Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

hiệu quả kinh doanh ở cụng ty giầy thăng long thực trạng và giải phỏp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.04 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Bớc sang thế kỷ 21. Thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi
thành tựu khoa học công nghệ đợc đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và
dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng
nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ
đứng trên thị trờng, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng, có nh vậy mới tồn tại và phát triển đợc.
Chính vì lý do đó mà đề tài đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn có tầm quan
trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi là một công ty t nhân mới thành lập
nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm
qua, do sự biến động của thị trờng và với sự cạnh tranh gay gắt của một số
công ty cùng ngành nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là
hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể đứng
vững trong tình hình hiện nay, Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách
cũng nh lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng hiện nay cũng nh trong thời gian tới.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty hiện nay, em xin nghiên cứu đề tài: Một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm 2 chơng:
Chơng I: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH in
bao bì Thái Lợi.
Chơng II: Phơng hớng và biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Công ty TNHH in bao bì Thái Lợi.
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH in bao bì Thái
Lợi góp phần vào sự phát triển của công ty. Em hy vọng phần nào đó có thể đ-


ợc ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Ngọc Chơng cùng
các thầy các cô đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Chơng I
thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm
của công ty tnhh in bao bì thái lợi
I. Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm ở các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa
một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong
quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán đợc thực hiện. Giữa
sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lu thông và thơng
mại đầu vào, thơng mại đầu ra của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị hàng hóa sản
xuất trong lu thông. Các nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao gồm: phân loại,
lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị các lô hàng để bán và vận chuyển
theo yêu cầu khách hàng. Để thực hiện các quy trình liên quan đến giao nhận
và sản xuất sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải tổ chức hợp đồng ký kết lao động
trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trờng, nghiên
cứu nhu cầu về mặt hàng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế
và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trờng. Nó
bao gồm các hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lới bán
hàng, xúc tiến bán hàng cho đến các dịch vụ sau bán hàng.
Tóm lại: hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm 2 quá
trình có liên quan:
Một là: Các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, chuẩn bị, tiếp nhận, phân loại
bao gói, lên nhãn mác, xếp hàng vào kho, chuẩn bị đóng bộ, vận chuyển theo
yêu cầu khách hàng.
Hai là: Các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hóa tiêu thụ sản

phẩm nghiên cứu thị trờng, tổ chức bán hàng, đào tạo bồi dỡng và quản trị lực
lợng bán hàng.
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm
Thị trờng sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng đối với bất cứ một
doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thơng mại nào. Có thể nói sự tồn
tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Hoạt
động tiêu thụ sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vụ khác.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực doanh nghiệp, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng thông qua sản phẩm có chất lợng
tốt, giá cả phải chăng, phơng thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vụ bán
hàng tốt Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho các doanh
nghiệp có thể tiêu thụ đợc khối lợng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách
hàng, không ngừng mở rộng thị trờng.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, là th-
ớc đo đánh giá độ tin cậy của ngời tiêu dùng đối với ngời sản xuất. Qua hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, ngời tiêu dùng và ngời sản xuất gần gũi nhau hơn, tìm
ra đợc cách đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn và ngời sản xuất có lợi nhuận cao hơn.
Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu
thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo
cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trờng cả trong nớc và
ngoài nớc. Nó tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trờng trong nớc, hạn
chế hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín hàng nội địa.
3. ý nghĩa của hoạt động thị trờng sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là hoạt động thực tiễn sản phẩm đợc vận
động từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở
mỗi doanh nghiệp là nó đợc sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các
mục tiêu hiệu quả đã định trớc, đó là:
Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp hạch toán kinh doanh. Nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm tốt thì thu đợc nhiều lợi nhuận và ngợc lại sản phẩm mà
không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ đợc ít thì lợi nhuận sẽ thấp, hoặc có thể hòa
vốn hoặc lỗ.
Thứ hai: Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp:
Vị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lợng hàng
hóa đợc bán ra so với toàn bộ thị trờng. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết
định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng. Tiêu thụ mạnh làm tăng vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng.
Thứ ba: Đảm bảo tái sản xuất liên tục:
Quá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi -
tiêu dùng , nó diễn ra trôi chảy. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối
và trao đổi. Nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Do đó, thị tr-
ờng có ý nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc diễn ra liên tục,
trôi chảy.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
4.1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Hàng hóa tiêu thụ trong kỳ chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh số lợng,
chất lợng, giá bán và việc tổ chức công tác tiêu thụ.
4.1.1. Khối lợng sản phẩm hàng hóa.
Doanh nghiệp muốn đạt đợc khối lợng tiêu thụ cao thì trớc hết phải có đủ
sản phẩm, hàng hóa cung cấp cho tiêu thụ.
Khối lợng sản phẩm = Số sản phẩm + Số hàng hóa mua vào - Số xuất khác
Khối lợng sản phẩm
hàng hóa bán ra
=
Số SP, HH,
tồn đầu kỳ

+
Số HH mua vào hoặc
sản xuất trong kỳ
-
Số xuất khác và
tồn kho cuối kỳ
4.1.2. Chất lợng sản phẩm hàng hóa.
Chất lợng sản phẩm hàng hóa là tổng hợp các tính chất của hàng hóa
mà từ đó hàng hóa có công dụng nhất định. Chất lợng sản phẩm là điều
kiện sống còn của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và vơn lên cạnh
tranh, doanh nghiệp phải không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao chất l-
ợng sản phẩm.
Việc nâng cao chất lợng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp là công
việc rất quan trọng của các nhà kinh doanh và ảnh hởng to lớn đến khối lợng
tiêu thụ. Khi mà sản phẩm của doanh nghiệp đạt chất lợng tốt thì sản phẩm sẽ
có uy tín trên thị trờng, khối lợng tiêu thụ tăng nhanh và kết thúc nhanh vòng
chu chuyển vốn.
4.1.3. Giá bán sản phẩm.
Giá bán là một nhân tố có ảnh hởng không ít đến khối lợng sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật), ảnh hởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng thì giá cả bán sản phẩm hàng hóa là do từng
đơn vị sản phẩm kinh doanh định đoạt. Nhìn chung giá bán của đơn vị hàng
hóa cao thì khối lợng tiêu thụ giảm và ngợc lại. Trong điều kiện bình thờng,
giá cả và lợng hàng hóa tiêu thụ có quan hệ ngợc chiều nhau.
Đờng cong biểu thị mối quan hệ giữa cầu và giá có dạng nh sau:
Hình 1.2. Đồ thị biểu thị giữa cầu và giá
Y
1
, Y

