Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Công tác quản lý vốn trong Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.5 KB, 85 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đất nớc ta chính
thức bơc vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo đờng lối đổi mới với
nội dung chủ yếu là: Xoá bỏ hoàn toàn cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, vốn
gây lên sự trì trệ về t tởng, hiệu quả sản suất xã hội thấp kém. Tăng trởng kinh
tế thấp, nguy cơ tụt hậu xa so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, đời
sống vật chất tinh thần không đợc cải thiện, chuyển sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc, mở rộng hợp tác
quan hệ với tất cả các nớc trên thế giới theo phơng châm hai bên cùng có
lợi.Vói sự cải cách quan trọng này, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện, nớc ta có vị thế cao hơn trên
trờng quốc tế.
Đặc biệt trong những năm gần đây, đất nớc ta đã và đang thực hiện
những lộ trình quan trọng để hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, phấn đấu trở
thành thành viên của các tổ chức quốc tế. Sự tham gia vào quá trình này là một
tất yếu khách quan, bên cạnh những thác thức không nhỏ,nó cũng đêm lại cho
nớc ta những lợi ích hết sức to lớn góp phần vào việc nâng cao tốc độ tăng trởng
kinh tế, hoàn thiện nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Mội trong những qui luật cơ bản của kinh tế thị trờng là qui luật cạnh
tranh . Thực tế cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh thì ở đó thờng trì trệ, bảo thủ và
kém phát triển. Bởi vậy mặt tích cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng,
sản suất hàng hoá, chính là nó buộc ngời sản suất, các doang nghiệp phải thờng
xuyên động não , tích cực nhạy bén, năng động, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng kỹ
thuật công nghệ mới và tổ chức tiết kiệm , có hiệu quả.
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh hết sức khốc liệt cả trong và ngoài nớc
nh vậy,để tồn tại và phát triển, đảm bảo thu đủ bù chi và đạt lợi nhuận tối đa
buộc doanh nghiệp sản suất phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp. một trong
những biện pháp hữu hiệu nhất mà hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện là
phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. đòi hỏi quản lý ngày càng cao
không chỉ biết một cách chung chung, tổng thể mà còn phải tính toán đợc chi
phí,giá thành cho từng hoạt động cho từng loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch


vụ. Hơn nữa giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng trong
quản lý hiệu quả và chất lợng sản suất kinh doanh, giá thành sản phẩm còn là
1
tấm gơng phản chiếu một cách trung thực trình độ tổ chức quản lý sản suất và
hiệu quả của các biện pháp kinh tế mà doanh nghiệp đã và đang áp dụng trong
quá trình sản suất kinh doanh.
Để thực hiện điều đó, kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc
quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là
một công cụ hết sức hữu hiệu. Việc hạch toán giá thành chính xác tập chi phí
đầy đủ, phù hợp với đặc điểm hình thành, hoạt động và phát sinh chi phí ở
doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán tại các
doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm còn
phải phấn đấu tới việc cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị, cho các
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạch đó để phát huy các chức
năng của mình, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở mỗi
doanh nghiệp cũng phải đợc không ngừng cải tién và hoàn thiện nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý ngày càng cao trong nền kinh tế thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nh vậy, xuất phát từ yêu cầu của công tác thực tập, qua
thời gian thực tập và tình hình thực tế công tác kế toán tại xi nghiệp in 15, với
kiến thức và lý luận đã đợc trang bị trong nhà trờng, em đã chọn, di vào nghiên
cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài:
tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp in 15
Khái quát chuyên đề gồm các mục sau:
Lời nói đầu
Chơng I : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản suất và tính giá
thành sản phẩm.
Chơng II :Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại xi nghiệp in 15
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in 15
Kết luận
Mặc dù hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế, thời gian tìm hiểu và thực tập không dài, vì vậy đề tài nghiên cứu này chăc
2
chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong nhận đợc
sự góp ý quí báu của thầy cô cùng toàn thể bạn đọc để đề tài nghiên cứu cuả em
đợc hoàn thiện hơn.
3
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố
cơ bản:
- T liệu lao động: nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác.
- Đối tợng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu
- Lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí
trên đều đợc biểu hiện bằng tiền. Trong đó:

