Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường cung cầu hàng hoá cho thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.99 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
Lời mở đầu
Để có thể đạt đợc những mục tiêu đề ra trong qua trong chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế XHVN từ nay đến năm 2020 là phấn đấu đa nớc ta
về cơ bản trở thành một quốc gia có cơ sở vật chất kinh tế hiện đại, có tốc độ
tăng trởng GDP bình quân hàng năm ở mức 8% -10% và thực hiện thành công
sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc thì vốn là yếu tố quan trọng thiết yếu đợc đặt
lên trên hàng đầu .
Theo ớc tính của một số chuyên gia kinh tế thì từ năm 2001- 2020 VN
cần khoảng 500- 550 tỷ USD vốn đầu t . Vậy làm thế nào để nớc ta có thể huy
động đợc lợng vốn khổng lồ nh vậy.
Chúng ta biết vốn có thể huy động từ nhiều nguồn (kênh dẫn truyền vốn) nh:
Tín dụng ngân hàng(TDNH), thị trờng chứng khoán(TTCK) , Đầu t nớc
ngoài (FDI), tài trợ phát triển chính thức (ODA) nhng trong điều kiện hiện
nay khi nguồn vốn FDI, ODA có xu hớng giảm do ảnh hởng của những biến
động về kinh tế - chính trị trên thế giới và trong khu vực.Đồng thời vốn huy
động từ kênh TDNH chủ yếu là vốn Ngân hàng.
Vậy thì, việc huy động vốn từ TTCK - cái nôi tập trung của mọi nguồn
vốn mang tính chất trung dài hạn là mục tiêu quan tâm của cảu hầu hết các dự
án đầu t phát triển.
Và ngày 20/07/2000 TTGDCK đầu tiên của nớc ta đã đi vào hoạt
độngtại Thành phố HCM. Tuy nhiên để tổ chức thành lập đợc một TTCK
không khó mà cái khó là làm sao các thị trờng đó phải hoạt động đợc và có
sức sống phát huy đợc vai trò là công cụ thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào
đầu t.
Sinh viên: Lý Minh
1
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
TTCK VN mới đang ở những bớc đi đầu tiên, ban đầu trên con đờng
tiến tới thành lập Sở giao dịch chứng khoán(SGDCK) hoàn chỉnh. TTCK VN
ra đời và hoạt động trên bối cảnh các yếu tố thị trờng còn đang trong quá trình


hoàn thiện, cha đồng bộ và cha thực sự phát triển, hệ thống các thị trờng tài
chính(TTTC), TTCK của nớc ta đang phải đơng đầu và vợt qua rất nhiều khó
khăn, hạn chế nội tại để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển.
Cụ thể là sau gần hai năm đi vào hoạt động vấn đề hàng hoá luôn luôn
là vấn đề thời sự thực tế bức xúc mà các nhà hoạch định chính sách, công tác
quản lý, các chuyên gia kinh tế cảu UBCKNN vẫn luôn đau đầu để tìm ra giải
pháp với hy vọng TTCK VN có thể hoạt động phát triển cạnh tranh trong tơng
lai - chứng thựcTTCK là cái mà hiện nay nền kinh tế Việt nam đang rất cần để
có thêm cơ hội huy động triệt để , tối đa huy động mọi nguồn vốn.
Với quan điểm nh trên, bài khoá luận với tiêu đề Một số giải pháp
nhằm tăng cung hàng hoá cho TTCK VN hiện nay đợc viết ra mong đa lại
một cái nhìn toàn diện tổng quát và những nhận định khách quan về thực trạng
hàng hoá trên TTCKVN, đồng thời mạnh dạn đa ra một sô kiến nghị nhằm bổ
sung thêm những giải pháp tăng cung hàng hoá.
Khoá luận bao gồm 3 phần chính:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hàng hoá và sự tạo hàng hoá cho TTCK
Chơng II: Thực trạng các CK đã phát hành trên TTCK VN
Chơng III: Chính sách và giải pháp tăng cờng hàng hoá cho TTCK Việt Nam
hiện nay.
Do thời gian cũng nh điều kiện qua khảo sát thực tế còn hạn hẹp chắc
chắn bài khoá luận không tránh khỏi những sai sót nhất định.Tôi kính mong
Sinh viên: Lý Minh
2
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
nhận đợc sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô và những ngời có cùng
sự quan tâm để bài khoá luận có thêm những ý nghĩa thiết thực cho sự phát
triển TTCKVN nói chung và tăng lợng cung hàng hoá cho TTCK VN nói
riêng.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới những
thầy cô trờng Học viện Ngân hàng - những ngời đã tận tâm trang bị cho tôi đủ

những kiến thức và t duy để hoàn thành tốt khoá luận. Bên cạnh đó tôi kính
mong đợc cám ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của TS Tôn Tích Quý - ngời đã trực
tiếp hớng dẫn tôi hoàn thành khoá luận này, tôi xin cảm ơn Thạc sĩ Vũ Thị
Kim Liên - Vụ trởng Vụ quản lý và phát hành CK đã tận tình hớng dẫn tôi nơi
cơ quan thực tập để tôi có thêm cơ hội tiếp cận trực tiếp với thực tế.
Chơng I
Sinh viên: Lý Minh
3
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
Những vấn đề cơ bản về hàng hoá và sự tạo
hàng hóa cho TTCK.
1.1 Giới thiệu chung về Thị trờng chứng khoán.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển TTCK.
Sự hình thành TTCK:
TTCK xuất hiện vào thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của Chủ nghĩa t bản, lúc này
nhu cầu về vốn của giai cấp t sản mứi ra đời và của Chính phủ rất lớn. TTCK
ban đầu phát triển một cách tự phát và sơ khai. Vào giữa thế kỷ XV tại những
trung tâm buôn bán ở phơng Tây, các thơng gia thơng tụ tập tại các quán cà
phê để trao đổi mua bán các vật phẩm hàng hoá ...lúc đầu chỉ dơn thuần là
nhóm nhỏ, sau đó phát triển dần và hình thành một khu chợ riêng. Cuối thế kỷ
XV, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ đã trở thành thị trờng với
việc thống nhất các quy ớc và dần dần các quy ớc dợc sửa đổi hoàn chỉnh
thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia thị
trờng.
Phiên chợ đầu tiên đợc diễn ra vào năm 1453 tại một lữ quán của một nhà
buôn nhà môi giới tên là Van Ber Buerzo tại thị trấn Bruges (thuộc nớc Bỉ).
Trớc lữ quán có một bảng hiệu hình ba túi da với một từ tiếng Pháp là
Bourse tức là Mậu dịch thị trờng. Ba túi da tợng trng cho ba nội dung
của Mậu dịch trờng là: mậu dịch trờng hàng hoá, mậu dịch trờng ngoại tệ
và mậu dịch trờng giá khoán động sản. Đến năm 1547, thị trấn Bruges mất

