TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Câu 1. Trình bày hoàn cảnh và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta ( 2 – 1945).
- Hoàn cảnh :
- Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và
cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh.
- Hội nghị quốc tế diễn ra tại Ianta ( Liên Xô) từ ngày 4 đến 11 – 2 – 1945 giữa ba cường quốc
Liên Xô, Anh, Mỹ.
- Những quyết định :
• Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
• Thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
• Phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Thiết lập khuôn khổ trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta
Câu 2. Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên hợp quốc.
- Sự thành lập :
• Từ ngày 25 – 4 đến 26 – 6 – 1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan Phranxixcô (Mỹ) để thông
qua Hiến chương thành lập tổ chức LHQ.
• Ngày 24 – 10 – 1945, Hiến chương chính thức có hiệu lực, ngày kỉ niệm thành lập LHQ.
- Mục đích :
• Duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
• Phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.
- Nguyên tắc hoạt động :
• Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
• Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
• Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào.
• Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
• Chung sống hòa bình và nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên xô, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc).
- Bộ máy tổ chức : gồm sáu cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế và
xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế và Ban thư ký.
- Vai trò :
• Trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế
giới.
• Có nhiều đóng góp trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực.
• Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
• Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo…
• Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc (1977) và là Ủy viên không thường trực
của Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008- 2009.
Câu 3. Trình bày sự hình thành hai hệ thống đối lập : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
- Nước Đức bị chia thành hai nước : Cộng hòa Liên bang Đức (9 – 1949) và Cộng hòa Dân
chủ Đức ( 10 – 1949) theo hai chế độ chính trị khác nhau.
- Các nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu ra đời : Hội đồng tương trợ kinh tế thành lập (1 –
1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức ra đời đã dẫn tới hình thành hệ thống XHCN.
- Mỹ thực hiện Kế hoạch Mácsan phục hưng châu Âu : viện trợ cho các nước Tâu Âu phục
hồi kinh tế và tăng cường ảnh hưởng và khống chế các nước này. Hệ thống TBCN hình thành.
- Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện hai khối đối lập : TBCN và XHCN.
1
Chủ đề 1
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991).
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
Câu 1. Trình bày những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô từ 1945 đến đầu những năm 70.
- Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1950 :
• Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh (27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy)
• Với tinh thần tự lực, tự cường, nhân dân Liên Xô hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm
(1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng.
• Năm1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến
tranh.
• Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của
Mỹ.
- Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 :
• Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Mỹ; đi đầu trong
nhiều ngành công nghiệp quan trọng: dầu mỏ, than, thép, vũ trụ và điện hạt nhân, chiếm
lĩnh đỉnh cao khoa học – kĩ thuật.
• Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957), phóng tàu vũ trụ đưa
nhà du hành I.Gagarin bay vòng quanh trái đất (1961) , mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ
trụ của loài người.
• Về đối ngoại, thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc
và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 2. Trình bày sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu
đạt được trong công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu.
- Trong những năm 1944 – 1945, dưới sự giúp đỡ của Hồng quân Liên xô, nhân dân các nước
Đông Âu giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
- Giai đoạn 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ
quan trọng như xây dựng bộ mày nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài
sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ dân chủ…
- Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò của Đảng Cộng sản được khẳng định.
- Trong giai đoạn 1950 – 1975, các nước Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây
dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt nhiều thành tựu to lớn. Từ những
nước nghèo nàn, các nước Đông Âu trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
Câu 3. Trình bày sự khủng hoảng của Liên Xô và sự tan rã của CNXH ở các nước Đông Âu.
- Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình
trạng trì trệ và suy thoái.
- Tháng 3 – 1985, M.Goócbachốp lên nắm quyền và tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình
đất nước không được cải thiện và ngày càng không ổn định, kinh tế giảm sút, chính trị - xã hội
rối ren.
- Ban lãnh đạo Liên Xô phạm nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng, ngày 25 – 12 – 1991, Liên
bang Xô viết tan rã.
- Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng1973, kinh tế các nước Đông Âu rơi vào tình trạng
trì trệ, suy thoái.
- Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở các nước Đông Âu cố gắng để điều chỉnh sự phát triển kinh
tế nhưng không kết quả, khủng hoảng toàn diện ở các nước Đông Âu thêm trầm trọng.
- Ban lãnh đạo các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận
chế độ đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ XHCN.
- Tại Đức, ngày 3 – 10 - 1990, nước Đức thống nhất trên cơ sở sáp nhập Cộng hòa Dân chủ Đức
vào Công hòa Liên bang Đức.
- N guyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và các nước Đông Âu :
• Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí với cơ chế quan liêu bao cấp làm cho
sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
2
Chủ đề 2
2
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kỹ thuật tiên tiến dẫn đến tình trạng trì trệ,
khủng hoảng về kinh tế và xã hội.
• Khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm
trọng.
• Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Câu 4. Hãy cho biết tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
- Từ sau 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”.
- Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm
trong khó khăn và khủng hoảng: kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp đảng phái và xung đột sắc
tộc …Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả mong muốn, nước
Nga còn khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á.
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V.Putin đưa Liên bang Nga thoát dần khó khăn
khủng hoảng, kinh tế dần hồi phục phát triển, chính trị, xã hội ổn định, vị thế quốc tế được
nâng cao.
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
Nội dung 1 CÁC NƯỚC CHÂU Á (1945 – 2000)
Câu 1. Nêu những nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật
Bản).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á có nhiều biến chuyển quan trọng:
• Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1 – 10 –
1949).
• Cuối thập niên 90, Hồng Công và Ma Cao trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.
• Sau 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với sự thành lập
Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc, 8 – 1948) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Triều Tiên (9 – 1948). Quan hệ giữa hai nhà nước đối đầu căng thẳng, từ năm 2000, đã
có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc, hòa hợp dân tộc.
• Trong nửa sau thế kỉ XX, Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế và nâng cao
đời sống nhân dân. Hàn Quốc, Hông Kông và Đài Loan trở thành 3 “con rồng” kinh tế
châu Á, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, kinh tế Trung Quốc tăng
trưởng nhanh.
Câu 2. Trình bày sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây dựng chế
độ mới từ năm 1949 đến 1959.
- Ngày 1 – 10 – 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đánh dấu cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc hoàn thành, chấm dứt ách thống trị của Đế quốc, xóa bỏ
tàn dư phong kiến đưa Trung Quốc bước vào kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH, ảnh
hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu từ lâu đời và xây dựng đất nước, Trung quốc thực
hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 –
1957). Bộ mặt đất nước có những thay đổi rõ rệt: kinh tế phát triển, giáo dục có bước tiến lớn,
đời sống nhân dân được cải thiện.
- Về đối ngoại, thi hành chính sách củng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
Câu 3. Trình bày tình hình Trung Quốc trong những năm không ổn định (1959 – 1978)
- Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (“”Đường lối chung”, “Đại nhảy vọt” và
“Công xã nhân dân”) dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình trệ, đời sống
nhân dân khó khăn, đất nước rối loạn, không ổn định.
- Cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976), thực chất là cuộc đấu tranh giành quyền
lực trong nội bộ ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc làm cho đất nước càng rối loạn với
những hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt.
Câu 4. Trình bày đường lối cải cách mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và những thành
tựu.
3
Chủ đề 3
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
- Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách kinh tế -
xã hội, do Đăng Tiểu Bình khởi xướng.
- Nội dung đường lối đổi mới là :
• Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
• Tiến hành cải cách mở cửa.
• Chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
• Tiến hành bốn hiện đại hóa nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành một quốc gia giàu
mạnh, dân chủ và văn minh.
- Sau 20 năm tiến hành cải cách và mở cửa (1979 – 1998), đất nước Trung Quốc diễn ra
những biến đổi căn bản và đạt thành tựu to lớn :
• GDP tăng trung bình hàng năm là 8%. Năm 2000, GDP là 1080 tỉ USD, đời sống nhân dân
được cải thiện.
• Đạt nhiều thành tựu về khoa học – kỹ thuật. Tháng 10 – 2003, phóng thành công tàu“ Thần
Châu 5” đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.