2
: là đờng cong bán hàng tùy theo giá. Khối lợng hàng hóa thay
đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng
hóa.
Giá
Sản l ợng
Y
1
Y
2
4.1.4. Tổ chức công tác tiêu thụ.
Bao gồm hàng loạt công việc tiêu thụ khác nhau từ công việc quảng cáo,
chào hàng, giới thiệu sản phẩm đến việc tổ chức mạng lới tiêu thụ, ký kết hợp
đồng tiêu thụ, hợp đồng vận chuyển, điều tra nghiên cứu nhu cầu khách hàng
cuối cùng là việc khẩn trơng thu hồi tiền bán hàng. Đây là những biện pháp chủ
quan của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ đợc nhanh chóng.
4.2. Những nhân tố thuộc ngời mua.
Trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng luôn là những "ông vua" của nhu
cầu (tự nhiên gay mong muốn), mức tiêu thụ, thói quen, tập tính sinh hoạt,
phong tục của ngời tiêu dùng là những nhân tố tác động trực tiếp đến chất l-
ợng hàng tiêu thụ. Trong đó, mức thu nhập của khách hàng có tính chất quyết
định lợng hàng mua. Thông thờng, khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu mua sắm,
tiêu dùng của khách hàng tăng lên.
4.3. Những nhân tố thuộc về Nhà nớc.
Thuế khóa, chính sách tiêu thụ, chính sách bảo trợ của Nhà nớc đối với
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng là một trong những nguyên nhân tác động
mạnh mẽ đến mức sản xuất, mức tiêu thụ. Nhà nớc sử dụng các chính sách tài
chính (thuế, lãi suất) để khuyến khích vay hay hạn chế việc sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa.
5. Nội dung của Công tác tiêu thụ sản phẩm

5.1. Nghiên cứu thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Thị trờng là nơi mà ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để
xác định giá cả và lợng hàng mua bán. Nh vậy thị trờng là tổng thể các quan
hệ về lu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và dịch vụ.
Để thành công trên thơng trờng đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trờng
nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị tr-
ờng của doanh nghiệp mình để từ đó đa ra định hớng cụ thể để thâm nhập thị
trờng, chiếm lĩnh thị trờng nhanh chóng. Việc nghiên cứu thị trờng tạo điều
kiện cho các sản phẩm của doanh nghiệp xâm nhập và thích ứng với thị trờng
và làm tăng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng đó.
Quá trình nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện qua 3 bớc:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Ra quyết định
5.2. Xây dựng chiến lợc tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan
trọng có ý nghĩa sống còn đến một doanh nghiệp. Muốn thực hiện tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm phải xác định đợc một chiến lợc tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
Chiến lợc tiêu thụ sản phẩm bao gồm chiến lợc sản phẩm (thể hiện mối quan
hệ sản phẩm và thị trờng), đặt hàng sản xuất, chính sách giá cả hàng hóa, khối
lợng sản xuất, phân phối hàng hóa cho các kênh tiêu thụ sản phẩm. Các doanh
nghiệp cần đa ra thị trờng những sản phẩm mà ngời tiêu dùng cần chứ không
phải là đa ra cái mà doanh nghiệp có.
5.3. Chính sách giá bán
Việc định ra chính sách giá bán linh hoạt, phù hợp với cung cầu trên thị
trờng sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu kinh doanh của mình nh: tối
đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợng tiêu thụ hoặc thâm nhập và mở rộng thị tr-
ờng bởi vậy, chính sách giá của doanh nghiệp phù hợp với xu thế thị trờng sẽ
có tác dụng tốt đến sự phát triển của doanh nghiệp ở hiện tại cũng nh trong t-

ơng lai. Chính sách giá hớng chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Xác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết
- Các chính sách định giá bán
5.4. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm đợc bán và vận động từ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay ngời tiêu dùng.
Mặt khác cũng có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhng đại đa số các sản là
những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng trong quá trình tiêu
thụ, nói chung đều thông qua một số kênh chủ yếu. Việc thực hiện kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm đợc thông qua 2 hình thức, đó là tiêu thụ trực tiếp và tiêu
thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành nên các kênh tiêu thụ sản phẩm.
Trong mỗi kênh đều có u và nhợc điểm riêng, do vậy việc lựa chọn kênh tiêu
thụ nào cho phù hợp là phụ thuộc vào quy mô, uy tín, mặt hàng của doanh
nghiệp.
5.5. Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
a) Quảng cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phơng tiện thông tin để truyền tin cho
các phần tử trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không
gian và thời gian nhất định. Thực chất của quảng cáo là thông tin đến công
chúng, ngời tiêu dùng về sản phẩm và doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm ấy.
b) Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm khác
Bao gồm:
- Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề, mời ăn, tặng quà.
- Chiêu hàng
- Chào hàng
- Hội trợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp với khách hàng và công chúng.
- Xúc tiến bán hàng
- Khuyến mãi, khuyếch trơng nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trờng.

- Phơng thức thanh toán linh hoạt
6. Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ
Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm là xem xét,
đánh giá sự biến động về khối lợng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh
nghiệp và từng loại sản phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ nhằm thấy khái quát tình hình tiêu thụ và những
nguyên nhân ban đầu ảnh hởng đến tình hình đó.
II. Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty tnhh in
bao bì thái lợi
1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty Thái Lợi
Công ty In bao bì Thái Lợi ra đời và đi vào hoạt động vào ngày
7/9/1999. Công ty có tài khoản riêng, có con dấu để giao dịch và hoạt động.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 42/128 Giảng Võ Ba Đình Hà Nội.
Trong buổi đầu sơ khai, với quy mô là một xởng in nhỏ, cơ sở vật chất
kỹ thuật còn nghèo nàn, phơng tiện, dụng cụ sản xuất còn lạc hậu nên hiệu
quả sản xuất còn rất thấp, chất lợng sản phẩm cha cao, mẫu mã còn đơn điệu.
Sau một thời gian hoạt động hiệu quả Công ty đã phục vụ tốt nhu cầu của thị
trờng và phát triển sản phẩm ngày một đa dạng hơn.
Đến năm 2000 trớc yêu cầu của việc đổi mới nền kinh tế, Công ty đã
thực hiện sản xuất kinh doanh đáp ứng theo nhu cầu của thị trờng, đảm bảo
nâng cao đời sống công nhân viên. Đặc biệt trong giai đoạn này, đất nớc ta mở
rộng hợp tác về kinh tế. Về nhiều mặt với các nớc trên thế giới, mở ra cho mọi
thành phần kinh tế tầm nhìn mới, thị trờng mới, do đó sản phẩm của Công ty
cũng đòi hỏi có nhiều đổi mới về chất lợng, mẫu mã một cách đa dạng nhằm
quản cáo giới thiệu sản phẩm về các ngành khác.
Hiện nay mặc dù với quy mô sản xuất không lớn nhng Công ty luôn
luôn vơn lên tự hoàn thiện và khẳng định mình. Công ty thờng xuyên đầu t
máy móc thiết bị có tính năng tác dụng cao áp dụng vào sản xuất. Song song
với việc đầu t, Công ty không ngừng tiến hành sửa chữa, nâng cấp tính năng sử
dụng của máy móc thiết bị cũ một cách kịp thời, hiệu quả và hợp lý, góp phần

