Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo chuyên đề thực tập DA CHINH SUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.91 KB, 67 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận
động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có
nhiệm vụ thực hiện và tham mưu thực hiện mục đích của chính sách tiền tệ quốc
gia và kìm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh – quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân và tạo
công ăn việc làm..
1. Lý do chọn đề tài.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng.Nhưng bên cạnh đó, hoạt động tín dụng cũng mang
lại nhiều rủi ro. Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động
tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu,đặc biệt trong quá trình thực
tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai được sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn cùng sự khuyến
khích các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam, chi nhánh thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích của đề tài là nghiên cứu các vần đề chung về hoạt động của ngân
hàng thương mại , hoạt động tín dụng của ngân hàng , nguyên nhân làm giảm chất
lượng trong hoạt dộng tín dụng . Qua nghiên cứu , lấy đó làm cơ sở dùng để phân
tích đánh giá thực trạng tín dụng tại NHNNo & PTNT chi nhánh thành phố
Pleiku,tỉnh Gia Lai. Từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín
dụng trong hoạt động của Ngân hàng.


1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
3. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai.
Thời gian: Thời gian nghiên cứu khoá luận từ 29/10/2012 đến ngày
04/01/2013 và nguồn số liệu sử dụng cho khoá luận được thu thập trong 3 năm
2009, 2010 và 2011.
Đối tượng: Nội dung nghiên cứu chủ yếu là những số liệu, những thông tin
liên quan đến tình hình hoạt động tín dụng của NHNNo&PTNT chi nhánh TP
Pleiku,tỉnh Gia Lai.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu và tổng hợp các số liệu từ số liệu thu thập được, tham khảo
thêm các tài liệu, các quyết định, sách báo và tài liệu có liên quan đến đề tài tài
đang nghiên cứu.Sau đó, dùng các phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các
năm, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích kinh tế…để xây dựng một bài
báo cáo hoàn chỉnh.Ngoài ra, còn kết hợp và sử dụng các hình vẽ, biểu đồ minh
hoạ giúp cho việc phân tích được sinh động, trực quan hơn.
5. Kết cấu đề tài:Nội dung của báo cáo thực tập gồm 4 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
 Chương 2: Giới thiệu khái quát về NHNNo&PTNT chi nhánh TP.
Pleiku, tỉnh Gia Lai.
 Chương 3: Phân tích chất lượng tín dụng tại NHNNo&PTNT chi
nhánh TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai.
 Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNNo&PTNT chi nhánh TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai
2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN

DỤNG NGÂN HÀNG
1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng:
1.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc
hiện vật dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn
lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
1.2. Bản chất,chức năng của tín dụng ngân hàng:
1.2.1. Bản chất của tín dụng:
Bản chất của tín dụng thể hiện ba mặt cơ bản:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay sử dụng vốn trong thời gian
nhất định.
- Tín dụng chỉ làm thay đổi quyền sử dụng chứ không làm thay đổi quyền
sở hữu vốn tín dụng.
- Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người đi vay sẽ hoàn trả lại cho
người cho vay một khoản giá trị lớn hơn. Phần tăng them so với giá trị ban đầu
được gọi là phần lời, nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
1.2.2. Chức năng của tín dụng:
 Tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế:
Tập trung và phân phối là hai mặt thống nhất của hoạt động tín dụng trong
nền kinh tế.Tín dụng tập trung những nguồn vốn tạm thời của các chủ thể trong
nền kinh tế và trrong xã hội, sau đó lại phân phối cho các chủ thể có nhu cầu bổ
sung vốn để phục vụ các mục tiêu của mình.
 Thúc đẩy lưu thông hàng hoá và sản xuất phát triển:
Thông qua việc hoạt động tín dụng của ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho
sản xuất lưu thông hàng hoá.Nhờ đó mà tốc độ lưu thông của hàng hoá nhanh hơn,
hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ
hơn.
 Phản ánh và và kiểm soát hoạt động trong nền kinh tế:
Hoạt động tín dụng được xem như một bức tranh phản ảnh một cách trung
thực và sinh động những xu hướng biến động của nền kinh tế.Thông qua quá tình

tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng phản ánh được tốc độ và
3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
khả năng huy động vốn nhà rỗi trong nền kinh tế cũng như khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế.
Trong quá trình vay, để đảm bảo nguồn vốn cho vay được an toàn và sử
dụng đúng mục đích vay, các ngân hàng luôn phải theo dõi,kiểm tra, phân tích và
đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng. Kết hợp với sự phát triển của việc
thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động kinh
doanh và việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Vốn tín dụng của ngân hàng
tham gia vào mọi nghành nghề nên nó phản ánh một cách chính xác mọi hoạt động
trong nền kinh tế.
1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng:
1.3.1. Phân loại theo mục đích của tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay mua bán bất động sản.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.3.2. Phân loại theo thời hạn tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích: tài
trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích:
tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích: tài trợ
đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.3.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản than khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền vay
như thế chấp, cầm cố bằng tài sản, hoặc bảo lãnh bằng tài sản của một bên
thứ 3 nào khác.
1.3.4. Phân loại theo phương thức cho vay:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
- Cho vay theo món vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi.
1.3.5. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể đươc chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tuỳ vào khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.4. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
1.4.1. Nguyên tắc:
Khách hàng vay vốn của NHNN&PTNT VN phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích tín dụng và có hiệu quả.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải được thực hiện theo quy định.
1.4.2. Điều kiện:
Theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12 /2001:“Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định
cấp tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của NHNN Việt Nam”.
2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng:
2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
2.2. Các loại rủi ro tín dụng:
2.2.1. Rủi ro giao dịch:
5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn và rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp
vụ.
 Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
 Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và các hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ

thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
2.2.2. Rủi ro danh mục:
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia thành hai loại:
rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
 Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn.
 Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
2.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Như khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình
độ quản lí của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả
hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu
thiện chí trong việc trả nợ vay cho ngân hàng.
2.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều
kiện cho vay.
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị
rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng
để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ
và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa
áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.

Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi hiểu
biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có
thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho
vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn
chặn kịp thời.
Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và
vấn đề quản lý, sử dụng đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thoả đáng cũng là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
2.3.3. Nhóm nguyên nhân khách quan:
Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng như: thiên tai, hoả hoạn, do
sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, ngành,
do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước,
quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi…khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó
khăn về tài chính không thể khắc phục được. Từ đó doanh nghiệp dù cho có thiện
chí nhưng vẫn không trả được nợ cho ngân hàng.
2.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng:
Trên quan điểm quản lí: rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề
phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, ngày nay việc tìm ra các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn đề mang tính sống còn, là mối
quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng có thể kể đến như:
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Một là, hoàn thiện quy trình tín dụng: để đảm bảo thực hiện đúng các quy
định liên quan của Nhà nước đến công tác tín dụng đầu tư phát triển đòi hỏi ngân
hàng phải thường xuyên cập nhật, hệ thống hoá và hoàn thiện các quy trình thẩm
định, tín dụng cho phù hợp.

Hai là, hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro.Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân
hàng phải xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro phù hợp với thông lệ quốc
tế, trong đó quan trọng nhất là hình thành bộ phận quản lý rủi ro ở hội sở chính và
ở các Chi nhánh.
Ba là, nâng cao chất lượng công tác thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm
định dự án vay vốn.Công tác thẩm định cần được thay đổi căn bản trên cơ sở việc
quản lý tín dụng theo khách hàng chứ không phải chỉ quản lý theo dự án.
Bốn là, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống này là một
phương pháp chấm điểm nhất quán dựa trên các chỉ số tài chính và các nhân tố phi
tài chính trong hoàn cảnh thực tế hiện tại của ngân hàng theo các loại hình khách
hàng khác nhau nhằm đánh gía rủi ro liên quan đến khách hàng vay
Năm là, tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý nợ vay. Việc tăng cường
kiểm tra, giám sát, quản lý nợ vay là biện pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng đối với ngân hàng, nhất là rủi ro đạo đức khi khách hang sử dụng vốn vay sai
mục đích.
Sáu là, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ
Bảy là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro. Để có
thể triển khai có hiệu quả các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì ngân
hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi
ro thông qua việc tăng cường thu thập thông tin về khách hàng, dự án, thông tin về
kinh tế - xã hội; ngành hàng, thị trường … thông qua các kênh thông tin khác
nhau; đồng thời phải sàng lọc, xử lý và lưu trữ thông tin cho khoa học, và phải
tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, các phần mềm nghiệp
vụ và khẩn trương thực hiện tốt các thanh toán cho khách hàng.
Tám là, thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi
ro như đối với các ngân hàng thương mại, đẩy mạnh công tác xử lý rủi ro.
8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Chín là, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về năng lực chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố đảm bảo cho sự thành

công của việc thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng :
Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ..) và khách quan (sự
thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan củakhách hàng...).Chất
lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trường hoạt động.Chất lượng tín dụng
được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút đượcnhiều khách hàng tốt,
cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của vốn tín dụng….
Như vậy, chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là
ngân hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận
tronghoạt động tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải
nâng cao chất lượng tín dụng của mình.
3.2. Ý nghĩa của việc đánh giá chất lượng tín dụng:
 Đối với Ngân hàng:
Chất lượng tín dụng tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu
hút được nhiều khách hàng.
Chất lượng tín dụng tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các
chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay. Mặt khác nó còn đảm bảo
khả năng thanh toán và lợi nhuận của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng
trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng vì chất lượng
tín dụng tốt tạo cho Ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành và những khoản
lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng tốt giúp cho
Ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất.
 Đối với khách hàng:
9

