Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp sản xuất đá.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.88 KB, 82 trang )

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
mối quan tâm hàng đầu của tất cả các công ty. Để thực hiện đợc điều này tuỳ vào
điều kiện thực tế mà mối công ty, mỗi đơn vị có các làm riêng, biện pháp riêng.
Cũng nh tất cả các đơn vị thuộc ngành giao thông vận tải, Xí nghiệp sản xuất đá -
Công ty vật t thiết bị và xây dựng công trình giao thông để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh đang có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Với khẩu hiệu mà Công ty VTTB & XDCT giao thông đề ra cho năm 2002 này
đối với tất cả các đơn vị trong Công ty là Hiệu quả sản xuất . Xí nghiệp sản xuất
đá đã và đang ra sức phấn đấu để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp sản xuất đá em đã nắm đợc một phần nào
về những thuận lợi và khó khăn của xí nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài " Một số giải pháp nhăm nâng cao
hiệu sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp sản suất đá" làm chuyên đề tốt nghiệp
cho mình. Nội dung chuyên đề gồm ba phần:
Phần I : Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phần II : Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh mà xí nghiệp đạt đợc.
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí
nghiệp sản xuất đá.
Em chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo: TS. Trơng Đoàn Thê,
sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các anh chị trong xí nghiệp sản xuất đá
gồm:
Chú Trịnh Viết Toàn - GĐ xí nghiệp.
Chú Nguyễn Hữu Khơng - PGĐ xí nghiệp.
Anh Nguyễn Đình Nguyên - Tổ KH - TT.
Anh Hoàng Thanh Tú, chị Nguyễn Mai Lý - Tổ Kế toán thanh toán.
...................................................................................................................
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
1


Tuy đã có nhiều cố gắng song do thời gian thực tập ngắn, năng lực còn hạn chế
nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự giúp đỡ của
thầy, ban lãnh đạo và các anh chị trong Xí nghiệp sản xuất đá để chuyên đề của
em hoàn thiện hơn và trở thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội ngày 10/05/2002
Trần Trọng Sơn
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
2
phần i:
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh
I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1) Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, có quan hệ với tất cả
các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, doanh nghiệp chỉ đạt đợc
hiệu quả cao khi sử dụng có hiệu quả các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh. Đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh các nhà kinh tế đã đa ra
nhiều khái niệm khác nhau:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức là giá trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và đặc biệt là lợi nhuận thu đợc sau
quá trình kinh doanh. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả và kết quả sản xuất
kinh doanh giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế đợc phản ánh qua
nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. cách hiểu này là phiến diện chỉ đứng trên
giác độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kin doanh là mức độ tiết kiệm chi hí và mức tăng kết quả
kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả

sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ đề cập đến cách xác lập các
chỉ tiêu chứ không toát lên đợc ý niệm của váan đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh
trên mỗi lao động, hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan niệm
này muốn quy Hiệu quả sản xuất kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
3
Bởi vậy ta cần có một khái niệm bao quát hơn:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh doanh theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu kinh doanh. Đây là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự
tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá sự thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Cần hiểu phạm trù Hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ trên cả
hai mặt định lợng và định tính.
Đối với mặt định lợng : Hiệu quả sản xuất kinh doanh của việc thực hiện
mỗi nhiệm vụ kinh tế , xã hội biểu hiện ơt mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và
chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lợng ngời ta chỉ thu đợc hiệu quả kin tế khi nào kết
quả lớn hơn chi phí chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao.
Đối với mặt định tính : Mức độ hiệu quả sản xuất kin doanh cao phụ thuộc
vào sự cố gắng, nỗ lực,trình độ tổ chức quản lý của mỗi khâu, mỗi bộ phận trong
hệ thống doanh nghiệp cùng với sự gắn bó của việc giải quyết mục tiêu kinh tế với
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế - xã hội.
Giữa mặt định lợng và định tính của phạm trù Hiệu quả sản xuất kinh doanh
có mối quan hệ chặt chẽ khăng khít với nhau.
+ Bản chất của Hiệu quả sản xuất kinh doanh : Hiệu quả sản xuất kinh doanh là

phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất( lao động, máy móc thiết bị , nguyên liệu
tiền vốn...) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Cần phân biệt sự khác nhauvà mối quan hệ giữa Hiệu quả sản xuất kinh
doanh và kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái
thu đợc sau mỗi quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào
đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể đợc biểu hiện bằng
đơn vị hiện vật hoặc giá trị. Cả kết quả định tính và kết quả định lợng đều khó tính
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
4
cho một thời kỳ kinh doanhvì nhiều lý do nh kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn
chỉnh mà còn là sản hẩm dở dang, bán thành phẩm . Hơn nữa hầu nh quá trình sản
xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả một sản phẩm sản xuất xong ở một
thời kỳ nào đó cũng cha thể khẳng định đợc liệu sản phẩm đó có tiêu thụ đợc hay
không và bao giờ thì thu tiền về. Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo
bằng các đơn vị hiện vật hạ giá trị mà là một phạm trù tơng đối . Cần chú ý rằng
trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể phản ánh bằng số tơng đối ( tỷ số giữa
kết quả và hao phí nguồn lực). Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt
đối , phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt đợc về một mặt nào đó nên cũng
mong bản chất là kết quả cuả quá trình sản xuấ kinh doanh và không bao giờ phản
ánh đợc ttình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu của quá
trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phơng tiện để đạt đợc các mục tiêu đó.
Vỳ vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu , hay chính xác hơn là đạt kết quả với chi phí nhất
định, hoặc đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo
nghĩa rộng : Chị phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực , trong đó có cả
chi phí cơ hội , chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay
là giá trị của việc hy sinh công việc kinh doanh khác để làm công việc kinh doanh

này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận
kế oán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính nh vậy sẽ khuuyến khích các
nhà kinh doanh lựa chọn phơng hớng kinh doanh tốt nhất , các mặt hàng sản xuất
có hiệu quả hơn.
2) Phân biệt các loại hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể đợc đánh gía ở các góc độ khác nhau,
phạm vi khác nhau. Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng cần đứng trên từng góc độ cụ thể để phân biệt các loại hiệu quả
a)Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế , hiệu quả kinh tế - xã hội, Hiệu quả sản
xuất kinh doanh
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
5
Thứ nhất, hiệu quả xã hội : Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt đợc các mục tiêu xã hội nhất
định.
Các mục tiêu nh là: Giải quyết công ăn việc làm , nâng cao phúc lợi xã hội,
nâng cao mức sống cho ngời lao động, cải thiện điều kiện lao động ... Hiệu quả xã
hội thờng gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp và trớc hết thờng đợc đánh giá và
giải quyết ở góc độ vĩ mô.
Thứ hai , hiệu quả kinh tế : Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt đợc các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh
tế thờng đợc nghiên cứu ở góc độ quản lý vĩ mô và phải chú ý rằng không phải bao
giờ
Doanh nghiệp giảm chi phí kinh doanh biên thấp hơn chi phí kinh doanh
biên xã hội nên có sự tách biệt giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả xã
hội. Do đó cần có sự can thiệp đúng đắn của Nhà nớc.
Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế xã hội nên đều
phải có nghĩa vụ đóng góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội tùy theo quy định
của Nhà nớc cho từng loại hình doanh nghiệp (kinh doanh hay công ích) cũng nh
từng hình thức pháp lý của doanh nghiệp.

Ngày nay, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh mà còn quan tâm tới hiệu quả xã hội vì các doanh nghiệp nhận thức đợc
rằng việcthực hiện các mục tiêu xã hội lại làm tăng uy tín, danh tiếng của doanh
nghiệp và tác động tích cực, lâu dài đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất.
Thứ nhất, hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp: Hiệu quả sản xuất kinh
doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả trong qúa
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh
nghiệp) trong một thời kỳ xác định.
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
6
Thứ hai, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất: Hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động (lao động, vốn, thiết bị,
nguyên vật liệu ...) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất
chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không
phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
3) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ
với tất cả các yếu tố của quá trình kinh doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc
hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu
quả.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm có chỉ tiêu
tổng hợp (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh
đợc sức sản xuất, sức hao phí cũng nh sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn
và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =

Yếu tố đầu vào
- Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh: Giá trị tổng sản lợng, tổng doanh thu
thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp...
- Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động, vốn chủ sở
hữu, vốn vay,...
b)Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
b.1) Lợi nhuận.
Lợi nhuận vừa là chỉ tiêu phản ánh kết quả vừa là chỉ tiêu phản ánh tính
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
7
chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Lợi nhuận vừa là mục tiêu
cần đạt đợc vừa là cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
= TR TC
Trong đó:
: Lợi nhuận trớc lãi suất và thuế
TR: Doanh thu bán hàng
TC: Chi phí để có doanh thu đó
b.2) Các chỉ tiêu về doanh lợi.
Các chỉ tiêu về doanh lợi cho ta biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu mà các nhà quản trị, các nhà đầu t đặc biệt quan
tâm, nó là mục tiêu theo đuổi của các nhà quản trị.
- Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trớc lãi suất
Doanh lợi vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận
và chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu:


R
x 100
D
VTC
% =
V
TC
Trong đó: D
VTC
%: Doanh lợi vốn chủ sở hữu của thời kỳ tính toán
V
TC
: Vốn chủ sở hữu của thời kỳ đó


R
: Lãi ròng sau thuế
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngợc
lại.
- Doanh lợi doanh thu thuần:

R
x 100
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
8
D
TR
% =
TR
Trong đó:

D
TR
: Doanh lợi doanh thu thuần của một thời kỳ
TR: Tổng doanh thu thuần của thời kỳ đó
b.3) Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh.
Tổng doanh thu
Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh tạo ra mấy đồng
doanh thu.
b.4) Tỷ suất doanh thu theo giá thành
Đợc tính bằng tổng mức doanh thu so với tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu theo chi phí =
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
c) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất.
c.1) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
- Năng suất lao động:
Q
W =
T
Trong đó:
W: Năng suất đơn vị lao động
Q: Sản lợng sản xuất ra (đơn vị có thể là hiện vật hoặc giá trị
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
9
T:Tổng số lao động bình quân trong kỳ hoặc tổng thời gian lao động
Chỉ tiêu W càng cao càng tốt.
- Mức sinh lời bình quân lao động: Mức sinh lời bình quân của một lao động cho

biết mỗi một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kỳ tính toán
xác định:

R

BQ
=
L
Trong đó:

BQ
: Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra

R
: Tổng lợi nhuận ròng
L: Số lao động làm việc bình quân trong kỳ
c.2) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng phổ
biến là các chỉ tiêu sau:
- Sức sản xuất của TSCĐ:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
- Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng
doanh thu thuần hay giá trị tổng sản lợng.
- Sức sinh lợi của TSCĐ:
Lợi nhuận trớc lãi suất và thuế
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ


Chỉ tiêu mức sinh lợi của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
- Sức hao phí TSCĐ:
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu hay lợi nhuận thuần (Giá trị tổng sản lợng)
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
10

Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần
phải cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
c.3) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động
- Sức sản xuất của vốn lu động:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân
Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động đem lại mấy
đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của vốn lu động:
Lợi nhuận trớc lãI suất và thuế
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
- Số vòng quay của vốn lu động:
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số

vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Chỉ tiêu này còn
gọi là Hệ số luân chuyển.
- Thời gian của một vòng luân chuyển:

Thời gian của thời kỳ phân tích
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
11
Thông thờng kỳ phân tích là 1 năm. Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết
cho vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
c.4) Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi
phí kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn
doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nh sau:
Hiệu quả tiêu hao vật t: Cho biết một đồng nguyên vật liệu tạo ra mấy đồng
giá trị tổng sản lợng.
Q
H
VT
=
M

Trong đó:
H
VT
: Hiệu quả tiêu hao vật t
Q: Tổng sản lợng
M: Khối lợng nguyên vật liệu tiêu hao

