Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

báo cáo hoàn chỉnh thực tập máy điện khí cụ điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 93 trang )



LỜI MỞ ĐẦU
“Máy điện, khí cụ điện, kĩ thuật vi xử lí là các môn học vô cùng quan trọng đối với
các sinh viên ngành điện. Các môn học này trang bị cho sinh viên lí thuyết cơ bản về
cấu tạo, nguyên lí hoạt động, các đặc tính, các phương pháp đảo chiều, khởi động các
loại máy điện; cách sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng các loại khí cụ điện’’.
“ Học đi đôi với hành”, Với lí thuyết trên lớp mà sinh viên được học là chưa đủ, do đó
nhà trường đã tạo điều kiện, giúp sinh viên tham gia khoá thực tập 6 tuần tại phòng thí
nghiệm – thực hành của nhà trường. Sinh viên chúng em đã được tìm hiểu, tiếp xúc thực
tế với các thiết bị khí cụ điện, các máy điện trong phòng thí nghiệm và được lập trình vi
xử lí trực tiếp trên máy tính.
Qua quá trình thực tập dưới sụ hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong bộ môn đã
giúp sinh viên chúng em tiếp thu một cách vững chắc những kiến thức còn thiếu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC
* Phần I : Thiết bị đo
1. Trình báy khái niệm và phân loại thiết bị đo.
2. Mục đích sử dụng và cấu tạo cơ bản của thiết bị đo.
3. Cách sử dụng thiết bị đo.
4. Những lưu ý khi sử dụng các loại đồng hồ.
* Phần II : Máy điện
1. Máy điện áp
2. Máy điện một chiều
3. Máy điện dị bộ
4. Máy điện đồng bộ
* Phần III : Khí cụ điện
1. Khí cụ điều khiển bằng tay.
2. Khí cụ điều khiển từ xa, tự động.
3. Khí cụ bảo vệ.


4. Khởi động từ.
* Phần IV : Kỹ thuật vi xử lý.
2
PHẦN 1: THIẾT BỊ ĐO
1. Khái niệm và phân loại thiết bị đo
a Khái niệm
Thiết bị đo là một dụng cụ dùng để xác định các thông số về điện của các thiết bị điện
như điện trở ,dòng điện ,điện áp ….
b: Phân loại:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại đồng hồ khác nhau việc phân loai các đồng hồ
dựa theo nguyên tắc sau đây
- Theo cơ cấu chỉ thị gồm có
+ đồng hồ chỉ thị bằng kim
+đồng hồ chỉ thị bằng số (sử dụng LCD hoặc LED…)
- Theo chức năng
+ đồng hồ đo điện trở (Ω,MΩ)
+ đồng hồ đo điện trở cách điện (MΩ)
+ đồng hồ đo điện áp (V,KV)
+ đồng hồ đo điện áp( A,KA)
+ đồng hồ vạn năng
2. Mục đích sử dụng và cấu tạo cơ bản của thiết bị đo
a.Mục đích sử dụng:
Thiết bị đo được sử dụng để đo các đại lượng cần quan tâm trong trạng thái hoạt động
vận hành khai thác và bảo dưỡng
b. Cấu tạo cơ bản
- Đồng hồ gồm hai bộ phận chính đó là cơ cấu đo và cơ cấu chỉ thị
- Cơ cấu đo gồm mạch đo và nguồn
- Cơ cấu chỉ thị gồm hai loại đó là chỉ thị bằng số và kim chỉ thị
- Bộ phận chỉnh định :Núm vặn ở phía trên vỏ hộp của đồng hồ và các dạng thang đo
trên đó

+ Thang đo điện trở (Ω,KΩ)
+ ACV ;Thang đo điện áp xoay chiều(V,KV)
+ DCV ;Thang đo điện áp một chiều (V,KV)
+DCmA; Thang đo dòng điện một chiều
Chú ý: Trên mỗi thang đo đếu có các mức đo khác nhau, khi đo thì phải vặn núm điều
chỉnh về các vị trí đo cho phù hợp
3. Cách sử dụng đồng hồ đo
+ Khái quát chung :
3
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng khác nhau mà ta có thể sử dụng các loại đồng hồ khác
nhau cho phù hợp
Từ đồng hồ ta có thể xác định được các thông số điện cần thiết .Trên mặt đồng hồ ta chế
tạo hai hay nhiều lỗ cắm để lấy các đầu đo,ta phải xác định hai đầu đo cần thiết để đo
các thông số cần quan tâm .Lấy hai đầu đo xác định được chỗ tiếp xúc hai đầu dây quấn
của dụng cụ cần đo điện ví dụ như điện trở ,tụ điện ,cuộn dây ….Tiếp xúc sao cho điện
trở tiếp xúc càng lớn càng tốt.
Với đồng hồ một chức năng ta chỉ cần bật nguồn và đọc thông số trên mặt đồng hồ
đo .Còn đối với đồng hồ ta phải điều chỉnh đúng thang cần đo và đọc thông số trên
thang đo tương ứng
Đồng hồ vạn năng có nhiều nấc chỉnh định nhiều thông số khác nhau trên mặt đồng hồ
đo .
a. Đồng hồ MΩ kế.
Đồng hồ MΩ kế được dùng để xác định điện trở cách điện ,thường dùng để xác định
điện trở cách điện trong máy điện khí cụ điện và các loại thiết bị khác
- Đồng hồ MΩ bao gồm
+ Loại chỉ thị bằng kim
+ Loại có cơ cấu chỉ thị bằng số
- Cấu tạo ;
+ Loại có cơ cấu chỉ thị bằng kim
+ Loại có cơ cấu chỉ thị bằng số

