Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

BÀI TẬP KINH TẾ VĨ MÔ Chủ đề 3 – Lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.83 KB, 17 trang )

Ngành Quản trị Kinh doanh
Lớp C17A - Nhóm 1
o0o
KINH TẾ VĨ MÔ
BÀI TẬP VỀ NHÀ
CHỦ ĐỀ 3:
Lạm phát có ảnh hưởng tới tất cả các đối tượng từ người tiêu dùng, doanh nghiệp,
đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế hay không? Để kiềm chế lạm phát chính phủ các nước
thường sử dụng các biện pháp nào? Ở Việt Nam hiện nay có lạm phát không? Nếu có
thì chính phủ Việt Nam sử dụng những biện pháp nào?
Thực hiện:
1. Lê Đại Dương (Nt) – 0909947488 –
2. Phan Thị Tuyết Hằng
3. Khương Trường Hợp
4. Đoàn Thị Cẩm Hương
5. Trần Minh
6. Phạm Thị Nam Thương
7. Lê Tấn Toàn
8. Lê Ngọc Viên
9. Phan Văn Ý
- TP. Hồ Chí Minh - Ngày 07/06/2012
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 1
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Phần 1 - MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT 4
1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
1.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát 5
1.3 Tác động của lạm phát đến nền kinh tế thế giới 6
1.4 Phương hướng điều chỉnh lạm phát của Chính phủ các nước 8


Phần 2 - LẠM PHÁT VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2007 9
2.1 Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2007 9
2.2 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát ở Việt Nam năm 2007 9
2.3 Các biện pháp của Chính phủ Việt Nam 10
Phần 3 - KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 13
3.1 Đối với chính phủ 13
3.2 Đối với các doanh nghiệp 13
3.3 Đối với các hiệp hội 13
3.4 Đối với cộng đồng 14
KẾT LUẬN 15
PHỤ LỤC 16
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 2
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam bắt đầu “đổi mới” và hội nhập kinh tế thế giới vào những năm 80. Gần 3 thập
kỷ hội nhập chính là nguyên nhân cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta. Đặc
biệt, ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế
- WTO. Từ sau thời điểm trọng đại ấy của kinh tế đất nước, sự phát triển mạnh mẽ đó càng
được nhân lên bội phần. Những kết quả đạt được về mặt kinh tế là rất ấn tượng:
• Tỷ trọng xuất khẩu (và nhập khẩu) trong nền kinh tế tăng gấp 10 lần từ 1988 đến 2008;
• Thu nhập đầu người tăng từ $130 vào đầu thập kỷ 90 lên $800 vào 2008; và
• Tỷ lệ nghèo đói giảm đáng kể từ 58% năm 1993 xuống 13% năm 2008.
• Đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng mạnh.
Song song với cơ hội lớn để phát triển đất nước vẫn còn nhiều nỗi lo. Gia nhập WTO
giúp hàng hóa Việt Nam tự do lưu thông trên thị trường các nước thành viên khác, nhưng thị
trường Việt Nam cũng sẽ bị chia sẻ bởi hàng hóa nước ngoài. Ngoài ra, sản phẩm của Việt
Nam cũng cần được nâng cao chất lượng và hạ giá thành để có thể cạnh tranh với các nước.
Tất cả sẽ trở nên dễ dàng hơn để kinh tế Việt Nam vươn xa hơn ra thế giới nếu nước ta có
thể điều chỉnh được một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn. Nhân tố ấy nằm trong phạm
vi cho phép sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Nếu nằm ngoài phạm vi

ấy, nền kinh tế có thể bị trì trệ hoặc hiện tượng “giá cả leo thang”, khiến người dân phải sống
cực khổ với mức lương có hạn. Nhân tố ấy được biết đến với cái tên Lạm phát.
Vậy bản chất của lạm phát là gì? Lạm phát xuất phát từ đâu? Biểu hiện của nó như thế
nào? Ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế ra sao? Và lạm phát có ảnh hưởng tới tất cả các
đối tượng từ người tiêu dùng, doanh nghiệp, đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế hay không?
Để kiềm chế lạm phát chính phủ các nước thường sử dụng các biện pháp nào? Ở Việt Nam
hiện nay có lạm phát không? Nếu có thì chính phủ Việt Nam sử dụng những biện pháp nào?
Để trả lời cho những câu hỏi trên, chúng ta cùng nhau nghiên cứu chủ đề Lạm phát và ảnh
hưởng của nó đến nền kinh tế Việt Nam năm 2007 sau. Nội dung được trình bày trong đề tài
này sẽ giúp mọi người có được cái nhìn khái quát về lạm phát, hiểu được nguyên nhân, hậu
quả và các biện pháp kiềm chế lạm phát để từ đó cùng nhau xây dựng kinh tế nước nhà phát
triển một cách bền vững.
v
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Sơ lược những lý luận cơ bản về lạm phát.
- Sơ lược thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam trong giai
đoạn 2007.
- Nhìn nhận các giải pháp của Chính phủ và rút ra những thành công cũng như hạn chế
của các giải pháp đó.
- Đề xuất một số giải pháp.
v
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài vấn đề lạm phát trong nền kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu: tình hình lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2007.
v
Phương pháp nghiên cứu: Tiếp cận các số liệu từ các nguồn tin tin cậy. Đưa ra các vấn đề
lý luận, phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa và sơ đồ hóa dựa trên cơ sở các số liệu
tổng hợp được.

Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 3

Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
Phần 1 - MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Định nghĩa lạm phát
Vấn đề lạm phát trong nền kinh tế thế giới đã được biết đến từ lâu, gắn liền với sự ra
đời và phát triển của tiền tệ. Các nhà kinh tế học theo trường phái “lạm phát tiền tệ”, đại biểu
tiêu biểu là Keynes và Friedman cho rằng “lạm phát là hiện tượng tiền giấy thừa so với nhu
cầu lưu thông hàng hoá và dịch vụ”.
Trường phái “lạm phát giá cả” hay quan điểm lạm phát của nhà kinh tế học nổi tiếng
Paul A. Samuelson và William D. Nordhaus cho rằng “lạm phát là việc giá cả hàng hoá tăng
lên, không kể trong dài hạn hay ngắn hạn, mang tính đột xuất hay theo chu kì”.
Kinh tế học Vĩ mô định nghĩa: “Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá chung
(mức giá trung bình) theo thời gian”.
Trái ngược với lạm phát, khi mức giá chung liên tục giảm xuống được gọi là giảm phát.
1.1.2 Tỷ lệ lạm phát
Để đánh giá mức độ lạm phát, người ta sử dụng công thức tính tỷ lệ lạm phát (π) như sau:
%100
1
1
×







=



t
tt
t
CPI
CPICPI
π
Trong đó, CPI
t
(CPI- Consumer Price Index) là chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ t, CPI
t-1
là chỉ
số giá tiêu dùng thời kỳ t-1, được tính như sau:
100.
00








=


ii
t
i
t
i

t
qp
qp
CPI
Trong đó: Chọn năm cơ sở và xác định giỏ hàng cho năm cơ sở (q
t
) với t biểu thị năm hay
thời kỳ thứ t năm hay thời kỳ thứ t, với t = 0 ở năm cơ sở, i là dạng viết gọn của mặt hàng tiêu
dùng thứ i trong giỏ hàng cơ sở.
Có thể thấy tỷ lệ lạm phát quan hệ đồng biến với sự biến đổi của chỉ số giá tiêu dùng. Khi
chỉ số giá tiêu dùng tăng thì tỷ lệ lạm phát cũng theo đó mà tăng, và ngược lại.
Thực tế, tỷ lệ lạm phát thường được biểu hiện qua chỉ số giá tiêu dùng CPI.
1.1.3 Quy mô lạm phát
Theo quy mô, người ta thường chia lạm phát thành 3 loại tùy theo mức độ của tỷ lệ lạm
phát:
• Lạm phát vừa phải (Moderate inflation) là loại lạm phát mà tốc độ tăng giá cả chậm, ở
mức dưới một con số (dưới 10%) mỗi năm. Khi đó, tiền tệ mất giá không nhiều và người ta
tin tưởng vào giá trị của đồng tiền. Lạm phát vừa phải luôn tồn tại ở hầu hết các nền kinh tế
thị trường. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động đáng kể đối với nền kinh tế.
• Lạm phát phi mã (Galloping inflation) là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng với tốc độ 2
hoặc 3 con số (15%, 26%, 311%, 957% . . .) mỗi năm. Khi đó, tiền mất giá trị một cách nhanh
chóng và người ta chỉ nắm giữ một lượng tiền tối thiểu để đảm bảo cho các giao dịch hàng
ngày. Loại lạm phát này khi ở đỉnh điểm sẽ gây ra những hệ quả kinh tế nghiêm trọng.
• Siêu lạm phát (Hyper inflation) là hiện tượng tốc độ tăng mức giá hết sức nhanh
chóng, có khi tới vài trăm phần trăm một tháng hay vài nghìn phần trăm mỗi năm. Siêu lạm
phát không thể kéo dài trong quá nhiều năm do tiền gần như mất hết giá trị, các doanh nghiệp
không thể hoạt động được và phá sản, người dân không dùng tiền trong các giao dịch nữa và
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 4
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
quốc gia gặp phải tình trạng này buộc phải cải tổ chính sách kinh tế nước mình và tìm cách

chấm dứt lạm phát.
1.2 Các nguyên nhân gây ra lạm phát
Tỷ lệ lạm phát cao hay thấp do nhiều nguyên nhân chi phối. Trong đó, nổi bật nhất gồm
các nguyên nhân chính sau:
$
Lạm phát cầu kéo (Demand - pull inflation). Là nguyên nhân xảy ra khi tổng
cầu tăng nhanh hơn so với sản lượng tiềm năng của nền kinh tế. Từ đó kéo theo sự tăng lên
của mức giá ở điểm cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu. Bản chất của lạm phát cầu kéo là
chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lượng cung hàng hóa hạn chế trong điều kiện nền kinh tế
đã đạt cân bằng trên thị trường lao động. Có 3 nguyên nhân làm cho tổng cầu tăng là: sự gia
tăng cung tiền, tăng chi tiêu Chính phủ và xuất khẩu tăng.
Hình 1: Lạm phát cầu kéo
Hình 1 biểu thị trường hợp đơn giản nhất của lạm phát cầu kéo. Khi đường cầu dịch
chuyển từ AD
0
đến AD
1
, nền kinh tế ở trạng thái vượt quá trạng thái sản lượng tiềm năng.
Trong trường hợp này đường cung vẫn giữ nguyên. Mức giá tăng tiếp từ P
0
đến P
1
, nền kinh tế
lại chuyển về trạng thái đạt mức sản lượng từ Q
0
đến Q
1
. Cứ như thế, sau khi đường tổng cầu
dịch chuyển về bên phải trái kéo theo mức giá tăng liên tục.
$