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Được đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi xuất
hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản
xuất , làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
 Đối với nền kinh tế:
Chất lượng tín dụng góp phần kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Ngoài ra tín dụng của ngân hàng còn đóng
góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội khác.
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
 Doanh số cho vay: đây là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi
hay chưa thu hồi.
 Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
thu về được tích lũy đến một thời điểm nhất đinh nào đó.
 Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
tích lũy đến một thời điểm nhất định nào đó.
 Nợ quá hạn: theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (2005): “Nợ quá hạn là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”.
 Hệ số thu nợ: chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Nó thể hiện sự an toàn của đồng vốn khi ngân hàng cho vay. Hệ số này thể
hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Nghĩa là trong
một khoảng thời gian nhất định, cứ trên 100 đồng vốn Ngân hàng bỏ ra cho
vay thì sẽ thu lại bao nhiêu đồng. Hệ số này càng lớn thì độ an toàn càng cao
và công tác thu nợ càng khả quan. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = x 100%
Doanh số cho vay
 Vòng quay vốn tín dụng: thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của một Ngân
hàng. Vòng quay càng nhanh chứng tỏ Ngân hàng có khả năng sử dụng vốn
hiệu quả, đáp ứng tốt quá trình hoạt động trong tương lai.

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: đây là chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng
cũng như rủi ro tín dụng của Ngân hàng, nó cho thấy khả năng thu hồi vốn của
10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất
lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém, rủi ro cao và ngược lại.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100%
Tổng dư nợ
4. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
4.1. Đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất:
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra trong nền kinh tế. Việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và đạt kết quả cao nhất.
4.2. Góp phần ổn định tiền tệ và giá cả:
Sự vận động của tín dụng luôn gắn liền với sự vận động của tiền tệ, mối
quan hệ này được thể hiện qua việc NHNN thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô
như dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, thị trường mở tác động đến khả năng cung
cấp tín dụng của các NHTM nhằm mục đích điều chỉnh tăng giảm khối lượng tiền
trong lưu thông.Mặt khác, do tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh…làm cho sản
xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng của xã hội.
Vì thế, tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
4.3. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà
vốn vay này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ
quan nhà nước và các cá nhân, trên cơ sở đó tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp

kinh doanh có hiệu quả. Việc đầu tư tập trung là một quá trình tất yếu, vừa bảo
đảm tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
4.4. Góp phần ổn định đời sống:
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh và sản
xuất. Để việc kinh doanh ngày càng hiệu quả và đạt được mức lợi nhuận ngày
càng cao hơn, các doanh nghiệp sẽ dễ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên
việc tuyển dụng thêm lao động là một nhu cầu tất yếu. Từ đó, doanh nghiệp tạo ra
được công việc làm cho nhiều người và góp phần ổn định đời sống, trật tự xã hội.
4.5. Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế nước ngoài:
11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh
tế với thị trường thế giới. Nước ta từ nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây
nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế của khu vực và các nước trên thế giới.
Để có một nền kinh tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế và
thuận lợi trên con đường hội nhập thì tín dụng đóng một vai trò hết sức quan
trọng,trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau
bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính
phủ, giữa các tổ chức, cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân…
12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ PLEIKU – GIA LAI
1. Tổng quan về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam
1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức:
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong
phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán
bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/10/2012,
vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
Tổng tài sản: trên 560.000 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn: trên 513.000 tỷ đồng.
Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
Tổng dư nợ: trên 469.000 tỷ đồng.
Mạng lưới hoạt động: gần 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, Chi nhánh Campuchia.
Nhân sự: gần 42.000 cán bộ.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt
Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế của đất nước.
1.2. Kết quả hoạt động của ngân hàng năm 2009 - 2010:
1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009:
Mặc dù kinh tế trong nước và thế giới nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực
của toàn hệ thống, hoạt động năm 2009 của Agribank vẫn đạt được kết quả khả
quan. Đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tăng 19,7% so với
đầu năm. Agribank làm tốt vai trò cung ứng vốn cho nền kinh tế. Tổng dư nợ cho
vay và đầu tư vốn đạt 394.828 tỷ đồng, tăng 60.064 tỷ đồng (tăng 17,9%) so với
đầu năm, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, tăng 59.415 tỷ
13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
đồng (tăng 20,2%) so với đầu năm. Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm
68,3% tổng dư nợ, riêng cho vay hộ nông dân chiếm 51%.Trên 80% hộ nông dân
trong cả nước được sử dụng vốn và dịch vụ của ngân hàng. Agribank tiếp tục duy

