lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, sản phẩm của công ty luôn phải đối mặt sự cạnh
tranh của các sản phẩm cùng loại và những biến động không ngừng trong môi trờng
kinh doanh. Để đạt đợc các mục tiêu trong môi trờng kinh doanh luôn biến động
này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng c¸c ngn lùc nh: ngn
lùc vỊ vèn, vỊ con ngêi, không ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt động... Thực
chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thớc đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất
và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự
thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty Giầy Thăng
Long nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hoá thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng, các Công ty cần
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đà thực hiện
và đa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn đợc ban lÃnh đạo Công ty giầy
Thăng Long quan tâm xem đây là thớc đo và công cụ thực hiện mục tiêu
kinh doanh tại Công ty. Với những kiến thực thu đợc trong quá trình học tập
và xuất phát từ thực tế của Công ty, nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong thời gian thực tập ở Công ty Giầy Thăng
Long cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Phan Kim Chiến em
đà chọn đề tài: "Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng Long thực trạng
và giải pháp" làm chuyên đề thực tập.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Giầy
Thăng Long
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và
định hớng phát triển giai đoạn 2005 - 2010 của Công ty Giầy Thăng Long
1
Phần I
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp
I. Quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp , các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế thị trờng, với các cơ chế quản lý khác nhau, nhng trong
mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau.
Trong cơ chế thị trêng ë níc ta hiƯn nay, mäi doanh nghiƯp ®Ịu có mục tiêu bao
trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này mọi doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
thích ứng với các biến động của thị trờng, phải thực hiện việc xây dựng các kế
hoạch kinh doanh, các phơng án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động
của doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị
trên, các doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của
chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung cđa
doanh nghiƯp cịng nh tõng lÜnh vùc, tõng bé phận bên trong doanh nghiệp thì
doanh nghiệp không thể thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất
kinh doanh là gì? Để hiểu đợc phạm trù hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất
kinh doanh thì trớc tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì.
Từ trớc đến nay có rất nhiều tác giả đa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh tế:
- Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xÃ
hội không thể tăng sản lợng một cách hàng loạt hàng hóa mà không cắt giảm
một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả
năng sản xuất của nó".
2
Thực chất của quan niệm này là đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xà hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn
lực sản xuất trên đờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có
hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đa ra là cao nhất, là lý
tởng và không có mức hiệu quả cao hơn nữa.
- Hai tác giả Wohe và Doring lại đa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng
đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: "Mối
quan hệ tỷ lệ giữa sản lợng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg) và l ợng các
nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu) đợc gọi là tính
hiệu quả có tính chất kỹ tht hay hiƯn vËt", "Mèi quan hƯ tû lƯ gi÷a chi phí
kinh doanh phải chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực
tế phải chi ra đợc gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "để xác định tính
hiệu quả về mặt giá trị ngời ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lợng tính bằng tiền
và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng
đơn vị của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất
tiêu hao vật t, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi
phí.
- Theo các tác giả khác:
Có một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi quan hệ
giữa tỷ lệ tăng lên của hai đại lợng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới
chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần
tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi tỷ số
giữa kết quả nhận đợc và chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó. Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred Kuhu, theo ông: "Tính hiệu quả đợc xác định
bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây
là quan điểm đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính
hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.
3
Một khái niệm đợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nớc quan tâm chú ý
và sử dụng phổ biến đó là: Hiệu quả kinh tế của một số hiện tợng (hoặc một quá
trình) kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc mục tiêu xác
định. Đây là khái niệm tơng đối đầy đủ phản ánh đợc tính hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì ta có thể đa ra khái niệm về
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nh sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm
đạt đợc mục tiêu mà doanh nghiệp đà đề ra.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đà cho thấy bản chất của nó là phản ánh
mặt chất lợng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để
hiểu rõ và ứng dụng đợc phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc xác lập các chỉ
tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau:
- Thứ nhất: phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có
tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so
sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tơng đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là:
H = K - C trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả đạt đợc
C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tơng đối thì:
H = K/C
Do đó để tính đợc hiệu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp ta ph¶i tÝnh kÕt
qu¶ đạt đợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì
4
kết quả nó là cơ sở để tính ra hiệu qu¶ kinh doanh, kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh
cđa doanh nghiệp có thể là những đại lợng có khả năng đong, cân, đo đếm nh số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần. nh vậy
kết quả sản xuất kinh doanh thờng là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thứ hai: phải phân biệt hiệu quả x· héi, hiƯu qu¶ kinh tÕ x· héi víi hiƯu
qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp: hiƯu qu¶ x· héi ph¶n ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực nhằm đạt đợc các mục tiêu về xà hội nhất định. Các mục tiêu xÃ
hội thờng là: giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động trong phạm vi toàn
xà hội phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống,
đảm bảo vệ sinh môi trờng Còn hiệu quả kinh tế xà hội phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực nhằm đạt đợc các mục tiêu cả về kinh tế xà hội trên phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh trên phạm vi tõng vïng, tõng khu vùc
cđa nỊn kinh tÕ.
