Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Chương 4 - Nghiệp vụ cho thuê tài chính, Môn Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.53 KB, 50 trang )


Nghiệp vụ
cho thuê tài chính
Chương 4

Nội dung:

Các khái niệm cơ bản

Các loại thuê tài sản

Tiêu chuẩn cho thuê tài chính

Phân biệt thuê hoạt động và thuê tài chính

Quy trình cho thuê tài chính

Lợi ích của việc đi thuê tài chính

Phân tích ngân lưu để ra quyết định thuê hay
mua tài sản

Nghiệp vụ cho thuê tài chính
4.1 Các khái niệm cơ bản
a) Khái niệm cho thuê tài sản (Lease
financing):
Giao dịch thuê tài sản là một hợp đồng
thương mại, trong đó người sở hữu tài sản
(người cho thuê) đồng ý cho một người nào đó
(người đi thuê) được quyền sử dụng tài sản
trong một khoảng thời gian để đổi lấy một


chuỗi thanh toán định kỳ (hay một khoản tiền
theo thỏa thuận).

Nghiệp vụ cho thuê tài chính
4.1 Các khái niệm cơ bản
b) Khái niệm về thuê tài chính:
Thuê tài chính là hợp đồng tín dụng trung và dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa một bên là
TCTD (là bên cho thuê tài chính) với một bên là khách
hàng thuê.
Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận
trong hợp đồng.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng được quyền
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn
thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.

CTCT về bản chất là một hình thức cấp TD mà mục đích
của người cho thuê cũng giống như người cho vay: Thu
lãi tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi thuê
cũng giống như người đi vay: sử dụng vốn.
Nhưng CTTC vẫn có những đặc trưng riêng biệt:

- Hình thức cấp tín dụng của bên CTTC là bằng tài
sản, người đi thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản.

- Thời hạn thuê mua là rất dài, thường chiếm khỏan ¾
thời gian hữu dụng của tài sản.


- Bên cho thuê dể dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản
và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thuê.

4.2 Các loại thuê tài sản:

Trong một giao dịch thuê, người cho thuê có quyền sở
hữu tài sản, người đi thuê không có quyền sở hữu mà chỉ
có quyền sử dụng tài sản trong thời gian thuê.

Dịch vụ đi kèm cũng rất khác nhau, đối với loại thuê tài
chính có dịch vụ trọn gói (full services), người cho thuê
(lessor) chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, mua bảo
hiểm và thậm chí đóng thuế tài sản.

Ngược lại, đối với loại thuê tài sản không bao dịch vụ (net
leases), người đi thuê (leesee) sẽ chịu trách nhiệm duy tu
bảo dưỡng, mua bảo hiểm và thậm chí đóng thuế tài sản.
=> Thông thường, thuê tài chính (financial lease) là loại
thuê tài sản không bao dịch vụ. Có nhiều hình thức cho
thuê khác nhau được phân biệt căn cứ vào tính chất của
từng hợp đồng thuê.

4.2 Các loại thuê tài sản:
a) Thuê hoạt động hay thuê vận hành:
- Một hợp đồng thuê hoạt động là hợp đồng thuê
ngắn hạn (short-term) và người cho thuê (lessor)
được quyền kết thúc hợp đồng trước thời hạn.
- Chi phí thuê thường bao hàm cả hao mòn tài
sản, chi phí bảo dưỡng, bảo hiểm, và mức lợi
nhuận của bên cho thuê. Chi phí thuê thường

cao vì bên cho thuê chịu nhiều rủi ro đối với sự
lạc hậu và giảm giá trị thị trường của máy móc.