không nhỏ vào việc làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng
thời Công ty cũng lấy việc tổ chức học tập, đào tạo nâng cao tay nghề cho
công nhân viên làm tiền đề cơ bản cho quá trình đổi mới và phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban
nghiệp vụ và xởng sản xuất, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty từng bớc điều chỉnh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của mình ngày
càng khoa học hơn. Công ty là một thể thống nhất trong đó các bộ phận hoạt
động ăn khớp, nhịp nhàng cùng dựa trên mục tiêu cơ bản là khả năng sinh lợi,
tăng trởng và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc.
Giám đốc: Là ngời đứng đầu của Công ty, đại diện pháp nhân của Công
ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trớc pháp luật và toàn thể cán bộ Công nhân viên của Công
ty. Giám đốc Công ty có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thởng,
kỷ luật đối với phó giám đốc, trởng phòng.
Nhiệm vụ của giám đốc là giao dịch quan hệ với khách hàng chính, ký
kết hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn,
ngắn hạn để thông qua các thành viên của Công ty, sau đó tổ chức thực hiện.
Giám đốc
Phó GĐ phụ trách
Kĩ thuật
Phó GĐ phụ trách
kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ

KCS
Phòng
kỹ
thuật

điện
Văn
phòng
Công ty
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kế hoạch
vật t
Phòng
thị tr
ờng
Giám đốc
Phó GĐ phụ trách
Kĩ thuật
Phó GĐ phụ trách
kinh doanh
Giám đốc đợc quyền quyết định tổ chức, điều hành bộ máy quản lý, các
bộ phận cấp dới. Ra quyết định bổ nhiệm, khen thởng, kỷ luật, nâng bậc lơng,
ký hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên của Công ty.
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc về nghiệp vụ kinh doanh,
nghiệp vụ tài chính, công tác thị trờng chịu trách nhiệm trớc giám đốc và

pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công.
Phó giám đốc kinh doanh quản lý phòng kế hoạch vật t và phòng thị tr-
ờng.
Phó giám đốc kỹ thuật quản lý phòng kỹ thuật công nghệ. Văn phòng
Công ty đảm nhận các chức năng nh xây dựng kế hoạch lao động, định mức
lao động, quản lý tham mu về tiền lơng và các công việc hành chính.
Phòng kế toán tài chính thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, hạch
toán thống kê theo dõi tình hình biến động của các hoạt động sản xuất kinh
doanh và bảo toàn vốn cho Công ty.
Phòng thị trờng chuyên thực hiện các công việc tiêu thụ sản phẩm, làm
các công việc về Marketing, thu nhập thông tin gợi mở nhu cầu, quảng cáo,
tiếp thị, cung cấp hàng hoá tối u đến tay khách hàng, Ngoài ra phòng thị tr-
ờng còn lên kế hoạch sản xuất và soạn thảo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế hoạch vật t căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lập kế
hoạch nhu cầu về vật t, mua sắm vật t, nhiên liệu nhập kho, tổ chức chế biến
nguyên liệu, quản lý kho tàng và các phơng tiện vận tải.
Phòng kỹ thuật công nghệ, thực hiện kiểm tra chất lợng vật t, bán thành
phẩm, thành phẩm, nguyên vật liệu nhập kho, đảm bảo chất lợng sản phẩm,
đào tạo công nhân kỹ thuật.
3. Môi trờng kinh doanh của Công ty Thái Lợi
Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng tiêu thụ của Công ty chính là các
nhân tố tạo điều kiện hoặc gây khó khăn cho Công ty trong trong việc đáp ứng
nhu cầu thị trờng và sự cạnh tranh với các đối thủ khác.
3.1 Môi trờng kinh doanh bên ngoài của Công ty
Các nhân tố khách quan tác động đến khả năng tiêu thụ của Công ty
chính là môi trờng kinh doanh của Công ty.
3.1.1. Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta tăng trởng với tốc độ cao
dẫn đến khả năng thanh toán của khách hàng cũng tăng và do đó sức mua
cũng lớn hơn. Đây chính là cơ hội cho Công ty In Bao bì Thái Lợi có điều kiện

đẩy mạnh sản xuất, mở rộng danh mục sản phẩm, thị trờng tiêu thụ tăng, tăng
doanh thu và tăng khả năng cạnh tranh.
3.1.2. Nhóm nhân tố về chính trị và pháp luật
Sự ổn định về chính trị cùng với việc ban hành luật pháp, chính sách
trong nớc tạo ra khuôn khổ pháp lý hớng bớc đi của xã hội. Đờng lối kinh tế
mở cho phép Công ty có điều kiện tiếp xúc với nớc ngoài, tìm kiếm thị trờng
công nghệ kỹ thuật mới, thu thập thông tin mua bán trao đổi, học tập kinh
nghiệm để áp dụng vào thực tiễn của Công ty. Trong thời gian qua Công ty có
nhiều mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu từ nhiều nớc, nhờ có đờng lối
kinh tế mở đã giúp Công ty tránh bị ép giá, đảm bảo chất lợng sản phẩm.
3.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Nhờ áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin mà công việc thu thập, xử
lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn. Công ty đã nắm bắt nhu cầu từ phía thị
trờng cũng nh mọi biến động của môi trờng kinh doanh từ đó vạch ra đợc
những kế hoạch, những quyết định đúng đắn phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Mặt khác, do áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ mà chất lợng sản
phẩm của Công ty đợc nâng cao, giá thành sản phẩm giảm từ đó Công ty sẽ có
điều kiện hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh.
3.2 Môi trờng kinh doanh bên trong của Công ty.
3.2.1. Về nhân sự.
Tổng số công nhân viên của Công ty là 50 ngời, trong đó lao động gián
tiếp bao gồm lãnh đạo các xí nghiệp (giám đốc, phó giám đốc, trởng phòng,
phó phòng, các chuyên viên giúp việc) chiếm 20%. Lao động trực tiếp bao
gồm các nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm chiếm 80%.
Trình độ lao động của công ty tính đến năm 2003
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 50 100
Trình độ Đại học 5 10%
Trung cấp ngành in 10 20%