- Chi phí về tiền công, trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền của
hao phí về lao động sống.
- Chi phí về KHTSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu.v..v.. là
biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho
quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán và tập
hợp theo thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và đạt đợc mục đích là tạo ra đợc
sản phẩm ở dới mọi dạng thể có thể có đợc của nó. Xác định nội dung của chi
4
phí sản xuất để thấy đợc bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp .
Đi từ thực tế khách quan, chúng ta thấy con ngời không thể tồn tại đợc
nếu không lao động, sản xuất tạo ra của cải vật chất, trong khi đó xã hội ngày
càng phát triển thì sản xuất cũng ngày càng phát triển. Mà nền sản xuất xã hội
của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao
các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Vì vậy, sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Chi phí đợc hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào sản phẩm sản xuất và đợc biểu hiện trên hai mặt:
- Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và
tiêu hao tạo nên quá trình sản xuất và đạt đợc mục đích tạo ra sản phẩm.
- Về mặt định lợng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất và đợc biểu hiện qua các thớc đo khác nhau

mà thớc đo chủ yếu là thớc đo tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lợng của chi phí sản xuất đều chịu sự chi
phối thờng xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm.
Nếu theo quan điểm của kế toán Việt Nam chi phí sản xuất là toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ nhất định thì theo quan điểm của Mỹ,
chi phí đợc hiểu nh là một khoản hao phí bỏ ra để thu đợc một số của cải vật
chất hay dịch vụ. Còn theo quan điểm của Pháp, chi phí là toàn bộ số tiền mà
doanh nghiệp bỏ ra để mua đợc các yếu tố của quá trình sản xuất nhất định để
phục vụ cho quá trình sản xuất. Các quan điểm chi phí này tuy có sự khác biệt
nhng chúng lại có cùng một thớc đo chung đó là tiền tệ. Bởi có nhiều quan
điểm khác nhau nên để tránh nhầm lẫn phạm vi của chi phí dới góc độ kế toán,
cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: Chúng ta chỉ đợc tính chi phí của
một kỳ hạch toán gồm hao phí về chi phí tài sản và lao động có liên quan đến
khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí
trong kỳ hạch toán. Trong khi đó, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật
t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Nh-
ng chi tiêu lại là cở sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. Trên thực tế có những chi phí tính vào kỳ hiện tại nhng cha đợc chi tiêu
(nh các khoản phải trả) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhng cha đợc
tính vào chi phí (nh mua tài sản cố định rồi khấu hao dần đa vào chi phí). Nh
vậy, chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời
gian, chúng có sự khác nhau nh vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và ph-
ơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu
cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
5
Đứng trên phơng diện tính toán về mặt kinh tế, chi phí mà các doanh
nghiệp phải chi trả đều nhằm mục đích là tạo ra những giá trị sử dụng nhất
định cho xã hội biểu hiện thành các loại sản phẩm khác nhau. Nguyên tắc hoạt
động đầu tiên của các doanh nghiệp là phải đảm bảo trang trải đợc các phí tổn

đầu t cho sản xuất sản phẩm. Nh vậy khi sản xuất một sản phẩm nào đó thì
chi phí dùng để sản xuất ra nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp. Nếu vợt
quá giới hạn này thì tất yếu doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
1.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất nhằm thúc đẩy không ngừng việc tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phát huy
hơn nữa vai trò của công cụ kế toán với sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi
vậy, chi phí đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số
cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
1.1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ
bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng
của chi phí nh thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo yếu
tố. Theo quy định hiện hành toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia ra 6 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ, dùng cho sản xuất.
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Phản ánh tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên sản xuất.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Các khoản này đợc trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên sản xuất.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp

đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu
phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
6
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có tác
dụng rất to lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh
báo cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất,
lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, cho kỳ sau.
1.1.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ
vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục
chi phí khác nhau; mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng
mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế
nào. Vì vậy, cách phân loại này còn đợc gọi là phân loại chi phí theo khoản
mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản
mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục
đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản
mục này số tiền công và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất
chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
* Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Gồm có: Chi phí nhân viên phân
xởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua

ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có
tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và
lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Qua đó sẽ giúp những nhà quản
lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh
tế cao.
1.1.1.3.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lợng công việc, sản phẩm hoàn thành.
7
Với mục đích kiểm tra chi phí, điều tiết chi phí cho phù hợp đồng thời
thuận lợi cho việc lập kế hoạch, đề ra các quyết định kinh doanh. Toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh đợc phân chia theo mối quan hệ với khối lợng công
việc hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí đợc phân thành ba loại: chi
phí biến đổi (biến phí), chi phí cố định (định phí) và chi phí hỗn hợp.
* Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị
sản phẩm thì lại có tính cố định.
* Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành. Nhng các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm
thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
* Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
biến phí lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện
các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ngoài các cách phân loại trên, để phục vụ cho việc phân tích đánh giá
tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn đợc phân loại thành:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất
- ........................................................

Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định trong công
tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp.
1.1. 2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp
phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất của doanh nghiệp
là thu đợc những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành gọi chung là thành phẩm cần phải đợc tính giá thành tức là những chi
phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng. Theo quan điểm của kế toán Việt Nam hiện
nay, giá thành đợc định nghĩa nh sau:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng sản
xuất, phản ánh hiệu quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện, nhằm đạt đợc mục đích sản xuất, đợc khối lợng sản phẩm nhiều
8
nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là
căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác
định ngay đợc giá thành mà cần thấy đợc rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh
trong một kết quả sản xuất đợc xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.1.2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến nội dung kinh tế chứa
đựng bên trong của chỉ tiêu giá thành. Có nhiều quan điểm khác nhau đề cập
đến vấn đề bản chất của giá thành, trong đó có một số quan điểm tiêu biểu
sau:
-Giá thành là hao phí lao động sống và lao động vật hoá đợc dùng để sản

xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lợng sản phẩm nhất định. Quan
điểm này nêu lên đợc những yếu tố vật chất bên trong cấu thành nên bản thân
sản phẩm và thực hiện giá trị của sản phẩm. Nó cho ngời ta thấy đợc chi phí
sản xuất là nội dung cơ bản của giá thành, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất theo
hớng tuyệt đối và tơng đối đều là những biện pháp cơ bản để hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng cờng doanh lợi. Song nó lại đặt ra những ràng buộc trong xác
định nội dung cấu thành giá thành, làm cho giá thành trở thành yếu tố cứng
nhắc phụ thuộc vào các quy định, điều này lại không phù hợp với biến động
thờng xuyên của các đầu vào trong cơ chế thị trờng.
-Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ
phận cấu thành sản phẩm. Theo quan điểm này, để tiếp cận với bản chất của
giá thành trớc hết cần xem xét và giải quyết sự hình thành, phát sinh của các
loại chi phí đó là: Tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến đổi. Tổng chi phí
là tổng cộng của chi phí bất biến và chi phí khả biến tơng ứng với mỗi mức sản
lợng.
-Giá thành là biểu hiện mối liên hệ tơng quan giữa một bên là chi phí sản
xuất và một bên là kết quả đạt đợc trong từng giai đoạn nhất định. Đây là quan
điểm gắn liền với yêu cầu đánh giá chất lợng sản xuất ở từng giai đoạn sản
xuất hoặc bộ phận sản xuất mà ở đó có thể xác định lợng chi phí tiêu hao và
kết quả sản xuất đạt đợc. Quan điểm này không đi vào phân tích nội dung bên
trong cấu thành nên giá thành sản phẩm mà chú trọng đến việc đi tìm một đại
lợng tơng quan phục vụ kịp thời cho việc kiểm tra, phân tích và đánh giá hiệu
quả hoạt động theo yêu cầu của việc thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh
nội bộ.
Tóm lại, có thể nói bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch
giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ.
Cha có sự chuyển dịch này thì không thể nói đến chi phí và giá thành sản
phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, giá thành bao gồm toàn bộ các
9