trì tốt chất lượng tín dụng và kiểm soát tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,6%. ( Nguồn: Báo
cáo thường niên của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
năm 2009)
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010:
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thị trường vốn và lãi suất
biến động mạnh, nhưng đối với nổ lực triển khai đồng bộ nhiều giải pháp,
Agribank tiếp tục phát triển ổn định giữu vai trò chủ lực đầu tư vốn cho nông
nghiệp, nông thôn và kinh tế. Đến 31/12/2010, tổng tài sản Agribank đạt trên
524.00 tỷ đồng; tổng nguồn vốn đạt 474.941 tỷ đồng, tăng 40.610 tỷ đồng so với
đầu năm;dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 414.755 tỷ đồng, tăng 60.643 tỷ đồng (tăng
17,1%) so với đầu năm.Agribank thực hiện tốt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu đầu
tư, tập trung vốn cho nông nghiệp, nông thôn với dư nợ cho vay lĩnh vực này tăng
21,2% (tăng lên 42.000 tỷ đồng) so với đầu năm. (Nguồn: Báo cáo thường niên
năm 2010)
2. Giới thiệu về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam chi nhánh thành phố Pleiku –Gia lai
2.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức:
2.1.1. Tên địa chỉ của ngân hàng:
Tên Ngân Hàng: CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ PLEIKU
Tên giao dịch quốc tế: The branch for Agriculture and Rural Development
Bank of Pleiku City
Địa chỉ: 100B Phan Đình Phùng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Điện thoại:
059.3828457 – 059.3824807 – 059.387151
Số fax: 059.3826964 – 059.3824807
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh NHNo&PTNT Thành Phố Pleiku là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Gia Lai được thành lập theo quyết định số 509/QĐ
– NHNo - 02 ngày 03/07/1999 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Sau 3
14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang

tháng kể từ ngày có quyết định, tức đến tháng 10/1999, Chi nhánh NHNo&PTNT
Thành phố Pleiku mới ra mắt và hoạt động.
Về con người, đến nay chi nhánh có tổng số 20 cán bộ viên chức, trong đó
có 16 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng 1 người, 2 người trình độ sơ cấp và 1
người chưa qua đào tạo.
Qua 12 năm hình thành và phát triển, được sự quan tâm của Lãnh đạo
NHNo&PTNT Việt Nam, các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh, các cấp chính
quyền địa phương. Chi nhánh NHNo&PTNT Thành Phố Pleiku đã từng bước hoàn
thiện và xây dựng được cơ sở vật chất ổn định, tạo điều kiện trong công việc giao
dịch với khách hàng. Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chuyên
môn từng bước được hoàn thiện, ngày càng hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động và yêu cầu phát triển ngày càng cao của đất nước trong thời kì đổi mới.
2.1.3. Chức năng của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Pleiku:
Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Pleiku trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận phân theo cấp của NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai. Thực hiện các nhiệm
vụ khác được giao theo lệnh của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam và
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Gia Lai.
Với phương thức đi vay để cho vay, Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố
Pleiku đã dùng nguồn vốn huy động để cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn
ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu SXKD. Ngoài ra ngân
hàng còn thực hiện cho vay trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế nhằm mục
đích xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài sản cố định, cải tiến
kỹ thuật, nâng cao trình độ công nghệ. Bên cạnh những hoạt động trên, Chi nhánh
NHNo&PTNT Thành phố Pleiku còn tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
thông qua các công cụ thanh toán cho khách hàng một cách nhanh chóng chính
xác, kịp thời, góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ, phát triển kinh tế địa phương.
+ Tóm lại Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Pleiku là chi nhánh có
quy mô hoạt động lớn nhất trong 16 chi nhánh huyện, thị xã trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai. Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện đầy đủ các nghiệp