Công nhân sản xuất 35 70%
Đa số lao động gián tiếp đều có trình độ chuyên môn tốt nghiệp các tr-
ờng đại học, trung cấp và công nhân đều qua quá trình đào tạo nghề có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công
ty. Nói chung chất lợng đội ngũ lao động của công ty là đảm bảo nhng chất l-
ợng đội ngũ ngời lao động trong công ty là không cao, đây là tình trạng chung
đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Quá trình sản xuất của Công ty in theo dây truyền tuy không phức tạp
lắm nhng đòi hỏi ngời lao động phải nắm bắt đợc những kỹ năng cơ bản của
công việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công
việc và chất lợng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để
phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của ngời lao động. Trình độ đại
học chiếm 10%, trung cấp chiếm 20%. Đặc biệt số lao động là những ngời trẻ
khoẻ chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mặc dù là một công ty TNHH, nhng Công ty đã
thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, chế độ khen thởng cho các cán
bộ công nhân viên. Trong những năm qua, thu nhập trung bình của ngời lao
động trong Công ty đã không ngừng đợc nâng cao đều đạt mức trung bình khá
so với nhiều doanh nghiệp cùng ngành khác và cải thiện đời sống ở mức trung
bình hiện nay là 800.000 đồng/ngời/tháng. Tuy nhiên thu nhập của ngời lao
động cha cao vì một số nguyên nhân cơ bản sau:
Số lợng lao động tơng đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng
thêm tình trạng sử dụng ngời lao động cha hợp lý dẫn đến năng suất lao động
bình quân không cao.
Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ
tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lợng sản phẩm thấp khó cạnh
tranh. Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty.
Biểu số 3
Số lợng lao động và thu nhập của ngời lao động
của Công ty In bao bì thái lợi trong các năm qua

Chỉ tiêu Đơn vị 2001
2002 2003
Số lao động bình quân Ngời 50 50 50
Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 640.000 720.000 800.000
Công ty cũng đã bớc đầu quan tâm đến công tác bồi dỡng, đào tạo đội
ngũ cán bộ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đa ra các chơng trình khuyến
khích để thu hút những ngời lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài
những yếu tố sản xuất truyền thống nh : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật,
nguyên vật liệu, nơi làm việc nhân tố con ngời càng đợc coi trọng đặc biệt.
Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng doanh nghiệp cần phải có những
chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân
viên.
Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho
ngời lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện
tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những
hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lợng lao động cho phù hợp với sự phát triển
của công ty trong thời gian tới.
3.2.2. Tài chính
Công ty nguồn vốn ban đầu là 8 tỷ đồng, khả năng vốn và huy động vốn
của Công ty vững chắc phát triển với tiêu chí năm sau cao hơn năm trớc. Đảm
bảo tính tự chủ trong cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Khả năng cân đối thu chi tài chính luôn đợc cân bằng, điều này phản
ánh trình độ an toàn trong thanh toán. Lợi nhuận hàng năm tăng, do vậy tích
luỹ vào quỹ của Công ty hàng năm cũng tăng theo.
3.2.3. Mặt hàng sản xuất kinh doanh
Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty đa ngành, đa lĩnh vực nên
Công ty mở rộng từng mặt hàng, ngành hàng trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Thị trờng kinh doanh chủ yếu của Công ty là thị trờng Hà Nội. Sản
phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm in bao bì.
III. kết quả kinh doanh của Công ty

1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong mấy năm gần đây, đất nớc ta đang bớc chuyển mình mạnh mẽ, tất
cả đầu t nhân lực, vật lực cho tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Trong dòng chảy sôi sục đó, Công ty đã tung mình phát huy và thể hiện khả
năng vốn có của mình trong phong trào SXKD ổn định và nâng cao đời sống
xã hội. Hiện nay với đội ngũ công nhân viên là 50 ngời và tổng nguồn vốn
trên 10 tỷ đồng Công ty đã tạo lập đợc cho mình một cơ sở vật chất kỹ thuật
và đội ngũ lao động tơng đối ổn định làm tiền đề cho những bớc tiến trong t-
ơng lai. Khả năng về vốn là yếu tố vật chất nền tảng để Công ty đầu t và nâng
cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trờng. Tình hình tài chính lành
mạnh cho phép Công ty đẩy mạnh sản xuất, duy trì và mở rộng thị trờng kinh
doanh trong tơng lai.
Bảng 1: Bảng giá trị đầu t máy móc thiết bị của
Công ty TNHH In Bao bì Thái Lợi
Đơn vị : triệu đồng
Năm Nguyên giá Giá trị còn lại
2001 6.472,3 5.478,5
2002 7.995,3 4.579,9
2003 8.600,0 5.074,6
Bảng 2: Bảng nguồn vốn kinh doanh các năm
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
-Vốn Kinh doanh 799.815.230 859.472.923 887.152.990
-Vốn tự bổ sung 459.842.230 509.134.027 541.354.490
Nh vậy có thể khẳng định rằng, việc đầu t máy móc thiết bị và tăng vốn
kinh doanh là yếu tố then chốt cho Công ty để nâng cao sản lợng sản phẩm,
tức là Công ty đã thực hiện đầu t theo chiều rộng. Qua bảng trên ta thấy: Để
tạo vốn sản xuất kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có Công ty đã thực hiện
nhiều hình thức huy động vốn khác nhau nh vay ngắn hạn ngân hàng bổ sung
vốn lu động, vay dài hạn ngân hàng để đầu t máy móc thiết bị.

Với năng lực sản xuất trên kết hợp với đội ngũ kỹ thuật và công nhân
lành nghề, Công ty đã thực hiện sản xuất cho những hợp đồng kinh tế lớn,
đem lại doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao.
Riêng 3 năm trở lại đây, một điểm đáng chú ý là các chỉ tiêu trong
SXKD đã đạt đợc mức tăng ổn định nh dự kiến. Đây có thể coi là một tiến bộ
đáng biểu dơng của Công ty, là một cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ công
nhân viên.
Bảng 3: Kết quả kinh doanh qua các năm 2001 2003
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Tổng doanh thu 6851,50 6969,90 7689,79
2 Chiết khấu bán hàng 30,00 38,10 37,90
3 Giảm giá bán hàng 55,30 67,00 80,00
4 Doanh thu thuần 6630,87 6727,51 6815,40
5 Giá vốn hàng bán 5504,40 5549,20 5603,60
6 Lợi nhuận gộp 1126,47 1178,31 1211,80
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 868,03 899,70 907,70
8 Lợi nhuận thuần HĐ SXKD 58,44 278,61 304,10
9 Tổng lợi nhuận trớc thuế 278,30 299,20 330,80
10 Thuế thu nhập 89,04 955,76 105,80
11 Lợi nhuận sau thuế 189,20 203,44 225,00
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên cho ta thấy :
- Tổng doanh thu của Công ty tăng theo thời gian và tăng mạnh vào
năm 2003, nh ta thấy ở bảng trên tổng doanh thu tăng từ năm 2001 đến 2002
là 118.4 triệu đồng trong khi đó đến năm 2003 tổng doanh thu tăng 719.89 so
với năm 2002, Đây là dấu hiệu tốt thể hiện khả năng tiêu thụ và tăng lợi
nhuận của Công ty, cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu, giá vốn hàng hoá
bán cũng tăng lên, năm 2002 giá vốn hàng hoá tăng 44.8 triệu đồng so với
năm 2001 và giá vốn hàng hoá tăng 54.41 triệu đồng phản ánh mức độ tăng
đầu t cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời khi doanh thu tăng lên có kèm theo