Lạm phát chi phí đẩy (Cost-push inflation)- Là nguyên nhân lạm phát bắt
nguồn từ sự gia tăng chi phí sản xuất như chi phí tiền lương tăng, giá nguyên vật liệu tăng, giá
nhập khẩu tăng, chính sách thuế và các khoản phải nộp khác tăng; công nghệ sản xuất lạc hậu,
cơ chế quản lý kém hiệu quả đẩy chi phí sản xuất tăng lên.
Hình 2: Lạm phát chi phí đẩy
Ban đầu, đường tổng cung là AS
0
. Khi chi phí đầu vào tăng, các hãng giảm mức cung
hàng hoá, dịch vụ và đường tổng cung dịch chuyển sang tới vị trí AS
1
rồi AS
2
, sản lượng
giảm xuống còn Q
1
và Q
2
, đẩy mức giá tăng từ P
0
lên P
1
và P
2
. Hiện tượng mức giá tăng liên
tục, đồng thời sản lượng cân bằng suy giảm được gọi là tình trạng lạm phát đình trệ.
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 5
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
$
Lạm phát dự kiến (Anticipated inflation). Lạm phát vừa phải có xu hướng
tiếp tục giữ mức ổn định của nó làm cho giá cả tăng đều đều. Tỷ lệ lạm phát này được gọi

là tỷ lệ lạm phát ỳ (inertial inflation). Trong trường hợp này, mọi người có thế dự tính trước
mức độ của lạm phát nên gọi là lạm phát dự kiến.
Hình dưới cho ta thấy khi đầu vào tăng, đường cung trong ngắn hạn dịch chuyển từ
ASS
0
đến ASS
1
rồi ASS
2
do giá đầu vào tăng một cách đều đặn. Khi đó, Chính phủ cần can
thiệp bằng cách kích thích tăng tổng cầu và nhiều biện pháp khác. Khi đường tổng cầu dịch
chuyển từ AD
0
đến AD
1
và AD
2
một cách đều đặn như hình dưới thì loại lạm phát này có thể
dự tính được. Trong trường hợp như vậy, sản lượng cân bằng vẫn giữ nguyên.
Hình 3: Lạm phát dự kiến
$
Lạm phát và lãi suất: Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát.
Khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ
tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt. Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát, tiền
mất giá càng nhanh, tăng mức độ gửi tiền vào Ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm hoặc đẩy ra thị
trường để mua về mọi hàng hoá có thể dự trữ, gây thêm mất cân bằng cung cầu trên thị trường
hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.
$
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác gây ra lạm phát như:
- Để đảm bảo mức lợi nhuận, các ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành

sản phẩm cũng gây ra lạm phát.
- Giá nhân công tăng liên tục trong đại đa số hoặc toàn thị trường lao động cũng sẽ
dẫn đến lạm phát. Trường hợp này còn gây ra nạn thất nghiệp vì doanh nghiệp sẽ tuyển người
kỹ hơn, yêu cầu cao hơn đối với kỹ năng và trình độ của người lao động để xứng đáng với
tiền công.
- Lạm phát do cung tiền tăng cao hơn nhu cầu. Khi đó, tiền trong lưu thông tăng
nhanh hơn số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế. Ví dụ như tốc độ
tăng trưởng cung tiền là 10% nhưng tốc độ tăng trưởng thực của nền kinh tế 7% thì lạm phát
tiền tệ là 3%. Chính sách tiền tệ mở rộng sẽ kích thích tổng cầu hàng hóa dịch vụ trong nền
kinh tế, khi tốc độ tăng trưởng tổng cầu cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng cung, thì cũng dẫn
đến lạm phát.
* Lạm phát đẻ ra lạm phát: Khi lạm phát xảy ra, người dân cho rằng hàng hóa sẽ còn
tăng giá trong tương lai, nên đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại, tổng cầu sẽ cao hơn tổng cung và
gây ra lạm phát. Đặc biệt, đối với một số ngành có sức ảnh hưởng lớn lên thị trường, trong
trường hợp lạm phát chi phí đẩy, đường cung dịch chuyển sang trái càng làm thiếu hụt hàng
hóa, lạm phát lại giam tăng nhanh chóng.
1.3 Tác động của lạm phát đến nền kinh tế thế giới
Lạm phát vẫn ngày ngày xảy ra trên toàn cầu. Nguyên nhân của nó thì có nhiều. Mỗi
nguyên nhân lại gây ra một nhóm tác động riêng đến nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, có thể
tóm gọn các tác động ấy thành các loại như sau:
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 6
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
1.3.1 Tác động phân phối lại thu nhập và của cải
Tác động này xảy ra một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, tập đoàn, v.v. đặc biệt đối
với những ai giữ nhiều tài sản có giá trị danh nghĩa cố định (ví dụ tiền mặt) và những người
làm công ăn lương. Cụ thể như sau:
* Tác động tới người cho vay và người đi vay:
Khi nền kinh tế có lạm phát thì mối quan hệ giữa người vay và người cho vay được
xem xét theo lãi suất thực. Thu nhập được chuyển từ người đi vay sang người cho vay khi lạm
phát trong thực tế khác với mức lạm phát dự kiến và ngược lại. Chênh lệch giữa lạm phát thực