khoản hao phí vật chất thực tế cần đợc bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào
trong cấu thành giá trị sản phẩm.
1.1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Với mục đích quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng nh yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá
thành đợc xem xét dới nhiều giác độ, phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận
cũng nh thực tiễn. Có các cách phân loại giá thành chủ yếu sau:
* Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
chia ra làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là loại giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn
cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành đợc xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành
định mức đợc xem nh là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức
tiêu hao yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất và đợc
xây dựng trớc khi bắt đầu sản xuất.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải
pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi tính toán giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xởng)
10
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất, bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá
thành sản xuất sản phẩm đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập
kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn
cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ (hay còn gọi là giá thành tiêu thụ, giá thành đầy đủ)
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán, xác định khi
sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế của doanh nghiệp.
Nh vậy, theo cách phân loại này cho phép các nhà quản lý xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh của từng loại mặt hàng, dịch vụ. Song do khi lựa chọn
tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp cho từng loại mặt hàng, dịch vụ có những hạn chế nhất định nên
việc phân bổ chỉ mang tính tơng đối.
Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình mà các doanh
nghiệp phải thờng xuyên đầu t các loại chi phí khác nhau để đạt đợc mục đích
tạo ra khối lợng sản phẩm, lao vụ hoặc khối lợng công việc phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất đã xác định và thực hiện.
Xuất phát từ mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng thì mọi sản phẩm khi đợc tạo ra luôn đợc các doanh nghiệp

quan tâm đến hiệu quả do nó mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm
thì doanh nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng
của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này. Chỉ tiêu thoả
mãn đợc những thông tin mang nội dung trên chính là giá thành.
1. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đi từ khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho ta thấy đợc
mối quan hệ của chúng là rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là
biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động
sản xuất. Không có chi phí ban đầu bỏ ra thì sẽ không tạo nên giá thành sản
phẩm, ngợc lại giá thành sản phẩm lại phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất bỏ ra
cho một khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nào đó. Chi phí sản
xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao
vụ hoàn thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất
có ảnh hởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Do đó quản lý giá
thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm có quan
hệ với chi phí sản xuất thông qua công thức sau:
11
Tổng giá thành
sản phẩm
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Tuy giữa chi phí và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau nhng đây là hai khái niệm riêng biệt nên chúng có những mặt khác nhau

nh:
- Xét về thời gian: Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi
phí còn giá thành lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và
chi phí kỳ trớc (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ) chuyển sang.
- Xét về mặt giá trị và sản phẩm: Giá thành sản phẩm gắn với khối lợng
sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà không tính
đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi
phí bỏ ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó liên
quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Việc thấy rõ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm cũng nh sự
phân biệt khác nhau giữa chúng có tác dụng to lớn trong công tác kế toán
nhằm thực hiện đúng và đủ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chúng ta đều biết cái mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến đó là
hiệu quả sản xuất kinh doanh nghĩa là chi phí bỏ ra ít nhất phải thu đợc lợi
nhuận cao nhất.
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh làm nảy sinh những lĩnh vực mới đáng
quan tâm cho các doanh nghiệp nh quảng cáo, marketing...nhằm đạt đợc vị thế
cao trên thị trờng. Nhng một nhân tố nội lực, chủ quan, có tầm chiến lợc lâu
dài cho doanh nghiệp lại nằm ở khâu sản xuất. Thực tế cho thấy nếu doanh
nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm trong khi giá
thành giảm xuống thì luôn chiếm đợc những đoạn thị trờng lớn với sức cạnh
tranh cao. Điều đó cho thấy việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn giữ vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển chung của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Có thể nói hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là
không thể thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn
cung cấp cho doanh nghiệp những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nh: Giá vốn
hàng bán, lợi nhuận kinh doanh, điểm hoà vốn, điểm tối đa lợi nhuận...hay nói
chung lại là nó cho thấy đợc rõ mối quan hệ giữa chi phí - khối lợng - lợi