sự tăng lên của giá vốn hàng bán thì có nghĩa là việc doanh thu tăng lên một
phần là do tăng mức đầu t cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng tăng lên theo thời gian
từ năm 2001 đến năm 2002 tăng 31.67 triệu đồng và từ năm 2002 đến năm 2003
chi phí quản lý tăng 8 triệu đồng ta thấy mức độ tăng của khoản mục chi phí này
giảm dần, tạo nên khả năng tiết kiệm chi phí của Công ty để tăng lợi nhuận.
- Lợi nhuận của Công ty tăng lên qua các năm và mức tăng lớn dần. Từ
năm 2001 đến năm 2002 tăng 14.24 triệu đồng, từ năm 2002 đến năm 2003
tăng 21.5 triệu đồng. Kết quả này phản ánh tốc độ tăng lên của chi phí thấp
hơn tốc độ tăng lên của doanh thu qua các năm nên lợi nhuận tạo ra tăng dần.
Qua đó ta có thể nhận định sơ bộ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty đang trên đà phát triển, bộc lộ những khả năng mở rộng sản xuất
kinh doanh tốt trong tơng lai. Lợi nhuận của Công ty biến động tăng qua các
năm thông qua việc tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí kết hợp với tăng đầu t
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Cơ sở vật chất trang thiết bị:
Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát
triển theo hớng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết
hợp đầu t cho dịch vụ sau này:
- Tổng diện tích mặt bằng nhà xởng của công ty là 639 m2.
- Các loại máy móc thiết bị mà công ty dùng để sản xuất ra sản phẩm là
các hệ thống máy chuyên dùng cho ngành sản xuất bao bì màng ghép phức
hợp, gồm có các hệ thống máy nh sau:
Hệ thống máy in ống đồng sản xuất tại Đài Loan theo công nghệ của
Đức và Nhật: gồm có 7 bộ phận in, chỉnh và chồng màu tự động. Công suất
200m/phút. In đợc trên các màng OPP, MCPP, PE, AL
Hệ thống máy ghép đợc sản xuất tại Hàn Quốc theo công nghệ của Mỹ
và Nhật có thể ghép đợc nhiều loại màng với nhau thành màng ghép phức hợp
công suất 180m/phút.
Hệ thống máy chia đợc sản xuất tại Hàn Quốc công suất 250m/phút

dùng để chia các loại màng phức hợp thành cuộn nhỏ theo yêu cầu.
Hệ thống máy làm thành phẩm túi bao bì: Làm đợc nhiều loại túi đa
dạng nh: túi ép 03 biên, túi dán lng, dán hông, túi Ziper túi đứng với công suất
60 túi/phút cho mỗi máy.
Hệ thống máy làm thành phẩm giấy: Gồm có máy bế hộp, máy tạo vân
giấy và máy làm lịch, ép nhũ vàng.
Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chủ yếu cho công nghệ bao bì màng ghép phức hợp là
các loại màng, hạt nhựa, keo. Dạng chủ yếu nguyên vật liệu đều là nhập khẩu
từ các nớc Châu Âu, á và Mỹ.
Nguyên vật liệu chính gồm có:
+ Các loại màng: OPP, PE, MCPP
+ Các loại hạt nhựa: OPP, PE, MCPP
+ Các loại hạt nhựa: PP, PE, PVC
+ Các loại hoá chất dung môi: Toluen, Ea, Cồn, Keo
+ Các loại mực in: mực OPP, PE, PET
IV. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty
1. Quy trình sản xuất:
Sơ đồ quy trình sản xuất bao bì màng ghép phức hợp
KHC
TRC IN
IN
Ghép
màng
TO
MU
CHIA
CUN
Thành
phẩm

Làm túi Túi 3 biên
Túi dán l-
ng
2. Về số lợng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH In
Bao bì Thái Lợi
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, sản
phẩm chế biến ngày càng đa dạng do đó nhu cầu về sản phẩm bao bì cũng
ngày càng tăng. Ngoài việc bảo quản sản phẩm tốt chế biến bên trong bao bì
còn làm đẹp về mẫu mã bên ngoài của sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty tơng đối đa dạng về kích thớc, mẫu mã nhng đợc
chia thành các nhóm chính nh sau:
Nhóm thực phẩm ăn liền chủ yếu là màng ghép 2 lớp: Mì ăn liền,
cháo
Nhóm bánh kẹo chủ yếu là màng ghép 2 và 3 lớp:
Bảng 4: Số lợng sản phẩm tiêu thụ qua 3 năm từ năm 2001 2003
Đơn vị : Triệu m
2
Stt Tên sản phẩm 2001 2002 2003
% tăng
02/01 03/02
01 Bao bì mì ăn liền 17 17,5 16 2,94 -8,57
02 Bao bì bánh kẹo 13 17 18 30,77 5,88
03 Bao bì tr c phê 14 15 15 7,14 0
04 Các sản phẩm khác 5 6 6,5 20 8,33
Qua bảng ta thấy chỉ có sản phẩm bao bì mì ăn liền năm 2003 có giảm
so với năm 2002 còn lại các sản phẩm khác năm sau đều bằng hoặc tăng hơn
so với năm trớc. Sản phẩm bao bì mì ăn liền tiêu thụ năm 2002 tăng 2,94% so
với năm 2001, năm 2003 lại giảm 8,57% so với năm 2002. Sản phẩm bao bì
bánh kẹo tiêu thụ năm 2002 tăng 30,77% so với năm 2001 và năm 2003 tăng
5,88% so với năm 2002. Sản phẩm bao bì trà cà phê tiêu thụ năm 2002 tăng

7,14% so với năm 2001 nhng năm 2003 không tăng so với năm 2002. Còn sản
phẩm các loại bao bì khác năm 2002 tiêu thụ tăng 20% so với 2001 và năm
2003 tăng 8,33% so với 2002.
Trong các loại sản phẩm của công ty thì trong 2 năm 2001 và 2002 thì
bao bì mì ăn liền chiếm số lợng lớn nhất, nhng năm 2003 bao vì bánh kẹo
chiếm số lợng lớn nhất. Điều này chứng tỏ chứng tỏ cơ cấu các sản phẩm tiêu
thụ hàng năm có sự thay đổi. Mặt khác sản phẩm bao bì đối với mặt hàng
bánh kẹo, trà và cà phê đợc tiêu thụ mạnh vào cuối năm để phục vụ các cơ sở
sản xuất hàng cho dịp Tết Nguyên Đán.
3. Khả năng cạnh tranh của công ty.
Nằm trên địa bàn Thủ đô Hà nội công ty phải cạnh tranh với một số cơ
sở sản xuất lớn và các công ty TNHH. Đây là những đối thủ cạnh tranh rất lớn
đối với công ty. Những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh có kiểu dáng,màu
sắc,chất lợng rất đẹp và tốt với chủng loại phong phú và đa dạng. Mặt khác họ có
hệ thống cửa hàng trng bày giới thiệu sản phẩm rất thuận tiện.Trong khi đó công
ty cha có hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Điều này dã làm cho thông tin
về sản phẩm của công ty đến với ngời tiêu dùng rất hạn chế.
Ngoài ra công ty còn có các đối thủ cạnh tranh là các sản phẩm của
Trung Quốc. Hiện nay trên thị trờng xuất hiện sản phẩm của Trung Quốc với
kiểu dáng và mầu sắc rất phong phú, đa dạng nhiều chủng loại. Ta thấy rõ sản
phẩm của công ty có sức cạnh tranh ở mức trung bình đối với các cơ sở sản
xuất trong và ngoài nớc.Với tình trạng này doanh nghiệp vừa phải đầu t trang
thiết bị hiện đại cho sản xuất vừa phải củng cố công tác tiêu thụ sản phẩm,tạo
cho sản phẩm một vị trí cao trên thị trờng.
4. Về mặt hàng tiêu thụ
Hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất
mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Tiêu
thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách bình thờng: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Để hoạt động tiêu thụ đợc
diễn ra trôi chảy, liên tục Công ty phải nhận định đợc rõ ràng từng loại sản