- Yêu cầu sử dụng .Tương tự như đối với đồng hồ vạn năng nhưng chú ý trước khi
đo cần tiếp mát cho một đầu
4
b. Ampe kìm
-Ampe kìm là dụng cụ để đo dòng điện có hình dạng giống như cái kìm, dùng để đo
dòng điện qua đoạn dây trong mạch
- Cấu tạo. Nó có cấu tạo như một máy biến áp đo lường, khi đó ta kẹp ampe kìm vòng
qua đoạn dây,Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ ta có thể đo được cường độ dòng
điện
Như vậy:so với các thiết bị đo khác thì ampe kìm là dụng cụ đo an toàn đối với nguồ sử
dụng bởi vì tat a thấy nó không tiếp xúc trực tiếp với đại lượng đo (dòng điện)
+ Cách sử dụng đồng hồ vạn năng để đo các thông số như điện trở điện áp và dòng điện
trong một mạch điện
a; Sử dụng đồng hồ vạn năng để đo điện trở
Khi tiến hành dùng đồng hồ vạn năng để xác định điện trở ta làm như sau
+; Quay công tắc xoay ở trên mặt đồng hồ về thang đo điện trở
+;Điều chỉnh thang đo cho phù hợp với giá trị của điện trở đó có thể có các nấc như nấc
x1,x10,x100,x1000, khi nếu chưa biết được giá trị thực của điện trở đó là bao nhiêu thì
ta cứ để thang đo điện trở là x1000,
+ Chạm hai que đo của đồng hồ vào nhau và vặn núm điều chỉnh để chỉnh không cho
đồng hồ
+;Dùng hai que đo của đòng hồ đặt vào hai đầu điện trở khi đó kim trên đồng hồ vạn
năn sẽ quay đi 1góc nhất định và nó sẽ hiện lên thang đo giá trị của điện trở cần đo
• Lưu ý : ta không được đặt giá tri của thang đo cao quá hoặc thấp quá so với giá trị
điện trở cần đo,cụ thể nếu ta đặt giá trị thang đo điện trở với giá trị cao quá thì khi đó ta
đọc giá trị của điện trở sẽ không chính xác còn nếu đặt giá trị của thang đo điện trở
5
thấp quá thì khi đó kim quay sẽ bị kịch kim khi đó ta không thể đọc được giá trị điện trở
đó
• Khi đọc thì phải đọc giá trị trên thang đo điện trở và tránh nhầm lẫn và phải nhân

với hệ số của thang đo bên dưới
b: Dùng đồng hồ vạn năng để đo giá trị điện áp 1 chiều và xoay chiều giữa hai đầu đoạn
mạch
- Đo điện áp xoay chiều : chuyển thang đo về thang đo điện áp AC để thang đo cao
hơn điện áp cần đo 1 cấp
- Nếu để thang đo điện áp cao quá thì khi đọc giá trị điện áp sẽ không chính xác
• Chú ý không để thang đo điện trở hay thang đo dòng điện khi đo vào điện áp xoay
chiều ,Nếu để nhầm sẽ làm cháy đồng hồ
- Đo điện áp một chiều:
Khi đo ta phải chỉnh đồng hồ về thang đo DC của đồng hồ .Khi đó ta cắm que đo vào
nguồn dương và que đen vào nguồn âm của mạch điện và đọc thông số cần đo trên đòng
hồ
Từ các dụng cụ trên ta có thể áp dụng cho các loại máy điện và khí cụ điện như sau
a) Đối với máy điện
Đối với máy điện thì dùng đồng hồ đo để xác định các thông số sau
Nội trở là nội trở của cuộn dây như sơ cấp thứ cấp của máy biến áp ,cuộn dây roto, stato
trong máy điện quay các cuộn kích từ ….nội trở là một thông số xác định
Điện trở cách điện ,ta dùng các thiết bị đo để xác định điện trở cách điện của các cuộn
dây với vỏ và giữa các cuộn dây với nhau,thông qua các thông số này ta có thể xác định
được các thông số của cuộn dây đánh giá được chất lượng phần điện trong máy mức độ
an toàn cho người khai thác và vận hành
Xét thiết bị điện:
Tên thiết bị : Máy điện dị bộ roto lồng sóc 3 pha
Thông số biển máy f=50hz,P= 270w, n
dm
=2750v/p, cosφ=0,72,Δ/Y= 220/380, η=69%
Các thôn g số tiến hành đo được như sau
Nội trở : Cuộn 1: 39Ω, Cuộn 2: 38,7Ω, Cuộn 3: 39Ω
Đo điện tở cách điện : Cuộn 1-2:60MΩ,
Cuộn 2-3:60MΩ,

Cuộn 1-3:60MΩ,
Cuộn 1-vỏ:20MΩ ,
Cuộn 2-vỏ:20MΩ,
Cuộn 3-vỏ:18MΩ
6
Nhận xét :các cuộn dây cách điện với nhau và cách điện với vỏ là khá tốt
b) Đối với khí cụ điện
Thiết bị đo dùng để xác định các tiếp điểm thường đóng thường mở của các khí cụ
điện ,điện trở ,nội trở của cuộn dây điện trở cách điện của các cuộn dây với vỏ của khí
cụ điện xem nó còn an toàn hay không
Khi tiến hành xác định các tiếp điểm thường mở và thường đóng của khí cụ điện ta có
các điều kiện như sau
Đối với tiếp điểm thường đóng thì khi ta đo điện trở của nó bằng không
Đối với tiếp điểm thường đóng thì khi ta đo điện trở của nó bằng vô cực
Đối với cuộn hút của các khí cụ điện thì giá trị điện trở của nó là một giá trị xác định
Ngoài ra thiết bị đo còn dùng để để đánh giá tình trạng của các phần tử như dây chảy
,phần tử đốt nóng ……trong các thiết bị điều khiển bảo vệ
- Các ví dụ thực tế
+) Tên : Contactor SC35AA
Loại :SC-2N
Thông số : 220v 220v-240v 440-480v 550-600v
75w 10w 15w 15w
Thông số đo : Nội trở cuộn dây 2KΩ
Cặp tiếp điểm có nội trở là 1L
1
-2T
1
= vc , 3L
2
-4T

