơng sứ mệnh
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Bốn là, tuyệt đại bộ phận giai cấp công nhân Việt Nam xuất thân từ tầng
lớp nông dân lao động và các tầng lớp lao động khác, nên có mối liên hệ tự
nhiên với đông đảo nhân dân lao động bị áp bức. Đó cũng là điều kiện thuận lợi
để giai cấp công nhân xây dựng khối liên minh công nông vững chắc và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc rộng rãi, bảo đảm cho sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân trong sự nghiệp cách mạng ở nớc ta.
Năm là, giai cấp công nhân Việt Nam sớm thành lập Đảng cộng sản, đội
tiên phong, đại diện cho lợi ích giai cấp và toàn dân tộc. Do đó, vai trò lãnh đạo
của giai cấp công nhân đợc xã hội thừa nhận ngay từ khi có Đảng. Hơn 70 năm
qua, giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã thu đợc những thành tựu to lớn
trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa:
- Thông qua Đảng cộng sản, giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng Việt
Nam thực hiện thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân giành
chính quyền, đánh đổ các thế lực đế quốc thực dân, thống nhất đất nớc
và đa cả nớc bớc vào thời kỳ xây dựng xã hội mới - XHCN.
- Thông qua Đảng cộng sản, giai cấp công nhân lãnh đạo xã hội thực
hiện sự nghiệp đổi mới, đa đất nớc ra khỏi thời kỳ khủng hoảng và bớc
vào thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
- Trong giai đoạn hiện nay, vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam thể
hiện nh sau:
+ Là đội quân chủ lực, là lực lợng sản xuất chủ yếu có mặt trong tất cả các
thành phần và các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
+ Là lực lợng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng và phát triển nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
23
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là cơ sở chính trị - xã hội của Đảng, chỗ
dựa vững chắc của Nhà nớc.
+ Thông qua Đảng, Nhà nớc, giai cấp công nhân lãnh đạo khối liên minh
công nông, trí thức và khối đại đoàn kết toàn dân tộc thực hiện sự nghiệp xây
dựng xã hội mới - XHCN.
Kết luận: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là hoàn toàn khách
quan, điều này do địa vị kinh tế - xã hội và đặc điểm chính trị xã hội của giai
cấp công nhân quy định. Việc phát hiện ra vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân và luận giải chúng trên tinh thần khoa học gắn với vai trò của toàn bộ học
thuyết Mác - lênin, tạo cơ sở lý luận quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh của
giai cấp công nhân nhằm hiện thực hóa mục tiêu lý tởng của giai cấp công nhân
và toàn xã hội: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
II. Đảng cộng sản - Điều kiện quyết định việc thực hiện thắng lợi vai
trò lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất hiện một cách khách quan,
song để biến khả năng khách quan đó thành hiện thực thì giai cấp công nhân
phải tự tổ chức ra chính Đảng của mình. Đây là yếu tố quyết định đảm bảo giai
cấp công nhân có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử.
1. Đảng cộng sản - sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đợc thực hiện từ thấp đến cao. Lúc
đầu là đấu tranh mu cầu lợi ích kinh tế đơn thuần, đấu tranh có tính tự phát và
hầu hết đều đi tới thất bại, vì vậy cần có lý luận để phong trào đi đúng hớng -
đấu tranh chính trị (đấu tranh giành chính quyền). Nh vậy, yếu tố quyết định,
đảm bảo cho cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân có bớc phát triển nhảy vọt
về chất là sự xâm nhập của chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân.
Chính sự kết hợp này đa đến sự thành lập chính đảng của giai cấp công nhân.
ở Việt Nam, Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nớc.
2. Đảng cộng sản nhân tố đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình
24
2.1. Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với giai cấp công nhân và dân tộc
- Tất cả mọi sự vật, hiện tợng để vận động và phát triển cần hai điều kiện:
điều kiện chủ quan và khách quan. Trong đó, điều kiện chủ quan có ý nghĩa
quyết định vì đó là sự tự thân vận động của các sự vật hiện tợng. Đảng cộng sản
chính là điều kiện chủ quan quyết định việc thực hiện thắng lợi vai trò lịch sử
của giai cấp công nhân.
- Chính đảng của một giai cấp mang tính chất của giai cấp ấy và tiêu biểu
cho lợi ích của giai cấp ấy. Đảng cộng sản là tổ chức cao nhất, đại biểu tập
trung cho trí tuệ và lợi ích của toàn thể giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân
là cơ sở xã hội - giai cấp của đảng, là nguồn bổ sung lực lợng của đảng. Giữa
đảng với giai cấp công nhân có mối liên hệ hữu cơ, không thể tách rời. Những
đảng viên của đảng cộng sản có thể không phải là giai cấp công nhân nhng phải
là ngời giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và đứng trên lập tr-
ờng của giai cấp công nhân.
- Sự lãnh đạo của đảng cộng sản chính là sự lãnh đạo của giai cấp. Đảng
cộng sản với giai cấp công nhân là thống nhất, nhng đảng có thể đảm đơng sứ
mệnh lãnh đạo giai cấp và cả dân tộc; vì thế không thể lẫn lộn đảng với giai cấp.
Đảng đem lại giác ngộ cho toàn bộ giai cấp, sức mạnh đoàn kết, ý chí cách
mạng của giai cấp, trên cơ sở đó lôi cuốn tất cả các tầng lớp nhân dân lao động
khác và cả dân tộc đứng lên hành động theo đờng lối của đảng nhằm hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình.
- Đảng cộng sản mang bản chất giai cấp công nhân nhng không có nghĩa là
tách rời đảng với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động khác. Vì sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân đợc quy định trên chế độ công hữu về t liệu sản
xuất nên lợi ích của giai cấp công nhân và của các tầng lớp nhân dân lao động
là thống nhất. Vì vậy, với bản chất giai cấp công nhân, đảng cộng sản còn đại
diện cho quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động.
2.2. Vai trò của Đảng cộng sản
Là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân và toàn xã hội, Đảng
cộng sản có nhiệm vụ vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, phân tích đúng
25