Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng của người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại quận cái răng, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

NGHIÊM THỊ MỸ HẠNH

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
PHỊNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP CHĂM SĨC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
TẠI QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2017

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

CẦN THƠ - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

NGHIÊM THỊ MỸ HẠNH

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
PHỊNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP CHĂM SĨC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI


TẠI QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2017

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Ths. LÊ VĂN LÈO

CẦN THƠ – 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Lê Văn Lèo, cùng các
thầy cô trong khoa y tế công cộng, trường đại học y dược Cần Thơ đã tận
tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ tại trung tâm YHDP quận Cái Răng,
cùng với cán bộ tại Trạm Y Tế các phường tại quận Cái Răng và các cộng
tác viên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình thu thập số
liệu tại địa phương.
Tôi cũng xin cám ơn tất cả các bạn lớp YHDP K38 đã giúp đỡ, cùng tôi
vượt qua rất nhiều khó khăn trong q trình hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đã là chỗ dựa tinh thần
vững chắc, ln động viên để con hồn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình
trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ký tên

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu trong nghiên cứu của Tôi đều là trung
thực và chưa được công bố trên bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Cần Thơ, ngày..... tháng..... năm 2018
Tác giả luận văn

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

CA16

Coxsackievirus A16

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

EV71

Enterovirus 71

TCM


Tay chân miệng

WHO

Tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization)

WPRO

Văn phịng khu vực Tây Thái Bình Dương của Tổ
chức Y tế Thế giới
(World Health Organization's Regional Office for
Western Paciic)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. Dịch tễ bệnh Tay Chân Miệng ............................................................. 3
1.2. Đặc điểm bệnh Tay Chân Miệng ......................................................... 7
1.3. Một số nghiên cứu về bệnh Tay Chân Miệng .................................... 13
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................. 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 16
2.3. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 25
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 25
3.2. Kiến thức, thực hành đúng phòng bệnh tay chân miệng của đối tượng
nghiên cứu ................................................................................................. 30

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành không đúng ......... 34
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................... 44
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 44
4.2. Tỷ lệ kiến thức, thực hành đúng phòng ngừa bệnh Tay Chân
Miệng của người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi ................................. 46
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành chung chưa đúng.53
KẾT LUẬN ................................................................................................. 59
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Quan hệ nhân thân của đối tượng nghiên cứu với trẻ ..................... 25
Bảng 3.2. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu .......................................... 25
Bảng 3.3. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu ................................... 26
Bảng 3.4. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ............................. 26
Bảng 3.5. Phân bố dân tộc của đối tượng nghiên cứu ..................................... 26
Bảng 3.6. Phân bố trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ...................... 27
Bảng 3.7. Tình trạng kinh tế của đối tượng nghiên cứu.................................. 27
Bảng 3.8. Số trẻ dưới 5 tuổi đối tượng nghiên cứu đang chăm sóc ................ 27
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng của trẻ đối tượng nghiên cứu đang
chăm sóc .......................................................................................................... 28
Bảng 3.10. Trẻ được gửi nhà trẻ /mẫu giáo..................................................... 28
Bảng 3.11. Thông tin về bệnh tay chân miệng mà đối tượng nghiên cứu được
tiếp cận ............................................................................................................ 28
Bảng 3.12. Nguồn thông tin về bệnh tay chân miệng mà đối tượng nghiên cứu
được tiếp nhận ................................................................................................. 29

Bảng 3.13. Kiến thức về bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên cứu…. 30
Bảng 3.14. Kiến thức về các biểu hiện của bệnh tay chân miệng ................... 31
Bảng 3.15. Kiến thức về phòng bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 31
Bảng 3.16.Thực hành vệ sinh phòng bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 32
Bảng 3.17. Thực hành phòng bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 33
Bảng 3.18. Mối liên quan quan hệ nhân thân với với kiến thức chung chưa
đúng ................................................................................................................. 34


Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuổi của đối tượng nghiên cứu với kiến thức
chung chưa đúng ............................................................................................. 34
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu với
thực hành chung chưa đúng trong phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng .......... 35
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu với kiến
thức chung chưa đúng .......................................................................................... 35
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và
kiến thức chung chưa đúng trong phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng ........... 36
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa số trẻ đối tượng nghiên cứu đang chăm sóc và
kiến thức chung chưa đúng trong phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng ........... 36
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa việc trẻ có từng mắc bệnh Tay Chân Miệng và
kiến thức chung chưa đúng trong phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng ........... 37
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa việc trẻ có được gửi nhà trẻ với kiến thức
chung chưa đúng trong phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng ........................... 37
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế của đối tượng nghiên cứu và
kiến thức chung chưa đúng trong phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng ........... 38
Bảng 3.27. Mối liên quan quan hệ nhân thân với với thực hành chung.......... 38
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tuổi của đối tượng nghiên cứu với thực hành

chung ............................................................................................................... 39
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu và
thực hành chưa đúng phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng .............................. 39
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu với thực
hành chung chưa đúng..................................................................................... 40
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa giới tính của đối tượng nghiên cứu và thực
hành chưa đúng phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng ...................................... 40
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa số trẻ mà đối tượng nghiên cứu đang chăm sóc
và thực hành chưa đúng phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng.......................... 41


Bảng 3.33. Mối liên quan giữa việc trẻ đã từng mắc bênh Tay Chân Miệng và
thực hành chưa đúng phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng .............................. 41
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa việc trẻ có được gửi nhà trẻ và thực hành chưa
đúng phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng ........................................................ 42
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế của đối tượng nghiên cứu và
thực hành chưa đúng phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng .............................. 42
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa đặc điểm chung và thực hành chưa đúng
phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng ................................................................. 43
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa kiến thức chung và thực hành chưa đúng
phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng ................................................................. 43


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tình hình Tay Chân Miệng tại Trung Quốc 2012 – 2017 ............ 4
Biểu đồ 1.2. Tình hình Tay Chân Miệng tại Singapore 2012 – 2017 ............... 5
Biểu đồ 1.3. Tình hình Tay Chân Miệng tại Nhật Bản 2010 – 2017 ................ 5
Biểu đồ 1.4. Tình hình Tay Chân Miệng tại Việt Nam 2016 – 2017................ 6
Biểu đồ 3.1. Kiến thức chung phòng bệnh tay chân miệng của ĐTNC .......... 32
Biểu đồ 3.2.Thực hành chung phòng bệnh tay chân miệng của ĐTNC.......... 33



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Tay Chân Miệng là một bệnh truyền nhiễm rất dễ mắc, lây từ người
sang người và có nguy cơ thành dịch lớn. Biểu hiện chính là tổn thương da,
niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng,
lịng bàn tay, lịng bàn chân, mông, gối [1], [2].
Bệnh Tay Chân Miệng thường gặp ở nhóm tuổi dưới 5 tuổi - nhóm tuổi
sinh hoạt nhà trẻ mẫu giáo với môi trường tập thể là đối tượng nguy cơ, đặc biệt
trong mùa dịch bệnh [38]. Bệnh do nhóm enterovirus gây ra bao gồm
Coxsackievirus A16 (CA16) và Enterovirus 71 (EV71), bệnh lây truyền qua
đường tiêu hóa, qua tiếp xúc trực tiếp với chất tiết từ mũi, hầu, họng hoặc dịch
tiết từ các phỏng nước [33], [34]. Bệnh nhìn chung là nhẹ và tự giới hạn nếu
được chăm sóc đúng cách, nhưng bệnh TCM do EV71 là nguyên nhân gây nên
những biến chứng thần kinh trung ương như viêm não, màng não [21], [33].
Bệnh chưa có vaccin phịng bệnh, do đó biện pháp phịng ngừa chủ yếu hiện nay
là truyền thông về nguy cơ nhầm nâng cao kiến thức, thực hành của người dân
đặc biệt là những người trực tiếp chăm sóc trẻ về các biện pháp phòng bệnh Tay
Chân Miệng [1].
Tại Việt Nam bệnh Tay Chân Miệng xuất hiện quanh năm ở hầu hết các
địa phương, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng
5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm [2], [36]. Theo thống kê của WHO, tính
đến ngày 11 tháng 2 năm 2017 số ca mắc Tay Chân Miệng tích lũy ở Việt Nam
là 5.252 [35] .Theo một nghiên cứu của Trần Văn Nhâm thực hiện tại huyện Cờ
Đỏ thành phố Cần Thơ năm 2013 có 23,3% bà mẹ có kiến thức chung đúng về
cách phòng bệnh Tay Chân Miệng và 17,4% bà mẹ có thực hành đúng, tỷ lệ này
vẫn cịn khá thấp cho thấy rằng các bà mẹ người trực tiếp chăm sóc trẻ vẫn cịn
chưa quan tâm đến vấn đề bệnh TCM ở trẻ em [5]. Một nghiên cứu khác của