2
= vc
5L
3
-6T
3
=vc, 23-24=vc ,13-14=vc,41-42=vc,31-13=vc
Đánh giá : cặp tiếp điểm thường mở là 1L
1
-2T
1
= vc, 3L
2
-4T
2
= vc ,5L
3
-6T
3
=vc, 23-
24=vc. Các cặp tiếp điểm thường đóng là 41-42=vc,31-13=vc Dựa trên việc quan sát
bên ngoài và đo các số liệu ta kết luận công tắc tơ còn tốt
4. Các lưu ý khi sử dụng các loại đồng hồ đo
a. Đối với đồng hồ vạn năng thì :
Trên đông hồ vặn có các thang đo và các chế độ đo được điều chỉnh bằng các công tắc
xoay trên mặt của đồng hồ, khi ta tiến hành đo thì phải lưu ý chỉnh đúng thang đo và
chế độ đo cho phù hợp,Khi đã kiểm tra kĩ thì mới cho phép tiến hành cấp nguồn vào để
đo, khi đọc thông số thì phải đọc đúng thông số trên thang đo tương ứng.
Nếu không thực hiện các lưu ý trên thì dẫn đến việc đọc sai kết quả ghi trên đồng
hồ,thậm chí gây cháy đòng hồ và hỏng cả các thiết bị cần đo,gây lãng phí

Sau khi đo xong thì đồng hồ phải đưa về trạng thái OFF
b. Đối với đồng hồ đo điện trở cách điện thì Do đặc điểm của đòng hồ đo điện trở cách
điện là đòng hồ chỉ có một chức năng là đo điện trở do đó mà cách sử dụng của nó
tương đối dễ dàng,khi ta muốn đo điện trở cách điện thì ta chỉ cần đặt hai đầu que đo
vào các cuộn tương ứng hoặc vào cuộn dây với vỏ máy ,khi đó ta nhấn nút ở trên đồng
7
hồ và tiến hành đọc kết quả trên đó,lưu ý khi ta nhấn nút thì phải nhấn nhanh và khi đã
rõ kết quả của phép đo là bao nhiêu thì ta phải nhả tay ra ngay không được để lâu,do
trong đồng hồ đo điện trở cách điện thì nguồn pin được kích lên 500v do đó khi ta cấp
nguồn vào thì không được để lâu sẽ làm nóng và làm hỏng cách điện
Khi ta thực hiện phép đo điện trở cách điện để xác định xem cách điện giữa các cuộn
dây với nhau và cách điện giữa các cuộn dây với vỏ có còn tốt hay không,thông thường
thì các giá trị điện trở cách điện này lớn hơn 0,5MΩ là đảm bảo an toàn cho người vận
hành khai thác
c. Đối với ampe kìm thì
Ampe kìm là một dụng cụ chủ yếu dùng để đo dòng điện chạy trong một pha nào đấy
tuy nhiên trên ampe kìm thì cũng có các thang đo khác như thang đo diện áp xoay chiều
và thang đo điện áp một ciều, do đó khi ta tiến hành đo đối với dụng cụ này thì phải
chỉnh thang đo cho dụng cụ,tránh để nhầm lẫn khi đo,có thể dẫn đến cháy dụng cụ đo.
8
PHẦN 2 : MÁY ĐIỆN
§1 : MÁY BIẾN ÁP
1. Giới thiệu chung
1.1Khái niệm
Máy biến áp là một thiết bị điện tử tĩnh được dùng để biến đổi hệ thống điện xoay chiều này
thành hệ thống điện xoay chiều khác mà có trị số về dòng điện và điện áp khác với hệ thống thứ
nhất.
1.2 Phân loại
Dựa vào một số hệ thống khác nhau, ta thường gặp các loại máy biến áp như sau:
- Máy hiến áp một pha.

- Máy biến áp ba pha.
- Máy biến áp tăng áp.
- Máy biến áp hạ áp.
- Máy biến áp đo lường.
- Máy biến áp chiếu sáng.
- Máy biến áp điện lực.
1.3.Cấu tạo chung
9
- Lõi thép : dùng mạch từ, gồm gông từ và trụ từ, là nơi đặt cuộn dây.
- Cuộn dây :
+ Gồm có cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp.
+ Quấn thành cuộn đặt vào trụ.
- Vỏ máy : là thùng bằng sắt, đựng cuộc dây và lõi thép bên trong, có cửa sổ thông gió.
- Các đầu ra : đặt ở vỏ và cách điện với vỏ.
1.4. Kiểm tra đánh giá máy biến áp.
Đối với máy biến ta cũng kiểm tra đánh giá theo 2 phần cơ và điện.
Cơ: Kiểm tra xem máy có bị hỏng vỏ, lớp cách điện. Nếu có dầu tản nhiệt xem có rò rỉ dầu. Các
đầu nối dây có đứt .
Điện: Dùng đồng hồ đo điện trở cách điện giữa các cuộn dây, giữa cuộn dây với khung từ và vỏ
máy. Đo điện áp ra vào xem có đúng thong số kỹ thuật ghi trên máy.
1.5 Các hư hỏng thường gặp
* Máy biến áp bị quá nhiệt
- Quá nhiệt do quá tải, quá tải do đặt máy không đủ công suất, do đồ thị phụ tải biến động quá
lớn nên máy bị quá tải từng lúc, từng mùa. Nếu bị quá tải trong thời gian dài => cách điện của
máy bị phá hủy dẫn đến chạm chập, mặt khác khi đối lưu của dầu xảy ra mạnh hơn làm khuấy
cặn dầu và chất lượng dầu sẽ kém, các bộ tiếp xúc bị nóng, chóng hỏng.
- Quá nhiệt do nhiệt độ môi trường xung quanh máy biến áp tăng quá cao, trong trường hợp đặt
máy trong phòng hẹp, điều kiện thông gió kém, về mùa nóng nhiệt độ xung quanh cao => cần
tiến hành đo nhiệt độ ở các khu vực cách máy biến áp (1.5-2) m, thông gió kịp thời và được tính
toán sao cho nhiệt độ của không khí ở đầu vào và đầu ra của hệ thống gió khác nhau không quá