Các hình
thức cho
thuê
tài chính
Cho thuê
cơ bản
Cho thuê
tài chính
đặc biệt
Cho thuê
Hai bên
Cho thuê
ba bên
Mua và
cho thuê
lại
Cho thuê
hợp vốn
Cho thuê
hợp tác
Cho thuê
giáp lưng

4.2 Các loại thuê tài sản:

b) Thuê tài chính:


Cho thuê thuần 3 bên

Cho thuê 2 bên

Mua và cho thuê lại

Cho thuê tài chính giáp lưng

CÔNG TY
CHO THUÊ
NGƯỜI
THUÊ
NHÀ CUNG
CẤP
(4)
(5)
(2)
(3)
(1)
Cho thuê thuần ( 3 bên):

Quyền sử dụng T.sản
HĐ thuê tài sản
Thanh toán tiền thuê
Bên thuê
Lessee
Bên cho thuê
Lessor
Hợp
đồng

mua
tài
sản
Quyền
sở
hữu
Tài
sản
Trả
tiền
mua
tài
sản
Trả
tiền
bảo
trì và
phụ
tùng
thay
thế
Bảo
trì và
cung
cấp
phụ
tùng
Giao
tài
sản

cho
bên
thuê
Nhà cung cấp
Manufacturer
Or supplier

CÔNG TY
THUÊ MUA
NGƯỜI ĐI THUÊ
Công ty cho thuê tài trợ bằng tài sản của chính công ty
mà không cần phải qua nhà cung cấp:
(1) (2) (3)
1. Người đi thuê liên hệ với bên cho
thuê để ký hợp đồng thuê tài sản.
2. Sau khi hợp đồng đã được ký kết,
bên cho thuê giao hoặc lắp đặt tài sản
để bên đi thuê sử dụng theo hợp đồng
sau khi đã đăng ký tài sản thuê.
3. Đònh kỳ bên đi thuê thanh toán tiền
thuê tài sản cho bên cho thuê.

Bên
cho
Thuê
Bên
thuê
Hợp đồng thuê
Dịch vụ bảo trì
Tiền thuê

Trả lại tài sản
Tài sản và quyền sử dụng

Mua và cho thuê lại:

Là việc người đi thuê bán tài sản mà mình đang
sở hữu cho bên cho thuê sau đó thuê lại tài sản
này. Thường phương pháp này thường áp dụng
trong lĩnh vực bất động sản hoặc thiết bị sản
xuất.

Cho thuê tài chính giáp lưng:

Bên đi thuê được phép sử dụng thiết bị tài sản
đi thuê để cho một đơn vị khác thuê với điều
kiện bên thuê phải chịu trách nhiệm về việc sử
dụng tài sản và thanh toán tiền thuê cho công
ty cho thuê tài chính.

Cho thuê tài sản mua bằng vốn vay:

Đây là dạng thuê tài chính mà trong đó chủ sở
hữu tài sản vay một phần giá trị tài sản cho
thuê thông qua thế chấp hợp đồng cho thuê để
đảm bảo cho khoản vay. Dạng thuê này không
thay đổi nghĩa vụ của người thuê nhưng phân
tích tài chính của chủ sở hữu phức tạp hơn rất
nhiều

Xét duyệt hồ sơ và ký hợp đồng tài trợ:

Xét duyệt hồ sơ:

+ Thẩm đònh và đánh giá người đi thuê:

+ Thẩm đònh và đánh giá tài sản thiết bò:

Sau khi xét duyệt hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì CTCT
sẽ nêu các điều kiện cụ thể để ký hợp đồng thuê
mua.

Xét duyệt hồ sơ và ký hợp đồng
tài trợ:
Hợp đồng cho thuê là lọai hợp đồng không thể hủy ngang,
gồm những điều khoản chính sau đây:

Tên, đòa chỉ của người cho thuê (Bên A);

Tên, đòa chỉ của người đi thuê (Bên B);

Tên, đòa chỉ của người cung cấp tài sản;

Tên, đòa chỉ của người bảo lãnh;

Mô tả thiết bò tài sản cho thuê và giá cả; Đòa điểm lắp đặt
sử dụng thiết bò;

Thời hạn cho thuê; Phí cho thuê và phương thức thanh
toán;

Điều khoản ràng buộc; Mua lại tài sản, thiết bò khi đến

hạn.

Giới hạn cho thuê tài chính:
-
Tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách
hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của
công ty cho thuê tài chính.
-
Tổng mức cho thuê tài chính đối với một nhóm
khách hàng có liên quan không được vượt quá
50% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính,
trong đó mức cho thuê tài chính đối với đối với
một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy
định tại khoản treân.