- Về đối ngoại, Trung Quốc quan hệ với nhiều nước, vị thế quốc tế ngày càng được nâng cao.
Câu 5. Hãy trình bày những nét chung về quá trình đấu tranh giành đôc lập của các nước Đông
Nam Á.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa (trừ Thái Lan).
Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vào tháng 8-1945, nhiều nước đã giành được chính
quyền, tiêu biểu là Indônêxia, Việt Nam, Lào …
- Các nước thực dân Âu - Mỹ trở lại tái chiếm Đông Nam Á nhưng thất bại và buộc phải trao trả
độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á:
• 1946, Philíppin giành độc lập
• 1948, Miến Điện độc lập
• 1950, Inđônêxia độc lập
• 1954, ba nước Đông Dương Việt Nam , Lào và Campuchia độc lập
• 1959, Mã Lai độc lập.
Câu 6. Nêu những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ 1945 đến 1975.
- Ngày 12 – 10 – 1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, Lào tuyên bố độc lập.
- Tháng 3 – 1946, thực dân Pháp xâm lược quay lại xâm lược Lào, nhân dân Lào đứng lên kháng
chiến chống Pháp. Tháng 7 -1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết, Pháp phải công nhận độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
- Từ 1954 đến 1975, Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, nhân dân Lào lần
lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập
lại hòa bình, ực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết.
- Ngày 2 – 12 – 1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập mở ra kỉ nguyên xây
dựng và phát triển đất nước.
Câu 7. Nêu những nội dung chính các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993.
- Tháng 10 – 1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia đứng lên kháng
chiến chống Pháp. Ngày 9 – 11 – 1953, Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
- Từ năm 1954 đến 1970, Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.
- Tháng 3 – 1970, các thế lực tay sai Mĩ lật đổ Chính phủ Xihanúc, nhân dân Campuchia đứng
lên chống Mĩ và tay sai.
- Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
- Ngay sau đó, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính
sách diệt chủng.
- Ngày 7 – 1 – 1979, nhân dân Campuchia được sự giúp đở của quân tình nguyện Việt Nam giải
phóng Thủ đô Phnôm Pênh, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia ra đời.
- Từ năm 1979 đến 1991, diễn ra nội chiến kéo dài 10 năm và kết thúc với sự thất bại của
Khơme đỏ.
- Tháng 10 -991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết tại Pari.
- Sau cuộc tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kỳ
xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 8. Nêu những nội dung chính các giai đoạn phát triển của 5 nước sáng lập ASEAN .
4
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
- Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo và Thái Lan đều
tiến hành chiến lược “công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu” với mục tiêu là nhanh chóng xóa
bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Tuy đạt thành tựu là đáp ứng nhu cầu
trong nước, giải quyết được nạn thất nghiệp, nhưng chiến lược này cũng bộc lộ hạn chế là thiếu
vốn, nguyên liệu và công nghệ.
- Từ những năm 60 - 70 trở đi, chuyển sang chiến lược “công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu”
– mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài, đầy mạnh xuất khẩu hàng hóa,
phát triển ngoại thương. Nhờ đó, đất nước có những biến đổi to lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của 5 nước khá cao, tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, kinh
tế đối ngoại tăng trưởng nhanh, vấn đề tăng trưởng và công bằng xã hội đã được chú trọng giải
quyết.
Câu 9. Trình bày những nét chính trong quá trình phát triển 3 nước Đông Dương.
- Những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, các nước Đông Dương chuyển từ nền kinh tế tập trung sang
nền kinh tế thị trường.
- Cuối 1986, Lào thực hiện đổi mới, kinh tế bằt đầu khởi sắc, GDP năm 2000 tăng 5,7%.
- Campuchia bước vào khôi phục kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7% năm 1995.
Câu 10. Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, quá trình phát triển và thành tựu chính của
ASEAN.
- Sự ra đời :
• Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á cần có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để
phát triển và hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
• Trên thế giới, các tổ chức liên kết hợp tác khu vực ra đời và đạt thành công ngày càng
nhiều, tiêu biểu là Cộng đồng châu Âu.
• Ngày 8 – 8 – 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng
Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước là Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo
và Thái Lan.
- Mục tiêu của ASEAN là : hợp tác phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình
và ổn định khu vực.
- Quá trình phát triển và thành tựu chính :
• Từ 1967-1975, ASEAN là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc
tế.
• Tháng 2 – 1976, kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) nhằm
xác định nguyên tắc hoạt động cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
• Giải quyết vấn đề Campuchia bằng giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ các nước Đông
Dương với ASEAN được cải thiện.
• Nhiều nước gia nhập ASEAN như Brunây (1984) Việt Nam (1995); Lào và Mianma
(1997); Campuchia (1999).
• Đến nay, ASEAN gồm 10 nước đang đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm
xây dựng một cộng đồng ASEAN hòa bình, ổn định cùng phát triển.
Câu 11.Trình bày những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ.
- Ấn Độ là nước rộng lớn, đông dân thứ hai ở châu Á với 1 tỉ 20 triệu người.
- Sau chiến tranh thế giới hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn
Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
- Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao trả quyền tự trị theo phương án Maobớttơn.
Ngày 15 – 8 – 1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan thành lập.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống
thực dân Anh.
- Ngày 26 – 1 – 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nhà nước Cộng hòa.
Câu 12. Trình bày những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây
dựng kinh tế.
- Ấn Độ đạt nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp :
• Nhờ tiến hành cuộc“cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn độ đã tự túc được lương thực
và xuất khẩu gạo (từ 1995)
• Nền công nghiệp đã sản xuất nhiều máy móc như máy bay, tàu thủy, xe hơi, đầu mày xe
lửa… và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.
5
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
- Về khoa học – kĩ thuật, Ấn Độ là cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân,
công nghệ vũ trụ ( năm 1974 thử thành công bom nguyên tử, năm 1975 phóng thành công vệ
tinh nhân tạo).
- Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hòa bình, trung lập tích cực, là một trong những
nước đề xướng phong trào không liên kết, ủng hộ các cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân
tộc.
Nội dung 2 CHÂU PHI (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân
châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, phong trào giải phóng dân tộc ở
châu Phi bùng lên mạnh mẽ, mở đầu là Ai Cập và Libi thuộc Bắc Phi, sau đó là Tuynidi,
Marốc và Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958) …
- Năm 1960 là Năm châu Phi có 17 nước giành độc lập.
- Năm 1975, Mô dăm bích và Ăng gô la giành thắng lợi, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cơ
bản bị tan rã.
- Từ năm 1980, Cộng hòa Dim ba bu ê và Cộng hòa Namibia tuyên bố độc lập.
- Đặc biệt là năm 1993, Nam Phi chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc Apácthai. Tháng
4 – 1994, cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc đã đưa Nen Xơn Man đê la trở thành tổng thống
người da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự
sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.
Câu 2. Trình bày những khó khăn của châu Phi trong quá trình xây dựng đất nước sau độc lập.
- Nhiều nước châu Phi bước vào thời kỳ xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội đã đạt
được thành tựu bước đầu, nhưng châu Phi vẫn là châu lục nghèo nhất thế giới.
- Nhiều nước vẫn còn lạc hậu, không ổn định và nhiều khó khăn như: xung đột về sắc tộc và tôn
giáo, đảo chính, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, đói nghèo, nợ nần và phụ thuộc
mước ngoài.
- Năm 2002, Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) đổi thành Liên minh châu Phi (AU) triển khai
nhiều chương trình phát triển châu lục, nhưng con đường đi lên còn nhiều khó khăn, trở ngại.
Nội dung 3 MĨ LATINH (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ Latinh
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Từ đầu thế kỷ XIX, nhiều nước Mĩ Latinh sớm giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát
triển, tiêu biểu là thắng lơi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi đen Cátxtơrô tháng
1- 1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cu Ba, Mĩ La Tinh trở thành “lục địa bùng cháy” với phong
trào chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra sôi nổi ở nhiều nước như Vênêxuêla,
Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chi lê …”, kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước bị lật đổ,
các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
Câu 2. Trình bày tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước Mĩ Latinh sau khi giành độc
lập.