15
o
C.
- Quá nhiệt do mức dầu quá thấp: 1 phần lõi sắt và dây quấn nhô lên trên dầu không được làm
mát => biện pháp khắc phục là đổ thêm dầu tới mức bình thường
* Máy biến áp xuất hiện tiếng kêu không bình thường:
- Ngắn mạch giữa các pha với nhau hoặc giữa các vòng dây
- Xà ép khung từ không chặt => sinh ra dòng Fuco
- Mối ghép giữa trụ và gông từ không khít
- Các lá thép bên ngoài bị rung => dùng bìa cách điện chèn kĩ các lá thép đó
- Máy biến áp bị quá tải hoặc tải của các pha mất đối xứng quá nhiều => cần giảm tải và bố trí lại
các tải cho đều hơn.
10
- Điện áp đặt vào máy biến áp tăng
* Các sự cố đứt dây quấn, đứt dây nối đất hoặc ngắn mạch 1 số vòng dây
* Các sự cố xảy ra ở thùng dầu
- Dầu biến áp tràn ra ngoài, màu sắc dầu thay đổi đột ngột.
- Dầu bị nóng, không bình thường có thể do phần cánh tản nhiệt, mức dầu quá thấp
2. Các loại máy biến áp thường gặp
2.1 Máy biến áp 1 pha.
Cấu tạo:Gồm lõi thép, cuộn dây, vỏ máy và các đầu ra.
Lõi thép được làm từ các lá thép kỹ thuật điện được ghép với nhau nhằm giảm tổn hao dòng điện
xoáy, có độ dày từ 0.35 ÷0.5mm. Chia làm 2 phần trụ và gông.

Các thông số cơ bản
+ Công suất định mức: S
đm
[VA.KVA,MKA]
+ Điện áp sơ cấp định mức U
1đm

và điện áp thứ cấp định mức

U
2đm
+ Dòng sơ cấp định mức I
1đm
và thứ cấp định mức I
2đm
Ngoài ra còn có các thông số như trọng lượng máy, tần số f, hệ số cos φ,
a. Máy biến áp 3 pha
Cấu tạo: Đối với máy biến áp ba pha, có hai loại hệ thống mạch từ: hệ thống mạch từ riêng và
hệ thống mạch từ chung
11

Đấu nối đầu dây máy biến áp 3 pha.
Các thông số cơ bản
+ Công suất định mức: S
đm
[VA.KVA,MKA]
+ Điện áp sơ cấp định mức U
1đm
và điện áp thứ cấp định mức

U
2đm
+ Dòng sơ cấp định mức I
1đm
và thứ cấp định mức I
2đm
Ngoài ra còn có các thông số như trọng lượng máy, tần số f, hệ số cos φ,

12
b. Máy biến áp tự ngẫu 3 pha
Cấu tạo : Máy biến á p tự ngẫu là máy biến áp mà phần thứ cấp và phần sơ cấp chung một cuộn
dây. Bên phía cuộn dây thứ cấ p ngoài dòng điện cảm ứng, còn có dòng điện chạy trực tiếp từ
phía sơ cấp sang phía thứ cấ p. Cuộn dây sơ cấp và thứ cấp có thể có đường kính khác nhau.

- Máy có 3 thớt cách điện với nhau, mỗi thớt là 1 pha
- Trên mỗi thớt có 1 cuộn dây, có 5 chổi than
- Dây quấn là loại dây quấn 1 lớp, quấn hình trống
- Trục quay quay giá đỡ chổi, chổi than quay làm thay đổi điện áp ra. Có 12 đầu dây tương ứng 3
cuộn dây
Mục đích sử dụng :
- Người ta sử dụng máy biến áp tự ngẫu 3 pha để tạo ra các cấp điện áp đối xứng.
- Nếu điện áp ở 3 pha đầu vào là 220V thì ta đưa vào đầu A
1
, B
1
, C
1
, thay đổi vị trí chổi than
bằng cách chỉnh con lăn, ta thu được điện áp ra có giá trị là 0 đến 480V, giá trị cụ thể được chỉ
bằng kim trên mặt máy biến áp.
- Nếu điện áp ở 3 pha đầu vào là 380V thì ta đưa vào đầu A, B, C. Việc lấy điện áp ra được tiến
hành tương tự như trên.
c. Máy biến áp ba pha chiếu sáng
Sơ đồ trụ đấu dây trên mặt máy biến áp chiếu sáng:
13
Máy biến áp này có 3 trụ đấu dây trên các cuộn dây được quấn đều trên 3 trụ và đưa ra 6 đầu dây
ở trên và 4 đầu dây ở dưới.dùng đồng hồ vạn năng ta có thể xác định được 6 đầu dây đưa ra đều
thông nhau.như vậy thực chất máy biến áp chiếu sáng chỉ có 1 cuộn dây trên 1 trụ và đưa ra

nhiều đầu dây khác nhau
Cuộn sơ cấp và thứ cấp quấn đồng tâm trên trục,cuộn thứ cấp quấn nửa phía trên,đấu song song
với nhau.cuộn thứ cấp quấn phía dưới,mắc song song nhau.Mạch sơ cấp,thứ cấp đấu hình tam
giác
Việc đưa ra nhiều đầu dây trên một cuộn dây và bên sơ cấp được quấn hai lớp nối song song như
vậy sẽ có lợi về mặt điện áp,công suất,công nghệ
Sơ đồ 6 đầu dây và cách đấu:
* Trong máy biến áp này có 3 trụ đấu dây, mỗi trụ lại có 2 trụ
quấn dây giống hệt nhau. Cuộn dây quấn đều trên các trụ và
đưa ra 6 đầu ở trên, 4 đầu ở dưới trong mỗi trụ
- Cuộn sơ cấp và thứ cấp đấu đồng tâm trên trụ từ.
Sơ đồ đấu dây của 1 pha, 2 pha còn lại đấu tương tự