- Thø ba: hiệu quả trớc mắt với hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp
do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác
nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là
lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trớc mắt (hiện tại)
thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà Doanh nghiệp đang theo đuổi.
Trong thực tế để thực mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại không đạt đợc mục tiêu là lợi
nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lợng của sản
phẩm, nâng cao uy tÝn danh tiÕng cđa doanh nghiƯp, më réng thÞ trêng cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là
không cao nhng chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đà đề ra của doanh
nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động
không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu
quả. Nh vậy các chỉ tiêu hiệu quả mà tính hiệu quả trớc mắt có thể là trái với
5
các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ
tiêu hiệu quả lâu dài.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
3.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu đợc từ hoạt
động kinh doanh của tõng doanh nghiƯp. BiĨu hiƯn trùc tiÕp cđa hiƯu qu¶ kinh
doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu đợc hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả
kinh doanh đợc tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh đợc xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra
với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dới hình thái tiền tệ đối với
một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời
gian nhất định. Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định hớng
đợc dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
phản ánh trình độ và chất lợng sản xuất kinh doanh đợc xác định bằng tơng
quan giữa kết quả thu đợc và chi phÝ bá ra. Hay:
HiƯu qu¶ kinh tÕ (hiƯu qu¶ kinh doanh) của một tổ chức kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ
chức đó nhằm đảm bảo thu đợc kết quả cao nhất theo những mục tiêu đà đặt ra
với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là thớc đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần đợc xem xét 1
cách toàn diện về cả mặt định tính và định lợng.
- Về định tính: Hiệu quả kinh tế đợc phản ánh ở trình độ và năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh
nghiệp với toàn xà hội.
- Về định lợng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh đợc đo lờng
bằng hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và
chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
6
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và
sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù
hợp mà doanh nghiệp đà đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng
nh các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phơng pháp,
nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu
hiệu nhất là để cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt đợc ở mức
độ nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hởng
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra đợc các
biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phơng diện giảm chi phí, tăng kết
quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với t cách là một
công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ đợc sử dụng để
kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào
trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn đợc sử dụng để kiểm tra đánh giá trình
độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở tõng bé
phËn cÊu thµnh cđa doanh nghiƯp. Do vËy xÐt trên phơng diện lý luận và thực
tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể
thiếu đợc trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đa ra các giải pháp tối
u nhất, lựa chọn đợc các phơng pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp đà đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trờng hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
nh là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi
nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu
quả của nó. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện
nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
3.2. Hiệu quả kinh tế xà hội
7
Hiệu quả kinh tế xà hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối
quan hệ giữa hoạt động đó với t cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là
một hoạt động cụ thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xà hội.
Hiệu quả kinh tế xà hội là lợi ích kinh tế xà hội mà hoạt động kinh tế mang lại
cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xà hội, đợc thể hiện ở mức độ đóng
góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội nh: phát triển sản xuất, tăng
thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xà hội có tính chất gián tiếp rất khó định lợng nhng lại
có thể định tính: "Hiệu quả kinh tế xà hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự
phát triển".
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tÕ x· héi cã mèi quan hƯ mËt thiÕt
víi nhau. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xÃ
hội vận động cùng chiều, nhng lại có một số trờng hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn
với nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận, thậm chí
có thể thua thiệt, nhng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung để thực
hiện mục tiêu kinh tế xà hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp
công ích.
3.3. Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả
kinh tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí
bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những hai
phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).
- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích
hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ
sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả
chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhng trong thực tế,
8
không phải các yếu tố chi phí thành phần đều đợc sử dụng có hiệu quả, tức là có
trờng hợp sử dụng yếu tố này nhng lại lÃng phí yếu tố khác. Nói chung muốn
thu đợc hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết
phải lớn hơn so với tổn thất do lÃng phí các yếu tố khác gây ra.