phẩm nào chiếm u thế, chất lợng sản phẩm ra sao để từ đó có các kế hoạch &
chiến lợc cho sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng sẽ giúp Công ty biết đợc
mặt hàng nào bán đợc, mức cầu thị trờng theo mặt hàng là bao nhiêu, mặt
hàng nào không bán đợc đó tìm hớng kinh doanh có hiệu quả.
Vì vậy, ta có thể xem xét tình hình tiêu thụ mặt hàng của Công ty trong 3
năm 2001 - 2003 qua bảng sau.
Bảng 5: Doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm 2001- 2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003
% tăng
02/01 03/02
Tổng doanh thu
6.851,5 6.969,9 7.689,8
16,84 10,33
Bao bì mì ăn liền 2.195,4 2.256,3 2.084,2 2,77 -7,63
Bao bì bánh kẹo 1.772,3 1.823,7 2.014,4 2,9 10,46
Bao bì tr c phê 1.918,9 2.094,5 2.454,2 9,15 17,17
Các sản phẩm khác 964,9 795,4 1.137 -17,57 42,95
Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu của sản phẩm bao bì mì ăn liền năm 2002
tăng 2,77% so với năm 2001 nhng năm 2003 giảm 7,63% so với năm 2002 do số l-
ợng sản phẩm tiêu thụ giảm. Do biến động giá sản phẩm bao bì bánh kẹo nên mặc
dù sản lợng tiêu thụ năm 2002 có tăng 30,77% so với năm 2001 nhng doanh thu chỉ
tăng 2,9% nhng năm 2003 sản lợng tiêu thụ tăng 5,88% nhng doanh thu lại tăng
10,46%. Tơng tự nh vậy doanh thu từ sản phẩm bao bì trà cà phê năm 2002 tăng
9,15% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 17,17% so với năm 2002.
5. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của Công ty.
Sản phẩm hàng hóa chỉ đợc coi là tiêu thụ khi Công ty xuất kho sản phẩm gửi
đi tiêu thụ và đợc thu tiền hoặc đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.

Công ty áp dụng phơng pháp so sánh để phân tích, đánh giá khái quát tình
hình tiêu thụ: so sánh doanh thu thực tế tính theo giá trị bán kế hoạch (giá bán cố
định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (giá bán cố định).
Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH KH T.Tế % KH
6.000
6.534
108,9 6.500
6.820
104,9 7.000
7.398
105,7
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty luôn thực hiện vợt mức kế hoạch
đề ra. Cụ thể:
+ Năm 2001 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 6.000 triệu đồng, kết quả thực
hiện là 6.534 triệu đồng vợt mức kế hoạch 8,9%.
+ Năm 2002 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 6.500 triệu đồng, kết quả thực
hiện là 6.820 triệu đồng vợt 4,9% so kế hoạch.
+ Năm 2003 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 7.000 triệu đồng, nhng đã thực
hiện đợc là 7.398 triệu đồng tăng 5,7% so kế hoạch.
Để đạt đợc kết quả trên là do Công ty đã tích cực thực hiện các biện
pháp xúc tiến nhằm kích thích nhu cầu khách hàng nh: Giảm giá đối với số l-
ợng sản phẩm đặt in lớn, vận chuyển đến nơi yêu cầu của khách không tính c-
ớc vận chuyển Do những hoạt động nh vậy nên doanh thu của công ty ngày
một tăng cao.
6. Về thị trờng tiêu thụ
Nhân tố thị trờng bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của
Doanh nghiệp. Thị trờng đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất

nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị) có tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Còn đối với
thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận
hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty đã chú trọng đến biểu mẫu của các loại loại sản phẩm, có hình
thức giảm giá cho khách hàng mua số lợng nhiều. Các hoạt động sau bán hàng
nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng nh thị tr-
ờng cũng đã đợc quan tâm. Tuy nhiên hoạt động sau bán hàng của Công ty
còn nhiều hạn chế nh Công ty chỉ giảm giá cho khách hàng ký kết những hợp
đồng lớn mà cha có các chơng trình khuyến khích khách hàng có hợp đồng
nhỏ lẻ.
Chủng loại sản phẩm của công ty vẫn còn hạn chế mới chỉ dừng lại ở 3
loại sản phẩm chính: bao bì mì ăn liền, bánh kẹo, trà và cà phê, các sản phẩm
khác còn nhỏ lẻ. Chính vì vậy đã hạn chế việc công ty mở rộng thị trờng, khai
thác các thị trờng tiềm năng.
Từ trớc đến nay thị trờng truyền thống của công ty vẫn là thị trờng trong
Thành phố Hà nội, trong khi thị trờng tại các tỉnh lân cận đầy tiềm năng mặc dù
đã có sự mở rộng nhng vẫn cha đợc khai thác đúng mức. Nguyên nhân là do
sản phẩm Công ty không cạnh tranh đợc với sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh tại các thị trờng này. Một số cơ sở thờng lôi kéo sự chú ý của khách hàng
bằng hình thức tiêu cực thị trờng, đối thủ cạnh tranh của Công ty thờng có lợi
thế về giá sản phẩm do họ có thể giảm bớt các chi phí sản xuất, nh BHXH, các
trang thiết bị an toàn lao động, thời gian lao động, chi phí kiểm tra chất lợng. Vì
vậy để có thể cạnh tranh thắng lợi đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm,
thực hiện các biện pháp nhằm củng cố đợc thị trờng truyền thống và khai thác
thị trờng mới.
7. Mạng lới tiêu thụ của Công ty