vụ ngân hàng và các dịch vụ có liên quan như: huy động các loại tiền gửi,cho vay
15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
ngắn, trung dài hạn các thành phần kinh tế, cho vay phục vụ đời sống, bảo lãnh, ký
quỹ, chuyển tiền…
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Pleiku:
Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Pleiku có tổng số cán bộ, công chức là
20 người và được tổ chức thành các bộ phận như sau:
Sơ đồ 2.1.4: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố
Pleiku:
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
 Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
Giám đốc: Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc NHNo&PTNT
16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc được thể hiện trong quyết định
169/QĐ/HĐQT của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Là người đại diện cho
cán bộ nhân viên quản lý chi nhánh theo chế độ quản lý một thủ trưởng, có quyền
quyết định và điều hành mọi hoạt động của ngân hàng theo đúng kế hoạch, chính
sách, pháp luật của nhà nước. Là người trực tiếp quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Chịu trách nhiệm trước tập thể, chi nhánh NHNo&PTNT
Tỉnh Gia lai và nhà nước về kết quả hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những sai phạm mang tính chất hình sự của mình.
Phó Giám đốc: Gồm 2 phó giám đốc là người hỗ trợ cho giám đốc và được
phân công để giải quyết từng mảng công việc cụ thể hoặc thay mặt giám đốc giải
quyết mọi vấn đề khi giám đốc đi vắng nhưng phải có được sự ủy quyền của giám
đốc. Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được
giao. Và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm mang tính chất hình
sự ngoài sự ủy quyền của giám đốc.

 Phòng Kế hoạch và kinh doanh:Gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng, và 5 nhân viên tín dụng.
Đây là phòng có vai trò rất quan trọng trong việc nghiên cứu xây dựng
các kế hoạch, tham mưu đắc lực cho ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc ra các
quyết định kinh doanh chiến lược của Ngân hàng, đồng thời thông qua các
nghiệp vụ chuyên môn là cho vay và đầu tư. Nhiệm vụ của phòng kế hoạch và
kinh doanh:
- Nghiên cứu và đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
trên địa bàn thành phố Pleiku.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh theo định hướng kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Làm đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý thông tin tín
dụng.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi tín dụng đối với khách hàng.
- Thẩm định và cho vay theo cấp uỷ quyền nhằm mở rộng hoạt động, đảm
bảo an toàn và hiệu quả.
17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và
ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành
và các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và thường xuyên theo dõi, tư vấn cho Giám
đốc về những lĩnh vực do phòng phụ trách.
 Phòng kế toán và ngân quỹ: Gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên,
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và có nhiệm vụ:
- Ghi chép thống kê các giao dịch, hạch toán kế toán, thanh toán.
- Lập các báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế
hoạch thu, chi tài chính.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các

báo cáo theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, hạch toán cho vay, thu nợ,
lãi.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh
toán qua Ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
- Quản lý và sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định chung.
- Chuyển tiền theo lệnh của các phòng ban khác cho khách hàng, lưu tiền
mặt trong kho để đáp ứng nhu cầu chi trả, cho vay đối với khách hàng của Ngân
hàng.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ và định mức kho theo quy
định.
- Bên cạnh đó phòng còn thực hiện việc quản lý quỹ, các giấy tờ có giá, hồ
sơ pháp lý về tài sản thế chấp của khách hàng và các giấy tờ khác có liên quan.
Ngoài ra phòng kế toán – Ngân quỹ còn phụ trách lĩnh vực tin học ( Bảo đảm
cho mọi hoạt động có liên quan đến công nghệ thông tin). Ứng dụng các phần
mềm nhằm thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao, đồng thời lưu trữ các cơ
sở dữ liệu, xử lý các sự cố về công nghệ thồng tin.
18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
 Phòng giao dịch số 02: Gồm 2 nhân viên, có chức năng huy động
vốn, cho vay và các dịch vụ khác, được giao nhiệm vụ huy động vốn theo sự ủy
nhiệm của giám đốc dưới các hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu.
2.2. Kết quả hoạt động của chi nhánh trong 2 năm qua:
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010:
- Về Huy động vốn:
Năm 2010 nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt
khá, với tổng nguồn vố huy động đạt: 165.293 triệu đồng, trong đó: TGDC đạt