3.4. Hiệu quả của tõng u tè
- HiƯu qu¶ sư dơng vèn
HiƯu qu¶ sư dụng vốn của doanh nghiệp đợc thể hiện qua hiệu suất sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn
lu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dơng vèn
cđa doanh nghiƯp.
+ HiƯu qu¶ sư dơng vèn cè định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đợc thể hiện qua sức sản
xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất
lao động bình quân ®Çu ngêi cđa doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp cÇn chó träng
®Õn viƯc sư dơng lao ®éng, biĨu hiƯn b»ng sè lao động giảm và sản lợng tăng
dẫn đến chi phí thấp về tiền lơng.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
a. Hiệu quả tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh sử dụng từng yếu tố tham gia vào quá
trình kinh doanh cđa doanh nghiƯp th× cã thĨ sư dơng hệ thống các chỉ tiêu để
đánh giá.
- Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành: Đó là tổng lợi nhuận so với tổng giá
thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
=
9
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp từ một đồng giá thành
sản phẩm hàng hóa tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm để tăng
lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đợc xác định bằng tổng số lợi
nhuận so với vốn sản xuất đà bỏ ra bao gồm vốn cố định và vốn lu động:
=
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, do đó nó có tác
động khuyến khích việc quản lý chặt chẽ vốn, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
vốn trong các khâu của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này còn cho biết một đồng vốn sản xuất tạo ra đợc bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất.
- Tỷ suất doanh thu vốn kinh doanh đợc tính bằng mức doanh thu trên
vốn kinh doanh
=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng vốn kinh doanh thu vỊ.
b. HiƯu đa cđa tõng u tè
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Mức năng suất lao động bình quân đợc xác định bởi tổng giá trị SXCN
trên tổng số lao động bình quân.
=
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh doanh
cho doanh nghiệp.
- Mức doanh thu bình quân của mỗi lao động đợc tính bằng tổng doanh
thu trên tổng số lao động bình quân
=
Điều này cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu của
mỗi doanh nghiệp.
10
- Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động đợc tính bằng tổng lợi nhuận:
=
Thông qua chỉ tiêu này mà ta biết đợc tình hình sử dụng lao động, số lao
®éng hiƯn cã cđa doanh nghiƯp ®· sư dơng hÕt cha , từ đó mà xác định các giải
pháp phù hợp để sử dụng có hiệu quả lao động.
=
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian định
mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
=
Chỉ tiêu này cho biết tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
=
=
=
=
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động
=
=
Vốn lu động luôn luôn vận động, bảo đảm cho quá trình tái sản xuất. Do
®ã nã ®Èy nhanh tèc ®é chu chun vãn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
về vốn đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
=
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ kinh
doanh. Tốc độ của vòng quay càng tăng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tăng và ngợc lại.
=
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tăng.
11
4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xà hội
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế - xà hội
của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
a. Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành hoạt động, sản xuất kinh
doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nớc dới hình thức là các loại
thuế nh thuế doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt Nhà nớc sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập
quốc dân.
b. Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là các nớc nghèo,
tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc
hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra những biện pháp nâng cao
hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động.
c. Nâng cao mức sống của ngời lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngời lao
động.
Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc
thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngời, gia tăng
đầu t xà hội, mức tăng trởng phúc lợi xà hội
d. Tái phân phối lợi tức xà hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xà hội giữa các vùng lÃnh
thổ trong một quốc gia đợc xem là một hiện tợng khá phổ biến ở hầu hết các
quốc gia, đặc biệt là những nớc đang phát triển nh nớc ta trong giai đoạn hiện
nay. Để từng bớc xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xà hội, góp phần tái phân
12
phối lợi tức xà hội giữa các vùng, đòi hỏi cần có những chính sách khuyến
khích đầu t phát triển vào các vùng kinh tế phát triển.
Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xà hội còn
thể hiện qua các chỉ tiêu nh:
- Bảo vệ nguồn lợi môi trờng
- Hạn chế gây ô nhiễm môi trờng
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
II. nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc
thể hiện trên 3 lĩnh vực sau:
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế càng phát
triển thì môi trờng cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và
phát triển đợc đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế
trong cạnh tranh, muốn nh thế doanh nghiệp phải nâng cao đợc hiệu quả. Do đó
nâng cao hiệu quả của kinh doanh là một điều tất yếu.
* Đối với doanh nghiệp
- Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp
phải trả lời đợc các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho
ai? Muốn trả lời đợc những câu hỏi này doanh nghiệp phải tiến hành hết sức
thận trọng, có sự tính toán kỹ lỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn lực của
doanh nghiệp, của xà hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
ngày càng tăng, chất lợng sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng cao.