2

Trần Hoàng Phương thực hiện vào năm 2016 tại huyện Thới Lai thành Phố Cần
Thơ, nhóm người trực tiếp chăm sóc trẻ có kiến thức đúng về phịng bệnh Tay
Chân Miệng là 77,7% nhìn chung kiến thức về phịng bệnh Tay Chân Miệng nói
chung của người chăm sóc trẻ đã được nâng cao nhưng thực hành đúng về phòng
bệnh vẫn cịn khá thấp 16,2% [8]. Chính vì lý do đó chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu kiến thức, thực hành phòng bệnh Tay Chân Miệng của
người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
trong năm 2017” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỉ lệ kiến thức, thực hành đúng về phòng bệnh Tay Chân Miệng
của người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại quận Cái Răng, thành phố Cần
Thơ năm 2017.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành chưa đúng
về phịng bệnh Tay Chân Miệng của người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại quận
Cái Răng, thành phố Cần Thơ năm 2017.


3

Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ bệnh tay chân miệng
1.1.1 Tình hình bệnh Tay Chân Miệng trên thế giới
Vụ dịch Tay Chân Miệng (TCM) đầu tiên được báo cáo ở Toronto năm
1958, tháng 7 năm 1958 theo một thống kê của trường đại học Toronto thực hiện
tại các cơ sở y tế tư nhân phát hiện 60 người với các biểu hiện tương tự nhau như

sốt, mệt mỏi kèm các tổn thương ở miệng [29]. Tại khu vực Tây Thái Bình
Dương, dịch bệnh lan rộng đã được báo cáo ở nhiều nước, bao gồm Úc, Brunei,
Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Mông Cổ, Hàn Quốc, Singapore và Việt Nam.
Một số quốc gia cũng đã báo cáo trường hợp tử vong. Trong năm 2009 một ổ
dịch lớn ở Trung Quốc đại lục liên quan đến 1.155.525 trường hợp, 13.810
trường hợp nặng và 353 ca tử vong [33]. Bệnh TCM có tỷ lệ mắc bệnh cao,
nhưng tỷ lệ biến chứng do các trường hợp nặng nhìn chung là thấp nên tính tốn
DALY hàng năm ở tám quốc gia Châu Á có tỷ lệ cao là 96.900 (40 500-258
400), thấp hơn đáng kể so với người khuyết tật do nhiễm khuẩn đường hô hấp
trên (603.000) nhưng tương đương với sốt xuất huyết (100.000 ở cùng một nước)
[32].
Tình hình bệnh TCM tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Tại Trung Quốc, Từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 7 năm 2012, ít nhất 6,5
triệu trẻ em đã được báo cáo với bệnh nhiễm trùng được cho là bệnh TCM và
hơn 2200 trẻ đã chết ở Trung Quốc [38]. Theo báo cáo mới nhất của WHO từ
ngày 1 tháng 2 đến ngày 28 tháng 2 năm 2017 tổng số ca mắc tích lũy được ghi
nhận tại các hệ thống giám sát là 38.654 ca [36].


4

Biểu đồ 1.1. Tình hình Tay Chân Miệng tại Trung Quốc 2012 - 2017
(Nguồn: WPRO 14 March 2017) [36].
Tại Úc, một vụ dịch Tay Chân Miệng đã xảy ra vào năm 1999 tại miền
Tây (Perth) trong đó 14 trường hợp có biểu hiện bệnh lý thần kinh được xác
định do nhiễm EV71 [25].
Ở Đài Loan (Trung Quốc), bệnh TCM đã được đưa vào hệ thống báo cáo
từ ngày 3 tháng 3 năm 1998. Trong năm 1998, 129106 trường hợp đã được báo
cáo [33].
Tại Singapore. Trong 9 tuần đầu năm 2017 có 855 trường hợp được báo

cáo ở quốc gia này [36].