tế và lạm phát dự kiến càng cao thì mức độ phân phối càng nhiều.
* Tác động giữa người hưởng lương và ông chủ:
Nói chung tốc độ tăng tiền công hầu như chậm hơn so với tốc độ tăng của giá. Vì vậy
những người lao động hưởng lương bao giờ cũng bị thiệt thòi và người được lợi là các ông
chủ. Quá trình phân phối này chỉ không diễn ra khi tốc độ tăng của tiền công bằng với tốc độ
tăng của giá.
* Tác động giữa người mua và người bán tài sản thực
Những người bán tài sản thực để lấy tiền mặt trước khi lạm phát xảy ra thì khi có lạm
phát những người bán sẽ bị thiệt thòi và người được lợi là người mua.
* Tác động giữa các doanh nghiệp với nhau
Do tỷ lệ tăng giá hàng hóa trong khi lạm phát không giống nhau, vì vậy những doanh
nghiệp nào mà sản xuất và tồn kho những mặt hàng có tỷ lệ tăng giá chậm sẽ bị thiệt thòi.
* Giữa Chính phủ và công chúng
Đa phần, khi xảy ra lạm phát thu nhập của công chúng sẽ chuyển sang tay chính phủ.
Vì 3 lý do sau: (1) Chính phủ nợ dân chủ yếu là dưới dạng tài sản tài chính (ví dụ như trái
phiếu chính phủ). Món nợ này là rất lớn; (2) các khoản chi trả lương, trợ cấp… thường cố
định trong một thời gian dài, kể cả có thay đổi thì cũng không kịp tốc độ thay đổi của giá; (3)
các hoạt động thu thuế (như thuế thu nhập) sẽ tăng lên nhanh chóng, vì lạm phát đẩy thu nhập
của dân chúng tăng lên và chịu ở mức thuế cao hơn.
Nhìn chung “ lạm phát không dự kiến được thường có xu hướng chuyển của cải từ tay
người chủ nợ sang tay con nợ, giúp người đi vay và làm thiệt người cho vay. Trong trường
hợp lạm phát giảm xuống không lường trước được thì sẽ có ảnh hưởng ngược lại.
1.3.2 Tác động đối với sản lượng và công ăn việc làm
Nếu lãi suất thực là số âm thì khả năng huy động vốn của các tổ chức tín dụng sẽ rất
khó khăn. Bên cạnh đó, lạm phát làm cho nội tệ mất giá. Để đảm bảo thu nhập của mình,
nhiều nhà đầu tư nước ngoài có khuynh hướng chuyển tiền kinh doanh của mình về nước,
điều này càng làm cho thị trường vốn thêm suy yếu. Điều này càng khiến sản lượng sụt giảm
nhanh chóng và tạo ra hiện tượng thất nghiệp do dư cung lao động.
1.3.3 Tác động đến cơ cấu kinh tế và phân bổ tài nguyên
Trong thời kỳ lạm phát diễn ra, giá cả của tất cả các hàng hóa không thay đổi theo

cùng 1 tỷ lệ. Do vậy, những ngành có giá tăng nhanh sẽ nâng tỷ trọng của ngành trong sản
lượng, thay đổi vị thế kinh doanh của ngành mình (ví dụ như ngành xăng dầu). Khi lạm phát
tăng nhanh chóng cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tương đối (tức đối với từng ngành
riêng rẻ), có những doanh nghiệp ngành nghề làm giàu nhanh chóng. Nhưng cũng có những
doanh nghiệp ngành nghề lại suy sụp, phá sản, thậm chí còn chuyển hướng kinh doanh khác,
dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế.
Thêm vào đó, khi xảy ra lạm phát, các doanh nghiệp sẽ hạn chế đầu tư và những dự
án có khoảng thời gian thu hồi vốn dài. Tác động này có thể làm giảm hiệu quả sử dụng các
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 7
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
nguồn nhân lực của nền kinh tế trong dài hạn. Sự giảm sút của năng lực sản xuất có thể làm
cho đường tổng cung AS dịch chuyển sang trái cùng với mức giảm của sản lượng tiềm năng.
Lạm phát làm biến dạng giá cả tương đối, tỷ lệ lạm phát càng cao thì sự biến dạng giá
cả tương đối càng lớn. Mặt hàng có giá trị biến dạng một cách trầm trọng do lạm phát đó là
tiền tệ (tiền kim loại và tiền giấy). Giá cả của đầu vào hoặc hàng hoá đã được định giá theo
những quy tắc lâu dài cũng có xu hướng tách xa hơn khỏi mức giá chung trong những thời kỳ
lạm phát.
Nhìn chung, lạm phát gây ra những ảnh hưởng tiêu cực, gây xáo trộn nền kinh tế của
quốc gia và của thế giới. Tuy nhiên, ở mức độ vừa phải (khoảng dưới 10%/năm) thì
lạm phát lại là thước đo cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Lúc này, giá cả các loại
hàng hóa tăng lên ở mức vừa phải và đồng tiền vẫn giữ được giá trị của nó trong giao
dịch. Nền kinh tế vẫn ổn định, tỉ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng luôn nằm trong tầm
có lợi cho các nhà đầu tư và cả người gởi tiền.
Vì những lý do trên, ngoài việc kích thích tăng trưởng kinh tế, chính phủ các
nước còn phải có những chính sách hợp lý để kiềm chế lạm phát trong các giai đoạn
phát triển kinh tế của quốc gia.
1.4 Phương hướng điều chỉnh lạm phát của Chính phủ các nước
Dựa theo nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, để kiềm chế lạm phát, Chính phủ
các nước có thể sử dụng một trong số các biện pháp sau đây:


Sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa thắt chặt. Cụ thể là tăng lãi suất
tiền cho vay của ngân hàng, thắt chặt chi tiêu công cộng, tiền lương…

Cắt giảm cầu tiêu dùng bằng cách nâng thuế thu nhập.