* Đối với ngời lao động
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động trực tiếp tới đời
sống của họ, nếu nh doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công ăn việc
13
làm, cuộc sống đợc nâng lên nhờ tăng lơng, các khoản thởng, chế độ xà hội, ngợc lại nếu nh các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả sẽ có nhiều ngời lao
động bị thất nghiệp, lơng thấp ảnh hởng tới đời sống của họ.
* Đối với Nhà nớc
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông
qua thuế, làm giảm gánh nặng cho xà hội do tạo ra công ăn việc làm cho ngời
lao động
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp, nó có liên quan tới tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh, do đó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau:
* Nhân tố thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, thị trờng là một trong các yếu tố cơ bản quyết định
quá trình tái sản xuất. Thị trờng đầu vào ảnh hởng tới tính liên tục và tính hiệu
quả của sản xuất, còn thị trờng đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính
hiệu quả trong kinh doanh.
* Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lợng và
hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của
vốn lu động, tăng lợi nhuận, đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở
rộng
* Nhân tố về tổ chức
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp nhân tố này bảo đảm cho dây
chuyền sản xuất cân đối, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các
yếu tố vật chất trong sản xuất đó mà góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhân tố về quản lý
Nhân tố này tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm
các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh, giúp lÃnh đạo doanh nghiệp đa
ra những quyết định chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, kịp thời
tạo ra những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất phát triển.
14
* Nhân tố về lực lợng lao động
Trong doanh nghiệp, lực lợng lao động tác động trực tiếp đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Bằng lao động sáng tạo của con ngời có thể tạo ra
công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới có hiệu quả hơn
hoặc cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế so với trớc. Trong
thực tế máy móc hiện đại đến đâu nếu không có con ngời sử dụng thì cũng
không thể phát huy đợc tác dụng. Ngợc lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà
con ngời không có trình độ sử dụng, trình độ kỹ thuật và trình độ tổ chức quản
lý không những tăng đợc hiệu quả kinh doanh mà còn tốn kém chi phí bảo dỡng
sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc do không biết sử dụng gây ra.
* Nhân tố thông tin
Thông tin đợc coi là đối tợng lao động của các nhà quản trị và nền kinh
tế. Để kinh doanh thành công đợc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong
nớc và quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc nhiều thông tin.
* Nhân tố về vận dụng đòn bẩy kinh tế
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tới tối đa tiềm năng về lao
động, tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi khâu và các bộ phận trong doanh nghiệp
phát huy đợc đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
3. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.1. Nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trờng
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi giữa ngời mua
và ngời bán, sản xuất hàng hóa phát triển một mức độ nào đó sẽ hình thành cơ
chế thị trờng, cơ chế thị trờng là một mô hình kinh tế xà hội lấy giá trị, giá cả và
lợi nhuận làm nền tảng cho việc điều chỉnh những ứng xử của các tổ chức và cá
nhân trong mối quan hệ kinh tế giữa con ngời với con ngời, hoạt động của nó
tuân theo quy luật cạnh tranh, dới sự quản lý điều tiết của Nhà nớc bằng luật
pháp và các đòn bẩy kinh tÕ…
15
Thị trờng là một phạm trù riêng vốn có của sản xuất hàng hóa. Hoạt động
cơ bản của nó đợc thể hiện thông qua hai nhân tố có mối liên quan mật thiết với
nhau:
- Nhu cầu hàng hóa - dịch vụ
- Khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ đó.
Từ thị trờng ta xác định đợc mối tơng quan giữa cung và cầu.
Thị trờng còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hóa - dịch vụ và biết đợc hàng hóa dịch vụ đó có đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, có đợc thị trờng
chấp nhận hay không.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay cạnh tranh là điều kiện, tiền đề cho sự phát
triển kinh tế. Trên thị trờng, các doanh nghiệp đều hoạt động và cạnh tranh với
nhau, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt nhanh chóng, kịp thời,
chính xác và đầy đủ các thông tin về thị trờng để đa ra các biện pháp tác động
thích hợp tới quá trình kinh doanh của mình nhằm giành u thế trong cạnh tranh.
Đó sẽ là điều kiện để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh.