H
VT
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu.
d) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội .
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn phảI đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu:
d.1)Tăng thu ngân sách.
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nớc các khoản nh: Thuế VAT, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, v ..v ... Nhà nớc sẽ sử
dụng các khoản thu này để đầu t cho các công trình, lĩnh vực phục vụ chung cho
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
12
cả nền kinh tế. Vì vậy, đóng thuế đầy đủ và đúng quy định là quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi doanh nghiệp.
d.2) Tạo thêm công ăn việc làm cho ng ời lao động
Nớc ta là một nớc nghèo, trang thiết bị kỹ thuật cho sản xuất còn lạc hậu, đặc biệt
là nạn thất nghiệp đang ngày một gia tăng và đang trở thành một vấn đề bức xúc,
nan giải. Để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần đa đất nớc
thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu thì mỗi doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra
những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
d.3) Nâng cao mức sống của ng ời lao động .
Xã hội ngày một phát triển, nhu cầu của con ngời trong cuộc sống ngày
càng cao và đa dạng. Vì vậy, ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ng-
ời lao động.
Xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời lao động đợc

thể hiện thông qua các chỉ tiêu nh: Gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu
ngời, gia tăng đầu xã hội, phúc lợi xã hội ...
Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc tổng hợp trong biểu dói đây:
Biểu 1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu sản xuất kinh doanh tổng hợp
TT Chỉ tiêu Công thức xác định
1 Lợi nhuận
= TR TC
2 Doanh lợi vốn kinh doanh Lợi nhuận trớc thuế và lãI vay
Vốn kinh doanh
3 Doanh lợi vốn chủ sở hữu Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
4 Doanh lợi doanh thu thuần Lợi nhuận
Doanh thu
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
13
5 Tû suÊt doanh thu theo vèn kinh
doanh
Tæng doanh thu
Tæng vèn kinh doanh
6 Tû suÊt doanh thu theo chi phÝ Tæng doanh thu
Tæng vèn chi phÝ
C«ng nghiÖp 40A - Trêng §HKTQD
14
Biểu 2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất.
TT Chỉ tiêu Công thức xác định
A
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
1 Năng suất lao động Q
W =

T
2 Mức sinh lời bình quân

R

BQ
=
L
B
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
3 Sức sản xuất của TSCĐ Tổng doanh thu
Nguyên giá bình quân TSCĐ
4 Sức sinh lời TSCĐ Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
5 Sức hao phí TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu hay lợi nhuận
C
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
6 Sức sản xuất VLĐ Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
7 Sức sinh lời VLĐ Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân
8 Số vòng quay VLĐ Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
9 Thời gian một vòng luân chuyển Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lu động
D
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
10 Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Q
H

VT
=
M
e) Căn cứ đánh giá mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Mức mong đợi của doanh nghiệp
- Lãi suất thị trờng
- Phí tổn vốn
- Chỉ tiêu hiệu quả của ngành
- Chi phí cơ hội khác
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
15
4- Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đợc
trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực đầu vào để đạt
đợc các mục tiêu của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, liên quan tới tất cả các mặt trong hoạt
động kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
a)Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
a.1) Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành sản xuất ở một vài lĩnh vực nhất
định, không có doanh nghiệp nào có thể thành công trong kinh doanh ở tất cả các
lĩnh vực. Vì thế, công tác kế hoạch đối với doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng.
Chúng ta có thể hiểu kế hoạch kinh doanh bao gồm nhiều vấn đề trong đó doanh
nghiệp phải làm rõ đợc: Doanh nghiệp sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản
xuất cho ai? Làm tốt công tác kế hoạch sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong
các lĩnh vực, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để
tồn tại thì công tác kế hoạch đã trở thành một nhân tố quan trọng.