Giảm chi tiêu của Chính phủ, giảm thâm hụt NSNN.

Giảm giá thành các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.

Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, dịch vụ, tăng chi tiêu cho đầu tư sản xuất bằng nhiều
biện pháp như giảm thuế sản xuất, giảm lãi suất cho vay nhằm tăng cung.

Giảm cung tiền, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoặc bán trái phiếu trên thị trường mở,
hoặc tăng lãi suất chiết khấu,

Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 8
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
Phần 2 - LẠM PHÁT VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2007
2.1 Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2007
Theo số liệu của TCTK-VN, CPI tháng 2 năm 2007 tăng 2,17%, tháng 12 tăng 2,91%.
Tháng 12.2007 so với tháng 12.2006, giá tiêu dùng tăng 12,63%, cao nhất trong 11 năm qua.
Tốc độ tăng trưởng GPD tiên tục tăng:
Hình 4. Tốc độ tăng trưởng GDP theo số liệu của TCTK-VN
Trong đó, hầu hết 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đều tăng:

Nhóm thực phẩm - nhóm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong "rổ" hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng đồng thời cũng là nhóm hàng hóa có giá tăng cao nhất: tháng 12 tăng
tới 4,69%, cả năm tăng tới 21,16%.

Xếp thứ 2 là giá nhà ở và vật liệu xây dựng (gồm tiền thuê nhà ở, điện, nước,

chất đốt và vật liệu xây dựng): tháng 12 tăng 3,28%, cả năm tăng tới 17,12%.

Đứng thứ 3 trong cuộc đua tăng giá là nhóm hàng lương thực, nhóm chiếm tỷ
trọng lớn thứ hai trong "rổ" hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng.

Do giá xăng dầu tăng cao, giá phương tiện đi lại, bưu điện tháng 12 tăng 4,38%
Hình 5. Tình hình lạm phát ở nước ta qua các năm
2.2 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát ở Việt Nam năm 2007
2.3.2 Nguyên nhân từ nền kinh tế thế giới
Ø
Do cuộc khủng hoảng giá dầu nên giá các mặt hàng nguyên liệu đầu vào sản
xuất tăng cao. Kể từ đầu năm 2007 đến tháng 3/2008, giá dầu thô thế giới đã tăng
72%, sắt thép tăng 114%, phân bón tăng 59,6%, khí hoá lỏng tăng 95%. Đây là mức
tăng cao nhất tính từ trước đó.
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 9
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
Hình 6. Các thời điểm thay đổi giá xăng trong nước
Ø
Giá LTTP liên tục tăng mạnh do biến đổi khí hậu toàn cầu làm mất mùa,
bệnh dịch tăng cao. Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp,
nhường chỗ cho đất công nghiệp, dịch vụ và nhà ở càng khiến thực trạng thiếu hụt
LTTP, đấy giá nhóm hàng này tăng mạnh.
2.3.3 Nguyên nhân nội tại Việt Nam
Ngoài những nguyên nhân bắt nguồn từ bên ngoài, tình hình lạm phát ở Việt Nam
còn bị ảnh hưởng mạnh bởi các nguyên nhân sau:
Ø
Tình hình thiên tai liên tục ảnh hưởng đến đời sống người dân. Chỉ trong
tháng 10 năm 2007, toàn bộ miền Trung hứng chịu 5 trận bão lớn. Trong khi đó dịch
bệnh trong chăn nuôi, trồng trọt như cúm gia cầm, lợn tai xanh, lở mồm long móng ở
lợn, vàng lùn ở lúa cùng với rét đậm, rét hại ở miền Bắc. Do vậy, nhu cầu về nhóm

hàng lương thực, thực phẩm tăng, trong khi cung về nhóm hàng này giảm mạnh, đẩy
lạm phát lên cao trào vào tháng 12 cùng năm.
Ø
Nguyên nhân thứ 2 là trong giai đoạn 2001 - 2006, sách tài khoá và chính
sách tiền tệ liên tục mở rộng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Chính phủ
đẩy mạnh chi tiêu công, các ngân hàng liên tục tăng lãi suất, chính sách giảm thuế kể
từ khi gia nhập WTO… tất cả đều góp sức tạo nên lạm phát phi mã năm 2007 ở Việt
Nam.
Ø
Ngoài ra, cũng từ khi Việt Nam gia nhập WTO, lượng vốn đầu tư nước
ngoài tăng mạnh. Cùng với những cải cách về cơ chế chính sách và môi trường đầu
tư đã tạo điều kiện cho các luồng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam. Năm 2007 luồng
vốn FDI tăng 20,3 tỷ USD vốn đăng ký, cao hơn nhiều so với mức 10,2 tỷ USD của
năm 2006.
Ø
Một nguyên nhân nữa đến từ người dân Việt Nam đó là thói quen tiết kiệm
chưa trở thành văn hóa. Nhiều công ty, nhà xưởng, thậm chí đại đa số các hộ gia đình
chưa sử dụng điện, nước và các nhóm hàng khác một cách hợp lý và hiệu quả. Điều
này dẫn tới cầu quá cao trong khi nhu cầu thực sự lại thấp, đẩy chi phí tăng, hiệu quả
kinh tế giảm tạo cơ hội cho giá cả leo thang dẫn tới lạm phát phi mã.
Ø
Còn nhiều nguyên nhân khác có thể kể đến. Trong đó, một nguyên nhân nổi
cộm từ hằng chục năm qua tại Việt Nam mà bất kể người dân nào cũng biết là tham
nhũng ngày càng tăng mạnh dù cho các biện pháp chống tham nhũng vẫn được tuyên
truyền. Điều này dẫn đến nhiều hậu quả như: thâm hụt NSNN, kinh tế bị sút kém do
các công trình công kém chất lượng dù đã được đầu tư vốn rất nhiều…
2.3 Các biện pháp của Chính phủ Việt Nam
Trước tình hình giá cả leo thang, tỷ lệ lạm phát tăng mạnh, trong giai đoạn 2007-2008,
Chính phủ Việt Nam đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của đất nước là: Kiềm chế lạm phát,
giữ vững ổn định kinh tế Vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, trong đó