Nhu cầu của thị trờng rất đa dạng đòi hỏi phải luôn luôn đáp ứng ngày
một cao hơn về mọi mặt nh chất lợng, mẫu mà Chỉ trên cơ sở nắm bắt chính
xác đầy đủ và kịp thời nhu cầu của thị trờng thì doanh nghiệp mới có căn cứ để
lập chiến lợc kinh doanh, lựa chọn phơng án kinh doanh thích hợp trên cơ sở
căn cứ vào tiềm lực của mình để tổ chức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất
với chi phí thấp nhất.
Để nắm bắt đợc các thông tin thị trờng doanh nghiệp cần phải:
- Tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin từ các loại thị trờng
- Phân tích và xử lý chính xác, kịp thời các thông tin đà thu nhập đợc.
Từ hai bớc trên xác định nhu cầu của thị trờng mà doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng. Việc nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trờng đang phải
trả lời đợc các câu hỏi sau:
- Những loại thị trờng nào có triển vọng nhất đối với hàng hóa - dịch vụ
của doanh nghiệp
16
- Giá cả, chi phí và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp với nhu cầu về
hàng hóa - dịch vụ của những loại thị trờng đó.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định cho mình một chiến lợc phát
triển thị trờng tối u, xây dựng phơng án kinh doanh giúp cho doanh nghiệp luôn
chủ động trong kinh doanh, xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong
quá trình kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể hạn chế đến mức tối đa các
rủi ro.
3.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh
Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng, nó là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần
làm tăng khả năng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch và phơng án
kinh doanh cả về số lợng, chất lợng và tiến độ thực hiện.
Việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và yếu tố cho quá trình kinh doanh
bao gồm:
* Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu
Nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất đó là quá trình lao động.
Quá trình lao động làm thay đổi hình dáng, kích thớc tính chất hóa lý của đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm công nghiệp với chất lợng càng cao thỏa mÃn
ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trờng. Nh vậy, nguyên vật liệu là một
trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản
phẩm. Mặt khác nhân tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất vật chất là
nguyên vật liệu. Do đó trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến
hành một cách liên tục, không bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc.
- Nguyên vật liệu phải đầy đủ vì thiếu nguyên vật liệu dẫn tới các quá
trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc.
Việc cung cấp nguyên vật liệu phải kịp thời, điều này sẽ đảm bảo cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
- Chất lợng của nguyên vật liệu phải đảm bảo vì chất lợng của nguyên vật
liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu từ đó dẫn đến hiệu quả của việc sử dụng vèn.
17
- Chi phÝ cho nguyªn vËt liƯu chiÕm mét tû trọng cao trong cơ cấu giá
thành, do đó giảm chi phí nguyên vật liệu tới mức thấp nhất đồng nghĩa với hạ
giá thành, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nguyên vật liệu hay nói cách khác nhân tố đầu vào không những giữ
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, nó còn giữ vai trò quan trọng trong
lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính trong doanh nghiệp. Vì vấn đề đặt ra đối
với yếu tố này trong công tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến độ, số lợng,
chủng loại, quy cách và với chi phí thấp nhất. Chỉ trên cơ sở đó mới đảm bảo
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ:
Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt thì nhân tố máy
móc thiết bị và công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng và có tính quyết
định. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Máy
móc thiết bị và công nghệ tiến bộ sẽ làm cho năng suất lao động tăng, chất lợng
sản phẩm tăng, điều đó ảnh hởng đến giá thành và khả năng cạnh tranh, từ đó
tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cũng tác động đến thị
trờng, đến ngời cung cấp, ảnh hởng tới khách hàng, đến vị thế cạnh tranh và quá
trình sản xuất của doanh nghiệp trên thị trờng.
Một yếu tố cũng hết sức quan trọng đó là công nghệ kỹ thuật, các nhân tố
về kỹ thuật công nghệ có vai trò càng quan trọng ngày càng có tính chất quyết
định. Nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh vì chính nó làm tăng năng
suất lao động, tăng chất lợng sản phẩm do đó ảnh hởng tới giá thành và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin, tin häc tiÕn bé cho doanh nghiƯp thu thËp, xư lý,
truyền đạt thông tin kinh tế xà hội phục vụ cho hoạt động kinh doanh và lu trữ
thông tin từ đó tạo ra các điều kiện phát triển cho doanh nghiệp.