hẳn sự phồn vinh vì eo biển Evin dẫn vào thị trấn bị cát lấp mất. Mậu dịch tr-
ờng đợc chuyển sang thị trấn Antwerpen, một hải cảng lớn của Bỉ thời đó.
Sinh viên: Lý Minh
4
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các giao lu kinh tế trong tong quốc gia
cũng nh giữa các quốc gia với nhau, các mậu dịch trờng không còn phù hợp và
đủ sức cho các giao dịch với ba nội dung hoàn toàn khác nhau. Do đó theo lẽ
tự nhiên, nó đợc tách thành các thị trơng khác nhau : giao dịch hàng hoá đợc
tách thành khu thơng mại, giao dịch ngoại tệ tách ra thành thị trờng hối đoái,
giao dịch giá khoán động sản tách ra thành TTCK và các giao dịch tơng lai đ-
ợc tách ra thành các thị trờng tơng lai.
Sự phát triển của TTCK:
Lần đầu tiên vào năm 1531, thị trờng phát triển mạnh ở Antwerpen thực hiện
các nghiệp vụ về CK ( Trái phiếu Chính phủ của Hà Lan, Anh, Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha, Pháp...). Mậu dịch trờng Antwerpen sụp đổ vào cuối thế kỷ
XVI, khi Tây Ban Nha xâm chiếm Antwerpen và khi vua chúa Tây Ban Nha và
Pháp chấm dứt trả nợ.
Năm 1608, TTCK Amsterdam (Hà Lan) đợc thành lập và tiếp theo nó là sự ra
đời của các TTCK London (1793), New York (1792), Paris (1808), Durich
(1876), Tokyo (1878)...
Từ đầu thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XIX, hàng hoá lu thông trên TTCK chủ yếu
là CK nợ của Chính phủ, vì lúc này số lợng cổ phiếu còn hạn chế bởi công ty
cổ phần cha nhiều. Vào những năm cuối thế kỷ XIX, phong trào CPH doanh
nghiệp phát triển rầm rộ ở các nớc công nghiệp, tạo ra sự thay đổi cơ bản trong
cơ cấu các loại CK lu thông trên TTCK. Các loại cổ phiếu và trái phiếu dài hạn
của các công ty cổ phần đã chiếm u thế trong khối lợng CK giao dịch trên tất
cả các TTCK thế giới.
Lịch sử phát triển TTCK trên thế giới đã trải qua những bớc thăng trầm. Thời
kỳ huy hoàng nhất là vào những năm 1875-1913, TTCK phát triển mạnh cùng

Sinh viên: Lý Minh
5
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
với sự tăng trởng của nền kinh tế. Bắt nguồn bởi sự sụp đổ của SGDCK New
York vào mùa thu năm 1929 do có sự đầu cơ mua bán khống khiến cho giá
CK bị mất giá kéo theo là sự sụp đổ hàng loạt các SGDCK của nhiều quốc gia,
là nguyên nhân chính gây ra cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới
(1929-1933). Sau sự kiện lịch sử này, chính quyền các nớc t bản đã buộc phải
can thiệp vào hoạt động của thị trờng, đồng thời tiến hành kiểm soát các
nghiệp vụ CK bằng việc ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật có liên
quan về CK và TTCK. Sau thế chiến thứ hai, TTCK các nớc phát triển lại phục
hồi và phát triển trở lại. Thế nhng vào năm 1987, Cuộc khủng hoảng tài
chính một lần nữa làm rung động và gây hiện tợng sụp đổ cho không ít các
TTCK lớn trên thế giới. Lần này, hậu quả của nó để lại mang tính chất nghiêm
trọng và nặng nề hơn cuộc đại khủng hoảng những năm 1929-1933.
Tuy nhiên chỉ 2 năm sau,TTCK thế giới lại đi vào hoạt động ổn định, phát
triển và trở thành một định chế tài chính không thể thiếu đợc đối với những
quốc gia có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng.
Ngày nay, TTCK của nhiều quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển lớn
mạnh cả về qui mô lẫn trình độ và có xu hớng toàn cầu hoá cao.
1.1.2 Khái niệm và vai trò của TTCK đối với nền kinh tế.
A-Khái niệm
Trong lịch sử hình thành phát triển thị trờng tài chính, thị trờng tiền tệ đợc
hình thành trớc do ban đầu nhu cầu vốn cũng nh tiền tiết kiệm trong dân c cha
cao và ban đầu nhu cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn .Sau đó, cùng với sự
phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu t phát triển ngày càng cao
và thị trờng vốn đã ra đời để đáp ứng những nhu cầu này.Để huy động đợc các
Sinh viên: Lý Minh
6
Thị trờng

tài chính
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
nguồn vốn dài hạn bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài
chính gián tiếp, Chính phủ và một số công ty còn thực hiện huy động thông
qua việc phát hành CK.
Khi một bộ phận nhất định các CK có giá đã đợc phát hành thì tất yếu sẽ làm
nảy sinh nhu cầu về mua bán trao đổi các CK đó, chính vì vậy, TTCK đã ra
đời với t cách là một bộ phận của thị trờng vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua
bán, trao đổi CK các loại.
Vị trí của TTCK trong hệ thống thị trờng tài chính có thể đợc biểu thị khái
quát nh sau:


TTCK là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại, là sản phẩm tự
nhiên, tất yếu của tiến trình phát triển, là biểu hiện sinh động nhất của nền
kinh tế thị trờng. Đến nay hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều
có TTCK, song cho đến nay ngời ta vẫn cha thống nhất đợc một định nghĩa
chuẩn về TTCK. Có rất nhiêù kháI niệm về TTCK đợc đa ra:
Sinh viên: Lý Minh
7
Thị trờng tài
chính ngắn hạn
(Thị trờng tiền tệ)
Thị trờng tài
Chính dài hạn
(Thị trờng vốn)
Thị trờng vay
nợ dài hạn
Thị trờng
Chứng khoán

Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
Ông Neil F. Stapley trong cuốn Stock market Aguide for the private
Investor đa ra khái niệm là một thị trờng phức tạp, cao cấp mà hàng hoá
giao dịch mua bán là những cổ phiếu và cổ phần
Tác giả Trần Xuân Kiệm trong cuốn Hỏi đáp về TTCK và công ty cổ phần
cho rằng TTCK là nơi giao dịch mà ở đó hàng ngàn ngời mua vào và bán ra
các cổ phần mỗi ngày thông qua các đại lý của họ, là những ngời môI giới
CK.
Hai quan điểm trên đây đề cập hàng hoá mua bán trên TTCK chỉ bao gồm cổ
phiếu, trong khi đó hàng hoá của TTCK rất phong phú đa dạng, không chỉ có
cổ phiếu, trái phiếu mà còn nhiều loại CK khác nh chứng quyền bảo chứng
quyền...Hơn nữa, tính chất thời hạn của loại CK đợc đa ra giao dịch trên thị tr-
ờng không đợc hai tác giả trên lu ý.
Ông Young Jackim, một học giả ngời Hàn Quốc, nói rằng TTCK là một thị
trờng trừu tợng nơi các CK đợc phát hành và giao dịch giữa ngời mua và ngời
bán.
Thực chất đây là định nghĩa truyền thống cổ điển, phù hợp với loại hình
TTCK đầu tiên ra đời một cách tự phát trong lịch sử, ngày nay loại hình TTCK
này đợc gọi là TTCK phi chính thức hay thị trờng thứ ba.
Có lẽ do cơ cấu TTCK ngày nay phức tạp nên khó có một định nghĩa đầy đủ
trọn vẹn. Tuy nhiên, đối với một quốc gia,TTCK tập trung là hạt nhân tiêu
biểu cho TTCK, nên thông thờng ngời ta đồng nghĩa TTCK tập trung với
TTCK. Trong xu hớng đó, ngời ta chấp nhân định của tài liệu Longman
dictionary of Business English, 1985 nh sau: TTCK là một thị trờng có tổ
chức, nơi các CK đợc mua và bán tuân theo những nguyên tắc đã đợc ấn
định
Sinh viên: Lý Minh
8
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
TTCK ở bất kỳ nớc nào, dù mới thành lập hay đã phát triển,đều cấu thành bởi

hai bộ phận thị trờng có tổ chức khác nhau:
* Thị trờng sơ cấp (primary market ):
Thị trờng sơ cấp là thị trờng mua bán các CK mới phát hành. Trên thị trờng
này, vốn từ nhà đầu t sẽ đợc chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà
đầu t mua các CK mới phát hành. Vì vậy, thị trờng sơ cấp còn đợc gọi là thị tr-
ờng phát hành CK, là nơi tạo ra hàng hoá cho thị trờng giao dịch và làm tăng
vốn đầu t cho nền kinh tế.
Vai trò của thị trờng sơ cấp:
+ Chứng khoán hoá nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty đợc huy động
qua việc phát hành CK.
+ Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đa các khoản tiền nhàn
rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu t, chuyển sang dạng vốn dài hạn.
Đặc điểm của thị trờng sơ cấp:
+ Thị trờng sơ cấp là nơi duy nhất mà các CK đem lại vốn cho ngời phát hành.
Những ngời bán trên thị trờng sơ cấp đợc xác định thờng là Kho bạc, Ngân
hàng nhà nớc, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành...
+ Giá CK trên thị trờng sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và thờng đợc
in ngay trên CK.
* Thị trờng thứ cấp (secondary market):
Thị trờng thứ cấp là nơi giao dịch các CK đã đợc phát hành trên thị trờng sơ
cấp. Việc mua bán CK trên thị trờng thứ cấp là để duy trì khả năng thanh toán,
đánh giá các DN và thay đổi cơ cấu sở hữu công ty. Hoạt động của thị trờng
thứ cấp tuy không làm tăng thêm vốn đầu t của các DN, nhng lại tạo ra sự giao
lu vốn.
Sinh viên: Lý Minh
9
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
Vai trò của thị trờng thứ cấp:
+ Đảm bảo tính thanh khoản cho các CK đã phát hành.
+ Xác định thị giá của CK một cách đúng đắn. Giá cả của CK trên thị trờng

thứ cấp cũng có ảnh hởng đến giá phát hành trên thị trờng sơ cấp.
+ Điêù hòa vốn giữa các ngành.
Đặc điểm của thị trờng thứ cấp:
Trên thị trờng thứ cấp, các khoản tiền thu đợc từ việc bán CK thuộc về các nhà
đầu t và các nhà kinh doanh CK chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách
khác, các luồng vốn không chảy vào những ngời phát hành CK mà luôn
chuyển giữa những ngời đầu t CK trên thị trờng. Thị trơng thứ cấp là một bộ
phận quan trọng của TTCK, gắn bó chặt chẽ với thị trờng sơ cấp.
Giao dịch trên thị trờng thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá CK
trên thị trờng thứ cấp do cung và cầu quyết định.
Thị trờng thứ cấp là thị trờng hoạt động liên tục, các nhà đầu t có thể mua bán
các CK nhiều lần trên thị trờng thứ cấp.
Cũng có thể phân loại TTCK theo tính chất tập trung của thị trờng. Khi đó
TTCK bao gồm Sở giao dịch chứng khoán (Stock exchange)- thị trờng tập
trung và thị trờng OTC ( Over the counter)- thị trờng phi tập trung. Tại các sở
giao dịch chứng khoán, các giao dịch đợc tập trung tại một địa đIểm, các lệnh
đợc chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình
thành nên gía giao dịch. Trên thị trờng OTC, các giao dịch đợc tiến hành qua
mạng lới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và đợc nối với
nhau bằng mạng đIện tử. Giá cả trên thị trờng này đợc hình thành theo phơng
thức thoả thuận.
B- Vai trò của TTCK trong nền kinh tế quốc dân:
Sinh viên: Lý Minh
10
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
TTCK đã xuất hiện từ rất sớm ở các nớc TBCN và các nớc XHCN khi từ
bỏ con đờng phát triển kinh tế theo cơ chế quản lý kinh tế mệnh lệnh, kế
hoạch hoá tập trung duy ý chí sang cơ chế quản lý thị trờng thì một số nớc đã
thành lập TTCK của nớc mình.
Rõ ràng là TTCK phải có một vai trò đáng kể trong nền kinh tế thị trờng