14
d. Bộ nạp ác qui một pha
Mạch bộ nạp ác qui một pha gồm:
- Một máy biến áp dùng để thay đổi điện áp nguồn thành điện áp phù hợp để nạp acqui.
- Hai công tắc xoay dùng để thay đổi các cấp điện áp vào ra của máy biến áp.
- Một cầu chỉnh lưu điôt tạo điện áp một chiều.
- Cầu chì bảo vệ quá dòng.
e. Bộ nạp acqui ba pha
Điện áp đầu vào được đưa qua một máy biến áp ba pha hạ áp để được giá trị phù hợp với bộ
nạp acqui đưa tới bộ chỉnh lưu diode, chỉnh lưu thành dòng điện một chiều để nạp vào acqui.
Sơ đồ điốt
15
§2: MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU

2.1 Khái niệm động cơ điên một chiều và máy phát điện một chiều và ứng dụng của nó trong
thực tế
Động cơ điện một chiều một loại máy điện quay có chức năng biến đổi năng lượng dòng điện

một chiều thành cơ năng
Máy phát điện một chiều là máy điện quay biến đổi năng lượng cơ năng thành nặng lượng điện
một chiều
Máy điện một chiều được ứng dụng rộng rãi trong thực tế như
Trong các hệ thống truyền động vận chuyển hàng hóa hệ thống tời neo,dùng trong hệ thống
thang máy ,máy phát điện một chiều thì được dùng để biến đổi năng lượng cơ năng trực tiếp
thành năng lượng điện một chiều dùng trong các hệ thống điện trên tàu thủy mà không phải
thông qua chỉnh lưu từ dòng xoay chiều
2.2 Nhận biết máy điện một chiều qua cấu tạo, trình bày các thông số cơ bản của các loại
máy điện một chiều trong phòng thí nghiệm
Cấu tạo
• Stato
- Vỏ máy : bảo vệ, đỡ stato, dẫn từ.
- Cực từ chính : là nơi đặt cuộn dây cực từ chính được chế tạo từ các lá thép kĩ thuật điện, ghép
cách điện với nhau.
- Cực từ phụ : làm bằng thép khối, nằm giữa hai cực từ chính kề nhau.
- Cuộn dây cực từ chính, cuộn dây cực từ phụ.
- Giá đỡ chổi than, nắp máy.
• Roto
16
- Lõi thép : ghép từ các lõi thép kĩ thuật điện, cách điện với nhau, mặt ngoài có xẻ rãnh để đặt
cuộn dây phần ứng.
- Dây phần ứng.
- Cổ góp.
- Cánh quạt.
Nhận biết:
Vỏ máy được chế tạo từ thép đúc có hình dạng là hình trụ tròn bề mặt ngoài của nó thì trơn đều
không có gân tản nhiệt .
Nhiệm vụ của vỏ máy điện một chiều không chỉ để bảo vệ các phần bên trong của máy mà còn
làm nhiệm vụ dẫn từ trong máy điện một chiều.Trên vỏ máy của máy điện một chiều thì có hàng

ốc vít dùng để bắt các cự từ chính và cực từ phụ của máy điện một chiều nó lồi hẳn ra ngoài mặt
của vỏ máy. Ta có thể phân biệt với máy điện đồng bộ bởi vì,trên máy điện đồng bộ thì cũng có
hàng ốc để bắt cực từ của máy tuy nhiên hàng ốc này thì không dày bằng hàng ốc bắt ở trong
máy điên một chiều do máy điện đồng bộ thì không có cực từ phụ mà chỉ có sun từ làm nhiệm vụ
khép kín mạch từ và làm giảm từ thông tản qua không khí. Một điểm khác biệt nữa giữa máy
điện một chiều và máy điện đồng bộ đó là hàng ốc của máy điện đồng bộ thì nằm chìm vào bên
trong của vỏ máy chứ không lồi hẳn ra bên ngoài như của máy điện một chiều
Khi nhận biết máy điện một chiều thì ta có thể thấy ngay được đặc điểm đặc trưng của máy điện
một chiều đó là nó có hệ thống chổi than cổ góp và vỏ máy của nó thì có cửa sổ để quan sát hệ
thống này .Đối với máy điện đồng bộ có công suất trung bình và nhỏ thì nó cũng có hệ thống
chổi than cổ góp nhưng thường đi kèm với nó đó là hệ thống chổi than và vành trượt nhờ có đặc
điểm này mà ta có thể nhận biêt được máy điện một chiều và máy điện xoay chiều
Các thông số cơ bản của máy điện một chiều
Trên biển máy của máy điện một chiều thì khi đó ta thấy có các thông số sau
Ta lấy ví dụ một động điện một chiều
P = 3KW U
Kt
=220V
U = 220V I
kt
= 0,573A
I =17,2A
N = 1500 V/P
Ta thấý trên biển máy của máy điện một chiều có ghi các thông số trên ta có
P: là công suát tiêu thụ định mức của máy điện một chiều
U: là điện áp định mức đặt vào phần ứng của động cơ
17
I: Là dòng điện định mức chạy trong phần ứng của động cơ
N
đm