116.746 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,63% tổng nguồn vốn, tiền gửi thanh toán có
số dư 48.547 triệu, chiếm tỷ trọng 29,37% tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: có số dư 96.427 triệu chiếm tỷ trọng 58,33%
tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng: có số dư 29.307 triệu chiếm tỷ trọng 17,73%
tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi ngoại tệ có số dư 227.315 ngàn USD.
- Về dư nợ cho vay:
Tổng dư nợ cho vay không tính uỷ thác đạt 367.861 triệu trong đó:
Dư nợ ngắn hạn: 252.573 triệu.
Dư nợ trung và dài hạn: 115.288 triệu.
Dư nợ vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng hơn 31% trong tổng dư nợ cho vay.
Về các hoạt động kinh doanh khác:
Thu dịch vụ ngoài tín dụng đạt 482 triệu
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011:
- Về Huy động vốn:
Năm 2011 nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt khá
như năm 2010. Tổng nguồn vốn huy động được là 190.867 triệu đồng, trong đó:
TGDC đạt 150,147 triệu đồng tăng 33.401 triệu (28,60%) so với năm 2010, chiếm
tỷ trọng 78,67% tổng nguồn vốn, tiền gửi thanh toán có số dư 40.720 triệu, giảm
triệu (12,10%), chiếm tỷ trọng 29,37% tổng nguồn vốn.
Tiền gửi có kỳ hạn: có số dư 7.100 triệu đồng
Tiền gửi không kỳ hạn: có số dư 33.620 triệu.
Về dư nợ cho vay:
Tổng dư nợ cho vay 369.327 triệu trong đó:
Dư nợ ngắn hạn: 234.746 triệu đồng, giảm 17.886 triệu đồng tương đương giảm
7,07 % so với năm 2010.
19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Dư nợ trung,dài hạn: 134.581 triệu đồng, tăng 21.563 triệu đồng tương đương

16,73 % so với năm 2010.
2.3. Đặc điểm của những sản phảm dịch vụ tín dụng hiện tại của chi nhánh:
2.3.1. Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp:
Cho vay sản xuất kinh doanh: Tài trợ cho các doanh nghiệp đang có nhu
cầu bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, nguyên liệu sản
xuất, thương mại.
Cho vay đầu tư dự án: Đáp ứng vốn cho khách hàng có nhu cầu đầu tư mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư dự án mới nhưng chưa đủ nguồn
lực tài chính để thực hiện.
Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp doanh nghiệp vừa và nhỏ:Giúp khách
hàng có nhu cầu vay bổ sung nguồn vốn kinh doanh, mong muốn việc trả nợ vay
được chia nhỏ và trả theo nhiều kì hạn nhằm giảm áp lực trả vốn khi đáo hạn đồng
thời có thể sử dụng một phần lợi nhuận để bổ sung dần vào vốn kinh doanh.
Bảo lãnh: Đảm bảo nghĩa vụ tài chính của khách hàng với đối tác và cần
một ngân hàng cam kết với đối tác thực hiên thay nghĩa vụ này trong trường hợp
khách hàng không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã
cam kết.
2.3.2. Các sản phẩm tín dụng cá nhân:
Cho vay mua xe ô tô: Là hình thức cho vay phục vụ đời sống nhằm đáp ứng
cho khách hàng có nhu cầu mua xe ô tô và dùng chính chiếc xe được mua để đảm
báo cho khoản vay
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trong nước.
Cho vay “phục vụ đời sống”: Đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cá
nhân .Đây là loại hình cho vay không có bảo đảm,vay tín chấp của tổ chức đứng ra
bảo lãnh, mức vay tối đa lên đến 50 triệu đồng.
Cho vay cán bộ nhân viên,đơn vị hành chính sự nghiệp: Là sản phẩm tín
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cán bộ nhân viên các tổ chức kinh tế, cơ
quan hành chánh sự nghiệp, mức vay tối đa đến 50 triệu đồng.

2.4. Những thuận lợi và khó khăn hiện tại của chi nhánh:
2.4.1. Thuận lợi:
20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
Được sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương . Ngân
hàng NNo&PTNT Việt Nam và các cơ quan ban ngành đã giúp cho ngân hàng
NNo&PTNT chi nhánh TP.Pleiku hoàn thành tốt nhiêm vụ kinh doanh , thực hiện
tốt các chủ trương ,chính sách của Đảng và nhà nước.
Ngân hàng NNo&PTNT là một hệ thống ngân hàng rộng khắp cả nước và
là loại hình ngân hàng phát triển mạnh mẽ nên chủ động được nguồn vốn dồi dào,
có thể điều hoà nguồn vốn trong cà nuớc. Đó chính là thuận lợi của ngân hàng
NNo&PTNT trong đảm bảo khả năng thanh toán của mình, nâng cao được uy tín
và nhiều khách hàng tín nhiệm.
Ban lãnh đạo ngân hàng đã đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn và chỉ
đạo thực hiện sát sao ,tạo điều kiện cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ và đạt chỉ tiêu
vượt kế hoạch của cấp trên đề ra.
Trụ sở làm việc được nâng cấp đặc biệt là phòng giao dịch trung tâm đã
được trang bị máy móc hiện đại, công nghê tiên tiến.
Đội ngũ ,cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn , tinh thần trách nhiệm
và đoàn kết ,ban lãnh đạo tận tâm ,kỷ cương và có trách nhiệm, giúp đỡ nhân viên
tạo nên một khối đoàn kết vững mạnh giữa lãnh đạo và nhân viên góp phần cho
hiệu quả hoạt động của chi nhánh được nâng cao ,ngân hàng ngày càng phát triển
vững mạnh.
2.4.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Pleiku,
tỉnh Gia Lai còn vấp phải nhiều khó khăn như:
Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, nhiều doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh
doanh đang phải đối mặt với nhiều tác động tiêu cực dẫn đến khó khăn trong kinh
doanh và sản xuất. Vì vậy, làm cho ngân hàng gặp nhiều rủi ro tín dụng như khó
thu lãi, khó thu hồi vốn vay thậm chí trong nhiều trường hợp mất vốn vay.