và đặc biệt trong thị trờng tài chính quốc gia.
Tác động của TTCK đối với nền kinh tế:
+ Trớc hết, TTCK phản ánh tính hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Có
thể nói mọi biến động của nền kinh tế thực sẽ đợc phản ánh vào hoạt động của
TTCK. Thông qua TTCK ngời ta có thể đánh gía một DN, một ngành kinh tế,
sự tiến triển của nhu cầu. Thị trờng này phản ánh thực trạng của kinh tế vĩ mô
cả xu thế ngắn hạn và dài hạn. Vì thế ngời ta ví TTCK là phong vũ biểu
của nền kinh tế. Chỉ tiêu quan trọng cho phong vũ biêủ đó là chỉ số giá CK.
+ TTCK là một kênh huy động vốn để đầu t vào sản xuất kinh doanh và
các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ một cách trực tiếp. Thị trờng này có khả
năng thu hút vốn ở khu vực t và công rất lớn. Nhờ có thị trờng này mà các thể
nhân và các pháp nhân có thêm nhiều cơ hội đầu t đồng thời vẫn có thể thanh
toán nhanh khi có nhu cầu. TTCK khuyến khích đầu t và tiết kiệm, làm phong
phú hình thức sở hữu. Nhờ vào việc mua đI bán lại cổ phiếu trên thị trờng thứ
cấp, TTCK góp phần đIều hòa vốn giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân,
do đó tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều của nền kinh tế.
+ TTCK còn thúc đẩy CPH, t nhân hóa, hình thành chế độ đa sở hữu về
t liệu sản xuất và tài sản trong nền kinh tế, tính chất sở hữu toàn dân mở rộng
và làm cho quan hệ sản xuất sớm phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Chính đó là cơ sở cho sự phát triển. TTCK phân bổ rủi ro cho các thành
Sinh viên: Lý Minh
11
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
viên trong xã hội, do đó tạo nên sự quan tâm chung của xã hội đối vối nền
kinh tế của đất nứơc.
+ TTCK là nơi khâu nối, tiếp sức cho cuộc chạy đua vốn, biến vốn nhàn
rỗi ngắn hạn thành vốn dài hạn phục vụ đầu t phát triển sản xuất.
Tác động của TTCK đối với các doanh nghiệp:
+ Tham gia TTCK các công ty buộc phải công khai công bố các vấn đề
tàI chính. Điều này sẽ giúp công ty phải làm tốt hơn vế sản xuất, kế toán,

thanh toán, thống kê... Công ty sẽ làm ăn hiệu quả hơn, nghiêm chỉnh hơn và
minh bạch hơn. TTCK giúp công ty bớc dần vào tập tục của thị trờng quốc tế,
buộc công ty phảI năng động hơn và trởng thành nhanh hơn trong sự cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng.
+ Mặt khác, TTCK là diễn đàn giúp công ty quảng cáo tốt, nâng cao
thanh thế và uy tín của công ty.
Tác động của TTCK đối với việc thu hút vốn nớc ngoài :
Nhờ vào trào lu quốc tế hoá, TTCK quốc gia còn có vai trò nh là ngời dẫn vốn
đầu t của ngời nớc ngoàI vào trong nớc, đồng thời dẫn vốn đầu t trong nớc ra
nớc ngoài, những nớc có cơ hội và môI trờng đầu t có lợi hơn. Đây là nguồn
vốn đầu t gián tiếp bên cạnh đầu t trực tiếp.
Bên cạnh những tác động tích cực TTCK cũng có những yếu tố tiêu cực nh đầu
cơ, mua bán nội gián... Đây là các yếu tố tất yếu, chúng xuất hiện khi thị trờng
phát triển đến một trình độ nhất định. Trong một chừng mực nào đó, các yếu
tố này có tác dụng kích thích thị trờng, tuy nhiên vẫn cần có biện pháp thích
hợp để hạn chế những tác động xấu.
Khi nghiên cứu bất cứ một thị trờng nào thì vấn đề đợc quan tâm hàng đầu
chính là hàng hoá của thị trờng đó. TTCK cũng nh mọi thị trờng bình thờng
khác chỉ có thể hoạt động và phát huy đợc vai trò của mình khi có ngời bán,
Sinh viên: Lý Minh
12
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
ngời mua và hàng hoá làm đối trao đổi. Hàng hoá của TTCK rất đặc biệt, đó là
các CK. TTCK Việt Nam vừa đợc thành lập vì thế vấn đề hàng hoá cũng rất đ-
ợc quan tâm. Trớc hết, để có thể phát huy tốt hơn vai trò của CK là hàng hoá
cho TTCK ta cần phải hiểu rõ thế nào là CK?
1.2 Hàng hoá trên TTCK.
Để có thể vận hành đợc thị trờng thì hàng hoá đóng một vai trò vô cùng
quan trọng.Đối với TTCK cũng vậy số lợng và chất lợng hàng hoá giao dịch
trên thị trờng là yếu tố quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của thị trờng.

Tuy nhiên không giống các thị trờng hàng hoá khác hàng hoá trên TTCK là
loại hàng hoá đặc biệt đợc gọi là Chứng khoán.
1.2.1 Khái niệm về Chứng khoán.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Chứng khoán, nhng tự
chung lại Chứng khoán dợc hiểu nh sau:
+ Chứng khoán theo nghĩa nguyên thuỷ là các chứng th ding thay cho tiền bạc.
+ Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hay quyền chủ nợ hợp
pháp có thể chuyển nhợng đợc của ngời sở hữu Chứng khoán đối với Vốn, Tài
sản và các lợi ích khác của ngời phát hành.
Hiện nay, các thị trờng tài chính nói chung và TTCK nói riêng đợc mở rộng và
hiện đại hoá, đặc biệt ở các nớc công nghiệp phát triển, do đó khái niệm
Chứng khoán cũng đợc mở rộng thêm. Công ty tài chính quốc tế ( IFC) có da
ra một định nghĩa về Chứng khoán nh sau:
+ Quyền hởng lãi hay lợi nhuận đối với vốn, tài sản, sở hữu, lợi tức, thu nhập,
tô của chính phủ, công ty hay pháp nhân hoặc quỹ đầu t do đóng góp cổ phần
hoặc vay nợ.
+ Quyền chọn hay bảo chứng, hay quyền mua các chứng khoán đó.
Sinh viên: Lý Minh
13
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
+ Mọi thoả thuận mà theo đó, lợi ích của mỗi bên đợc đáng giá theo mục đích
phát hành, chuyển nhợng hay nhợng lại quy chiếu với giá trị của lợi nhuận, tỷ
lệ thuận trong tổng lợng kỳ phiếu của tài sản, hay trong số lợng tiêu chuẩn của
tiền tệ hay hàng hoá.
+ Một hợp đồng đầu t mà theo đó, nhà đầu t có phần vốn trong tài sản và phần
vốn này có thể đợc sử dụng chung vớicác đồng vốn khác, hoặc theo đó ngời
góp vốn đợc kỳ vọng về khoản lợi nhuận,tiền thuê hay thu nhập do nỗ lực của
những ngời thúc đẩy, hợp đồng đầu t hoặc của một bên thứ ba.
1.2.2 Chứng khoán- hàng hoá của TTCK.
Chứng khoán (CK ) đợc coi là một loại hàng hoá đặc biệt và CK có đầy đủ các