a.2) Lực l ợng lao động
Chúng ta biết rằng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lợng lao
động trực tiếp. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là đIều kiện để tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng
máy móc cho dù có tiến tiến, hiện đại đến đâu thì cũng do con ngời chế tạo ra, nếu
không có lao động sáng tạo của con ngời sẽ không có máy móc thiết bị đó. Hơn
nữa, máy móc thiết bị dù có tiên tiến, hiện đại thì cũng phải phù hợp với trình độ
sản xuất, trình độ tổ chức, trình độ sử dụng của ngời lao động. Thực tế cho ta thấy
nhiều doanh nghiệp nhập tràn lan thiết bị hiện đại của nớc ngoài nhng do trình độ
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
16
yếu kém nên vừa không đem lại năng suất cao lại vừa tốn kém tiền của cho hoạt
động sửa chữa, kết quả là hiệu quả sản xuất kinh doanh rất thấp.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể sáng
tạo ra những công nghệ, kỹ thuật mới và đa chúng vào sử dụng tạo ra những lợi thế
lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các hoạt động nh thu mua
nguyên vật liệu, chế tạo sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm đều do con ngời đảm nhận.
Vì thế, phát huy đợc sức mạnh của đội ngũ lao động, khơi dậy trong họ tiềm năng,
động viên họ phát huy đợc hết năng lực là trách nhiệm của doanh nghiệp, đặc biệt
là nhà quản lý. Ngời lao động sẽ không cống hiến hết mình nếu nh doanh nghiệp
không có sự quan tâm đúng mức về vật chất và tinh thần. Do đó, việc phân phối
công bằng theo khả năng và năng lực cống hiến sẽ tạo động lực thúc đẩy ngời lao
động và nh vậy sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tri thức. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lợng khoa học
kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Điều đó đòi hỏi lực lợng lao động phải
là lực lợng rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao, có ý thức tổ chức kỷ
luật tốt.
a.3) Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Công cụ lao động là phơng tiện mà con ngời sử dụng để tác động vào đối t-

ợng lao động. Giữa công cụ lao động, năng suất lao động, sản lợng chất lợng và
giá sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ. Công cụ lao động hiện đại sẽ làm cho năng
suất lao động tăng, sản lợng và chất lợng cũng tăng dẫn đến giá thành hạ. Vì thế,
cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra khả năng tăng năng
suất, chất lợng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lợng hoạt động của doanh nghiệp
chịu tác động của nhiều yếu tố nh: trình độ kỹ thuật, cơ cấu, tính đồng bộ của máy
móc thiết bị, chất lợng công tác bảo dỡng, sửa chữa máy móc, ...
Các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
rất thấp, máy móc thiết bị vừa lạc hậu lại thiếu tính đồng bộ. Đồng thời, trong
những năm qua, việc quản trị, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật không đợc chú trọng
nên nhiều doanh nghiệp không sử dụng và phát huy hết khả năng của mình.
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
17
Thực tế trong những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế vừa qua cho ta thấy
doanh nghiệp nào chuyển giao công nghệ hiện đại, làm chủ đợc yếu tố kỹ thuật thì
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả, tạo ra những lợi thế
cho doanh nghiệp trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành và đặc biệt
là trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Ngợc lại, những doanh nghiệp vẫn
sử dụng những công nghệ cũ kỹ, lạc hậu không chịu đổi mới, cải tiến thì sản phẩm
tạo ra khó đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng về cả chất lợng và giá cả nên hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng bị chững lại, đi xuống và nhiều trờng
hợp dẫn đến phá sản.
Ngày nay, khi mà công nghệ kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, chu kỳ công
nghệ ngày càng ngắn, càng hiện đại và có tính chất quyết định trong việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, nâng cao năng suất ... Để thực hiện có hiệu quả đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tìm cho mình một giải pháp đầu t đúng đắn, đầu t công nghệ
phù hợp, bồi dỡng đào tạo lực lợng lao động làm chủ đợc công nghệ kỹ thuật hiện
đại, tạo ra những kỹ năng, kỹ xảo trong việc sử dụng máy móc thiết bị.
a.4) Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh thì không những bảo đảm