- Nhiều nước Mĩ Latinh đạt thành tựu quan trọng như Braxin, Achentina, Mehicô trở thành nước
công nghiệp mới (NIC).
- Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cu Ba tiến hành các cải cách dân chủ như cải cách
ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản nước ngoài. Cu Ba đã xây dựng nền công nghiệp
dân tộc, nền nông nghiệp đa dạng và đạt nhiều thành tựu cao trong văn hóa, giáo dục và y tế.
- Nền kinh tế các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn (nợ nước ngoài gia tăng, lạm phát …) do
mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến động của kinh tế thế giới và khu vực…
6
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)
Nội dung 1 NƯỚC MĨ (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai và nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ :
o Sản lượng công nghiệp chiếm hơn ½ sản lượng công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)
o Năm 1949, sản lượng nông nghiệp bằng hai lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Cộng
hòa Liên bang Đức, Nhật Bản và Italia cộng lại.
o Nắm hơn 50% tàu biển của thế giới.
o Chiếm ¾ dự trữ lượng vàng của thế giới.
o Chiếm tới 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
o Trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới
- Về khoa học – kĩ thuật : Mỹ là nước khởi đầu trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện
đại, đi đầu và đạt nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất, năng
lượng mới,vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
- Nguyên nhân phát triển kinh tế :
o Lãnh thổ rộng, giàu tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao.
o Buôn bán vũ khí trong chiến tranh, giàu lên nhanh chóng.
o Áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
o Các công ti, tập đoàn tư bản lũng đoạn Mỹ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả
trong và ngoài nước.
o Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế
phát triển.
Câu 2. Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối nội và đối ngoại của giới cầm quyền
Mĩ.
- Đối nội :
• Ổn định và cải thiện tình hình xã hội như “Chương trình cải cách xã hội”của Tổng thống
Truman, “Cuộc chiến chống đói nghèo” của Tổng thống Giônxơn…
• Ngăn chận, đàn áp phong trào công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nước. Tiêu biểu là
các đạo luật Táp – Háclây (1947) chống phong trào công đoàn, “Chủ nghĩa Mác
Cácti”chống chủ nghĩa cộng sản và những người có tư tưởng tiến bộ.
• Tuy nhiên, do những mâu thuẫn xã hội gay gắt, nhiều cuộc đấu tranh sôi nổi diễn ra như
phong trào của người da đen, người da đỏ, nhất là phong trào phản chiến của các tầng lớp
nhân dân chống cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam vào cuối những năm 60 của thế kỉ
trước.
- Đối ngoại :
• Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới với ba mục tiêu :
o Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa.
o Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình và
dân chủ thế giới.
o Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
• Để thực hiện các mục tiêu trên. Mĩ đã :
o Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh.
o Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu
là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài hơn 20 năm.
• Sau chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đề ra chiến lược “cam kết và
mở rộng” với ba mục tiêu :
o Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
o Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
7
Chủ đề 4
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
o Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc mội bộ các nước
khác.
Nội dung 2 TÂY ÂU (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Tây Âu từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai và nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó.
- Tây Âu bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950, nền kinh tế
các nước này được khôi phục.
- Từ những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tâu Âu phát triển nhanh
chóng. Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới và có trình
độ khoa học - kỹ thuật phát triển cao và hiện đại.
- N guyên nhân :
• Áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động và hạ giá thành
sản phẩm.
• Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế.
• Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như viện trợ của Mĩ, hợp
tác trong cộng đồng châu Âu EC…
- Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng, từ 1973 đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu
lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài.
- Từ 1994, kinh tế có sự phục hồi và phát triển.
Câu 2. Trình bày những nét chính về tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của các
nước Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tình hình chính trị - xã hội :
• Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của Tây âu là cũng cố
chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, phục hồi kinh tế và
liên minh chặt chẽ với Mĩ.
• Giai đoạn 1950 – 1973, tiếp tục phát triển nền dân chủ tư sản
• Trong các giai đoạn sau, tình hình chính trị nhìn chung ổn định.Tuy nhiên có lúc, có nơi
không ổn định, tình trạng phân hóa giàu nghèo trầm trọng hơn.
- Chính sách đối ngoại :
• Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tái chiếm lại các thuộc địa, nhưng thất
bại.
• Trong bối cảnh chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe,Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ.
• Các nước Tâu Âu tham gia “Kế hoạch Mácsan”, gia nhập NATO nhằm chống lại Liên Xô
và các nước xã hội chủ nghĩa, đứng về phía mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, ủng
hộ Ixraen trong cuộc chiến Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ Mĩ - Tây Âu cũng diễn ra
những “trục trặc”, nhất là quan hệ Pháp – Mĩ.
• Tháng 7 – 1975, Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu, Mĩ và Canađa kí Định
ước Henxinki làm tình hình châu Âu dịu đi rõ rệt.
• Cuối 1989, bức tường Béclin bị phá bỏ, chiến tranh lạnh chấm dứt, nước Đức thống nhất
(10 – 1990).
Câu 3. Trình bày các sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh
châu Âu.
- Quá trình hình thành và phát triển :
• Sáu nước Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lúc-xăm-bua thành lập “Cộng đồng than-
thép châu Âu”(1951),“ Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “ Cộng đồng kinh tế
châu Âu” ( 1957).
• Năm 1967, ba tổ chức này hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
• Tháng 1 – 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu – EU. Năm 2007, EU có 27 thành viên.
- Thành tựu :
• Ngày nay, EU là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm khoảng hơn
¼ GDP của thế giới.
8
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Từ tháng 1 – 2002, các nước EU đã sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô
(EURO).
•
Nội dung 3 NHẬT BẢN (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản và nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển đó.
- Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản tập trung sức phát
triển kinh tế và đạt thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là thần kì :
• Từ 1952 đến 1973, kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số
(giai đoạn 1960 – 1969 là 10,8%/năm).
• Từ 1968, Nhật vươn lên thành cường quốc kinh tế tư bản, đứng hàng thứ hai sau Mĩ, trở
thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
• Nhật Bản coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách mua bằng phát minh
sáng chế áp dụng vào sản xuất, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
• Tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng như hàng hóa tiêu dùng (ti vi, tủ lạnh, ô tô…),
tàu thủy, cầu đường …
- Nguyên nhân :
• Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
• Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của nhà nước.
• Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt, nên có tiềm lực và sức cạnh tranh
cao.
• Áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm.
• Chi phí cho quốc phòng thấp, có điều kiện tập trung cho kinh tế.
• Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như viện trợ Mĩ, chiến tranh Triều Tiên,
chiến tranh Việt Nam…
Câu 2. Trình bày những nét chính về tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của
Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Thực hiện ba cuộc cải cách dân chủ về kinh tế lớn là :
• Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các “Daibátxư”.
• Cải cách ruộng đất không sở hữu quá 3ha.
• Thực hiện các quyền tự do dân chủ.
- Thực hiện những cải cách chính trị :
• Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh Nhật Bản.
• Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng như Nhật bản là nước quân chủ
lập hiến, nhưng thực chất là chế độ đại nghị tư sản, Vua chỉ mang tính tượng trưng, quyền
lực tập trung vào Nghị viện, Thủ tướng đứng đầu, Nhật cam kết từ bỏ tiến hành chiến
tranh, không duy trì quân đội thường trực.
• Từ 1955 – 1993, Đảng dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền, dẫn dắt sự phát triển đất
nước. Từ sau 1993, tình hình chính trị Nhật Bản có lúc không ổn định, nội các luôn thay
đổi.
- Đối ngoại :
• Nền tảng chính sách đối ngoại là liên minh chặt chẽ với Mỹ. Nhật kí với Mĩ Hiệp ước hòa
bình Xan Phranxixccô và Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật (9 - 1951). Sau này, Hiệp ước An
ninh được gia hạn nhiều lần và đến năm 1996 kéo dài vĩnh viễn.
• Sau thời kì chiến tranh lạnh, Nhật Bản cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ hơn,
mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á, Đông Nam Á.