thuộc tính của hàng hoá thông thờng là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của CK thể hiện ở khía cạnh CK là một tài sản thực đó là chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, giá trị của chứng khoán thay đổi theo quy luật cung cầu
trên thị trờng.CK đã dợc thừa nhận bằng văn bản pháp quy mà tại Nghị định số
48/1998/NĐ-CP đã quy định cụ thể, CK mang tính thanh khoản và khả năng
sinh lời vì thế mà CK hoàn toàn có thể đợc đem ra mua bán, trao đổi bởi ngời
sở hữu chúng .
Khác với các loại hàng hoá thông thờng giá trị sử dụng của CK thể hiện ở
quyền đợc hởng lợi tức ( khoản thu nhập từ CK ).Ngời đầu t (sở hữu CK ) mua
bán CK với hy vọng là sẽ thu đợc lợi nhuận chênh lệch do CK mang lại trong
tơng lai.
CK là loại hàng hoá đặc biệt trên TTCK vì CK là công cụ huy động vốn từ
những nơi thừa sang những nơi thiếu vốn, mang nhứng khoản tiền nhàn rỗi
trong dân chúng sang cho những nhà đầu t thiếuvốn.
Sinh viên: Lý Minh
14
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
Khi nền kinh tế của một quốcgia đang trong giai đoạn phát triển thì việc huy
động vốn triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi thì cần phải có TTCK nơi mà CK đ-
ợc hình thành, trao đổi và đợc mua đi bán lại.
1.2.3 Phân loại chứng khoán:
Tuỳ theo tiêu thức lựa chọn mà có nhiều cách phân loại CK:
A- Căn cứ vào tiêu chuẩn pháp lý:
- CK ghi danh( Nominal/ Registered securities): là loại CK ghi rõ tên ngời
chủ sở hữu. Đối với loại CK này nếu ngời chủ sở hữu muốn chuyển nhợng thì
bắt buộc phải tiến hành đầy đủ các thủ tục đăng kí tại các cơ quan phát hành.
- CK vô danh(Bearer Securities): là loại CK không ghi rõ tên ngời chủ sở
hữu. Đối với loại CK này, thủ tục chuyển nhợng rất đơn giản, dễ dàng.
B- Căn cứ vào tính chất thu lợi tài chính:
- CK có lợi tức ổn định( Fixed income securities): là loại CK có xác định tỷ

lệ lãi cụ thể phải trả cho ngời sở hữu khi đến kỳ hạn. Thông thờng, vốn và lãi
của loại CK này đợc hoàn trả khi đến kỳ hạn. Điển hình của loại CK này là cổ
phiếu u đãi, trái phiếu.
- CK có lợi tức không ổn định(Variable income securities): là loại CK
không xác định trớc tỷ lệ lãi đợc hởng. Tỷ lệ lãi ( còn đợc gọi là cổ tức) phụ
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tốt hay xấu, phụ thuộc
vào kế hoạch phân chia lợi nhuận của công ty.
C- Căn cứ vào mục đích huy động vốn:
- CK vốn: cổ phiếu( Stock):
Cổ phiếu là một loại chứng th, chứng minh quyền sở hữu của một cổ
đông đối với một công ty cổ phần, hay nói một cách khác, cổ phiếu là một
giấy chứng nhận việc đầu t vốn của một chủ thể vào một công ty cổ phần. Nh
vậy, chính công ty cổ phần đã khai sinh ra cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần
Sinh viên: Lý Minh
15
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
mới có cổ phiếu. Các cổ đông- ngời mua cổ phiếu của công ty không phải
là chủ nợ đối với công ty mà là ngời hùn vốn cùng công ty hoạt động, là ngời
chủ sở hữu một phần công ty. Vì vậy cổ phiếu còn đợc gọi là CK vốn.
Trong lịch sử, loại cổ phiếu ra đời đầu tiên là loại cổ phiếu có ghi tên sở
hữu chủ- gọi là cổ phiếu ghi danh. Hình thức cổ phiếu này có nhợc điểm là
việc chuyển nhợng rất phức tạp. Khi muốn chuyển nhợng cho ngời khác phải
đăng kí tại cơ quan phát hành và phải đợc Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần cho phép. Điều đó làm trở ngại cho việc lu thông cổ phiếu trên thị trờng.
Đến thế kỉ XVIII, cổ phiếu vô danh ra đời. Và đến thế kỷ XIX với u thế
chuyển nhợng đơn giản dễ dàng bằng cách trao tay mà không cần phải có thủ
tục pháp lý rờm rà, cổ phiếu vô danh đã thay thế hoàn toàn cổ phiếu ghi danh.
Cổ phiếu có rất nhiều loại tuỳ theo căn cứ phân loại. Tuy nhiên có thể
quy cổ phiếu thành hai loại chính:
- Cổ phiếu thờng( Common Stock):