kiềm chế lạm phát là mục tiêu được ưu tiên hàng đầu. Để đạt được những điều ấy, Chính phủ
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 10
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
chỉ đạo quyết tâm thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
2.3.1 Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
NHNN Việt Nam chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ chính sách tiền
tệ theo nguyên tắc thị trường, sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để giảm dần
lãi suất huy động theo hướng thực hiện chính sách lãi suất thực dương, kiểm soát và giám sát
chặt chẽ hoạt động của các NHTM để bảo đảm việc tuân thủ đúng các quy định về huy động,
cho vay và chất lượng tín dụng.
2.3.2 Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt
Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công, vốn đầu từ từ ngân sách, tiết kiệm
chi tiêu, nâng cao hiệu quả.
Đẩy mạnh chính sách tiết kiệm chặt chẽ trong toàn bộ các ban ngành đoàn thể như: thực
hiện cắt giảm những khoản chi mua sắm chưa thật cần thiết, giảm tối đa các hội nghị toàn
quốc, giảm chi phí đi lại (nhất là đi lại bằng máy bay); cắt giảm các khoản chi tiếp khách,
các đoàn công tác nước ngoài bằng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách mà không
thật thiết thực; tiết kiệm năng lượng, phương tiện triệt để hơn nữa. Giảm các chi phí cho hoạt
động lễ hội, lễ kỷ niệm, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, v.v Thực hành tiết kiệm
được đưa vào chỉ tiêu ngân sách, trong sản xuất và đời sống.
2.3.3 Tăng cường phát triển sản xuất, bảo đảm cân đối cung cầu
Các cấp Ủy ban có trách nhiệm rà soát nền kinh tế nhằm cân đối cung cầu. Tăng cường
công tác chống đầu cơ, buôn lậu. Tăng cường sản xuất các mặt hàng thiết yếu nhằm đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của người dân. Kiên quyết không để thiếu hàng, sốt giá. Giám sát giá cả thị
trường nhằm kịp thời ngăn chặn những trường hợp bất lợi cho nền kinh tế Vĩ mô.
2.3.4 Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm nhập siêu
Bộ Công Thương đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt
động xuất khẩu để giảm chi phí cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng xuất khẩu Việt Nam để tăng xuất siêu. Tăng thuế nhập khẩu những mặt hàng không
thiết yếu để giảm nhập siêu.

Đẩy mạnh xúc tiến thương mại đối với hàng xuất khẩu, xúc tiến tại các thị trường
truyền thống và mở rộng thị trường mới để tăng xuất khẩu. Ngoài ra, cũng để giảm nhập siêu,
Chính phủ tăng cường các giải pháp khuyến khích sản xuất trong nước để thay thế hàng nhập
khẩu, thúc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ và du lịch.
2.3.5 Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu và gian lận
thương mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá
Chính phủ chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường các biện pháp nhằm ngăn chặn
tình trạng gian lận thương mại, đầu cơ, trốn lậu thuế và buôn lậu qua biên giới, đặc biệt là
buôn lậu xăng, dầu, khoáng sản, lương thực, v.v
2.3.6 Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân.
Các Bộ, ban, ngành, địa phương và cơ quan liên quan tăng cường các biện pháp hỗ trợ
an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân thông qua đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo
và giải quyết công ăn việc làm, hỗ trợ bảo đảm đời sống nhân dân, nhất là vùng nghèo, hộ
nghèo, vùng bị thiên tai, người lao động có mức thu nhập thấp.
2.3.7 Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền
Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao trong tất cả
các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và trong các tầng lớp nhân dân để thực hiện
các mục tiêu và giải pháp đã đề ra nhằm đưa nền kinh tế nước ta vượt qua khó khăn, phát
triển ổn định.

Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 11
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 12
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
Phần 3 - KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1 Đối với chính phủ
Chính phủ Việt Nam trong những năm qua đã rất cố gắng để khống chế lạm phát nhằm
tăng cường phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân. Tuy nhiên cũng có
những biện pháp chưa thể thực hiện được đến mục tiêu vì nhiều lý do.
Xét trên toàn thể nền kinh tế Việt Nam, lạm phát vẫn đang diễn ra với mức độ 2 con số.