5

Biểu đồ 1.2. Tình hình Tay Chân Miệng tại Singapore 2012 - 2017
(Nguồn: WPRO14 March 2017) [36].
Tại Nhật Bản 2 vụ dịch quy mô lớn xảy ra vào năm 2000 và 2003, với số
trường hợp được báo cáo 205365, 172 659 [33]. Trong tuần 9 của năm 2017 số
trường hợp mắc TCM được báo cáo là 333 [36].

Biểu đồ 1.3. Tình hình Tay Chân Miệng tại Nhật Bản 2010 - 2017
(Nguồn: WPRO14 March 2017) [36]


6

1.1.2. Tình hình bệnh Tay Chân Miệng ở Việt Nam
Năm 2003, vụ dịch Tay Chân Miệng lần đầu được báo cáo tại miền Nam
Việt Nam [33]. Bệnh Tay Chân Miệng xảy ra rải rác quanh năm ở hầu hết các
địa phương nhưng phần lớn tại các tỉnh phía Nam. Bệnh có xu hướng tăng cao
vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm
[36]. Có hai cách chính yếu mà các yếu tố thời tiết có thể ảnh hưởng đến bệnh
TCM: bằng cách ảnh hưởng đến mơi trường bên ngồi để thay đổi hoạt động
sinh học, sự lan truyền của mầm bệnh; và bằng cách tác động đến hành vi của
con người, nghiên cứu được thực hiện tại Bắc Kinh tỉ lệ các ca TCM có xu
hướng tăng trong những tháng ấm áp [24]. Tính đến ngày 4 tháng 12 năm 2016,
đã có 46.328 trường hợp mắc TCM và một ca tử vong được báo cáo tại Việt
Nam. Số ca bệnh được báo cáo trong tuần 8 của năm 2017 là 705, thấp hơn
10.3% so với tuần trước (639 ca bệnh). Số vụ tích lũy vào ngày 13 tháng 2 năm

2017 là 6.014 chưa ghi nhận tử vong. So với năm 2016 (4.567 ca và không tử
vong), số ca mắc bệnh cao hơn 31.7% [36].

Biểu đồ 1.4. Tình hình Tay Chân Miệng tại Việt Nam 2016 – 2017
(Nguồn: WPRO14 March 2017) [36].


7

Tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòng quận Cái Răng tính đến tháng
12 năm 2016 số lượng mắc bệnh tay chân miệng trong toàn địa bàn là 108, báo
cáo tháng 8 năm 2017 tính từ đầu năm đã có 53 trường hợp mắc bệnh trong đó
cao nhất là Phường Lê Bình ghi nhận 13 ca bệnh, theo nhận định của địa phương
cơng tác phịng chống dịch tại một số phường chưa đồng bộ chưa được quan
tâm thực hiện thường xuyên [17], [18].
1.2. Đặc điểm bệnh tay chân miệng
1.2.1. Tác nhân gây bệnh
Tác nhân gây bệnh Tay Chân Miệng là các vi rút đường ruột (enterovirus).
Thường ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, đôi khi nó
có thể xảy ra ở trẻ lớn hơn và người lớn, đặc biệt là người lớn, có thể khơng có
triệu chứng nào cả, nhưng họ vẫn có thể lây vi khuẩn cho người khác [34].
Theo Ủy ban Quốc tế về Phân loại học của vi rút (The International
Committee on Taxonomy of Viruses) năm 2012, chi Enterovirus là 1 trong số
7 chi thuộc họ Picornaviridae, bộ Picornavirales, là một nhóm lớn gồm các vi
rút ARN chuỗi đơn dương. Vi rút đường ruột đề kháng với các dung mơi hịa
tan lipid (như ether và chloroform), cồn, nhưng có thể bị bất hoạt ở nhiệt độ
trên 560C, clo hóa, formaldehyde và tia cực tím [2].
Nguyên nhân gây bệnh TCM hàng đầu là CA16. Bệnh TCM gây ra bởi
tác nhân này diễn biến lâm sàng nhẹ, lành tính, hầu hết đều tự khỏi và có thể

hồi phục trong vịng 7-10 ngày [1]. Mặc dù vậy bệnh nhân bị nhiễm CA16 vẫn
có thể bị biến chứng viêm màng não vô khuẩn nhưng rất hiếm gặp. EV71 là
nguyên nhân phổ biến thứ 2 gây bệnh TCM trên người. Tuy nhiên thời điểm
gần đây ghi nhận nhiều vụ dịch TCM mà EV71 được cho là nguyên nhân gây
ra, đặc biệt là Châu Á đã làm tăng mối lo ngại cho nhiều quốc gia.