; là tốc độ quay định mức của động cơ
U
kt
và I
kt
là điện áp và dòng điện kích từ của động cơ
2.3 Kiểm tra đánh giá chất lượng của máy điện một chiều
Kiểm tra đánh gía máy điện một chiều thì bao gồm hai phần đó là kiểm tra phần điện và kiển tra
phần cơ
- Kiểm tra phần cơ
+Kiểm tra các thông số ghi trên vỏ máy xem chúng có khớp với lí lịch máy hay không. Các chi
tiết có thiếu gì không tình trạng phần đầu nối dây quấn (nếu máy kiểu hở), tình trạng các bộ phận
dẫn dòng, tình trạng tiếp xúc các đầu dây dẫn, đến bảng cực chổi than và vành trượt
+Kiểm tra vỏ máy: Kiểm tra lớp sơn cách điện, các ốc các vít đã xiết chặt hay chưa ,than máy có
bị nứt vỡ lớn thì phải tiến hành hàn hoặc thay thế khi nứt vỡ lớn
+Kiểm tra trục roto có quay tròn đều hay không , nếu trục quay khó khăn thì phải tiến hành kiểm
tra vòng bi có bị vỡ hay không, nếu bị vỡ phải tiến hành thay thế bôi trơn, kiểm tra xem trục roto
có bị vênh cong hay không nếu cần thiết phải tiến hành tiện lại, riêng đối với động cơ một chiều
thì phải tháo hệ thống chổi than cổ góp để kiểm tra sự quay động cơ có trơn đều hay không.
- Kiểm tra dây nối còn tốt hay không Kiểm tra xem hệ thống chổi than cổ góp có bị sứt mẻ hay
không ,lò xo giữa chổi than và giá đỡ chổi than còn tốt hay không ,nếu chổi than mòn quá thì
phải thay thế ,kiểm tra tiếp xúc giữa chổi than và cổ góp có còn tốt hay không nếu không thì ta
chỉnh lại lực tì của lò so lên chổi than hoặc kiểm tra bề mặt chổi than,cổ góp ,vành trượt để có
biện pháp khắc phục kịp thời .Nếu vành trượt bị mòn xước bị lõm có nhiều mùn than dồn lại
trong các rãnh thì ta phải dùng dẻ mềm lau sạch dùng chổi sơn quét hoặc dùng dẻ tẩm xăng để
lau,mặt khác cũng có thể dùng khí nén hoặc cật tre để làm sạch bui bẩn ở trong các rãnh đó.Sau
đó dùng dùng dấy ráp có độ cứng vừa phải quấn đều một vòng quanh chu vi cổ góp ,dùng tay
quay trục rô to của máy đều đặn cho đến khi cổ góp của máy nhẵn và đều đặn là được,Nếu chổi
than bị xước ta cũng có thể thay thế.
- Kiểm tra phần điện

+Dùng đồng hồ van năng kiểm tra xem cuộn dây có bị đứt hay không ,nếu cần thiết phải tiến
hành quấn lại cuộn dây.
+Dùng đồng hồ Megaom kế để đo điện trở cách điện giữa các pha với nhau và các pha với vỏ
nếu bị chập ,chạm hoặc cách điện không đều phải tiến hành bảo dưỡng
18
2.4 Cách kiểm tra xác định các cuộn dây của máy điện một chiều và các phương pháp dấu
dây của máy điện một chiều
a: Cách kiểm tra xác định các cuộn dây của máy điện một chiều
Trong máy điện một chiều thì thường có 6 đầu dây đưa ra 6 trụ đấu dây trong máy điện một
chiều ,trong đó thông thường thì máy một chiều thường kích từ theo phương pháp kích từ hỗn
hợp do đó trong 6 dầu dây ra chắc chắn có 2 đầu của cuộn kích từ nối tiếp,hai đầu của cuộn dây
kích từ song song và hai đầu của cuộn dây phần ứng,Nếu 6 đầu dây ra này thì được kí hiệu ở
trên trụ đấu dây đó là
H1H2 là hai đâù của cuộn dây phần ứng,
C
1
C
2
là hai đầu của cuộn dây kích t ừ nối tiếp,
F
1
F
2
là hai đầu của cuộn dây kích từ song song .
Trong trường hợp mà các kí hiệu trên trụ đấu dây bị mất thì ta có thể dựa vào phương pháp sau
để xác định đó là
Do đặc điểm của cuộn kích từ song song đó là cuộn có số vòng dây nhiều tiết diện dây nhỏ do đó
khi ta đo nội trở của 3 cuộn dây trên thì cuộn nào có nội trở lớn nhất thì đó là cuộn dây kích từ
song song,nếu nhìn bằng mắt thường thì nó được quấn trên bề mặt cực từ chính của stato máy
điện một chiều,còn lại hai cuộn dây đó là cuộn dây kích từ nối tiếp và cuộn dây phần ứng có nội

trở tương đương nhau.
Sau khi đã xác định được cuộn dây kích từ song song ta dùng đồng hồ đo và xác định các đầu
dây còn lại đâu là của cuộn nối tiếp và đâu là hai đầu của cuộn dây phần ứng ,ta tiến hành rút
chổi than ra và tiến hành đo lại một lần nữa nếu thấy điện trở của cuộn nào khi đo là vô cùng thì
đó là cuộn dây phần ứng còn nếu điện trở của cuộn nào giữ nguyên thì đó là cuộn dây kích từ
nối tiếp.
Ta có thể thấy đặc điểm của cuộn dây kích từ nói tiếp đó là cuộn này có số vòng dây ít và tiết
diện dây tương đối lớn và tín hiệu trên đó là tín hiệu dòng.Cuộn dây phần ứng thì được quấn ở
19
rãnh của roto máy diện một chiều các đầu dây ra thì được đưa tới các phiến góp, tập hợp nhiều
phiến góp này thì tạo thành cổ góp
b: Các phương pháp đấu dây của máy điện một chiều
Trong máy điện một chiều kích từ hỗn hợp thì ta phải đấu sao cho cuộn kích từ nối tiếp và kích
từ song song phải đấu sao cho chúng có tác dụng trợ từ đối với phần ứng của máy điện
Ta có sơ đồ đấu nối như sau
Wu
Rdc
Wnt
W//
Nếu hai cuộn kích từ nối tiếp và kích từ song song được đấu theo kiểu khử từ thì tốc độ của động
cơ sẽ giảm đi.vì vậy ta có thể có phương pháp sau để nhận biết đâu là cách đấu dây theo kiểu trợ
từ trong máy điện một chiều
Ta quy ước:
1 là đầu đầu của cuộn dây phần ứng
2 là đầu đầu của cuộn kích từ song song
3 là đầu đầu của cuộn dây phần ứng
Ta mắc theo sơ đồ kích từ hỗn hợp ta cần cấp nguồn và đo tốc độ ta được tốc độ n1.Sau đó ta đảo
đầu đầu của cuộn nối tiếp và giữ nguyên các đầu còn lại ta cấp nguồn và ta đo tốc độ của động
cơ và ta đo được tốc độ là n,so sánh hai tốc độ n1 và n2 ta có
+ nếu n1>n2 mắc như lúc ban đầu thì là đúng hai cuộn có tác dụng trợ từ