• Ngày nay, Nhật Bản nổ lực vươn lên thành cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế
siêu cường kinh tế.
9
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
Câu 1. Hãy trình bày những sự kiện dẫn đến chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô - Mỹ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và
đi tới chiến tranh lạnh do có sự đối lập nhau về mục tiêu chiến lược :
• Liên Xô: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả cách mạng, đẩy mạnh
phong trào cách mạng thế giới
• Mỹ: Ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng, bá chủ
thế giới.
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước
phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
- Những sự kiện từng bước dẫn đến chiến tranh lạnh :
• Phía Mỹ: đưa ra “Học thuyết Truman” (3 – 1947),“Kế hoạch Mác-san” (6 – 1947) và thành
lập Tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4 – 1949).
• Phía Liên Xô và các nước Đông Âu: thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1949) và
Tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 – 1955).
- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sư giữa hai phe tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm thế
giới.
Câu 2. Trình bày những biểu hiện của đối đầu Đông – Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ.
- Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp ( 1945 – 1954) :
• Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng từ sau 1950, cuộc chiến tranh Đông
Dương ngày càng chịu tác động của hai phe.
• Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (7 - 1954) đã công nhân độc lập, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương nhưng Việt nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền,
lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
- Cuộc chiến tranh triều Tiên (1950 -1953) :
• Tháng 6 – 1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ. Sau hơn 3 năm chiến tranh ác
liệt, tháng 7 – 1953, Hiệp định đình chiến được kí kết vẫn lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới
quân sự giữa hai miền.
• Cuộc chiến tranh Triều Tiên là một “sản phẩm” của Chiến tranh lạnh và là cuộc đụng đầu
trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.
- Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975) :
• Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe, đánh dấu sự phá
sản của mọi chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ.
• Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (1 – 1973) đã công
nhận các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam.
- Trong thời kì chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến tranh, xung đột ở các khu vực trên
thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau đều liên quan đến sự đối đầu Xô – Mĩ.
Câu 3. Hãy trình bày nguyên nhân và biểu hiện chứng tỏ xu thế hòa hoản Đông - Tây xuất hiện
và chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Các cuộc thương lượng Xô – Mĩ.
- Tháng 11 – 1972, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí
kết.
- Năm 1972, Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn
chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT – 1 ) được kí kết.
- Tháng 8 - 1975, Định ước Henxinki được kí kết, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan
đến hòa bình, an ninh ở châu Âu.
10
Chủ đề 5
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
- Tháng 12 - 1989, tại cuộc gặp không chính thức trên đảo Manta ( Địa Trung Hải), hai nhà lãnh
đạo M. Goócbachốp và G. Busơ (cha) cùng tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
- Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:
• Chiến tranh lạnh quá tốn kém đã làm suy yếu sức mạnh của Liên Xô và Mĩ.
• Sự cạnh tranh gay gắt của Tây Âu và Nhật Bản.
Câu 4. Hãy nêu những xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Sau khi chiến tranh lạnh, trật tự hai cực tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành theo hướng đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và
Trung Quốc.
- Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực”, bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện.
- Hòa bình thế giới được củng cố, nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi như châu
Phi, Trung Á
- Vụ khủng bố ngày 9 – 11 – 2001 ở Mĩ đã gây ra khó khăn, thách thức mới đối với hòa bình, an
ninh của các dân tộc.
CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX
Câu 1. Hãy trình bày nguồu gốc, đặc điểm và những thành tựu của cách mạng khoa học – công
nghệ nửa sau thế kỉ XX. Tác động của nó đến cuộc sống con người như thế nào?
- Nguồn gốc :
• Do nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
• Sự bùng nổ dân số thế giới.
• Sự cạn kiệt nghiêm trọng các nguồn tài nguyên.
- Đặc điểm :
• Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
• Khoa học gắn liền với kỹ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật, kỹ thuật lại đi
trước mở đường cho sản xuất.
• Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính của những tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ .
- Những thành tựu kì diệu và tiến bộ phi thường :
• Đạt được những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản như Toán,
Lý, Hóa, Sinh học ( tạo ra chú cừu Đôli 3 - 1997, lập được “Bản đồ gen người” - 6-2000,
…).
• Xuất hiện công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, và hệ thống máy tự
động…
• Xuất hiện những nguồn năng lượng mới: năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử, năng
lượng gió.
• Chế tạo ra những vật liệu mới: chất pôlime - chất dẻo, vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu
bền…
• Đột phá về công nghệ sinh học: công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh
…
• Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
• Giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa tốc độ cao …
• Chinh phục vũ trụ: du hành vũ trụ, vệ tinh nhân tạo…
• Công nghệ thông tin: mạng Internet.
- Tác động tích cực : nâng cao năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống
của con người; làm thay đổi cơ cấu dân cư và chất lượng nguồn nhân lực; đưa loài người sang
nền “ Văn minh trí tuệ”.
- Hạn chế : ô nhiểm môi trường, các loại tai nạn và dịch bệnh, vũ khí hủy diệt…
Câu 2. Thế nào là toàn cầu hóa? Trình bày những biểu hiện và ảnh ưởng của nó đối với các
nước.
11
Chủ đề 6
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
- Toàn cầu hóa : là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, quốc gia, dân tộc trên thế giới .
- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cấu hóa :
• Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thượng mại quốc tế.
• Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
• Sự sáp nhập và hợp nhất của các công ty thành những tập đoàn lớn.
• Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực: IMF,
WTO, EU, ASEAN.
- Toàn cầu hóa có mặt tích cực và tiêu cực, là cơ hội to lớn cũng như thách thức không nhỏ,
nhất là với các nước đang phát triển.
TỔNG KẾT LỊCH SỬ HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Câu 1. Trình bày những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau 1945 ?
1. Trật tự hai chục Ianta thiết lập, thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa.
2. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới.
3. Phong trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh
4. Hệ thống chủ nghĩa đế quốc có những chuyển biến quan trọng:
5. Các quan hệ quốc tế được mở rông và đa dạng hóa hơn bao giờ hết.
6. Cách mạng khoa học – công nghệ diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy
cùng những hệ quả vô cùng to lớn.
Câu 2. Trình bày những xu thế và hiện tượng mới xuất hiện sau chiến tranh lạnh?
1. Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trung tâm.
2. Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp,
tránh xung đột trục tiếp nhằm tạo môi trường quốc tế thuận để vươn lên, xác lập ưu thế trong
trật tự thế giới mới.
3. Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được cũng cố, nhưng nhiều khu vực vẫn diễn ra nội
chiến và xung đột.
4. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
PHẦN HAI
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
Nội dung 1
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
Câu 1. Trình bày những nét chính về chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt
Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Về Kinh tế :
• Thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai bằng việc tăng cường
đầu tư vào Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các
ngành kinh tế.
• Nông nghiệp là ngành có nhiều vốn đầu tư nhất, chủ yếu là đồn điền cao su, diện tích cao su
mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.
• Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, kẽm, thiếc, sắt; mở mang các
ngành công nghiệp chế biến như dệt, muối, xay xát…
12
Chủ đề 7
Chủ đề 8
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Về thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy
mạnh.
• Giao thông vận tải phát triển, đô thị mở rộng.
• Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.
• Tăng thuế, tăng thu ngân sách Đông Dương.
- Về chính trị, văn hóa, giáo dục :
• Về chính trị, Pháp tăng cường chính sách cai trị Đông Dương, thi hành một số cải cách
chính trị - hành chánh như đưa người Việt vào các công sở, viện Dân biểu Bắc Kỳ và
Trung Kỳ.
• Về văn hóa - giáo dục, hệ thống giáo dục mở rộng hơn, gồm các cấp tiểu học, trung học,
cao đẳng, đại học. Sách báo được xuất bản ngày càng nhiều, văn hóa phương Tây xâm
nhập mạnh vào Việt Nam.
Câu 2. Chính sách khai thác của Pháp dẫn đến những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt
Nam như thế nào?