8

Một nghiên cứu tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015. Trong số 510
bệnh nhân bị nhiễm CV-A6, 93 (18%) bị TCM nặng (từ 2b1 trở lên) [27].
Nghiên cứu thực hiện tại Trung Quốc khảo sát hầu hết chủng virus gây bệnh
TCM là Enterovirus,coxsakievirus trong đó nhóm Enterovirus chiếm ưu thế về
mặt huyết thanh, và cũng là nguyên nhân gây ra các biến chứng nghiêm trọng
[37].
1.2.2. Đường lây và cơ chế gây bệnh
Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường là trẻ em. Người là nguồn lây
duy nhất. Đường lây truyền trực tiếp từ người sang người, vi rút không lây
truyền qua gia súc, vật nuôi [21].
Bệnh lây truyền chủ yếu theo đường phân miệng và có thể lây do tiếp xúc
trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng
của người bệnh hoặc tiếp xúc gián tiếp với các chất tiết của bệnh nhân trên đồ
chơi, bàn ghế, dụng cụ sinh hoạt, nền nhà [2].
Bệnh TCM xảy ra rải rác quanh năm nhưng thường mắc cao hơn vào mùa
hè và mùa thu. Bệnh xuất hiện nhiều ở các nước có điều kiện vệ sinh kém [34].
1.2.3. Thời kỳ ủ bệnh
Giai đoạn ủ bệnh trung bình 3-7 ngày, thường khơng biểu hiện triệu chứng
[2]. Theo một nghiên cứu thực hiện tại Hồng Công thời gian ủ bệnh trung bình
của bệnh TCM là 4,4 (95% CI 3,8-5,1) ngày đối với học sinh mẫu giáo trong
độ tuổi khoảng 2-5 tuổi, phù hợp với phạm vi khoảng 3-7 ngày thường được

trích dẫn bởi cơ quan y tế khác [39] .
1.2.4.Đặc điểm lâm sàng
Bệnh có 4 thời kỳ: ủ bệnh, khởi phát, toàn phát và lui bệnh . Các triệu
chứng xuất hiện và thay đổi theo từng thời kỳ. Giai đoạn ủ bệnh trung bình 37 ngày, thường không biểu hiện triệu chứng. Giai đoạn khởi phát: từ 1-2 ngày
với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau rát họng, biếng ăn, kém linh hoạt,


9

tiêu chảy vài lần trong ngày, phân khơng có nhày máu mũi. Triệu chứng khởi
phát thường gặp là sốt và đau họng [2]. Giai đoạn tồn phát có thể kéo dài 310 ngày với các triệu chứng điển hình với biểu hiện phát ban ở vị trí đặc hiệu
và đau loét miệng.
Phát ban có thể ở xung quanh miệng, ở lịng bàn tay, lịng bàn chân, đầu
gối và mơng. Tổn thương trong miệng là các vết loét đỏ hay phỏng nước đường
kính 2-3mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi gây đau, trẻ có thể bỏ bú, biếng ăn,
tăng tiết nước bọt. Các triệu chứng khác như sốt nhẹ, nôn. Nếu trẻ sốt cao và
nơn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng. Biến chứng nếu có sẽ biểu hiện ở thời kỳ
toàn phát, thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh, có thể gặp như
biến chứng thần kinh, tim mạch và hô hấp. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi
Đồng Cần Thơ có 77,5% trẻ khởi phát bệnh với triệu chứng là sốt và 7,4% khởi
phát với biểu hiện hồng bang bóng nước [16].
Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3 đến 5 ngày sau, trẻ hồi phục hồn tồn
nếu khơng có biến chứng. Một nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện nhi đồng
Hunan, Trung Quốc. Trong số 1.125 trường hợp nghiên cứu có 1.017 trường
hợp (90,4%) liên quan đến biến chứng trên hệ thống thần kinh trung ương. Các
biến chứng thần kinh phổ biến nhất là run giật cơ (559 trường hợp, chiếm 55,0%
tổng số biến chứng thần kinh). Các biến chứng thần kinh khác bao gồm viêm
não (289, 28,4%), viêm màng não (253, 24,9%), viêm não tủy (158, 15,5%)
[23].
1.2.5. Điều trị bệnh tay chân miệng