Tuy đã hạn chế tối đa nạn đầu cơ xăng dầu, gạo, đường… nhưng vẫn chưa triệt để được. Bên
cạnh đó, buôn lậu, trốn thuế ngày càng hoành hành. Chi tiêu công vẫn chưa được đảm bảo
đúng mục đích và có hiệu quả… Tất cả những nguyên nhân ấy vẫn ngày ngày làm suy sụp
nền kinh tế nước nhà.
Như vậy, cần đánh thuế mạnh vào các mặt hàng xa xỉ như rượu, bia, các dịch vụ giải
trí. Cấm 100% thuốc lá vì dù thuốc lá mang lại lợi ích về thuế nhưng kèm theo nó là nhu cầu
khám chữa bệnh tăng cao, sức khỏe và tuổi thọ nhân dân giảm sút. Và thuốc lá lại là chất gây
nghiện khó bỏ nên càng lãng phí tiền của nhân dân.
Bên cạnh thuốc lá, các dịch vụ giải trí không lành mạnh cũng là điều nên cấm một cách
thật làm chứ không phải cấm trên giấy tờ. Vì những dịch vụ này thường giá rất cao nhưng lợi
ích kinh tế mang lại cho NSNN thì không nhiều. Chúng chỉ chủ yếu mang lại lợi ích cho chủ
dịch vụ và một số không nhỏ các cá nhân trong cơ quan Chính phủ…
Cuối cùng và cũng là vấn đề hàng đầu, Chính phủ cần đẩy mạnh, triệt để chống tham
nhũng từ trung ương đến địa phương mới có thể giải quyết được các vấn đề nhức nhối này,
mới đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn nói chung và lạm phát phi mã nói riêng. Tuy nhiên,
song song với vấn đề này, Chính phủ cũng cần đảm bảo cuộc sống của công nhân viên chức
Nhà nước, tránh tình trạng lương không đủ sống nhưng lậu thì dư mua đất rộng, xây nhà cao,
sắm xe đẹp,…
3.2 Đối với các doanh nghiệp
Như đã nói, vấn đề tiết kiệm sản xuất tuy đã được Chính phủ kêu gọi nhưng nhiều
doanh nghiệp vẫn chưa nghiêm túc thực hiện. Điều này trước hết làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đối với tài nguyên nhân loại, việc không thực hành tiết kiệm sẽ dẫn đến thiếu
hụt tài nguyên, làm đường cung nói chung dịch chuyển sang trái, và đường cầu ngày càng
sang phải, tạo ra lạm phát gia tăng.
Vấn đề thứ 2 mà các doanh nghiệp cần lưu ý là vấn đề hóa đơn chứng từ không thể hiện
chính xác giá trị thực của hàng hóa. Hầu hết các mặt hàng đều được ghi trên mức giá cân bằng
thị trường. Trường hợp này đối với doanh nghiệp sẽ tạo ra chi phí lớn cho sản xuất cũng như
trường hợp lãng phí đầu vào sản xuất.
Vấn đề quan trọng và chủ chốt nhất của các doanh nghiệp là nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ của mình, hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh tốt với nước

ngoài trong thời kỳ bão giá.
3.3 Đối với các hiệp hội
Thông thường, khi các mặt hàng nông phẩm của Việt Nam lên giá thì nông dân không
có hàng bán. Khi được mùa, năng suất cao thì giá cả lại giảm sút. Điều này một phần do quy
luật cung cầu, nhưng một phần cũng do nông dân Việt Nam thiếu thông tin kinh tế thế giới, vì
vậy thường chốt giá ở mức thấp hơn giá thị trường và gặp nhiều rủi ro ngay cả khi mất mùa
bởi nạn đầu cơ của các đại gia nước ngoài.
Để đối phó với chi phí tăng cao, các Hiệp hội cần giúp người dân, các doanh nghiệp
thành viên thực hành tiết kiện, chống lãng phí, gỡ bỏ các khâu trung gian không cần thiết. Có
biện pháp thu mua và tích trữ hàng hóa, giúp người dân cũng như bản thân các Hiệp hội thu
được lợi nhuận cao hơn từ sản phẩm của mình.
Đó là các biện pháp đối với các Hiệp hội sản xuất, kinh doanh như: Hiệp hội Cà phê
Cacao Việt Nam, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Hiệp hội Chè Việt
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 13
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
Nam, Hiệp hội Cao su Việt Nam. Ngoài ra, Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu
Việt Nam cần phải đẩy mạnh vai trò của mình, tích cực chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém
chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín và thương hiệu trong tất cả các khâu sản
xuất, kinh doanh của mình…
Cùng với chính phủ, các Hiệp hội cần phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình
lạm phát của Việt Nam. Cần phân tích các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan để từ
đó dự báo xu thế biến động của tỷ lệ lạm phát một các chính xác nhất. Dự báo chính xác để
có biện pháp đúng đắn và kịp thời hạn chế lạm phát trong phạm vi có lợi cho nền kinh tế đất
nước.
3.4 Đối với cộng đồng
Đại đa số người dân nước ta bước ra từ nghèo đói, đa số đã chịu cực, chịu khổ nhiều.
Nhưng khi tình hình kinh tế đất phát triển từ sau thời kỳ hội nhập, một phần không ít người
dân mình đã đánh mất tính chịu đựng gian khó, quyết tâm làm giàu. Đất nước phát triển cũng
là lúc chi tiêu kém hiệu quả, tình trạng lãng phí trong nhân dân vượt quá nhu cần cần thiết
của mình, từ đó nảy sinh ra hiện tượng cầu kéo mạnh, dẫn tới lãng phí. Nhân dân phải triệt để