* Nhân tố lao động
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trong đó lao
động là yếu tố quan trọng. Muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao,
cần phải hình thành một cơ cấu lao động tối u trong doanh nghiệp. Cơ cÊu lao
18
động tối u khi lực lợng lao động đảm bảo đủ số lợng ngành nghề, chất lợng, giới
tính và lứa tuổi, đồng thời đợc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi
ngời đều có việc làm,mọi khâu, mọi bộ phận đều có ngời phụ trách và sự ăn
khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Cơ cấu lao
động tối u là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành cân đối,
nhịp nhàng liên tục, là cơ sở để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xây dựng cho mình các định mức lao động
để làm căn cứ xác định chất lợng sản phẩm, lợng lao động hao phí, không
những thế doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động là biện
pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.3. Tổ chức quá trình kinh doanh theo phơng án kinh doanh đà đề ra
* Tăng sản lợng sản xuất và tiêu thụ
Trong cơ chế thị trờng để tồn tại đứng vững trong điều kiện cạnh tranh,
bản thân các doanh nghiệp ngoài việc tăng sản lợng hàng hóa sản xuất ra còn
phải tăng sản lợng tiêu thụ từ đó tăng lợi nhuận. Sản phẩm sản xuất ra phải tiêu
thụ đợc sao cho phù hợp với quy luật tái sản xuất mở rộng, tăng đợc sản lợng
hàng hóa sản xuất tức là doanh nghiệp đà tận dụng đợc các yếu tố lao động,
máy móc thiết bị, thời gian và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên vật
liệu để từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng nh vậy sẽ tăng đợc sản lợng hàng hóa tiêu thụ
* Giảm chi phí
Trong nền kinh tế có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với cạnh tranh, muối thắng lợi trong cạnh tranh thì vấn đề giảm
một đồng chi phí làm tăng một đồng lợi nhuận, hơn nữa các doanh nghiệp sẽ
quyết định mức sản xuất và tiêu thụ hàng hóa tùy theo chi phí và giá bán hàng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiƯp lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bộ
hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp
19
đó bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Sự
tham gia của các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau nó hình
thành chi phí tơng ứng. Vậy khi các doanh nghiệp giảm đợc chi phí sản xuất
kinh doanh xuống là đà hạ đợc giá thành và tăng khả năng hàng đầu của các
doanh nghiệp là phấn đấu giảm chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
* Tăng năng suất lao động
Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố nh chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh, phát triển trình độ đội ngũ lao
động nh đào tạo mở lớp tại doanh nghiệp, cử đi học tạo động lực cho tập thể
và cá nhân ngời lao động vì lao động sáng tạo của con ngời là nhân tố quyết
định đến hiệu quả kinh doanh, khi lực lợng lao động có trình độ cao thì có thể
khai thác tối đa nguyên vật liệu, công suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên
tiến, việc phân công bố trí công việc cho ngời lao động phù hợp với trình độ
năng lực không những tăng suất mà còn tại ra sự phấn khởi hăng say và tâm lý
tốt cho ngời lao động.
* Công tác quản trị và tổ chức sản xuất
Đây cũng là vấn đề lớn góp phần nâng cao năng suất lao động. Vì cơ cấu
tổ chức của doanh nghiệp mà thích ứng với môi trờng kinh doanh, nhanh nhạy
với sự thay đổi của môi trờng, bộ máy của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, năng
động, linh hoạt giữa các bộ phận của doanh nghiệp phải xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn chế độ trách nhiệm tránh sự chồng chéo và nâng cao tinh
thần trách nhiệm của mỗi ngời, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong kinh
doanh thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động.
3.4. Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
Việc tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho hàng hóa
dịch vụ của doanh nghiệp lu thông, không bị ứ đọng, giúp cho vòng quay của
vốn lu động tăng nhanh, làm giảm chi phí tiêu thụ và do đó lợi nhuận thu đợc
cao dẫn tới tăng hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy phải thực hiện các biện pháp
cụ thể để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng tăng.
20
* Tổ chức kênh tiêu thụ
Doanh nghiệp có thể áp dụng tiêu thụ phù hợp với doanh nghiệp sao cho
có lợi nhất.
- Kênh trực tiếp
Hàng hóa từ doanh nghiệp sản xuất đợc bán thẳng đến ngời tiêu dùng.
Hình thức này đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng, giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng một
cách nhanh chóng nhất để đáp ứng nhu cầu đó.
- Kênh gián tiếp
Là hình thức trong đó sử dụng trung gian tùy theo số lợng trung gian mà
có thể có kênh tiêu thụ dài hay ngắn khác nhau. Qua việc tiêu thụ bằng trung
gian sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng đợc thị trờng, chi phối đợc thị trờng rộng
lớn, tăng khả năng cạnh tranh thông qua lợi thế của trung gian về vị trí đặt cửa
hàng, kinh nghiệm tiêu thụ.