Nguyên tắc điều trị:
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ.Theo dõi sát,
phát hiện sớm, phân độ đúng và điều trị phù hợp. Đối với trường hợp nặng phải
đảm bảo xử trí theo nguyên tắc hồi sức cấp cứu (ABC...) Bảo đảm dinh dưỡng
đầy đủ, nâng cao thể trạng [1], [34].


10

1.2.6. Phịng bệnh Phịng bệnh TCM
Bệnh TCM hiện chưa có vaccine phịng bệnh đặc hiệu và khơng có sự can
thiệp dược lý nào được chứng minh là có hiệu quả trong ngăn ngừa và kiểm
soát bệnh TCM. Các biện pháp phòng ngừa hiện nay chủ yếu là các biện pháp
vệ sinh phòng bệnh áp dụng như đối với bệnh lây qua đường tiêu hóa [34]. Theo
một báo cáo việc thử nghiệm vaccin EV-A71 đa giá cho kết quả khả quang và
tương lai sẽ sớm đưa ra thử nghiệm tại Trung Quốc [26].
Một nghiên cứu được thực hiện tại Đài Loan năm 2014 cho thấy việc bú
sữa mẹ hoàn toàn giảm nguy cơ mắc bệnh TCM đối với trẻ từ 6 tháng đến 28
tháng tuổi nghiên cứu với (OR = 0.63, KTC 95%: 0.47-0.85) [22].
Các biện pháp phòng chung:
Quản lý và điều trị sớm theo hướng dẫn chuẩn đoán , điều trị bệnh TCM
ban hành kèm theo Quyết định số 1003/QĐ-BYT ngày 30/3/2012 của Bộ
trưởng Bộ Y tế để hạn chế tối đa biến chứng nặng và tử vong.
Tuyên truyền đến từng hộ gia đình, đặc biệt là bà mẹ, người chăm sóc trẻ
tại các hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi, giáo viên trường học, nhà trẻ, mẫu giáo,
nhóm trẻ gia đình, lãnh đạo chính quyền, đồn thể địa phương về bệnh TCM
và các biện pháp phòng, chống bằng nhiều hình thức như họp tổ dân phố, hợp
dân, tập huấn, hướng dẫn tại chỗ, tờ rơi, loa đài, phát thanh, báo chí, truyền
hình.
Nội dung tun truyền cần làm rõ các nội dung sau:

- Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi.
- Bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa và hiện nay chưa có vaccin phịng
bệnh đặc hiệu, nên mọi người dân cần phải tự giác thực hiện các biện pháp vệ
sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi sinh hoạt là việc làm hết sức cần
thiết.


11

- Tuyên truyền các triệu chứng chính của bệnh TCM, các dấu hiệu chuyển
nặng: sốt, loét miệng, phỏng nước ở lịng bàn tay, lịng bàn chân, vùng mơng,
đầu gối đặc biệt kềm theo dấu hiệu thần kinh hoặc tim mạch như sốt cao, giật
mình, lừ đừ, run chi, bứt rứt khó ngủ, nơn nhiều, rung giật cơ, đi loạng choạng,
da nổi vân tím, vã mồ hơi, tay chân lạnh để người dân/người chăm sóc/ cơ giáo
có thể tự phát hiện sớm bệnh nhân và đưa đến cơ sở y tế kịp thời.
+ Thực hiện 3 sạch : ăn (uống) sạch, ở sạch, bàn tay sạch và chơi đồ chơi
sạch [2].
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nuớc chảy nhiều lần trong
ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt khi chế biến thức ăn, trước khi ăn/cho
trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho
trẻ. Một nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy tầm quan trọng của việc vệ sinh
để phòng ngừa bệnh TCM. Việc rửa tay cho trẻ và người chăm sóc trẻ thường
xuyên se giảm 95% nguy cơ mắc bệnh TCM [30].
- Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải
đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng; đảm bảo sử dụng nước sạch trong
vệ sinh hằng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc, mút tay,
ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn
uống như ly, chén, dĩa, nĩa, muỗng, đồ chơi chưa được khử trùng.
- Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hằng ngày như đồ
chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà

bằng xà phòng hoặc chất tẩy rửa thông thường.
- Không cho trẻ tiếp xúc với nguồn bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
- Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân và các chất thải của bệnh nhân phải
được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Khi phát hiện trẻ có nghi ngờ mắc bệnh cần đưa trẻ đi khám hoặc thông
báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất.


12

Các biện pháp xử lý tại gia đình cộng đồng
Thực hiện các biện pháp phòng chung.
Nếu bệnh nhân được điều trị tại nhà theo quy định thì phải được cách ly
ít nhất 10 ngày kể từ ngày khởi phát bệnh. Hướng dẫn người nhà theo dõi bệnh
nhân, khi thấy trẻ có các dấu hiệu biến chứng thần kinh hoặc tim mạch như giật
mình, run giật cơ, đi loạng choạng, ngủ gà, yếu liệt chi, mạch nhanh, sốt cao
(>39 C), thì phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.
Đảm bảo có xà phịng rửa tay tại hộ gia đình.Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, ăn
chín, uống chín [2].
Hướng dẫn hộ gia đình tự theo dõi sức khỏe các thành viên trong gia đình,
đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi, nếu phát hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh
phải thông báo ngay cho cơ quan y tế xử lý, điều trị kịp thời. Khuyến cái những
thành viên trong hộ gia đình bệnh nhân khơng nên tiếp xúc, chăm sóc trẻ khác
và khơng tha, gia chế biến phục vụ các bữa ăn tập thể [2].
Xử lý tại nhà trẻ, mẫu giáo
Thực hiện các biện pháp chung
Trẻ mắc bệnh khơng đến lớp ít nhất 10 ngày kẻ từ ngày khởi phát và chỉ
đến lớp khi hết loét miệng và các phỏng nước.
Cô nuôi dạy trẻ/ thầy cô giáo cần theo dõi tình trạng sức khỏe cho trẻ hàng
ngày. Khi phát hiện trong lớp, trong trường có trẻ nghi ngờ mắc bệnh phải thơng

báo cho gia đình và cán bộ y tế xử lý kịp thời [2].
Phòng bệnh tại các cơ sở y tế
Cách ly theo nhóm bệnh.
Nhân viên y tế: mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm
sóc. Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.
Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm
sóc sử dụng lại theo quy trình phịng bệnh lây qua đường tiêu hóa [1].


13

1.3. Một số nghiên cứu về bệnh TCM
1.3.1. Các nghiên cứu về bệnh TCM trên thế giới
Nursyuhadah Othman và cộng sự (2012) với nghiên cứu kiến thức, thái
độ thực hành phòng bệnh TCM của những người đến Bệnh viện Tengku
Amupuan Afzan, Pahang, Malaysia. Nghiên cứu được tiến hành tại phòng khám
da liễu và phòng khám nhi khoa của bệnh viện. Tổng cộng có 32 đối tượng
hồn thành điều tra và được đưa vào phân tích. Hơn một nửa (59,4%, n=19)
trong số được hỏi khẳng định con họ không bao giờ mắc bệnh TCM, tuy nhiên
họ có kiến thức về bệnh TCM. Một nửa trong số người được hỏi (53,1%. N=17)
đã biết về dấu hiệu của bệnh TCM. Nhiều người (56,3%, n=18) đồng ý rằng
bệnh TCM có thể dẫn đến tử vong. Gần như tất cả mọi người đều đồng ý rằng
nên đưa trẻ đến cơ sở y tế để được điều trị. Các đối tượng (65,6%, n=21) đã
đồng ý rằng vệ sinh đầy đủ có thể giúp phịng ngừa bệnh. Nghiên cứu cho thấy
rằng kiến thức của đối tượng về bệnh TCM là tốt. Mặc dù cở mẫu nhỏ không
cho phép khái qt hóa các dữ liệu cũng như khơng có tính đại diện cho cộng
đồng, nhưng các khuyến nghị có thể được thực hiện để tiến hành khảo sát cùng
loại trên nhóm dân số lớn hơn [28].
Ruttiya Charoenchokpanit và Tepanata Pumpaibool (2013) với nghiên
cứu “Kiến thức, thái độ, hành vi của những người chăm sóc trẻ về phịng chống