Tơng tự nh các loại hình cổ phiếu, cổ phiếu thờng là một CK vốn,
không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty, lợi tức cổ phiếu đợc
trả vào cuối năm để quyết toán- gọi là cổ tức. Cổ phiếu thờng có các đặc điểm
sau:
+ Cổ tức không cố định, phụ thuộc vào mức lợi nhuận thu đợc hàng năm của
công ty và chính sách chia lời của công ty.
+ Việc trả cổ tức đối với cổ phiếu thờng có thể đợc thực hiện bằng các hình
thức sau: trả bằng tiền mặt là hình thức phổ biến nhất phù hợp với nguyện
vọng của các nhà đầu t; trả bằng chính cổ phiếu của công ty, nếu công ty làm
ăn tốt thì hình thức này rất hấp dẫn đối với những ngời muốn đầu t tiếp; trả
bằng tài sản của công ty, hình thức này thờng ít sử dụng trong thực tế.
Sinh viên: Lý Minh
16
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
+ Cổ phiếu của công ty không cho nhà đầu t một sự hứa hẹn hoàn trả lại số
vốn đầu t vì đây không phải là khoản nợ đối với công ty- vì vậy nó còn đợc gọi
là một CK vĩnh viễn.
+ Cổ đông của cổ phiếu thờng đợc cấp một số đặc quyền khi họ mua cổ phiếu
của công ty nh: đợc tham gia bầu Hội đồng quản trị, tham gia bỏ phiếu quyết
định các vấn đề lớn của công ty, khi công ty giải thể hoặc phá sản sẽ đợc chia
số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho cổ phiếu u
đãi.
Với các đặc điểm trên cổ phiếu thờng bao hàm nhiều yếu tố rủi ro, giá
cả cổ phiếu biến động nhiều trên thị trờng. Do đó, khi đầu t vào cổ phiếu th-
ờng, nhà đầu t cần phân tích xem xét kỹ lỡng để chọn đúng hớng đầu t, nhằm
thu lợi tức cao.
- Cổ phiếu u đãi( Preferered Stock):
Cổ phiếu u đãi là loại CK lai tạp có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu thờng,
vừa giống trái phiếu. Cổ phiếu u đãi là loại cổ phiếu đợc hởng những quyền u
tiên hơn so với cổ phiếu thờng.

+ Cổ tức đợc quy định rõ trên cổ phiếu hoặc là một số tiền nhất định hoăc là tỷ
suất cổ tức.
+ Cổ tức u đãi đợc nhận trớc so với cổ tức thờng nếu nh DN có lãi. Nếu DN bị
lỗ vốn hoặc lãi không đủ chia thì cổ tức u đãi sẽ đợc tích luỹ lại để trả lại vào
những năm sau.
+ Khi có chủ trơng hoàn vốn cho cổ đông thì cổ đông u đãi đợc xếp vào trật tự
u tiên trớc cổ đông thờng.
+ Khi DN bị giải thể thì sẽ hoàn vốn cho cổ phiếu u đãi theo nguyên tắc ngang
giá, nếu nh đủ vốn hoàn trả.
Sinh viên: Lý Minh
17
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
+ Đối với gía trị còn lại của DN mà cần phân chia, cổ đông u đãi đợc quyền
phân chia trớc cổ đông thờng.
Để tạo nên sự hấp dẫn hơn cho cổ phiếu u đãi, phù hợp với tâm lý muôn
vẻ của nhà đầu t, cổ phiếu u đãi đợc đa dạng hoá và phân chia thành nhiều loại
khác nhau:
* Cổ phiếu u đãi tích luỹ( Cumulative Preferered Stock)
* Cổ phiếu u đãi không tích luỹ( Non- Cumulative Preferered Stock)
* Cổ phiếu u đãi dự phần( Participating Preferered Stock)
* Cổ phiếu u đãi hoàn vốn( Redeemable Preferered Stock)
* Cổ phiếu u đãi thu hồi( Callable Preferered Stock)
* Cổ phiếu u đãi đảm bảo( Guaranteed Preferered Stock)
Tóm lại, với những đặc trng của mình, cổ phiếu đã tạo cho các công ty cổ phần
những u thế tuyệt diệu, có khả năng huy động tập trung đợc một khối lợng vốn
khổng lồ cho sự phát triển từ những số vốn lẻ tẻ trong dân chúng. Nhờ có cổ
phiếu, vốn đầu t của các cổ đông không bị bất động, họ có thể chuyển vốn đầu
t từ lĩnh vựu này sang lĩnh vực khác, từ công ty này sang công ty khác bằng
cách mua bán cổ phiếu trên TTCK thứ cấp.
- CK nợ: trái phiếu( Bonds):

Trái phiếu là một CK đợc phát hành dới hình thức chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ( bao gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát
hành trái phiếu đối với ngời sở hữu trái phiếu trong một thời hạn nhất định.
Trái phiếu là một CK nợ, ngời mua trái phiếu là trái chủ, là ngời chủ nợ
của tổ chức phát hành, là ngời chủ sở hữu trái phiếu đó. Sau một thời gian nhất
định , trái chủ đợc cơ quan phát hành hoàn trả số vốn theo mệnh giá khi đáo
hạn, hàng năm hoặc hàng quý trái chủ sẽ đợc trả một số tiền lời theo mức lãi
suât đã định. Đây là loại CK với lợi tức cố định( Fix income Securities). Tình
Sinh viên: Lý Minh
18
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
hình lạm phát tiền tệ, hoặc có sự thay đổi trong chính sách tài chính- tín dụng
cũng có thể làm ảnh hởng đến giá trái phiếu trên thị trờng.
Một trái phiếu thờng có các đặc trng cơ bản sau:
* Mệnh giá( Par value): là số tiền ghi trên bề mặt trái phiếu khi phát hành,
đây là số tiền mà tổ chức phát hành cam kết trả cho ngời có trái phiếu( hay còn
gọi là trái chủ).
* Giá phát hành( Purchase Price): là giá mà ngời mua trái phiếu phải trả tại
thời điểm phát hành, thờng tơng ứng với mệnh giá trái phiếu,nhng cũng có thể
nhỏ hơn mệnh giá( ví dụ 98%). Giá đợc thể hiện bằng tỷ lệ % của mệnh giá.
* Lãi suất định kỳ( Interest): mỗi trái phiếu đều có ghi cam kết của tổ chức
phát hành sẽ thanh toán cho ngời có trái phiếu một số tiền lãi nhất định vào
một ngày xác định. Lãi suất thờng đợc công bố theo tỷ lệ % so với mệnh giá
của trái phiếu. Thông thờng trái chủ sẽ nhận lãi vào một ngày định kỳ của sáu
tháng hay một năm. Tại Việt Nam, lãi suất đợc tính theo năm, tiền lãi đợc
thanh toán mỗi năm một lần.
* Lãi suất hiện hành: là lãi suất của nhà đầu t so với chi phí đầu t đợc xác
định nh sau:
Số tiền lãi năm
Lãi suất hiện hành = ------------------ x 100