* Tổ chức mạng lới phân phối, khuyến khích đại lý
Để thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ của mình, doanh nghiệp không ngừng
mở rộng mạng lới tiêu thụ sản phẩm. Với mạng lới phân phối rộng sẽ giúp cho
hàng hóa tới tay ngời tiêu dùng một cách nhanh nhất. Mặt khác doanh nghiệp
cũng phải có chế độ khuyến khích các đại lý tự tìm kiếm những khách hàng lớn
tại cơ sở của mình.
* Sử dụng các phơng pháp hỗ trợ tiêu thụ
Đây là biện pháp góp phần không nhỏ đến kết quả tiêu thụ sản phẩm
khiến cho sản phẩm của doanh nghiệp đợc nhiều ngời biết đến và tiêu thụ thờng
xuyên chính là các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động quảng cáo là hoạt động rất phổ biến trong cơ chế thị trờng,
hoạt động này có mục đích tuyên truyền về các sản phẩm, giới thiệu về công ty
với mọi ngời và từ đó kích thích nhu cầu mua hàng của họ
Đa sản phẩm của doanh nghiệp tới bán và giới thiệu các các hội chợ triển
lÃm, bằng cách này ngời tiêu dùng có thể trực tiếp tìm hiểu sản phẩm về doanh
nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp có thể tìm kiếm khách hàng.
21
Dịch vụ bán hàng hiện nay đợc các doanh nghiệp trong và ngoài nớc đặt
lên hàng đầu có thể thực hiện dới các hình thức nh hỗ trợ vận chuyển cho khách
hàng ở xa, cho những ngời mua hàng với số lợng lớn. Điều này sẽ khuyến khích
các khách hàng mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp để đợc hởng dịch vụ sau
khi bán hàng.
Bảo hành, đổi hàng bị hỏng do lỗi kỹ thuật của doanh nghiệp, điều này
khiến khách hàng sẽ yên tâm khi sử dụng các sản phẩm hàng hóa mà doanh
nghiệp sản xuất.
Đồng thời khuyến khích việc tăng mức tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý
bằng những khoản tiền thởng khiến cho những ngời bán hàng của doanh nghiệp
càng thêm năng động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trờng mới.
Hoạt động hỗ trợ của các doanh nghiệp đà góp phần không nhỏ tới kết
quả tiêu thụ sản phẩm.
* Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để
nâng cao chất lợng sản phẩm đa ra nhiều mẫu mà của sản phẩm.
Việc hạ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh, hàng hóa đợc tiêu thụ nhanh nhờ giá hạ hơn đối thủ, chất lợng sản phẩm
lại tốt hơn vì giá đóng vai trò trong quyết định mua hàng của khách hàng, nó
ảnh hởng tới kết quả tiêu thụ.
- Thực hiện chính sách giá cả có chiết khấu, giảm giá cho các đại lý chi
nhánh của công ty nhằm khuyến khích họ mua lợng hàng lớn và bán đợc nhiều
hàng, tích cực hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Chính sách giá cả theo thị trờng. Tại mỗi khu vực, vùng địa lý khác
nhau nên có những mức giá khác nhau sao cho phù hợp với cùng loại sản phẩm.
- Chính sách giá cạnh tranh: Doanh nghiệp áp dụng mức giá thấp khi
muốn xâm nhập thị trờng mới hay muốn cạnh tranh với đối thủ trên thị trờng,
điều này giúp sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn, khách hàng dễ chấp nhận hơn sản
phẩm của doanh nghiệp.
22
3.5. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu
của thị trờng
Để thực hiện hệ thống các mục tiêu kinh tế xà hội đà định, trong quá
trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc cơ cấu sản xuất
sản phẩm chính. Đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trờng, trên
cơ sở khả năng của doanh nghiệp cho phép tối đa hóa lợi nhuận.
Trong điều kiện nhu cầu thị trờng rất đa dạng và thờng xuyên biến động,
tiến bộ khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp phải đợc coi là cơ cấu động, nghĩa là phải liên tục hoàn thiện và đổi mới.
Đó là một trong những điều kiện bảo đảm doanh nghiệp thích ứng với môi trờng
kinh doanh để tồn tại và phát triển. Đổi mới cơ cấu sản phẩm đợc thực hiện theo
nhiều hớng khác nhau:
- Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản phẩm lỗi
thời, những sản phẩm có sức cạnh tranh kém và những sản phẩm không có khả
năng tạo ra lợi nhuận
- Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhng cải tiến, hoàn
thiện về hình thức, hoàn thiện về nội dung, tạo ra nhiều kiểu dáng.