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định
mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu t đổi mới công nghệ, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và
chất lợng sản phẩm. Nếu nh khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp sẽ không đảm bảo đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
một cách bình thờng, hơn thế lại không có khả năng đầu t đổi mới công nghệ hiện
đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe của ngời tiêu dùng.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp tới uy tín của
doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi
phí bằng cách sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào. Do đó, tình hình tài chính của
doanh nghiệp tác động mạnh tới hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
a.5) Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
18
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngành công nghệ thông tin
phát triển mạnh mẽ và chi phối nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Thông tin đợc coi
là hàng hóa, là đối tợng kinh doanh.
Trong kinh doanh, ngoài việc biết mình, doanh nghiệp phải biết và nắm rõ
tình hình của đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi. Trong kinh
nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy, nắm đợc các thông tin cần
thiết và biết xử lý, sử dụng các thông tin đó một cách kịp thời là điều kiện quan
trọng đề ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi trong
cạnh tranh. Những thông tin đầy đủ, chính xác đợc cung cấp kịp thời là cơ sở vững
chắc để doanh nghiệp xác định phơng hớng kinh doanh, đề ra các chiến lợc kinh
doanh ngắn hạn và dài hạn. Nếu doanh nghiệp không nắm đợc thông tin một cách
thờng xuyên, liên tục, thông tin thiếu chính xác thì doanh nghiệp không có cơ sở
để ban hành các quyết định và khả năng thất bại là điều khó tránh khỏi.
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống thông tin nội bộ doanh nghiệp phù hợp
nhằm giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu nhập, xử lý, lu trữ, sử dụng

thông tin, doanh nghiệp cần phải có nhiều thông tin ở nhiều lĩnh vực khác nhau
mà điều này phụ thuộc vào hệ thống thông tin nối mạng trong nớc và quốc tế của
một quốc gia.
a.5) Cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý, đIều hành doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh,
các lợi thế về chất lợng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để
đảm bảo cho doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu
vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp. Để quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng phụ thuộc vào bộ
máy tổ chức quản lý doanh nghiệp. Máy móc thiết bị hiện đại có tân tiến đến đâu
nhng không có cách bố trí, sử dụng hợp lý thì sẽ không đem lại hiệu quả. Ngời lao
động có năng lực, trình độ nhng không đợc bố trí đúng ngời, đúng việc sẽ là một
lực cản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức sản xuất một
cách khoa học, môi trờng làm việc thích hợp, không ô nhiễm, đảm bảo vệ sinh
công việc sẽ giúp ngời lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Phân phối hợp
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
19
lý, công bằng thu nhập theo năng lực và mức độ công việc nhiệt tình, tận tâm là
điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, nhiệm vụ của nhà quản trị rất nặng nề, quyết định đến sự thành đạt
của doanh nghiệp. Vì thế, nhà quản trị phải là ngời có trình độ và chuyên môn, có
phẩm chất tốt, nhanh nhẹn, nhạy bén, biết quyết định và ra quyết định chính xác.
Những ngời lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp là những ngời cầm lái con
tàu doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển hay thất bại phụ thuộc nhiều vào tài
năng tổ chức, quản lý và điều hành của họ.
b) Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
b.1) Môi tr ờng nền kinh tế quốc dân
- Môi trờng chính trị, luật pháp: Môi trờng chính trị ổn định luôn là tiền đề cho
việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu t của các doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nớc. Các hoạt động đầu t nó lại tác động trở lại tới hiệu quả