Chi phí đầu t
* Lãi suât đáo hạn: đợc tính trên tiền lời thu đợc chia cho chi phí đầu t, rồi tất
cả chia cho số năm còn lại, đợc xác định theo công thức sau:
(P x M) + (P F)/N
Lãi suât đáo hạn = ---------------------------
(P/F)/2
Sinh viên: Lý Minh
19
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
Trong đó:
-P: mệnh giá
-M: lãi suất
-F: giá mua
-N: số năm
* Ngày đáo hạn( Maturity date): đây là ngày công ty sẽ thanh toán mệnh giá
cho trái chủ, ngày này còn đợc gọi là ngày đến hạn (due date) của trái phiếu.
Ngày đáo hạn cũng đợc ghi trên bề mặt của trái phiếu. Ngày đáo hạn của trái
phiếu là ngày mà khoản nợ sẽ không tồn tại, vào ngày này nhà phát hành sẽ
hoàn trả toàn bộ số vốn cho nhà đầu t.
Trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy,
đây là dạng đầu t đợc các nhà đầu t và các chế định tài chính a chuộng. Trái
phiếu có thể đợc phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.
A/ Căn cứ vào hình thức phát hành, trái phiếu có hai loại: trái phiếu
vô danh và trái phiếu ghi danh.
- Trái phiếu vô danh( Bearer bonds) là loại trái phiếu không mang tên trái
chủ, cả trên chứng chỉ cũng nh trên sổ sách của ngời phát hành.Những phiếu
trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, khi đến hạn trả lãi, ngời giữ trái phiếu chỉ việc
xé ra và mang tới NH nhận lãi, và khi trái phiếu đáo hạn, ngời nắm giữ có thể
mang chứng chỉ tới NH để nhận lại khoản cho vay, hoặc có thể bán nó trên
TTCK thứ cấp trớc khi đáo hạn. Trong trờng hợp này trải chủ sẽ nhận đợc giá

trị theo giá thị trờng có thể bằng, cao hơn hoặc thấp hơn mệnh gía.
- Trái phiếu ghi danh( registered/nominal bonds) là loại trái phiếu có ghi
tên và địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và trên sổ của ngời phát hành. Hình
thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh
toàn bộ, cả gốc lẫn lãi, sẽ đợc ngời đại lý gửi cho một tờ séc trả cho khoản lãi
Sinh viên: Lý Minh
20
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
đó, chứ không phải xé các cuống phiếu gửi tới nơi đại lý để thanh toán tiền lãi
nh trái phiếu vô danh.
B/ Căn cứ vào tổ chức phát hành, trái phiếu gồm hai loại: trái phiếu
công ty, trái phiếu CP và trái phiếu công trình.
- Trái phiếu CP( State bonds) là những trái phiếu do CP phát hành. CP phát
hành trái phiếu(hay các công cụ nói chung) nhằm mục đích bù đắp thâm hụt
ngân sách, tài trợ cho các công trìng công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền
tệ.
Trái phiếu CP là loại CK không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái
phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu CP đợc
xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác
có cùng kỳ hạn.
- Trái phiếu công ty (Corporate bonds) là những trái phiếu do các công ty
phát hành để vay vốn dài hạn.
Đặc điểm chung của trái phiếu công ty là:
+ Ngời nắm giữ đợc trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, xong không đợc
tham dự vào các quyết định cuả công ty( cũng có những trái phiếu không đợc
trả lãi định kỳ, ngời mua đợc mua dới mệnh giá và khi đáo hạn đợc nhận lại
mệnh giá).
+ Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu đợc u tiên thanh toán trớc các
cổ phiếu.
+ Có những điều kiện cụ thể kèm theo hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho

khoản vay.
- Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu do ban quản lý dự án phát hành dới
sự bảo trợ và cho phép của Nhà nớc để huy động vốn xây dựng công trình.
Sinh viên: Lý Minh
21
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
Trái phiếu là loại hàng hoá có độ an toàn khá cao, CK này thờng dành cho
những nhà đầu t vừa lòng với khoản lợi nhuận không lớn nhng độ rủi ro ít.
Tuy vây thị trờng giao dịch trái phiếu trên thế giới cũng rất sôi động.
- Công cụ phái sinh (Derivative Documents):
Trên TTCK, bên cạnh các giao dịch mua bán CK vốn, CK nợ còn có giao dịch
mua bán các chứng từ tài chính khác nh chứng quyền, bảo chứng quyền, hợp
đồng quyền chọn,... Các chứng từ tài chính này đợc ra đời từ các giao dịch CK
và đợc quyền chuyển đổi sang CK qua hành vi mua bán, cho nên ngời ta gọi là
chứng từ có nguồn gốc CK.
* Hợp đồng quyền chọn (Option contract): là một sự thoả thuận mua bán CK
với một giá quy định trong thời gian tơng lai và hy vọng giá CK sẽ tăng lên thì
thực hiện quyền mua CK hoặc hy vọng giá giảm xuống thì thực hiện quyền
bán CK để kiếm lời.
Hợp đồng quyền chọn có hai loại: hợp đồng quyền chọn mua (Call option
contract) và hợp đồng quyền chọn bán (Put option contract).
- Hợp đồng quyền chọn mua (Call option) là hợp đồng trong đó cho
phép ngời mua hợp đồng đợc quyền mua một số cổ phiếu nhất định theo một
giá quy định trong một thời hạn quy định của tơng lai. Khi đáo hạn, ngời mua
hợp đồng có thể thực hiện hợp đồng nếu giá cả CK trên thị trờng biến động
theo hớng có lợi cho họ hoặc huỷ hợp đồng trong trờng hợp ngợc lại mà chỉ
mất phí chọn mua (Call premium).
- Hợp đồng quyền chọn bán (Put option) là hợp đồng trong đó cho
phép ngời mua hợp đồng đợc bán một số cổ phiêú nhất định theo giá quy định
trong một thời hạn quy định của tơng lai. Khi đáo hạn, ngời mua hợp đồng có