chống lãng phí trong sinh hoạt và trong mọi hoạt động sản xuất, giải trí của mình nhằm kéo
tổng cầu đi xuống, qua đó làm mất nguyên nhân cầu kéo dẫn tới lạm phát.
Lãng phí trong chi tiêu hàng ngày, lãng phí trong tiệc tùng, tiếp đãi khách, lãng phí
trong cưới hỏi, ma chay… Tất cả làm nghèo đi nền kinh tế của các gia đình. Bệnh sỹ diện
ngày một trầm kha, khó có thuốc chữa trị đặc hiệu. Nhu cầu sử dụng hàng hiệu, nhà to, xe
đẹp, điện thoại xịn, laptop mạnh, thậm chí là nhu cầu ăn chơi, giải trí không lành mạnh…
Nhưng điều đó chỉ có thể giải quyết nhu cầu cá nhân trong một thời gian rất ngắn chứ không
thể mang lại lợi ích lâu dài cho bản thân, cho gia đình và cho đất nước.
Ngoài ra, người dân cũng không thực sự cùng Chính phủ đối phó với nạn tham nhũng
đang ngày một trở nên trầm trọng. Đảng Cộng sản Việt Nam, các cấp các ngành và toàn thể
nhân dân quyết tâm không đưa hối lộ, không nhận hối lộ. Có như vậy thì đất nước mới phát
triển bền vũng theo đúng nghĩa của nó được.

Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 14
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
KẾT LUẬN
Qua phần trình bày trên, chúng ta đã hiểu được sơ lược về bản chất và tác động có lợi,
bất lợi của lạm phát đối với đời sống, kinh tế, xã hội Nhóm tác giả cũng hiểu thêm về các
nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Đồng thời trong tầm hiểu biết hạn hẹp của mình, nhóm tác giả
đã đưa ra được một số biện pháp vĩ mô cũng như vi mô nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ
lạm phát.
Cũng qua phần trình bày này về tình hình lạm phát năm 2007, chúng ta có thể thấy xã
hội Việt Nam còn nhiều căn bệnh mãn tính và nan y như: bệnh lãng phí, nạn tham ô hối lộ,
nạn giải trí không lành mạnh, bệnh “bóc ngắn cắn dài”, bệnh thành tích, sỹ diện… làm suy
yếu nền kinh tế nước nhà.
Tuy nhiên, nhóm tác giả tin tưởng với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt
Nam cùng với sự hợp tác của nhân dân, lạm phát sẽ được khống chế trong phạm vi 10% trở
lại. Mỗi người dân chúng ta đều có trách nhiệm đẩy lùi lạm phát, trước hết là để ổn định đời
sống của mình, sau là góp phần làm cho đất nước giàu và mạnh như chúng ta đang hướng tới.
Đề tài tuy lớn và quan trọng nhưng trong tầm hiểu biết của mình và tài liệu tìm hiểu

được, nhóm tác giả vẫn chưa thực sự đi sâu vào từng thời điểm cụ thể để dự đoán được tỷ lệ
lạm phát trong tương lai. Về hạn chế này, khi có điều kiện, nhóm tác giả sẽ tìm hiểu sâu sát
hơn nữa để rút ra được những kiến thức bổ ích hơn, đưa ra các biện pháp kiềm chế lạm phát
cụ thể và đúng đắn hơn trong từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Tác giả luôn mong muốn sẽ nhận được phản hồi của người nghiên cứu để có kiến thức
sâu rộng hơn, để cùng nhau giúp ích cho xã hội, cho đất nước và cho nhân dân.
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp và sự quan tâm ủng hộ của độc giả cùng
quý thầy cô Bộ môn Kinh tế Vĩ mô – Chương trình Cử nhân Topica.

Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 15
Bài tập nhóm môn ECO102 Chủ đề 3 – Lạm phát
PHỤ LỤC
Danh mục từ viết tắt
WTO Tổ chức thương mại thế giới,
LTTP Lương thực thực phẩm,
NHNN Ngân hàng nhà nước,
NHTM Ngân hàng thương mại,
TCTK-VN Tổng cục thống kê Việt Nam,
NSNN Ngân sách nhà nước.
Danh mục hình ảnh
Hình 1: Lạm phát cầu kéo
Hình 2: Lạm phát chi phí đẩy
Hình 3: Lạm phát dự kiến
Hình 4. Tốc độ tăng trưởng GDP – Nguồn: TCTK-VN
Hình 5. Tình hình lạm phát ở nước ta qua các năm – Nguồn: Luận văn “Tình hình lạm
phát ở Việt Nam” – tháng 6 năm 2008 - Nguyễn Hương Trà.
Hình 6. Các thời điểm thay đổi giá xăng trong nước – Nguồn:
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế Vĩ mô – Chương trình Cử nhân Topica – Ths. Phan Thế
Công – Ths. Lê Quốc Hội.

2. Luận văn: “Tình hình lạm phát ở Việt Nam” – tháng 6 năm 2008 - Nguyễn
Hương Trà.
3. Đề tài: “Lạm phát và tác động của lạm phát tới nền kinh tế” – Trần Thị Mận –
Học viên trường Trung cấp Thống Kê Đồng Nai.
4. Các số liệu trong bài lấy từ Niên giám thống kê 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 -
Tổng cục Thống Kê.
5. Các trang mạng:

Http://www.baomoi.com



/>Và một số tài liệu số khác.
Nhóm 1 – C17A – Ngành QTKD – Chương trình Cử nhân Topica Trang - 16

×