- Về kinh tế, nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới, kĩ thuật, nhân lực
được đầu tư, nhưng cơ cấu kinh tế vẫn vẫn mất cân đối, lạc hậu, nghèo nàn, lệ thuộc vào kinh
tế Pháp.
- Về xã hội, các giai cấp trong xã hội có chuyển biến mới:
• Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục bị phân hoá, một bộ phận tiểu và trung địa chủ tham gia
vào phong trào dân tộc dân chủ chống Pháp và tay sai.
• Giai cấp nông dân, bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, mâu
thuẫn sâu sắc với thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
• Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần chống thực
dân Pháp và tay sai.
• Giai cấp tư sản, số lượng ít, thế lực kinh tế yếu, bị phân hóa thành tư sản mại bản và tư sản
dân tộc. Tư sản dân tộc có khuynh hướng dân tộc dân chủ.
• Giai cấp công nhân, số lượng tăng nhanh, bị nhiều tầng áp bức, có quan hệ gắn bó với nông
dân, có tinh thấn yêu nước mạnh mẽ, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản,
vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa
dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và bọn phản động tay sai.
Câu 3. Trình bày các hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh và một số
người Việt Nam sống ở nước ngoài
- Phan Bội Châu :
• Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã tác động đến việc việc chuyển hướng tư tưởng
cứu nước của Phan Bội Châu.
• Đến tháng 6 - 1925, Ông bị bắt tại Trung Quốc, bị kết án tù và đưa về an trí tại Huế, tiếp
tục hoạt động yêu nước thích hợp với điều kiện mới.
- Phan Châu Trinh :
• Năm 1922, Ông viết Thất điều thư, vạch ra bảy tội đáng chém của vua Khải Định.
• Tổ chức diễn thuyết lên án chế độ phong kiến, hô hào cải cách.
• Năm1925, Ông về nước tiếp tục hoạt động.
- Hoạt động của một số người Việt Nam ở nước ngoài :
• Ở Trung Quốc, năm 1923, nhóm thanh niên yêu nước Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu thành
lập Tâm tâm xã. Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền Méclanh (6 – 1924) gây tiếng vang
lớn.
• Ở Pháp, Việt kiều chuyển tài liệu, sách báo tiến bộ về nước. Hội những người lao động trí
óc Đông Dương ra đời (1925).
Câu 4. Trình bày những nét chính về hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân
Việt Nam.
- Tư sản :
• Mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội.
• Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kỳ.
13
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Tư sản và địa chủ Nam Kì thành lập Đảng Lập hiến năm 1923.
- Tiểu tư sản :
• Sôi nổi đấu tranh đòi tự do, dân chủ, lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn,
Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên.
• Ra nhiều tờ báo tiến bộ như Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê…
• Một số nhà xuất bản tiến bộ ra đời: Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã…
• Đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926).
- Công nhân :
• Các cuộc đấu tranh ngày càng nhiều, tuy vẫn còn lẻ tẻ và tự phát. Công nhân Sài Gòn -
Chợ lớn lập Công hội.
• Tháng 8 - 1925, Công nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang
đàn áp cách mạng Trung Quốc, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân từ tự
phát sang tự giác.
Câu 5. Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 đến năm 1925 để chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị cho sự ra đời của chính đảng vô sản Việt Nam.
- Cuối 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp và gia nhập Đảng Xã hội Pháp vào năm 1919.
- Tháng 6 - 1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gởi Bản yêu sách của nhân dân An
Nam tới Hội nghị Vecxai đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7 – 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Lênin, từ đó, Người quyết tâm đi theo con đường Cách mạng tháng
Mười Nga.
- Tháng 12 – 1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập
Quốc tế Cộng sản và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp.
- Năm 1921, cùng với một số người khác sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari để
tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- Người tham gia sáng lập báo Người cùng khổ (Le Paria), viết bài cho báo Nhân đạo, đặc biệt
biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
- Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10 -1923), Đại
hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924).
- Ngày 11- 11 - 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí
luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Nội dung 2
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930
Câu 1. Trình bày sự thành lập, hoạt động, vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- Sự thành lập:
• Tháng 11 – 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu ( Trung Quốc) liên lạc với
những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã , chọn một số thanh niên tích
cực thành lập ra Cộng sản đoàn (2- 1925).
• Tháng 6 – 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, cơ
quan cao nhất của Hội là Tổng bộ.
• Ngày 21 – 6 – 1925, báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên.
- Hoạt động và vai trò :
• Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành sách Đường Kách
mệnh.
• Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng. là tài
liệu tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
• Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hoá” đưa hội
viên thâm nhập vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền… để tiến hành tuyên truyền, vận động
nâng cao ý thức chính trị cho công nhân.
14
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Sự truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin đã khiến phong trào công nhân Việt Nam từ 1928 trở
đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức công sản
ở Việt Nam năm 1929.
Câu 2. Cho biết sự ra đời, hoạt động và phân hóa của tổ chức Tân Việt Cách mạng đảng.
- Ngày 14 – 7 – 1925, một số tù chính trị ở Trung Kỳ và một nhóm sinh viên trường Cao đẳng
Hà Nội thành lập Hội Phục Việt, tiền thân của Tân Việt sau này.
- Trải qua nhiều lần đổi tên, trước những ảnh hưởng về tư tưởng của Hội Việt Nam Cách mạng
Việt Nam và chủ trương hợp nhất không thành, ngày 14 – 7 – 1928, Hội đổi tên thành Tân Việt
Cách mạng đảng với thành phần chủ yếu là trí thức tiểu tư sản.
- Tân Việt chủ trương đánh đổ đế quốc, xây dựng xã hội bình đẳng và bác ái.
- Do tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá sâu rộng nên đảng viên Tân Việt
bị phân hóa, một số gia nhập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, số còn lại chuẩn bị thành
lập một đảng riêng theo học thuyết Mác – Lênin.
Câu 3. Trình bày sự ra đời, hoạt động và nguyên nhân thất bại của Việt Nam Quốc dân đảng:
- Sự ra đời :
• Ngày 25 – 12 – 1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính … thành lập Việt Nam Quốc
dân đảng trên cơ sở Nam Đồng thư xã, một nhà xuất bản tiến bộ.
• Là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
- Tôn chỉ mục đích :
• Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng.
• Năm 1928 và 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa do nghèo tư tưởng và lập trường thiếu kiên
định.
- Hoạt động :
• Địa bàn hoạt động bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc kỳ.
• Tháng 2 – 1929, tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội.
• Ngày 9 – 2 – 1930, tổ chức khởi nghĩa, bắt đầu nổ ra ở Yên Bái, tiếp theo là Phú thọ, Hải
Dương, Thái Bình, nhưng nhanh chóng thất bại.
- Việt Nam Quốc dân đảng thất bại là do :
• Chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ô hợp, không được đông đảo quần chúng tham gia.
• Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.
- Khởi nghĩa Yên Bái thất bại, nhưng đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân,
nối tiếp tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam.
Câu 4. Trình bày quá trình thành lập, hoạt động của ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam trong
năm 1929 và ý nghĩa của sự kiện này.
- Năm 1829, phong trào đấu tranh công nhân, nông dân và các tầng lớp yêu nước phát triển
mạnh, kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng.
- Tháng 3 – 1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ
Cộng sản đầu tiên tiên tại nhà số 5D Hàm Long (Hà Nội).
- Tháng 5 – 1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Hương
Cảng (TQ), đoàn đại biểu Bắc Kì đề nghị thành lập Đảng cộng sản nhưng không được chấp
nhận.
- Ngày 17 – 6 – 1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp, quyết định thành lập Đông
Dương Cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ và ra báo Búa liềm.
- Tháng 8 – 1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong tổng bộ và Kì
bộ ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản Đảng, ra báo Đỏ.
- Tháng 9 – 1929, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên
đoàn.
- Ý nghĩa: Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu
của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
Câu 5. Trình bày hoàn cảnh, nội dung của hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt nam, nội
dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng và ý nghĩa sự ra đời Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Hoàn cảnh lịch sử :
• Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý quần
chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạnh nước ta.