nhuận. Qua đó có thể đánh giá đợc tình hình hoạt động, khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp để đa ra các quyết định quản trị để làm sao không ngừng tiết
12
= -+
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng cũng nh khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vậy để phản ánh đợc đúng các thông tin cần thiết đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác và tính
đúng, tính đủ giá thành.
Muốn hạch toán chi phí một cách chính xác cần phải tổ chức công việc
ghi chép một cách hợp lý, phản ánh đầy đủ, trung thực các khoản chi phí đã
chi ra, tính toán chính xác các khoản chi phí đó. Nhng không chỉ dừng lại ở
việc ghi chép chính xác về mặt lợng của chi phí mà còn phải phản ánh đúng
thời điểm phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí đó.
Bên cạnh đó, việc tính đúng, tính đủ giá thành là dựa trên việc tính
chính xác chi phí phát sinh để sản xuất ra sản phẩm. Tính đủ giá thành là tính
toán đầy đủ mọi hao phí thực tế đã bỏ ra theo đúng chế độ quy định để sản
xuất ra một khối lợng công việc, lao vụ hay sản phẩm hàng hoá. Để tính đủ giá
thành cũng cần phải xác định chính xác và loại bỏ những hao phí liên quan
đến giá thành sản phẩm nh các khoản hao phí mang tính chất tiêu cực, những
khoản thiệt hại không đợc quy trách nhiệm đầy đủ...
Việc tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của
doanh nghiệp sẽ cho ta những thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công
việc quản trị của doanh nghiệp cũng nh định hớng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tránh đợc tình trạng lãi giả, lỗ thật. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong công tác quản lý sản xuất nói riêng, quản lý doanh nghiệp nói chung
nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. 2 . Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán
cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ
cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm, để có biện pháp quản lý thích hợp.
13
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp kế toán cần thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và ph-
ơng pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã chọn,
cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí
và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh
đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi

phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp
thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
1.2.2. Đối tợng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Đối tợng hạch toán chi phí
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về
mặt phạm vi mà chi phí cần đợc tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí
và tính giá thành sản phẩm .
Thực tế hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở
nhiều địa điểm, phân xởng, tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản
xuất lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ khác
nhau, theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của
doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến
nhiều sản phẩm, công việc. Nh vậy, để xác định đúng đắn đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí thì cần phải dựa
trên một số tiêu thức. Căn cứ vào một số tiêu thức, đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất đợc xác định nh sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
- Doanh nghiệp có quy trình công nghệ là sản xuất giản đơn: Đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất.
14
- Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp: Đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân
xởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất.
Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm :
- Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là từng sản phẩm.
- Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào từng

quy trình công nghệ sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh:
Nếu trình độ hạch toán càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí càng cụ thể
và chi tiết, ngợc lại nếu trình độ thấp thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp,
không đợc chi tiết, cụ thể.
Việc xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù
hợp với đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất
sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp
mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Ngoài ra còn phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời, đúng
đắn.
1.2.2.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tợng mà hao
phí vật chất của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã đợc kết tinh trong đó nhằm
định lợng hao phí cần đợc bù đắp cũng nh tính toán đợc kết quả kinh doanh.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản
phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất và tính chất sản xuất của chúng để
xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp. Để xác định chính xác đối tợng
tính giá thành cần dựa vào các căn cứ sau:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
- Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tợng tính giá thành chỉ
có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quá trình sản xuất.
- Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục: Đối tợng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại
nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
15
- Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp): Đối tợng

tính giá thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng
bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Loại hình sản xuất
- Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất những loạt nhỏ: Đối tợng
tính giá thành là từng sản phẩm hay từng loại sản phẩm.
- Với sản xuất hàng loạt khối lợng lớn: Đối tợng tính giá thành là nhóm
bán thành phẩm hay nhóm sản phẩm cuối cùng.
Yêu cầu và trình độ quản lý:
- Với trình độ quản lý cao có thể chi tiết đối tợng tính giá thành ở các
giác độ khác nhau.
- Với trình độ quản lý thấp đối tợng tính giá thành có thể là nhóm các
sản phẩm cùng loại có kích cỡ khác nhau hoặc có thể quy định về sản phẩm
gốc.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
phù hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình phát sinh và tập hợp chi phí sản xuất theo các đối
tợng chịu chi phí, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài
khoản hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất để phục cho việc tính toán giá thành cho từng đối t-
ợng sản phẩm.
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.