thể lựa chọn thực hiện hợp đồng hoặc huỷ hợp đồng tuỳ theo trờng hợp nào có
Sinh viên: Lý Minh
22
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
lợi hơn. Ngời mua hợp đồng phải trả cho ngời bán hợp đồng một khoản phí
chọn bán (Put premium).
Các hợp đồng quyền chọn đợc sử dụng để kiếm lời và để rào chắn rủi ro. Các
nhà đầu cơ chấp nhận rủi ro với hy vọng kiếm đợc lợi nhuận và hành động này
có thể cho phép những ngời rào chắn rủi ro loại trừ đợc rủi ro không mong
muốn.
Chức năng kinh tế của hợp đồng quyền chọn là nhằm cung cấp công cụ giảm
thiểu rủi ro.
* Chứng quyền (Right Certificate): là một chứng th do công ty phát hành cho
các cổ đông, trong đó quy định quyền của cổ đông đợc mua một số lợng cổ
phiếu mới do công ty phát hành theo giá quy định trong một thời hạn nhất
định. Cổ đông có thể thực hiện quyền mua, nhng cũng có thể chuyển nhợng,
bán quyền mua cho một ngời khác để kiếm lời.
Chứng quyền có đặc điểm là ngắn hạn, từ 1 đến 6 tuần, gia đăng kí mua cổ
phiếu ghi rõ trong chứng quyền thờng bé hơn giá trị thờng của cổ phiếu.Thông
thờng mỗi cổ phần hiện tại đợc một số quyền, số quyền cần có để mua một cổ
phần mới thay đổi và đợc quy định tuỳ theo chủ trơng của công ty phát hành
trớc khi bán cổ phiếu rộng rãi ra công chúng. Chứng quyền chỉ bán cho cổ
đông hữu hiệu.
* Bảo chứng quyền (Warrants): là một chứng từ tài chính phát hành cùng với
trái phiếu hay cổ phiếu u đãi. Bảo chứng phiếu cấp cho trái chủ hoặc cổ đông
khi phát hành CK mới quy định lợng trái phiếu hoặc cổ phiếu thờng đợc quyền
mua với mức giá cao hơn giá thị trờng tại thời đIểm trong tơng lai, thờng sau
thời gian dài. Bảo chứng quyền đợc bán cho mọi đối tợng quan tâm.
Chứng quyền và bảo chứng quyền rất phù hợp với mục tiêu tài trợ công ty.
Công cụ này có thể cho phép việc phát hành CK nợ trong những tình huống

Sinh viên: Lý Minh
23
Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
khó khăn. Trong khi việc phát hành thẳng có thể không đợc chấp nhận hoặc đ-
ợc chấp nhận với mức lãi suất cao, thì một loại CK nợ giống nh vậy có thể đợc
chấp nhận tốt hơn bởi vì có chứng quyền đi kèm theo với nó. Chứng quyền và
bảo chứng quyền cũng đợc phát hành trong việc cơ cấu lại công ty hay phá sản
nhằm đa ra cho các cổ đông một cơ hội để phục hồi lại số vốn đầu t của họ
nếu việc cơ cấu lại công ty đi theo chiều hớng tốt. Việc sử dụng chứng quyền
và bảo chứng quyền đã có truyền thống liên quan tới các công ty có tỷ suất lợi
nhuận cũng nh rủi ro rất cao nh là các công ty đầu cơ bất động sản, các hãng
hàng không và các công ty kinh doanh khoáng sản. Tuy nhiên, trong những
năm thập niên 70, công ty American Telephone &Telegraph rất nổi tiếng đã lộ
ra một khoản nợ 1,57 tỷ USD và công ty đã làm dịu đi tình hình bằng cách sử
dụng chứng quyền. Do tính chất nh vậy, nên chứng quyền và bảo chứng quyền
cũng trở thành hàng hóa không xa lạ với TTCK.
* Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contract):là một thoả thuận trong đó một ngời
mua và một ngời bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối l-
ợng xác định, tại một thời đIểm trong tơng lai với một mức giá đợc ấn định
vào ngày hôm nay.
Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào: từ nông sản, các đồng tiền,
cho tới các CK.
Theo hợp đồng này chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên
tự thoả thuận với nhau, dựa theo những quy ớc mang tính chất cá nhân.Bằng
việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn đợc rủi ro
tiềm năng cũng nh hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình.
* Hợp đồng tơng lai (Futures Contract): là một thoả thuận mua và bán một
loại hàng hoá hoặc một công cụ tài chính nào đó vào một thời điểm nào đó
Sinh viên: Lý Minh
24

Luận văn tốt nghiệp K01 - Thị trờng vốn
trong tơng lai mà giá cả, số lợng, chất lợng và mẫu mã của hàng hoá đợc xác
định rõ vào thời đIểm mở hợp đồng.
Một giao dịch hợp đồng tơng lai nói chung đợc giao dịch trên một SGD, với
một số lợng lớn ngời bán, ngời mua đợc tập trung lại, giá cho tơng lai đợc
niêm yêt trên SGD, cả hai bên bán và mua đều không bao giờ biết về ngời ở
phía bên kia của giao dịch. Công ty thanh toán bù trừ sẽ phục vụ nh một trung
gian trong tất cả các giao dịch.
Vào đầu những năm 1980, hầu hết toàn bộ khối lợng giao dịch hợp đồng tơng
lai đợc tập trung ở sàn giao dịch của Mỹ. Cho đến giữa những năm 1980 thì
tình hình có khác đi do có nhiều sở giao dịch mới hoạt động khắp Châu Âu,
Nam Mỹ và khu vực Châu á TháI Bình Dơng. Ngày nay giao dịch hợp đồng t-
ơng lai diễn ra trên toàn cầu với hơn 60 SGD trên khắp thế giới. Nớc Mỹ vẫn là
nơI hoạt động giao dịch hợp đồng tơng lai nổi tiếng nhất trên thế giới với hai
trung tâm giao dịch chính là: Chicago và NewYork.
* Chứng chỉ quỹ đầu t :
Chứng chỉ quỹ đầu t là một loại CK do quỹ đầu t theo mô hình tín thác
phát hành ( trờng hợp Quỹ đầu t đợc thành lập theo mô hình công ty thì khi đó
Quỹ đầu t là một công ty cổ phần và Quỹ đợc phép phát hành cổ phiếu để huy
động vốn cho mục đích đầu t).
Chứng chỉ này có những đặc điểm tơng tự nh cổ phiếu thờng nh quyền
đợc hởng lợi tức từ vốn góp, quyền đợc kiểm tra sổ sách của Quỹ...nhng khác
là không đợc quyền bỏ phiếu.
Ngời nắm giữ chứng chỉ Quỹ đầu t theo mô hình tín thác đợc gọi là ngời thụ h-
ởng và vì thế chứng chỉ Quỹ đầu t còn đợc gọi là chứng chỉ hởng lợi.
Tuỳ theo từng loại Quỹ đầu t khác nhau mà chứng chỉ Quỹ đầu t có
những đặc điểm riêng:
Sinh viên: Lý Minh
25

×