4.3 Tiêu chuẩn cho thuê tài chính:
Ở Việt Nam theo Nghị định 64/CP (09/10/1995) và
Nghị định 16/2001/CP ngày 02/05/2001 về việc
ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của công
ty cho thuê tài chính ở Việt Nam trong đó qui
định một giao dịch được gọi là thuê tài chính nếu
thỏa mãn một trong 4 điều kiện sau:


Khi kết thúc hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hay được tiếp tục thuê theo sự thỏa
thuận của hai bên.

Nội dung hợp đồng thuê có qui định khi kết thúc thời
hạn thuê bên thuê được quyền chọn lựa mua theo giá

danh nghĩa < giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
điểm mua lại.

Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng
60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản thuê.

Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng
thuê ít nhất phải tương đương với giá tài sản đó trên
thị trường vào thời điểm ký kết hợp đồng.

4.4 Phân biệt thuê tài chính với thuê thông thường
Thuê tài chính Thuê dịch vụ
Thời gian thuê dài (2/3 thời gian sử
dụng của tài sản).
Vốn gốc được thu hồi tương ứng giá
trị tài sản thuê.
Không được phép hủy ngang.
Trách nhiệm sữa chữa, bảo hiểm, thuế
- người đi thuê chịu.
Hợp đồng có thỏa thuận bán.
Người đi thuê chịu những rủi ro kể cả
không do họ gây ra.
Cung ứng tài sản thuê cho thuê do
người cho thuê đặt hàng giao nhận
và sử dụng.
Thời gian cho thuê ngắn so với thời
gian sử dụng.
Mức vốn thu hồi nhỏ so với giá trị tài
sản.
Được phép hủy ngang.

Trách nhiệm sữa chữa, bảo hiểm, thuế
- người cho thuê chịu.
Không bán tài sản (không ghi trên
HĐ).
Người cho thuê chịu mọi rủi ro ngoại
trừ những rủi ro do người đi thuê
gây ra.
Người cho thuê cung cấp tài sản cho
người đi thuê.

4.5 Quy trình cho thuê tài chính:
3.Giao TS
5.Quyền SH pháp lý đv TS
4.Trả tiền mua TS
9. Giao quyền sở hữu TS
2.HĐ mua TS thuê
Người cho thuê (Ngân hàng)
Nhà cung cấp
Người thuê (doanh nghiệp)
1. HĐ thuê TS
6. Trả tiền thuê TS
7.Bảo trì và p.tùng thay thế
8.Trả tiền bảo trì và PTTT

4.6 Lợi ích của việc đi thuê tài chính:

Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản: trong
nhiều hợp đồng thuê người đi thuê có quyền chấm
dứt hợp đồng thuê trước hạn và chịu một khoản
phạt. Vì vậy, rủi ro về sự lạc hậu của tài sản và giá trị

còn lại của tài sản sẽ do người cho thuê gánh chịu.

Tính kịp thời: Việc thuê rõ ràng là nhanh chóng và
kịp thời hơn mua hoặc xây dựng.

Giảm được những hạn chế tín dụng: Trong trường
hợp công ty không được xếp hạng tín dụng cao, đi
thuê tài sản là hình thức huy động nợ dễ dàng nhất vì
hợp đồng thuê được coi như một khoản nợ có bảo
đảm đối với người cho thuê.


+ Bên đi thuê được tài trợ 100% nhu cầu đầu tư. Nếu so
sánh với trường hợp vay trung hạn hay dài hạn thì chủ đầu tư
cũng phải có một số vốn nhất đònh, thì tín dụng thuê mua rõ
ràng là có lợi hơn tín dụng đầu tư.

+ Người thuê là người chủ động hoàn toàn trong việc tìm và
lựa chọn phương tiện hay tài sản để thuê, do vậy bên cho
thuê không phải bỏ ra những chi phí có liên quan đến công
việc đó.

+ Phù hợp với các DN vừa & nhỏ

+ Giá cả cho thuê được ấn đònh trước và ghi vào hợp đồng,
người thuê sẽ trả dần dần hoặc lựa chọn một phương thức
trả thích hợp với quá trình sử dụng.

Giá cả cho thuê được xác đònh theo nguyên tắc bù đắp đủ
khấu hao, chi phí và có lãi tương ứng với thời hạn cho thuê

và số vốn bỏ ra.

×