15
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Yêu cầu thống nhất các tổ chức đảng là bức thiết.
• Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc triệu tập và chủ trì hội nghị
thống nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) bắt đầu từ ngày
6 – 1 - 1930.
- Nội dung Hội nghị :
• Hội nghị nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng
Cộng sản Việt Nam.
• Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
- Nội dung Cương lĩnh :
• Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
• Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho
nước Việt Nam độc lập, tự do.
• Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung tiểu
địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
• Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò lãnh đạo cách
mạng.
• Cách mạng Việt Nam liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
• Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc
và vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
- Ý nghĩa của sự thành lập Đảng :
• Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam.
• Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:
o Đảng Cộng sản trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
o Từ đây, cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo.
o Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
o Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
Nội dung 1
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935
Câu 1. Hãy cho biết những nét chính về những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
(1929 – 1933) tới tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam
- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái trầm trọng :
• Nông nghiệp: giá lúa gạo, nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.
• Công nghiệp: sản lượng các ngành đều giảm.
• Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
- Tình hình xã hội :
• Khủng hoảng kinh tế làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao động:
o Công nhân thất nghiệp, đồng lương ít ỏi.
o Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hoá.
o Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.
• Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nông
dân với địa chủ phong kiến.
• Thực dân Pháp khủng bố dã man những người yêu nước , nhất là sau khi khởi nghĩa Yên
Bái thất bại.
- Những tác động trên đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931.
16
Chủ đề 9
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
Câu 2. Trình bày những diễn biến chính và những chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn
hóa của Xô Viết Nghệ Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Phong trào cả nước :
• Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng
rộng khắp.
• Từ tháng 2 đến tháng 4 – 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân
• Ngày 1 – 5 – 1930, trên phạm vi cả nước, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế
lao động.
• Tháng 6,7,8 – 1930, phong trào tiếp tục sôi động trên cả nước.
- Ở Nghệ An – Hà Tĩnh :
• Tháng 9 – 1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của
nông dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy
hưởng ứng.
• Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8.000 nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12 – 9 –
1930 kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh
• Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện xã.
• Các Xô viết được thành lập để thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi
mặt đời sống xã hội với chức năng của chính quyến cách mạng.
- Chính sách của Xô viết :
• Về chính trị, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập các đội tự vệ đỏ,
tòa án nhân dân.
• Vế kinh tế, tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ
• Về văn hoá – xã hội, dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp
sống mới.
- Chính sách của Xô viết đã đem lại lợi ích cho dân, chứng tỏ bản chất của một chính quyền
mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân.
Câu 3. Trình bày những nét chính về Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng
sản Việt Nam và những điểm chính của luận cương tháng 10 – 1930 và những hạn chế
của nó.
- Những nội dung chính của Hội nghị :
• Tháng 10. 1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng họp tại
Hương Cảng (Trung Quốc).
• Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.
• Hội nghị cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
• Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.
- Nội dung chính của Luận cương :
• Xác định chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cách mạng tư sản
dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, tiến thẳng lên con đường XHCN bỏ qua thời kì
TBCN.
• Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ đế
quốc và phong kiến.
• Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.
• Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
• Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Hạn chế :
• Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc
lên hàng đầu, nặng đấu tranh giai cấp.
• Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc và khả năng lôi
kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ vào mặt trận chống đế quốc.
Câu 4. Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với
cách mạng Đông Dương.
- Khối liên minh công – nông được hình thành.
17
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
- Đảng Cộng sản Đông Dương được công nhận là một phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng
sản.
- Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
- Đảng ta thu được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên
minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Câu 5. Trình bày một số điểm chính của giai đoạn phục hồi phong trào cách mạng thời kỳ 1932
– 1935.
- Trong tù, đảng viên và những chiến sĩ yêu nước kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách
mạng của Đảng và tổ chức vượt ngục.
- Ở bên ngoài, năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng
sản tổ chức Ban lãnh đạoTrung ương của Đảng. Năm 1934, Ban lãnh đạo Hải ngoại thành lập.
Cuối 1934 – đầu 1935, các xứ ủy Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì được lập lại.
- Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.
- Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Đương tại Ma Cao (3. 1935), nội
dung :
• Xác định ba nhiệm vụ trước mắt là củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng
rãi và chống chiến tranh đế quốc.
• Thông qua nghị quyết chính trị và Điều lệ Đảng.
• Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
- Ý nghĩa :
• Đánh dấu tổ chức Đảng phục hồi từ trung ương đến địa phương.
• Tổ chức quần chúng cũng được phục hồi.
Nội dung 2
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
Câu 1. Trình bày tình hình thế giới, tình hình trong nước và chủ trương của Đảng trong phong
trào dân chủ 1936 - 1939
- Tình hình thế giới :
• Từ đầu những năm 30 của thế kỹ XX, phát xít Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang,
chuẩn bị chiến tranh thế giới.
• Tháng 7 – 1935, Đại hội lần VII Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và
đề ra chủ trương thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
• Tháng 6 – 1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến
bộ ở thuộc địa.
- Tình hình trong nước :
• Ở Việt Nam, nhiều đảng phái hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong
đó, Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất.
• Về kinh tế :
o Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt kinh tế của chính quốc.
o Nông nghiệp, tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền lúa, cao su,
cà phê, chè…
o Trong công nghiệp, đẩy mạnh khai thác mỏ, tăng sản lượng dệt, xi măng, rượu…
o Về thương nghiệp, Pháp độc quyền mua bán thuốc phiện, rượu, muối…thu lợi nhuận
cao.
o Từ 1936 – 1939, kinh tế có phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào
kinh tế Pháp.
• Về xã hội : đời sống đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi
cải thiện đời sống, đòi tư do, cơm áo, hòa bình.
- Tháng 7 – 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp
ở Thượng Hải (Trung Quốc) đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh giai đoạn 1936 –
1939:
• Nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc, chống phong kiến.
18
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít,
chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình.
• Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.
• Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất
hợp pháp.
• Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3 –
1938, đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
Câu 2. Trình bày các phong trào đấu tranh tiêu biểu và ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm
của phong trào cách mạng 1936 – 1939.
a. Các phong trào đấu tranh tiêu biểu :
- Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ :
• Phong trào Đông Dương Đại hội : Đảng tổ chức nhân dân thảo ra các bản “Dân
nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến
tới triệu tập Đông Dương Đại hội ( 8 – 1936).
• Phong trào đón Gôđa và Brêviê năm1937 : lợi dụng Gôđa sang điều tra tình hình và
Brêviê sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh
“đón rước”, biểu dương lực lượng, đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.
• Từ 1937 – 1939, nhiều cuộc mít tinh và biểu tình đấu tranh đòi quyền sống vẫn diễn
ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc mit tinh lớn tại Hà Nội nhân ngày Quốc tế Lao động 1 – 5 –
1938.
- Đấu tranh nghị trường : Mặt trận Dân chủ Đông Dương đưa người ra tranh cử vào Viện
dân biểu, Hội đồng quản hạt.
- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai : Đảng và Mặt trận ra nhiều tờ báo công khai
như Tiền phong, Dân chúng, Lao động …, xuất bản nhiều sách chính trị- lý luận, các tác
phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng để tuyên truyền và tập hợp quần chúng.
b. Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936- 1939 :
- Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ, tham gia mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng
chính trị hùng hậu của cách mạng.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành.
- Đảng tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, về
tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Phong trào dân chủ 1936- 1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa
tháng Tám sau này.
Nội dung 3
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
(1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
Câu 1. Tình hình Việt nam trong những năm 1939 – 1945 có những chuyễn biến gì?
a. Tình hình chính trị :
- Đầu tháng 9 – 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức và
thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.
- Ở Đông Dương, Pháp ra sức vơ vét sức người, sức của cho chiến tranh.
- Tháng 9 - 1940, Nhật vào Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của
Pháp để bốc lột nhân dân ta.