Việc lựa chọn các hình thức tiêu thụ thông qua các kênh phân phối là vấn
đề quan trọng đợc Công ty luôn quan tâm. Bởi vì nếu Công ty xác định đúng
đắn các kênh phân phối sẽ giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn, từ
đó Công ty có điều kiện tiết kiệm chi phí bán hàng, góp phần làm tăng doanh
thu tăng lợi nhuận.
Hiện nay Công ty đang thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm thông qua hai
hình thức chủ yếu là:
Hình thức 1: áp dụng kênh phân phối trực tiếp ngắn:
Hình 7: Kênh phân phối trực tiếp ngắn
Hình thức 2: áp dụng kênh phân phối trực tiếp dài:
Hình 7: Kênh phân phối trực tiếp dài
- Tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh phân phối trực tiếp ngắn:
Công ty áp dụng hình thức tiêu thụ sản phẩm qua kênh phân phối này
nghĩa là sản phẩm mà Công ty sản xuất ra đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng
mà không qua ngời trung gian.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh phân phối trực tiếp ngắn.
Đơn vị: triệu đồng
Năm Doanh thu bán hàng Bán thẳng %
2001
6.851,5 575,53
8,4
2002
6.969,9 641,23
9,2
2003
7.689,8 907,40
11,8
Khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty, sau đó nhận hàng ở kho của
Công ty (hoặc Công ty vận chuyển và giao trực tiếp tới tay ngời tiêu dùng).
Với kênh trực tiếp này, Công ty dễ quản lý đợc lợng sản phẩm bán ra của

mình, tiết kiệm đợc chi phí trung gian, nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng
một cách nhanh chóng. Tuy nhiên nó có nhợc điểm là thời gian thu hồi vốn
chậm, Công ty khó mở rộng ra các thị trờng ở các tỉnh khác ngoài khu vực
hoạt động truyền thống của Công ty. Thông thờng hình thức bán hàng này chỉ
thực hiện khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối lợng lớn thông qua
việc ký kết hợp đồng trực tiếp với công ty. Khách hàng của Công ty đặt hàng
trực tiếp tại Công ty không nhiều, chủ yếu là các khách hàng truyền thống có
quan hệ làm ăn lâu dài, còn các khách hàng nhỏ thì khó tiếp cận.
Nhìn vào bảng trên ta thấy: tỷ lệ doanh thu trực tiếp so với tổng doanh
thu của Công ty năm sau cao hơn năm trớc. Điều đó chứng tỏ Công ty đã mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh phân phối trực tiếp dài:
Theo hình thức này, sản phẩm của Công ty tiêu thụ chiếm hơn 80%.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của kênh phân phối trực tiếp dài.
Đơn vị: 1000Đ
Công ty
Công ty
Ng ời tiêu dùng
Ng ời tiêu dùng
Đại lý
Đại lý
Ng ời tiêu dùng
Ng ời tiêu dùng
Công ty
Công ty
Năm Doanh thu bán hàng Đại lý %
2001
6.851,5 6.275,97
91,6
2002

6.969,9 6.328,67
90,8
2003
7.689,8 6.782,4
88,2
Qua kết quả trên, ta có thể khẳng định, Công ty có mối quan hệ tốt với
các đại lý tiêu thụ.
Trên thực tế Công ty áp dụng đồng thời cả hai hình thức tiêu thụ trên
không có tách biệt. Có khi sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ qua ngời môi
giới. Việc sử dụng linh hoạt hai hình thức này giúp cho sản phẩm của Công ty
đợc tiêu thụ nhanh chóng và đem lại lợi nhuận cao.
8. Về các chính sách giá cả của Công ty
Hiện nay, việc định giá sản phẩm do công ty quyết định dựa vào tổng
chi phí, tình hình cung cầu trên thị trờng. Trong thời gian qua công ty đã áp
dụng chính sách theo thị trờng, tức là công ty căn cứ vào các mức giá của các
cơ sở in trên thị trờng và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác định
mức giá phù hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ đợc hàng hoá, vừa đảm bảo
làm ăn có lãi.
Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá
đối với các nội dung sau:
- Đối với khách hàng đặt in trả tiền trớc, hợp đồng có giá trị thanh toán
trên 15 triệu đồng đợc giảm giá 1% so với giá chuẩn trớc khi tính thuế giá trị
gia tăng.
- Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trớc hợp đồng có giá trị thanh
toán trên 15 triệu đồng đợc khuyến mại 1% doanh thu.
- Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng đợc công
ty chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá u đãi sau:
Bảng 7: Mức giá u đãi vận chuyển theo cung đờng
STT Cung đờng (Km) Giảm giá so với giá chuẩn (%)
1 < 50 0,5

2 50-70 0,6
3 70-90 0,7
4 90-110 0,8
5 110-130 0,9
6 >130 1
IV. đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
1/ Ưu điểm:
Qua phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng, ta thấy trong thời gian gần đây Công ty
đã có những bớc phát triển mạnh mẽ:
- Đã có định hớng chiến lợc & kế hoạch đúng đắn > quy mô hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Tổng tài
sản và nguồn vốn của Công ty tăng qua mỗi năm > kinh doanh đạt hiệu quả.
- Công ty đã không những thích nghi với môi trờng kinh doanh mà còn
đứng vững trên thị trờng và ngày càng phát triển bằng những nỗ lực nh: Đẩy
mạnh thị trờng tiêu thụ hàng hoá, chú trọng đa dạng hoá các mẫu mã sản
phẩm đặc biệt là đẩy mạnh công tác thu hút nguồn hàng từ sản phẩm biểu
mẫu.
- Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Công ty
có đội ngũ CBCNV luôn đoàn kết nhất trí, nhiệt tình và tận tâm với công việc.
- Mạnh dạn đầu t mua sắm thêm dây truyền công nghệ tơng đối hiện đại.
- Tiêu thụ ổn định và phát triển là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự
phát triển của Công ty. Tổ chức và thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất nên doanh thu hàng năm tăng đều năm nay cao hơn năm trớc, hoàn
thành kế hoạch và nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, có tích luỹ, bảo toàn vốn,
đảm bảo thu nhập ổn định cho ngời lao động > Tình hình tài chính lành
mạnh.
2. Nhợc điểm
Ngoài những u điểm nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình:

- Thị trờng còn hạn hẹp cha đợc mở rộng. Chính sách tập trung vào một
thị trờng có hạn chế nh gặp rủi ro, hoạt động quá lệ thuộc vào thị trờng.
- Hoạt động kinh doanh của Công ty cha đi sâu đến công tác nghiên cứu
thị trờng nh tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, hoạt động
quảng cáo chủ yếu khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty để đặt hàng. Trong khi
đó chi phí kinh doanh cho tiêu thụ sản phẩm lớn, chiếm từ 11 - 13 % tổng chi
phí (đặc biệt là chi phí giao dịch).
- Chủng loại sản phẩm cha nhiều.
- Công tác tiếp thị còn yếu nên doanh thu qua các năm có tăng nhng ở
mức không cao.
3. Nguyên nhân
Muốn tồn tại và phát triển trớc hết Công ty cần xác định nguyên nhân
gây ra những khó khăn cản trở trên:
- Trình độ quản lý cũng nh tay nghề công nhân trong Công ty vẫn còn
một số hạn chế.
- Tổ chức sắp xếp và quản lý quá trình kinh doanh còn hạn chế: Chi phí
bán hàng quản lý còn cao, trong đó chi phí cho giao dịch, cho sửa chữa bảo d-
ỡng tăng nhiều với mục tiêu nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra chi phí vận
chuyển bằng ô tô tuy có cơ động nhng cớc phí lại cao. Do đó việc tìm ra biện
pháp để giảm chi phí là vấn đề mà Công ty cần quan tâm.
- Do công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế nh: Công tác
tổ chức tiếp thị còn yếu nên cha khai thác hết nguồn vật t đầu vào với giá thấp
mà thờng phải mua qua trung gian, dịch vụ về phơng thức giao nhận hàng cha
thuận tiện ảnh hởng đến giá thành sản phẩm cao dẫn đến giá bán sản phẩm
cao.
- Công tác nghiên cứu thị trờng đợc tổ chức cha khoa học và hệ thống
nên cha đạt đợc kết quả.
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên,
đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nếu khắc phục đợc những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ

trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chơng II
một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của Công ty tnhh in bao bì thái lợi
Hiện nay, đất nớc ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển nhanh
đúng với tốc độ cao. Nhà nớc ta thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới và tham gia vào khu vực kinh tế, các khối kinh tế. Đất nớc
đang trên đà phát triển lớn mạnh, đời sống của nhân dân đang đợc cải thiện và
nâng cao, thu nhập bình quân đầu ngời tăng lên. Nhu cầu dầu nhớt cũng vì thế
mà trở nên thiết yếu. Yêu cầu về chất lợng, mẫu mã hình thức bao bì sản phẩm
phong phú hơn, đa dạng hơn.
Qua việc phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu các nhân tố
ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, xác định các mục tiêu phát triển
của Công ty trong thời gian tới, Em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp
góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty nh sau:
1. Công ty luôn chú trọng giữ vững, xây dựng và phát triển hệ
thống đại lý tiêu thụ sản phẩm.
Công ty luôn quan tâm mở rộng thị trờng cả chiều rộng lẫn chiều sâu,
duy trì ổn định những đại lý đã có, phát triển và mở rộng thêm một số đại lý
mới ở các tỉnh thành trong cả nớc (Đặc biệt là thị trờng miền Nam) phấn đấu
nâng doanh thu của tất cả các đại lý bình quân đạt 15%/năm.
Đầu t mới trang thiết bị, tuyển dụng thêm nhân viên tiếp thị, thúc đẩy
hoạt động của văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và mở rộng thị
trờng ở các tỉnh phía Nam.
2. Xây dựng các chính sách hoạt động Marketing thị trờng
Xây dựng chế độ chiết khấu theo vùng cho các loại sản phẩm. Hỗ trợ,
tăng mức chiết khấu cho các đại lý ở vùng xa, vùng xâu, vùng cần đến u tiên
để phát triển và mở rộng thị trờng (thị trờng miền Nam). Tổng số chiết khấu
chi thêm cho các đại lý là 377 triệu đồng.
Công ty đã nghiên cứu áp dụng các phơng thức bán hàng, tiếp thị mới:

Mô hình kết hợp giữa Công ty và CBCNV để xây dựng các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm rộng khắp các huyện nội, ngoại thành Hà Nội do cửa hàng giới thiệu
sản phẩm quản lý và cung cấp sản phẩm. Đây là mô hình đợc đông đảo
CBCNV đồng tình ủng hộ, Công ty có thêm nhiều cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, CBCNV có thêm việc làm và tăng thêm thu nhập.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản phẩm hàng hoá muốn tiêu thụ đợc
không những phải có chất lợng tốt, giá cả phải chăng, bao bì mẫu mã đẹp mà
làm sao phải thông báo những thông tin đó đến ngời tiêu dùng. Để làm đợc
điều này, Công ty phải tiến hành các biện pháp nh: Quảng cáo, yểm trợ xúc
tiến bán hàng để giúp Công ty đa sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng đợc nhanh
chóng. Quảng cáo nhằm truyển tải những thông tin về sản phẩm của Công ty
nh: hình dáng, kích thớc, mẫu mã, chất lợng, giá cả các tính năng u việt của
sản phẩm và những lợi ích mà họ sẽ đợc hởng thụ sau khi mua (thơm ngon,
tiện dụng). Thông qua các hoạt động quảng cáo, yểm trợ, Công ty kích thích
gợi mở nhu cầu về sản phẩm. Có thể ngời tiêu dùng cha biết về sản phẩm của
Công ty, họ đang lỡng lự so sánh nhng khi đã nhận đợc những thông tin kích
thích thị hiếu về tiêu dùng sản phẩm, họ sẽ có hành động mua hàng.
3. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng:
Hiện nay, mọi hoạt động liên quan đến thị trờng đều do phòng kế hoạch
đảm nhiệm. Phòng này thực hiện rất nhiều chức năng: tổ chức phân phối sản
phẩm, tổ chức bán hàng, tổ chức tiếp thị ; nên tính chuyên môn hoá của
riêng hoạt động tiêu thụ sản phẩm không cao. Để thích ứng nhanh chóng với
sự thay đổi của thị trờng đòi hỏi Công ty phải tổ chức ra bộ phận Marketing
riêng (tách rời phòng kế hoạch vật t). Biên chế ở bộ phận này khoảng 6 - 8 ng-
ời. Công ty cần chọn ra các cán bộ có năng lực, trình độ từ phòng kế hoạch bố
trí vào bộ phận này thay vì tuyển nhân viên mới để tiết kiệm chi phí. Nh vậy
có thể nói khi Công ty tổ chức đợc phòng Marketing riêng thì mọi hoạt động
liên quan đến tiêu thụ sản phẩm đều quy về một mối tạo ra sự linh hoạt, nhạy
bén cùng với sự thay đối của thị trờng, nắm bắt kịp thời nhu cầu thị hiếu của
ngời tiêu dùng và tin chắc rằng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sẽ đạt

đợc hiêụ quả cao hơn.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty cần có phơng thức
bán hàng linh hoạt hơn nữa cũng nh phải có quy mô và kỷ luật chặt chẽ. Công
ty có thể hoàn thiện phơng thức bán hàng theo những biện pháp sau:
Thờng xuyên liên hệ với khách hàng để điều chỉnh các chính sách giá
cho phù hợp. Tiếp tục nâng cấp đổi mới các biện pháp quản lý, quản lý hệ
thống bán hàng bằng nối mạng trên máy tính.
* Tăng cờng khả năng thanh toán đồng thời áp dụng nhiều phơng thức
thanh toán thuận tiện cho khách hàng, Công ty thắt chặt kỷ luật thanh toán.
Hiện nay, hầu hết khách hàng của Công ty là các cửa hàng bán lẻ nên một số
khách hàng lợi dụng vốn của Công ty sử dụng vào mục đích kinh doanh khác.
Việc cho phép trả chậm trong điều kiện kỷ luật thanh toán lỏng lẻo cũng dẫn
đến sự thiếu năng động trong công tác bán hàng của khách hàng. Tâm lý kinh

×