+ nếu n1<n2 mắc như phương pháp thứ 2 thì là đúng hai cuộn có tác dụng trợ từ
20
 Chú ý: Khi làm việc phải cấp kích từ trước khi cấp điện cho phần ứng vì khi mất kích từ: I
ư
=
kt
RRu
EU
+

còn lại I= U/R
ư
. Do R
ư
lớn => I
ư
tăng cao gây cháy phần ứng.
2.5 Quy trình sơn tẩm sấy và quy trình tháo lắp máy điện một chiều và nhữn lưu ý cần thiết
trong quá trình tháo lắp
a: Quy trình sơn tẩm sấy
Máy điện sau khi được vệ sinh sạch sẽ ,rửa để máy điện khô ráo sau đó ta tiến hành sấy sơ bộ để
máy điện nóng lên tiếp theo ta sẽ tiến hành sơn và tẩm các cuộn dây của máy điện có hai cách
sơn tẩm cuộn dây đó là sơn tẩm và sơn phủ
Sơn tẩm đảm bảo cho sơn ngấm sâu ,đều vào bên trong cuộn dây,sợi dây các rãnh của lõi thép để
tăng cường cách điện cho cuộn dây,sơn phủ phải tiến hành sau khi sơn tẩm để bảo vệ và chống
lại sự xâm nhập của hơi ẩm từ bên ngoài vào cuộn dây máy điện
Các bước tiến hành sơn tẩm và sơn phủ như sau
+ Sấy khô cuộn dây máy điện ở một nhiệt độ 110 trong vòng từ (16-24h)
Trong quá trình sấy khô đảm báo điện trở cách điện không thay đổi giữa trong khoảng thời gian
cuối cùng

Để nhiệt độ máy điện hạ xuống còn nhiệt độ t=50
o
C trong vòng từ một đến 2 giờ
Sấy tẩm sơn đạt nhiệt độ khoảng 80
o
C sau đó nhúng cuộn dây từ từ vào bể chứa sơn chú ý quan
sát các bọt khí nổi lên đảm bảo hết bọt khí và sơn đã ngấm sâu đều vào các rãnh các vòng dây
của máy điện thì ta nhấc cuộn dây ra ngoài
Sau khi đưa máy điện ra ngoài để một thời gian cho chảy hết phần sơn thừa thì ta tiến hành đưa
máy vào buồng sấy khô,sấy tới khi nhiệt độ t=110
o
C để sơn khô.Trong quá trình sấy chú ý toàn
thân cho máy điện .Thời gian sấy khoảng từ (10-16h)sau đó đưa máy điện ra ngoài để kiểm tra
Có thể tẩm và sấy lại vài lần tùy theo yêu cầu thực tế
Để cho máy điện nguội dần nhiệt độ hạ xuống còn 20-30
o
Cthì tiến hành sơn phủ có thể dùng
chổi quet nhẹ đều lên toàn bộ cuộn dây của máy điện
- Quá trình sấy các máy điện
Sấy là quá trình đưa hơi ẩm từ bên trong máy ra ngoài quá trình này dựa trên hai nguyên lí sau
Hơi ẩm chuyển dịch từ sự chênh lệch nhiệt độ, do đó bề mặt ra ngoài của vật cần sấy ,bề măt
của vật cần sấy phải thoáng để hơi nước dễ bay hơi
Do sự chênh lệch về áp suất và độ ẩm môi trường giá trị điện trở cách điện phụ thuộc vào nhiệt
độ và thời gian sấy.Trong khoảng 1 vài giờ đầu điện trở cách điện giảm xuống do có sự thoát ra
21
của hơi ẩm .Sau đó nó tăng lên và ổn định khi thời gian sấy đạt từ 10-16h.Nhiệt độ sấy không
tăng lên đột ngột tránh sự co dãn đột ngột của chất cách điện gây hiện tượng nứt vỡ bề mặt cách
điện.Độ gia tăng của nhiệt độ trong quá trình sấy,khoảng 4% nhiệt càng cao thì điện trở cách
điện càng nhỏ
Phương pháp sấy

+ Sấy bằng nguồn điện ngoài,Nguồn nhiệt được sấy từ điện trở sấy ,tủ sấy bằng điện trở hay các
bóng đèn sợi tóc có công suất lớn phương pháp này thuận tiện nhưng trong quá trình sấy phải
đảm bảo an toàn vì thường xuyên xảy ra cháy nổ,không an toàn
+Sấy bằng dòng ngắn mạch
+ Sấy bằng tổn hao phụ
+ Sấy bằng gió hoặc tổn hao cơ học
Trong thực tế phải sấy cho đến khi nào ta sờ vào màng sơn không thấy dính ,giá tri điện trở phải
ổn định khi sấy phải đưa máy hoặc phần cần sấy vào tủ, buồng sấy tránh để bi bụi bẩn bám vào
b : Quá trình tháo lắp và những lưu ý trong quá trình tháo lắp
- Quá trình tháo
Trước khi tháo ta phải tiến hành kiểm tra sơ bộ, đánh giá tình trạng chung của máy điện một
chiều, kiểm tra xem cac phần cơ khí ,tiến hành lập biên bản về tình trạng kĩ thuật của máy thậm
chí lưu ý lại các chỗ cần thiết các chỗ đặc biêt của máy trước khi tháo
Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ tháo các loại cole búa,ba-lăng, kìm đồng hồ đo và dụng cụ đánh
dấu cần thiết như bút ,băng dính
Cắt điện treo biển “cấm đóng điện đang sửa chữa”và tháo cầu chì nếu có
Tiến hành quan sát đánh dấu đầu dây nhất là của máy điện một chiều ,(Ghi chép chú ý đánh dấu
các vị trí cố định ,tránh để bị mất bị nhầm sang các chi tiết bộ phận khác)
Tiến hành tháo các đầu dây,băng dính các đầu dây riêng rẽ nhau
Tháo ốc puli tải phía trước
Đánh dấu vị trí các lá căn,tháo ốc chân bệ đỡ chú ý các chốt định vị và các lá căn chỉnh
Dùng ba-lăng nâng động cơ ra khỏi bệ đỡ chú ý đưa máy ra khỏi bệ đỡ an toàn nhẹ nhàng tránh
va đập đảm bảo an roàn cho thiết bị và người vận hành
Vận chuyển máy về xưởng
Máy sau khi được vận chuyển về xưởng thì ta sẽ tiến hành tháo lắp máy tại xưởng và tiến hành
sửa chữa thì ta thực hiện các công việc sau
22
Ta tiến hành kiểm tra sơ bộ ghi chép đầy đủ các thông số đo điện trở cách điện ,đánh dấu vị trí
ban đầu đánh dấu các đầu dây vị trí lắp máy và các vị trí quan trọng khác
Tháo cửa sổ đánh dấu và tháo các đầu dây chổi than rút chổi than ra khỏi giá đỡ tiến hành phải