TCM cho trẻ dưới 5 tuổi tại BangKok, Thái Lan”. Kết quả cho thấy 50,4%
người chăm sóc trẻ có kiến thức chưa đúng về bệnh TCM; 60% đối tượng thực
hành đúng trong phòng TCM. Nghiên cứu cho thấy cần cung cấp thêm thơng
tin về bệnh TCM cho người chăm sóc trẻ tại nhà đặc biệt là nhóm có thu nhập
và trình độ học vấn thấp thơng qua các truyền hình [31].
1.3.2 Các nghiên cứu về bệnh TCM tại Việt Nam
Theo tác giả Trần Văn Nhâm với đề tài nghiên cứu là “Kiến thức, thái độ,
thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ


14

năm 2012” kết quả thu được là 23,3% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng
về bệnh TCM, nhưng chỉ có 17,4% người được nghiên cứu có thực hành đúng
về các biện pháp phịng bệnh. Tìm được mối liên quan giữa nhóm học vấn của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi với kiến thức phòng, chống bệnh TCM sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê p=0,001 (p<0,05) khơng tìm được mối liên quan giữa kiến thức
về phòng bệnh TCM với các đặc tính chung của ĐTNC [5].
Theo Nguyễn Hữu Lộc “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh TCM ở trẻ dưới
5 tuổi và kiếm thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh TCM của người chăm
sóc trẻ tại thành phố Long Xuyên năm 2015” kết quả có 78,9% bà mẹ được
phỏng vấn có kiến thức chung đúng về phịng TCM, và tỷ lệ thực hành đúng là
68,5% và chưa tìm thấy mối liên quan giữa nhóm tuổi của người chăm sóc trẻ
và thực hành chung về phòng TCM [3].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tường Nguyên “Nghiên cứu kiến thức, thái
độ, thực hành phịng chống bệnh TCM của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã
Mỹ Khánh, Huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ năm 2013”. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung về phịng bệnh TCM là
28,2; có hơn nửa (66,2%) số bà mẹ được phỏng vấn có thực hành đúng cách
phịng bệnh TCM. Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm

về số con của bà mẹ với kiến thức đúng với p=0,038 ( p < 0,05), nghiên cứu
cũng tìm thấy mối liên quan giữa thực hành phịng chống TCM và thực hành
của bà mẹ, và mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số nguồn tiếp cận thơng
tin của bà mẹ và thực hành phịng chống TCM với p=0,014 [4].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Phụng “Nghiên cứu kiến thức, thái độ,
thực hành phòng bệnh TCM ở trẻ em của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã
Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2014” Kết quả thu được:
có 41,8% bà mẹ có kiến thức chung về phịng TCM; có 86,5% bà mẹ thực hành
đúng cách phòng bệnh. Nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa trình độ học


15

vấn, tình trạng kinh tế gia đình, số nguồn thơng tin được tiếp cận với thực hành
phòng bệnh TCM và nghiên cứu cũng tìm được mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa trình độ học vấn, tình trạng kinh tế gia đình, nghề nghiệp với thực hành
phịng bệnh của đối tượng (p<0,05) [7].
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Quận Cái Răng là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ.
Diện tích tự nhiên là 6,710,34 ha,có cơ cấu hành chính gồm 07 phường và 63
Khu vực; tồn quận có 24,843 hộ dân với 91,927 khẩu, mật độ dân số 1,345
người/km2. Nằm cách Trung tâm thành phố Cần Thơ hơn 4 km về phía Nam.
Quận Cái Răng đang từng bước xây dựng hình ảnh đơ thị văn minh, đô thị công
nghiệp-cảng, là một trong các trung tâm công nghiệp, giáo dục- đào tạo, thương
mại - du lịch của thành phố Cần Thơ.


×