Tài khoản 622 dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công của
công nhân sản xuất vào tài khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d và có thể mở chi tiết cho từng đối
tợng.
16
* TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc
phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d, đợc mở chi tiết theo từng phân x-
ởng, bao gồm các tài khoản cấp hai sau:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 - Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối với doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TK154 còn phản ánh các chi phí liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công, tự chế.
Tài khoản 154 đợc hạch toán chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất.
TK 631 - Giá thành sản xuất
Tài khoản này đợc dùng để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn
thành trong kỳ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ và đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
1.2.3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp

Theo quyết định 1141 TC-CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 quy định
doanh nghiệp đợc chọn một trong hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là
kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình nhập-
xuất-tồn các loại vật t trên sổ kế toán. Vật t có thể đợc xác định bất cứ tại thời
điểm nào trong kỳ kế toán. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, phức tạp.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ
17
Là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản
ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá
trị vật liệu đã xuất trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá vật
liệu,hàng
hoá xuất
Trị giá vật liệu,
hàng hoá tồn
đầu kỳ
Trị giá vật
liệu, hàng hoá
nhập trong kỳ
Trị giá vật
liệu, hàng hoá
tồn cuối kỳ
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại có giá trị thấp, nhiều chủng loại.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là một yếu tố quyết định đối với nội
dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp. Bên cạnh đó trình tự này còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất

của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể khái quát trình tự
hạch toán chi phí sản xuất theo các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng hạch toán chi phí, thờng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công
trực tiếp.
- Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ cho từng đối tợng theo các tiêu thức thích hợp.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm .
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp cũng nh đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nội dung
và trình tự hạch toán chi phí sản xuất đợc vận dụng theo những cách khác nhau.
1.2.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.3.2.1.1. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên vật liệu đợc sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để
sử dụng, có thể mua về đa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra đa vào sử dụng.
Thông thờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới
từng đối tợng tập hợp chi phí do đó có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi
trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải
ghi đúng đối tợng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi
phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan để ghi vào các tài khoản và chi tiết
theo đúng đối tợng.
18
= -+
Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng

pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo số lợng sản phẩm, theo trọng lợng Công thức phân bổ nh sau:
Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ 1.1 sau đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
19
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí
vật liệu cần
phân bổ
x
Tỷ lệ phân bổ
Tỷ lệ
phân
bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
=
x 100
(1)
TK 152
(5
)
(4)

(7)
(3)
(6)
(2)
TK 621
TK
TK 411
TK
154
TK 154
TK 336,338
Ghi chú:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
(2) Nguyên vật liệu mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
(3) Nguyên vật liệu nhận cấp phát, nhận liên doanh dùng ngay cho sản xuất
sản phẩm
(4) Nguyên vật liệu tự sản xuất , thuê ngoài gia công
(5) Nguyên vật liệu vay, mợn, dùng ngay cho sản xuất sản phẩm
(6) Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau
(7) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng tính giá thành
1.2.3.2.1.2. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ là xác định số d đầu kỳ
của nguyên vật liệu, lợng nguyên vật liệu nhập trong kỳ, đến cuối kỳ kiểm kê
để xác định số d cuối kỳ của nguyên vật liệu sau đó mới tính ra đợc số nguyên
vật liệu xuất trong kỳ:
Chính vì đặc điểm này nên chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó
phân định đợc là xuất kho cho mục đích sản xuất, quản lý, hay tiêu thụ sản
phẩm. Cho nên để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
kế toán cần phải theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối
tợng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu

xuất dùng cho từng mục đích.
Theo phơng pháp này, ngoài sử dụng các tài khoản 151, 152, 621,.. kế
toán còn dùng thêm:
+ Tài khoản 611 - Mua hàng
+ Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất đợc dùng tơng ứng nh TK154 -
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định
trị giá nguyên vật liệu xuất dùng đợc trình bày ở phần trớc (doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên).
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau đây:
20
Nguyên vật liệu
xuất trong kỳ
=
Nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ
-+
Nguyên vật
liệu tồn
cuối kỳ
Nguyên vật
liệu nhập
trong kỳ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Ghi chú:
(1) Kết chuyển giá trị vật liệu cha dùng đầu kỳ
(2) Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
(3) Giá trị vật liệu chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ

(4) Giá trị vật liệu cha dùng cuối kỳ
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất cho đối tợng tính giá thành
1.2.3.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan
đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí theo quy định. Không đ-
ợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lơng, tiền công, các
khoản phụ cấp của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng và nhân viên
quản lý doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho
từng đối tợng chịu chi phí liên quan. Tuy nhiên nếu tiền lơng nhân công trực
tiếp liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí và không xác định một cách trực
tiếp cho từng đối tợng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù
hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lơng của các đối tợng, hệ
số phân bổ đã đợc quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn mức phân bổ
đợc xác định nh sau:
Trên cơ sở tiền lơng đợc phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT,
KPCĐ để tính vào chi phí.
21
Mức phân bổ chi
phí tiền lương của
nhân công trực tiếp
cho từng đối tượng
Tổng số tiền lương công nhân trực
tiếp của các đối tượng
Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu
thức sử dụng
Khối lượng
phân bổ của
từng đối tư
ợng

= x
TK331,111,112,311,
TK611
TK621
TK631
TK151,152
(2)
(1)
(5)(3)
(4)
- Tỷ lệ trích BHXH: 19% lơng, trong đó:
+ 15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
+ 5% trừ vào lơng của ngời lao động
- Tỷ lệ trích BHYT: 3% lơng, trong đó:
+ 1% trừ vào lơng của ngời lao động
+ 2% tính và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
- Tỷ lệ trích KPCĐ: 2% lơng đợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
TK sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán
sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Các nghiệp vụ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Toàn bộ quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát
qua sơ đồ 1.3 sau đây:
Ghi chú:
(1) Tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
(3) Các khoản trích theo tỷ lệ với tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
(4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho đối tợng tính giá
thành
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí hỗn hợp bao
gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu và dụng cụ xuất
22
TK338
TK334
TK622
TK154 (631)
TK335
(1)
(2)
(3)
(4)
dùng cho phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng cho phân xởng.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng phân xởng sản xuất hoặc
bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp đợc thực hiện hàng tháng vào cuối
mỗi tháng sau đó tiến hành phân bổ kết chuyển vào đối tợng hạch toán chi phí.
- Nếu phân xởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi
phí sản xuất chung phát sinh đợc kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản
phẩm.
- Nếu phân xởng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung
phải đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất
sản phẩm. Để tiến hành phân bổ có thể sử dụng các tiêu thức nh: tỷ lệ với tiền
lơng nhân công sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số
giờ máy Mức phân bổ cho từng đối t ợng chịu chi phí đợc xác định theo công
thức sau:
TK sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này mở chi tiết theo từng phân xởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh
Các nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất chung:

Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ
đồ 1.4 sau đây:
Ghi chú:
(1) Chi phí nhân công
(2) Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ
(3) Các khoản phân bổ hoặc trích trớc
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
(6) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
(7) Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung
23
Mức phân bổ
chi phí sản xuất
chung cho từng
đối tượng
=
Chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh trong tháng
Tổng số đơn vị của các đối tư
ợng được phân bổ tính theo tiêu
thức được lựa chọn
Số đơn vị
của từng
đối tượng
tính theo
tiêu thức
được lựa
chọn
x
Sơ đồ 1.4: sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

1.2.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục: CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp và chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154
- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( đối với doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kế khai thờng xuyên).
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và xác định giá
thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc biểu hiện qua sơ đồ
1.5 sau đây:
24
TK154 (631)
(7)
TK334,338 TK627
TK152,153
TK142(1422),335
TK214
TK331,111,112
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
TK111,112,152
(6)
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
Ghi chú:
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng tính giá thành

(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tợng tính giá thành
(3) Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung cho đối tợng tính giá thành
(4) Các khoản làm giảm chi phí tính giá thành sản phẩm
(5) Sản phẩm hoàn thành bán trực tiếp hoặc gửi bán.
(6) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho
(7) Xuất kho tiêu thụ hoặc gửi bán.
Cũng tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, ở phơng pháp kiểm kê
định kỳ chi phí sản xuất trong kỳ cũng đợc tập hợp trên các TK:
TK621 - CPNVLTT
25
TK 621
TK 154
TK 152,138
TK 632,157
TK 155
TK 627
TK 622
Dđk:
(1)
(2)
(3)
Dck:
(4)
(5)
(6)
(7)

×