Thiên tai,bệnh dịch, thời tiết bất thường, … làm cho các hộ gia đình trồng
tiêu, cà phê, trồng hoa màu gặp trở ngại hoặc mất trắng,cũng là một trong những
khó khăn khiến ngân hàng không thu được vốn và lãi đúng hạn.
Cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại trên địa bàn , các ngân
hàng này đã áp dụng nhiều biên pháp để lôi kéo khách hàng của NHNNo&PTNT
như hạ thấp lãi suất, hạ thấp điều kiện cho vay tín dụng không có tài sản đảm bảo,
21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
chi hoa hồng để mua ngoại tệ vượt trần lãi suất nhà nước , chi hoa hồng trực tiếp
cho cán bộ giao dịch thanh toán và chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, gây khó
khăn trong việc mở rộng và giao tiếp khách hàng.
22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
CHƯƠNG 3:PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ PLEIKU- GIA LAI
1. Phân tích quy trình tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT
thành phố Pleiku-Gia Lai:
Chi nhánh đã xây dựng một quy trình tín dụng riêng trên cơ sở quy trình tín
dụng của NHNNo&PTNT Việt Nam.
1.1. Quy trình gồm các bước sau:
Bước 1 : Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu
cầu vay vốn, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn phù hợp với từng loại khác
hàng và mục đích vay vốn . Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần
đầu:CBTD tại ngân hàng được chia ra từng địa bàn cụ thể. Khi có khách hàng mới,
CBTD có trách nhiệm nhận khách hàng thuộc địa bàn của mình để làm việc sau
khi tìm hiểu các thông tin của khách hàng như địa bàn cư trú , người đại diện vay
vốn , biện pháp bảo đảm tiền vay…Phù hợp với các chính sách, thể lệ, chế độ của
ngân hàng và các điều kiện được vay vốn ,được khách hàng chấp thuận, khách
hàng sẽ được hướng dẫn lập hồ sơ và cung cấp hồ sơ khi CBTD đi thực tế tìm

hiểu để thẩm định món vay của khách hàng .Đối với khách hàng đã có quan hệ với
ngân hàng , cán bộ tín dụng kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay vốn
CBTD sẽ hướng dẫn cho khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay và thông báo những
điều kiện thay đổi so với lúc trưóc và hẹn ngày thẩm định.
Bước 2: CBTD tiếp cận khách hàng thông qua đi thực tế nơi khách hàng ở
để tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , từ đó có được các thông tin
tài chính phương hướng kinh doanh và TSĐB tiền vay. Đối với khoản vay nhỏ: do
CBTD thẩm định , những khoản vay lớn có sự tham gia của lãnh đạo hay ban giám
đốc (tuỳ từng loại khách hàng , từng thời kỳ có quy định cụ thể số tiền vay phải có
lãnh đạo trực tiếp tham gia thẩm định).
Bước 3: Sau khi hoàn tất việc thẩm định ,cán bộ tín dụng lập báo cáo trình
trưởng phòng tín dụng xem xét , tái thẩm định (nếu có) hoặc trực tiếp thẩm định
trong trường hợp làm tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định và trình giám đốc
duyệt.Thời gian thẩm định được quy định tại chi nhánh: các dự án trong quyền
23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
phán quyết không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15
ngày đối với trung và dài hạn ,còn đối với dự án vượt quyền phán quyết trong thời
gian trên phải làm đầy đủ thủ tục trình lên hội sở và cũng trong thời gian trên hội
sở sẽ thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.
Bước 4 : Cùng với khách hàng xác định giá trị tài sản , tiến hành lập hợp
đồng bảo đảm tiền vay, hợp dồng tín dụng trình lãnh đạo kí duyệt cho vay và tiền
hành các thủ tục công chứng và để đăng kư thế chấp tài sản đảm bảo tiền vay.
Bước 5 : Cán bộ tín dụng nhập hồ sơ tín dụng vào máy ,vào sổ lưu trữ tại
phòng tín dụng. Sau đó hồ sơ sẽ được chuyển đến phòng kế toán thực hiện nghiệp
vụ hạch toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng.
Bước 6 :Kiểm tra qúa trình sử dụng vốn của khách hàng , theo dõi đôn đốc
thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Sau khi cho vay ,cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình sử dụng vốn vay
theo đúng mục đích đã ghi trong hợp ðồng tín dụng , kiểm tra tiến ðộ thực hiện dự