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà đầu t sẽ không bao giờ tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình ở những quốc gia có tình hình chính trị, an ninh
không ổn định.
Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật. Mọi quy định của
pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp vì môi trờng pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh
nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với
nhau nên việc tạo ra môi trờng pháp lý lành mạnh, công bằng là rất quan trọng.
Các hoạt động của các doanh nghiệp đều phải dựa vào các quy định của pháp luật.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có nghĩa vụ
chấp hành nghiêm chỉnh mỗi quy định của pháp luật, nghĩa vụ đóng thuế, trách
nhiệm đối với ngời lao động. Kinh doanh trên thị trờng quốc tế, doanh nghiệp phải
nắm chắc luật pháp của nớc sở tại và tiến hành hoạt động kinh doanh trên cơ sỏ
tôn trọng luật pháp của nớc đó. Có thể nói, môi trờng chính trị, luật pháp có mức
độ ảnh hởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ nh
khi doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên vật liệu từ nớc ngoài mà giữa hai nớc có
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
20
chính sách tránh đánh thuế hai lần, nh vậy chi phí cho việc nhập khẩu nguyên vật
liệu của doanh nghiệp sẽ giảm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trờng kinh doanh. Dù ở
mức độ nào cũng tác động đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Chỉ có môi trờng kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp
luật thì mới đem lại kết quả và hiệu quả tích cực. Ngợc lại, nhiều doanh nghiệp vì
lợi nhuận bất chấp luật pháp sẽ lao vào con đờng kinh doanh bất chính, trốn lậu
thuế, sản xuất hàng giả, ... làm cho môi trờng kinh doanh không lành mạnh, ảnh h-
ởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác và của cả nền
kinh tế.
- Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố và điều kiện kinh
tế có ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Mức độ tăng trởng kinh tế, thu nhập, chính sách đầu t, chính sách phát triển
kinh tế, chính sách cơ cấu, ... là những yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trởng kinh tế cao, các chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất, lạm phát đợc giữ ở mức độ
hợp lý, thu nhập bình quân đầu ngời tăng sẽ tạo đIều kiện cho doanh nghiệp phát
triển sản xuất. Mà mỗi doanh nghiệp là một phần tử cấu thành hệ thống kinh tế, vì
thế, sự phát triển của doanh nghiệp và sự tăng trởng của nền kinh tế có mối quan
hệ qua lại với nhau.
Việc tạo ra một môi trờng kinh doanh lành mạnh, các cơ quan Nhà nớc về
kinh tế làm tốt công tác thu hút đầu t, không để ngành hay vùng kinh tế nào phát
triển theo xu hớng cung vợt cầu, việc thực hiện tốt sự hạn chế phát triển độc
quyền, kiểm soát độc quỳen tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng, việc quản lý
các doanh nghiệp hợp lý không tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp Nhà nớc
và các doanh nghiệp khác, việc làm tốt công tác kinh tế đối ngoại, các chính sách
thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng, sự phát triển của cơ
sở hạ tầng sự đồng bộ của các loại thị trờng, số lợng đối thủ cạnh tranh...đều là
những yếu tố tác đọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
21
- Môi trờng văn hóa xã hội: Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách,
lối sống, phong tục tập quán, tâm lý xã hội ... đều tác động một cách trực tiếp hay
gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo hai hớng tích
cực hoặc tiêu cực. Nếu tình trạng thất nghiệp ngời lao động có nhiều cơ hội lựa
chọn việc làm thì chi phí khi sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao, chi phí
cao sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu
tình trạng thất nghiệp cao, chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhng tình trạng thất nghiệp cao có thể sẽ làm
cho cầu tiêu dùng giảm.
- Điều kiện tự nhiên, môi trờng sinh thái và cơ sở hạ tầng: Các điều kiện tự nhiên
nh tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, khí hậu đều ảnh hởng đến chi phí sử dụng

nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, mặt hàng kinh doanh, năng suất và chất l-
ợng sản phẩm do đó ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong khu vực đó.
Tình trạng môi trờng, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc
của xã hội về môi trờng đều tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất
và chất lợng sản phẩm. Môi trờng làm việc đảm bảo hệ thông xử lý phế thải tốt,
không gây ô nhiễm sẽ làm cho doanh nghiệp giảm thiểu chi phí về môi trờng và
do vậy, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nớc... đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở vị trí giao
thông thuận lợi, điện nớc tốt, dân c đông đúc sẽ có điều kiện để phát triển sản
xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Ngợc lại, ở những vùng biên giới, hải đảo, miền núi, ... giao thông
không thuận lợi do cơ sở hạ tầng còn yếu làm cho quá trình trao đổi hàng hóa gặp
khó khăn hơn và nh vậy, giá cả hàng hóa sẽ cao, thậm chí không đáp ứng đợc nhu
cầu khách hàng. Do đó, hoạt động kinh doanh ở những khu vực này có thể không
đạt hiệu quả cao.
b.2) Môi tr ờng ngành .
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
22
- Sự cạnh tranh giữacác doanh nghiệp hiện có trong ngành: Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thờng bao gồm các nội dung chủ yếu nh:
cơ cấu ngành, thực trạng cầu của ngành và các hàng rào lối ra. Các yếu tố này ảnh
hởng trực tiếp tới lợng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hởng tới tốc
độ tiêu thụ, tới giá bán và nh vậy, ảnh hởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp: Khả năng gia nhập mới của các
doanh nghiệp tiềm ẩn luôn có thể xảy ra nếu nh các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả
năng trên lĩnh vực mà họ chuẩn bị gia nhập. Đây là đe doạ cho những doanh
nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn

muốn gia nhập ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất
thì cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn, thị trờng và lợi nhuận bị chia xẻ, vị trí của
doanh nghiệp sẽ thay đổi, điều đó có thể làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nhà cung ứng: Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp đợc cung cấp chủ
yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Các nhà
cung ứng có thể đợc coi là một áp lực đe doạ khi họ có khả năng tăng giá đầu vào
hoặc gỉam chất lợng của các sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm
khả nămg kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng tất yếu phải tham gia với bên ngoài, không thể tự cung cấp theo
kiểu khép kín đợc. Nhng nếu doanh nghiệp bị phụ thuộc quá lớn vào các nhà cung
ứng mà khi các nhà cung ứng tăng giá đầu vào sẽ làm ảnh hởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
việc lựa chọn các nhà cung ứng thích hợp là việc làm quan trọng.
- Khách hàng: Khách hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nếu nh sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không đợc ngời tiêu
dùng chấp nhận thì hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tiếp tục. Muốn đợc
khách hàng chấp nhận hàng hóa lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nh thu nhập,
tâm lý, sở thích ngời tiêu dùng, chất lợng sản phẩm, ... Điều này sẽ ảnh hởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
23
- Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đặc đIúm cơ bản của nó thờng có u thế hơn sản phẩm
bị thay thế ở các đặc trng riêng biệt. Nếu nh doanh nghiệp không có sự phân tích,
theo dõi thờng xuyên những tiến bộ kỹ thuật công nghệ, trong đó liên quan trực
tiếp là đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ để mất thị phần,
nhu cầu tiêu dùng giảm, làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm.
b.3)Nhân tố môi tr ờng quốc tế.
Sự biến động của tình hình thế giới là tổng hợp của các yếu tố nh chính trị,

kinh tế, văn hóa ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm cũng nh việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh tế xã hội quốc tế thuận lợi, kinh tế các nớc phát triển, giao
thông liên lạc giữa các nớc thuận tiện, sự hợp tác trong lĩnh vực khoa học công
nghệ tốt sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc làm ăn có hiệu quả hơn, cải thiện
đợc vị trí của mình trớc các đối thủ khác. Ngợc lại, chính trị bất ổn, khủng hoảng
kinh tế xảy ra sẽ làm cho các doanh nghiệp gặp phải khó khăn do mất bạn hàng,
nguyên vật liệu khan hiếm.
Ngày nay, khi mà sự phát triển của mỗi quốc gia không thể tách rời khỏi sự
phát triển của khu vực và thế giới, do đó, việc hội nhập kinh tế cũng ảnh hởng
không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Biểu 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả SXKD của dN.
TT Nhóm nhân tố bên trong doanh
nghiệp.
Nhóm nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp.
Nhân tố Nội dung tác
động
Nhân tố Nội dung tác động
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
24
1 Kế hoạch
kinh doanh
- Quy mô, cơ cấu
SP
- Đầu vào
Môi trờng nền kinh tế quốc dân
Môi trờng chính trị,
luật pháp
- Tính chất

hoạt động
của doanh
nghiệp
- Bảo vệ
thành quả
SXKD của
DN
2 Lực lợng lao
động
- Tham gia vào
các hoạt động
của DN
- Năng suất lao
động
Môi trờng kinh tế - Đối thủ
cạnh tranh
- Tiềm năng
của DN
- Tính chất
sản phẩm
DN đang
tiêu thụ trên
thị trờng
3 Tiến bộ khoa
học kỹ thuật
- Chất lợng sản
phẩm
- Giá thành
- Chất lợng lao
động

Môi trờng văn hóa xã
hội
- Khả năng
mở rộng thị
trờng
- Đáp ứng
yêu cầu
chính trị xã
hội.
4 Tình hình tài
chính
- Đảm bảo hoạt
động SXKD
- Máy móc, thiết
bị
Môi trờng tự nhiên - Thuận lợi,
khó khăn do
thiên nhiên
mang lại
Công nghiệp 40A - Trờng ĐHKTQD
25

×