- Đầu năm 1945, Đức bị thất bại nặng nề ở châu Âu Nhật thua to ở châu Á – Thái Bình
Dương. Tại Đông Dương, ngày 9 – 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị
tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.
b. Tình hình kinh tế- xã hội :
- Về kinh tế :
• Chính sách của Pháp : thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế
mới, sa thải công nhận giảm lương, tăng giờ làm
19
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Chính sách của Nhật : cướp ruộng đất, bắt dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu
phục vụ chiến tranh; buộc Pháp phải cung cấp tiền bạc, nguyên liệu, lương thực, thực
phẩm cho Nhật; đầu tư vào những ngành phục vụ nhu cầu quân sự.
- Về xã hội :
• Đẩy nhân dân ta tới chổ cùng cực. Cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào
chết đói.
• Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp –
Nhật.
- Trước những chuyển biến trên của tình hình, Đảng đã kịp thời đề ra đường lối đấu tranh
phù hợp.
Câu 2. Trình bày nội dung chủ trương chuyển hướng đấu tranh đề ra trong Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1939.
- Tháng 11 - 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập tại Bà Điểm (Hốc Môn,
Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Nội dung hội nghị :
• Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập.
• Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và
địa chủ tay sai và khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
• Về phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc
và tay sai, từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
• Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- Ý nghĩa : Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.
Câu 3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của các cuộc
khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và Binh biến Đô Lương
- Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940) :
• Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22 – 9 – 1940), quân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc
Sơn.
• Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa chiếm đồn Mỏ Nhài, lập chính
quyền cách mạng, thành lập đội du kích Bắc Sơn.
• Nhật – Pháp câu kết đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
- Khởi nghĩa Nam Kì (23 – 11 - 1940) :
• Nhân cơ hội nhân dân Nam Kì và binh lính đấu tranh phản đối việc Pháp bắt họ làm bia đỡ
đạn, chống lại quân Thái Lan, Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa.
• Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 11 – 1940) quyết định đình chỉ khởi
nghĩa, nhưng nghị quyết không kịp tới nơi.
• Khởi nghĩa bùng nổ ngày 23 – 11 - 1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.
Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên cờ đỏ sao vàng xuất hiện.
• Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.
- Binh biến Đô Lương (13 – 1 - 1941) :
• Phản đối việc Pháp đưa lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan. Ngày 13 –
1 – 1941, binh lính đồn chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương, định tiến về Vinh nhưng
không thực hiện được.
• Toàn bộ binh lính nổi dây bị Pháp bắt.
- Ý nghĩa :
• Nêu cao tinh thần yêu nước bất khuất của nhân dân ta, báo hiệu thời kì đấu tránh quyết liệt
với kẻ thù.
• Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báo về thòi cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây
dựng lực lượng cách mạng.
- Nguyên nhân thất bại : là do điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, thực dân Pháp còn mạnh,
lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị, tổ chức đầy đủ.
Câu 4. Trình bày nội dung chủ yếu của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 – 1941).
20
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
- Tháng 1 – 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người
triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng).
- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia
lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ
Cộng Hòa.
- Hội nghị thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (19 – 5 – 1941, Việt Minh) và giúp
đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia.
- Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vụ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi
nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Ý nghĩa : đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 nhằm giải
quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc và có tầm quan trọng quyết định đến thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám 1945.
Câu 5. Trình bày những nét chính việc chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, xây
dựng căn cứ địa tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền từ sau Hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ 8 (5 – 1941).
- Xây dựng lực lượng chính trị :
• Cao Bằng là nơi thí điểm điểm xây dựng các hội Cứu quốc, đến năm 1942, khắp các châu
đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành
lập.
• Các hội cứu quốc thành lập ở nhiều tỉnh ở Bắc Kì và Trung Kì
• Năm1943, Đảng ban hành Đề cương văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Đảng Dân chủ Việt
Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh.
- Xây dựng lực lượng vũ trang :
• Công tác xây dựng lực lượng vũ trang được Đảng coi trọng.
• Tháng 2 – 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I, tiếp tục phát
động chiến tranh du kích trong 8 tháng từ tháng 7 – 1941 đến 2 – 1942.
• Ngày 15 – 9 – 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
- Xây dựng căn cứ địa :
• Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai.
• Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.
- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :
• Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn
diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh,
các hội cứu quốc thành lập.
• Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời.
• Ở Cao Bằng, các đội tự vệ võ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “Xung phong
Nam tiến” thành lập và phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.
• Tháng 5 – 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”.
• Ngày 22 – 12 – 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập và
thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.
Câu 6. Nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp (9 -3 – 1945), nội dung chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta” của Đảng, những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa từng
phần.
- Nhật đảo chính Pháp :
• Tối 9 – 3 – 1945, Nhật đảo chính, Pháp đầu hàng.
• Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng chính phủ bù
nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo đại làm Quốc trưởng, thực chất là độc chiếm Đông Dương.
- Ngày 12 – 3 – 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta” nêu rõ :
• Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
• Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
• Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị, sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa
khi có điều kiện.
21
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước”.
- Diễn biến cuộc khởi nghĩa từng phần :
• Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân
cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.
• Ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kì, phong trào “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” diễn ra mạnh
mẽ.
• Ở Quảng Ngãi, tù chính trị Ba Tơ khởi nghĩa, lập đội du kích Ba Tơ.
• Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là Mĩ Tho và Hậu Giang.
• Tháng 4 – 1945, Hội nghị Quân sự Bắc Kì quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang.
• Tháng 4 – 1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt
Nam và Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp.
• Tháng 6 – 1945, Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng thành lập,
đây là hình ảnh thu nhỏ của nướcViệt Nam mới.
Câu 7. Trình bày thời cơ thời cơ “ngàn năm có một” của cuộc Cách mạng thàng Tám năm 1945.
- Thời cơ “ngàn năm có một” :
• Ngày 9 - 8 – 1945, Liên Xô tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc.
• Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật đầu hàng, quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ bù nhìn
Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã
đến.
• Ngày 13 – 8 – 1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn
quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
• Từ ngày 14 đến 15 – 8 – 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
• Từ 16 đến 17 – 8 – 1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi
nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Đây là thời cơ “ngàn năm có một” vì :
• Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ những điều kiện thuận lợi như thế.
• Thời cơ “ngàn năm có một” tồn tại trong thời gian ngắn từ sau khi quân Nhật đầu hàng
quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng Minh kéo giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9 –
1945).
• Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng
Minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng và
ít đổ máu.
Câu 8. Trình bày diễn biến biến cuộc Tổng khởi nghĩa và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám :
• Chiều 16 – 8 – 1945, một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải
phóng thị xã Thái Nguyên.
• Ngày 18- 8 – 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính
quyền sớm nhất cả nước.
• Ở Hà Nội, ngày 19 – 8 – 1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của
địch như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính , khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi.
• Ở Huế, giành chính quyền ngày 23 – 8 - 1945.
• Ở Sài Gòn, khởi nghĩa thắng lợi ngày 25 – 8 – 1945.
• Ngày 28 – 8 – 1945, khởi nghĩa giành thắng lợi trên cả nước.
• Chiều 30 – 8 - 1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ.
- Nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà được thành lập :
• Ngày 25 – 8 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội.
• Ngày 28 – 8 – 1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng dân tộc Việt Nam cải tổ thành Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
• Ngày 2 – 9 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà. Nội dung tuyên ngôn nêu rõ:
22
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
o Nhân dân ta đã đánh đổ ách thống trị thực dân gần 100 năm và chế độ phong kiến tồn
tại hàng ngàn năm để lập nên chế độ dân chủ công hoà.
o Khẳng định ý chí sắt đá của dân tộc là kiên quyết là giữ vững nền độc lập tự do vừa
giành được.
o Ngày 2 9 – 1945 mãi mãi đi vào lịch sử Việt Nam là một trong những ngày hội lớn
nhất, vẽ vang nhất của dân tộc.
Câu 9. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng
thánh Tám năm 1945.
- Nguyên nhân thắng lợi :
• Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường bất khuất chống
ngoại xâm, Vì vậy, khi Đảng kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành chính
quyền.
• Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
• Đảng có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua quá trình đấu tranh.
• Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao; các cấp bộ Đảng chỉ đạo
linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.
• Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo thời cơ thuận lợi cho
Tổng khởi nghĩa.
- Ý nghĩa lịch sử :
• Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp -
Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
• Mở ra kỷ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân lao động làm chủ đất
nước.
• Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện cho
những thắng lợi tiếp theo.
• Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; cổ vũ các dân tộc
thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp to lớn đối với hai dân tộc
bạn là Miên và Lào.
VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Nội dung 1
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC 19 – 12 – 1946
Câu 1. Trình bày tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” ở nước ta trong năm đầu sau Cách mạng
tháng Tám.
- Bắc vĩ tuyến 16, 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc cùng bọn tay sai thuộc các tổ chức phản
động âm mưu lật đổ chính quyền của ta.
- Nam vĩ tuyến 16, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta.
- Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
- Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn non yếu.
- Nạn đói vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó thiên tai mất mùa, công thương nghiệp bị đình trệ,
hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân khó khăn.
- Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ để lại rất năng nề, hơn 90% dân số mù chữ.
- Ngân sách Nhà nước trống rỗng, chính quyền chưa quản lý được ngân hàng Đông Dương.
- Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 2. Trình bày vấn đề xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói và khó khăn tài
chính.
- Bước đầu xây dựng chính qyền cách mạng :
• Ngày 6 – 1 – 1946, cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội, 333 đại biểu trúng cử
vào Quốc hội đầu tiên của nước ta.
• Tháng 3 – 1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ
Chí Minh đứng đầu. Sau đó, tháng 11 – 1946, Hiến pháp đầu tiên được thông qua.
23
Chủ đề 10
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Ở các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.
• Tháng 5 – 1945, Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng dân quân tự vệ cũng cố,
phát triển.
- Giải quyết nạn đói :
• Biện pháp trước mắt là quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị đầu cơ. Hồ Chủ tịch kêu
gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo” …
• Biện pháp lâu dài, kêu gọi “Tăng gia sản sản xuất”, “Tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, tạm
cấp ruộng đất hoang cho nông dân.
• Kết quả, nạn đói bị đẩy lùi
- Giải quyết nạn dốt :
• Ngày 8 – 9 – 1945, Hồ Chủ tịch ra sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân
dân cả nước tham gia xóa mù chữ.
• Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương
pháp giáo dục đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
• Cuối 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
- Giải quyết khó khăn tài chính :
• Biện pháp trước mắt, kêu gọi tinh thần từ nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ
độc lập”, “Tuần lễ vàng”.
• Kết quả, nhân dân đóng góp 370 ký vàng và 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu
đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
• Biện pháp lâu dài, phát hành tiền Việt Nam, tháng 11 – 1946, đồng tiền Việt Nam được
lưu hành.
Câu 3. Nêu những nét chính cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản sau Cách mạng tháng
Tám 1945.
- Diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ :
• Đêm 22 rạng sáng 23 – 9 – 1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban Nhân dân ở Nam Bộ, mở đầu
chiến tranh xâm lược lần thứ hai.
• Quân dân Nam Bộ nhất tế đứng lên chống Pháp, đánh sân bay, đánh kho tàng, phá nguồn
tiếp tế, dựng chướng ngại vật…đánh Pháp.
• Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu; nhân dân quyên góp ủng hộ tiền, gạo,
thuốc men giúp nhân dân Nam Bộ kháng chiến.
- Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc :
• Đảng, Chính phủ chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc tránh cùng lúc phải
đối phó với nhiều kẻ thù, nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế và chính trị như nhường
cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong quốc hội, 4 ghế bộ trưởng, cung cấp một phần lương
thực, tiêu tiền “Quốc tệ”, “Quan kim”.
• Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ, phá hoại của bọn tay sai và trừng trị chúng theo pháp
luật.
• Ý nghĩa : Hạn chế đến mức thấp nhất hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc,
làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
Nhận xét : Đây là sách lược mềm dẻo nhưng cứng rắn về nguyên tắc chiến lược.
- Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta :
• Do Pháp và Trung Hoa Dân quốc bắt tay bằng Hiệp ước Hoa - Pháp (2 – 1946), theo đó
Pháp đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật.
• Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước hai lưa chọn, hoặc cầm súng chiến đấu không
cho Pháp đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoản, nhân nhượng Pháp để tránh đối phó cùng lúc
với nhiều kẻ thù.
• Trung ương Đảng quyết định chọn giải pháp “Hòa để tiến”.
• Ngày 6 – 3 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ với nội dung :
o Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có
chính phủ riêng, nghị viện riêng.
o Chính phủ Việt Nam thuận để cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải
giáp quân Nhật.
o Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán chính thức.
24
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Ta và Pháp tiếp tục đàm phán nhưng thất bại, để tạo thêm thời gian chuẩn bị lực lượng, Hồ
Chủ tịch kí với Pháp Tạm ước 14 – 9 – 1946, nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh
tế, văn hóa ở Việt Nam.
• Ý nghĩa : Đây là sách lược đúng đắn khôn khéo của Đảng ta, tránh cùng lúc đối phó với
nhiều kẻ thù, đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước, có thêm thời gian hòa hoãn để chuẩn
bị lực lượng và Pháp phải công nhận Việt Nam là quốc gia tự do.
Nội dung 2
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP (1946 – 1950)
Câu 1. Trình bày nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ và nội
dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.
- Do thực dân Pháp bội ước tấn công ta :
• Sau Hiệp định sơ bộ 6 – 3 - 1946 và Tạm ước 14/9/1946, thưc dân Pháp tăng cường hoạt
động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng Lạng Sơn, nhất là Hà
Nội (tháng 12 – 1946).
• Ngày 18 – 12 – 1946, Pháp gởi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để Pháp
làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
• Do dã tâm xâm lược của Pháp, đêm 19- 12 – 1946, Hồ Chủ tịch kêu gọi toàn quốc kháng
chiến.
- Nội dung đường lối, kháng chiến chống Pháp của Đảng :
• Thể hiện trong các văn kiện : Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung
ương Đảng (12 – 12 - 1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch (19 – 12
- 1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9 -
1947). Đó là cuộc kháng chiến của toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh
thủ sự ủng hộ của quốc tế.
• Kháng chiến toàn dân : Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, từ quan
điểm”cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng
“chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có lực lượng toàn dân tham gia mới
thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
• Kháng chiến toàn diện : Do địch đánh ta toàn diện chúng ta phải chống lại toàn diện.Cuộc
kháng chiến bao gồm cuộc chiến đấu trên tất cả các mặt trận quân sự, chình trị, kinh tế, văn
hóa, giáo dục… nhằm tạo sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến”, vừa “kiến
quốc”, tức vừa xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
• Kháng chiến lâu dài : So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh
hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, đánh lâu dài ta
phát huy yếu tố tinh thần chính nghĩa và khắc phục các mặt yếu khác, phát triển lực lượng,
tiến lên đánh bại kẻ thù.
• Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế : Vì bất cừ cuộc chiến
tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng nước đó, sự giúp đỡ bên ngoài
chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào, tuy nhiên cũng phải coi trọng yếu tố bên ngoài.
Câu 2. Trình bày cuộc chiến đấu anh dũng của quân ta ở Hà nội các đô thị miền Bắc và ý nghĩa
của của nó.
- Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19 – 12 – 1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân lập chướng
ngại vật, chiến lũy chống giặc. Trung đoàn Thủ đô được thành lập và những trận đánh quyết
liệt diễn ra ở Bắc Bộ Phủ, Bưu Điện …. Sau 2 tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn
(2 – 1947).
- Ở các đô thị Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Đà Nẵng… quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.
- Ý nghĩa :
- Tiêu diệt sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chận đứng kế hoạch đánh nhanh
thắng nhanh, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.
- Cơ quan đầu não của Đảng được chuyển lên Việt Bắc an toàn, các phương tiện phục vụ cho
nhu cầu cuộc kháng chiến lâu dài được vận chuyển thành công ra các căn cứ.
- Ta đã xây đựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt : chính trị, kinh tế , quân sự, văn hóa
25