nhẹ nhàng tránh gây hư hỏng ,gãy chổi than sau đó tiến hành tháo ốc nắp mỡ vòng bi tháo ốc của
hai nắp máy chú ý quan sát trong quá trình tháo để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị
Dùng búa đục rút roto khi rút cần chú ý phải giữ cho roto cân bằng không được để cho rôto cọ
xát làm hư hại đến roto tổn và làm hỏng cách điện
Kiểm tra vòng bi theo phương dọc và theo phương ngang .Nếu phải thay thế thì phải có thiết bị
chuyên dụng để tháo vòng bi của máy điện đó là dùng arap.Sau đó vệ sinh sạch sẽ trục máy chú
ý vị trí của vòng bi trên trục máy .Khi thay bi cần chú ý để mặt số của vòng bi ra ngoài để thuận
tiện cho việc sửa chữa thay thế cho người sử dụng sau.Dùng búa và ống kim loại để đóng vào áo
trong của vòng bi ,đóng đều các mé tuyệt đối không được đóng ở áo ngoài của vòng bi .Nếu
vòng bi bị hở thì phải bôi mỡ cho vòng bi chú ý mỡ phải đúng chủng loại ,phải nhét dều vào bên
trong nhét cho tới khi nào đủ về số lượng thì ta dừng lại
- Quá trình lắp
Quá trình lắp được tiến hành ngược với quá trình tháo nghĩa là thiết bị hay bộ phận nào được
tháo sau thì sẽ được lắp trước,bộ phận nào được tháo trước thì sẽ được lắp sau
Đảm bảo trong quá trình lắp phải đúng vị trí ban đầu .Khi lắp tránh gây va đập cọ xát giữa roto
và stato .Trong quá trình lắp phải vặn chặt và cân các ốc đối xứng.Trong quá trình lắp phải vặn
từ từ và cân các ốc .Nếu dùng búa đóng thì không được đóng trực tiếp mà phải đóng nó thông
qua một tấm đệm nót bằng cao su hoặc gỗ
2.6 Những hư hỏng có thể xảy ra của máy điện một chiều và cách khắc phục những hư hỏng
đó
- Điện trở cách điện thấp => ta phải tiến hành sơn tẩm
- Toàn bộ máy điện phát nóng đều => kiểm tra quạt gió, tổng vệ sinh lại toàn bộ máy
- Dây quấn phần ứng, dây quấ n kích từ phát nóng, cổ góp và chổi than phát nóng
- Điện áp của máy phát không bình thường
- Tải phân bố không đều và máy phát làm việc không ổn định, cần đặt dây nối cân
bằng có thiết diện đủ lớn
- Động cơ có tốc độ quay không ổn định, có tiếng kêu => kiểm tra xem có bị chập dây
hay không vì nếu chập dây => dòng ra không ổn định làm cho tốc độ không ổn định
- Động cơ bị rung, lắc chỉ khởi động được khi không tải
23

- Nếu bị lệch trung tính hình học ta phải điều chỉnh lại vị trí đặt chổi than và giá đỡ
- Nếu chổi than bị mòn cần thay thế ta phải chọn chổi phù hợp, nếu mềm quá chổi than
sẽ nhanh mòn, tiếp xúc kém gây ra muội than làm bẩn máy điện. Nếu chổi than ngắn quá, lực
tiếp xúc không tốt => ta phải điều chỉnh lò xo
- Động cơ bị sát cốt => kiểm tra vòng bị có bị vỡ hay không hoặc kiểm tra Roto có bị
cong trục hay không ( ít gặp).
- Xuất hiện tia lửa điện => kiểm tra tiếp xúc giữa chổi than và cổ góp
- Động cỏ bị rung lắc và chỉ khởi động được khi không tải
2.7 Cách đấu nối các cuộn dây kích từ của máy điện một chiều
Trong máy điện một chiều thì theo phân loại ta có các máy được phân theo phương pháp kích từ
đó là:
Máy điện một chiều kích từ độc lập
Máy điện một chiều kích từ nối tiếp
Máy điện một chiều kích từ song song
Máy điện một chiều kích từ hỗn hợp
Vậy ta có các phương pháp đấu nối cuộn day của máy điện theo các phương pháp kích từ trên đó

24
a: Cách đấu cuộn dây kích từ độc lập
Wu
+
+
-
-
Wu
+
-
Wu
+
-

Wnt
W//
Wdl
kích từ độc lập kích từ song song kích từ nối tiếp
Nó được đấu nối như hình vẽ
Đặc điểm của cuộn kích từ độc lập đó là nguồn kích từ được cấp một nguồn riêng và không phụ
thuộc vào nguồn cấp cho phần ứng của máy điện một chiều
b: Cách đấu cuộn dây theo phương pháp kích từ nối tiếp
Nó được đấu nối như hình vẽ
25

×