- Bổ sung thêm vào danh mục sản phẩm những sản phẩm mới phù hợp
với nhu cầu thị trờng và xu hớng phát triển của khoa học công nghệ.
- Chuyển hóa vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp, bằng cách thay đổi định lợng sản xuất của mỗi loại.
23
Phần ii
Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh
của công ty giầy thăng long
I. Giới thiệu sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của
công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cụng ty giy Thng Long c thnh lập theo Quyết định số
210/QD/TCLD ngày 14/04/1990 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ( nay là
Bộ Công nghiệp ) với tên gọi Nhà máy giầy Thăng Long. Sau đó, ngày
23/03/1993 theo Quyết định thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước trong Nghị
định 386/HDBT ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ ) và Quyết định số 397/CNNTCLD của Bộ Công nghiệp nhẹ , nhà máy giầy Thăng Long được đổi tên
thành Cơng ty giầy Thăng Long
Tên giao dịch chính của cơng ty : Thang Long Shoes Company
Trụ sở chính : 411-Nguyễn Tam Trinh-Hai Bà Trưng-Hà Nội
Cơng ty có tổng diện tích 8067m2, trong đó 2600m2 là xây dựng nhà
xưởng sản xuất, phần còn lại là nhà kho, phòng làm việc, nhà để xe và đường
giao thông nội bộ
Công ty giầy Thăng Long có q trình hình thành và phát triển chưa dài,
nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu để phát triển và đứng vững trên thị
trường. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể qua các giai đoạn phát
triển của mình
Giai đoạn 1990-1993
Theo luận chứng kỹ thuật được duyệt, công ty giầy Thăng Long được
thành lập với số vốn là 300.000.000d, mục tiêu sản xuất kinh doanh của công
ty là gia công mũ giầy cho các nước Xã Hội Chủ Nghĩa mà chủ yếu là Liên
Xô ( cũ )với công suất là 4.000.000 đôi mũ giầy / năm. Trong những năm đầu
khi mới thành lập, công ty đã xây dựng được 2 xưởng sản xuất và một số
24
cơng trình phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhưng đến năm 1992, tình hình kinh
tế chính trị ở các nước Liên Xơ và Đơng Âu có nhiều biến động, các đơn đặt
hµng với các nước này bị cắt đứt. Mặt khác, q trình sản xuất kinh doanh của
cơng ty lại mang tính thời vụ, thời gian ngừng sản xuất kéo dài ( khoảng 3
tháng : tháng 5, tháng 6 và tháng 7 ) đã gây ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Trước tình hình đó, lãnh đạo cơng ty
cùng tồn thể cơng nhân viên đã cùng nhau tìm hướng đi mới cho cơng ty.
Kết quả là cơng ty đã tìm được thị trường mới, cải tiến sản xuất, chuyển sang
giầy vải xuất khẩu.Công ty vừa đầu tư xây dựng, vừa đào tạo lại đội ngũ công
nhân viên để chuẩn bị sản xuất cho giại đoạn sau
Từ sau năm 1993 tới nay
Đây là giai đoạn công ty thực sự chuyển hẳn từ sản xuất kinh doanh theo
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Cơng ty đã chủ động tìm kiếm thị
trường để ký hợp đồng trực tiếp với các công ty nước ngồi. Hàng năm, cơng
ty ln tổ chức chế thử và cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của khách
hµng, chú trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty đã tạo ra uy tín về chất lượng mặt hµng và khả năng đáp ứng nhu cầu
của khách hµng. Các hoạt động, các giá trị tạo ra của công ty tăng không
ngừng
Kể từ năm 1996 công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi với những bạn hµng
lớn, tên tuổi sản phẩm của cơng ty ngày càng có uy tín lớn trong nước và trên
thị trường quốc tế
Ngoài việc phát triển sản xuất, cơng ty cßn nhận Nhà máy giầy Chí Linh
(đóng trên địa bàn Chí Linh-Hải Dương ) làm đơn vị thành viên vào năm
1999 và đến năm 2000, với tinh thần tương thân tương ái, công ty đã nhận
thêm xí nghiệp giầy Thái Bình (đóng trên địa bàn thÞ xã Thái Bình ) làm đơn
vị thành viên. Vì 2 đơn vị này đều khơng có khả năng duy trì và phát triển sản
xuất, cơng nhân khơng có cơng ăn việc làm
Trong suốt quá trình từ khi thành lập đến nay, cơng ty ln hồn thành
kế hoạch đặt ra, hồn thành suất sắc nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty đã
25