án , phương án , kiểm tra tình hình tài sản thế chấp; khi khoản vay đáo hạn ngân
hàng gửi giấy thông báo đến khách hàng trả nợ theo đúng hợp đồng đã quy định.
Trong truờng hợp khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay đúng kỳ hạn hay không
trả hết nợ gốc trong thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng ,
khách hàng làm đơn xin gia hạn nợ thì CBTD phải tìm hiểu nguyên nhân xin gia
hạn nợ sau đó trình truởng phòng tín dụng và ban giám đốc .Khi được ban Giám
đốc phê duyệt, CBTD lập tức chuyển thông báo đến khách hàng và phòng kế toán.
Nếu khách hàng không được gia hạn nợ gốc và lãi thì CBTD phải trình ban giám
đốc để chuyển nợ quá hạn và tìm biện pháp xử lý để thu hồi nợ.
1.2. Nhận xét và đánh giá:
Đây là một quy trình tương đối hoàn hảo có nhiều điểm mạnh tuy nhiên
cũng còn mặt hạn chế của nó.
1.2.1. Những ưu điểm của quy trình tín dụng:
Mang đặc trưng của phương thức cho vay tập quyền (1 người chịu trách
nhiệm tất cả quá trình từ khâu tiếp nhận khách hàng đến khi thu hồi xong khoản
vay ), Cán bộ tín dụng (CBTD) sẽ theo dõi bám sát món vay liên tục , nắm được
diễn biến quá trình vay, sử dụng vốn vay của khách hàng, phát hiện kịp thời
24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: T.S Lê Xuân Quang
những biểu hiện nguy cơ làm giảm khả năng thanh toán, từ đó có biện pháp chấn
chỉnh ,tháo gỡ , khắc phục hay xử lý kịp thời.
CBTD sẽ theo dõi khách hàng trong thời gian dài (nhiều năm, nhiều lần)
nên thu thập được nhiều thông tin, số liệu lịch sử của khách hàng vay, tạo điều
kiện tốt tiết kiệm gian lao động cho công tác thẩm định .Qua đây việc thu thập
thông tin kinh tế xã hội kịp thời phục vụ cho hoạt động Ngân hàng trên địa bàn
dân cư đuợc tốt hơn.
Tiết kiệm lao động giảm chi phí đáng kể cho việc sử dụng lao động , một
cán bộ đi cơ sở có thể tiếp nhận 1 lúc được nhiều nhiệm vụ (như thẩm định món
vay mới kết hợp kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng khác trong địa
bàn ,đôn đốc trả nợ vốn , lãi kịp thời hạn)

Tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng tận dụng được sức mạnh tổng hợp của
chính quyền, tác động rất lớn trong công tác huy động , thẩm định cũng như việc
hỗ trợ đắc lực trong công tác xử lý thu hồi nợ vay.
Hồ sơ vay rất rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn của ngân hàng là hộ gia đình và cá thể.
1.2.2. Những mặt hạn chế:
 Trong chức năng kiểm soát:
CBTD vừa có chức năng thẩm định vừa phải giám sát khoản vay, CBTD
được phân quyền theo sự phân công và đồng thời chịu trách nhiệm về các khoản
cho vay mình phụ trách. Điều đó chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng , khi có
nhiều hồ sơ vay thì rất dễ bị thiếu thận trọng trong công việc quản lý và thực thiện
quy trình làm ảnh hưởng đến chức năng giám sát công việc của CBTD và tất nhiên
quyết định cuối cùng vẫn thuộc về cán bộ lãnh đạo ngân hàng là giám đốc .Chính
vì thế công việc của CBTD sẽ gặp nhiều trở ngại sau:
Trong khâu tiếp nhận ,thu thập hồ sơ và giai đoạn phân tích do một mình
CBTD tiến hành sẽ không thể nào thu thập đủ chất lượng thông tin của khách hàng
trong khi đó bộ phận chuyên môn thu thập thông tin sẽ có kinh nghiệm phong phú
hơn. Do đó có thể CBTD đánh giá chưa đủ năng lực tài chính , uy tín của khách
hàng chưa có độ tin cậy chính xác cao, từ đó có tác động đến chất lượng trong việc
ra quyết định tín dụng.
25

×