Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Luận văn tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần emin việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.59 KB, 59 trang )

Bỏo cỏo thc tp

trờng đại học kinh tế quốc dân
viện kÕ to¸n – kiĨm to¸n
--- o0o ---

CHUN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGNH
Đề tài:

HON THIN K TON TIN LNG V CC
KHON TRCH THEO LNG TI CễNG TY C
PHN EMIN VIT NAM

Giảng viên híng dÉn

: TS. BÙI THỊ MINH HẢI

Sinh viªn thùc hiƯn

: TRN CễNG NHT

MÃ sinh viên

: BH 230410TC

Lớp

: K23

Hà Nội, 2014


SV: Trần Công Nhật

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

LĐTL

Lao động tiền lương

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

TK


Tài khoản

CNV

Cơng nhân viên

CPSXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

TM

Tiền mặt

ĐV

Đơn vị

NV

Nhân viên

SX

Sản xuất


ĐC

Đồng chí

LV

Làm việc

HS

Hệ số

QLPX

Quản lý phân xưởng

BH

Bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

PX


Phân xưởng

SV: Trần Công Nhật

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả CNV......................................30
Sơ đồ 2.2. Tổ chức hạch tốn theo hình thức Nhật ký chung.........................33
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương..................................38

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng hệ số lương theo chức danh...................................................27
Biểu 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng lương............................................................16
Biểu 2.2. Bảng kê tạm ứng lương bộ phận tài chính kê tốn..........................17
Biểu 2.3. Bảng kê tạm ứng tồn Cơng ty........................................................18
Biểu 2.4. Phiếu chi lương................................................................................19
Biểu 2.5. Bảng chấm công.............................................................................20
Biểu 2.6. Bảng thanh tốn lương phịng tài chính..........................................21
Biểu 2.7. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành.....................22
Biểu 2. 8. Bảng thanh toán lương phân xưởng lắp ráp II................................23
Biểu 2.9. Bảng tổng hợp tiền lương................................................................24
Biểu 2.10. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH...............................................25
Biểu 2.11. Báo cáo chi tiết tài khoản 334........................................................32
Biểu 2.12. Nhật ký chung................................................................................34

Biểu 2.13. Sổ cái 334......................................................................................35
Biểu 2.14. Phiếu nghỉ hưởng BHXH...............................................................36
Biểu 2.15. Bảng thanh toán BHXH.................................................................37
Biểu 2.16. Báo cáo chi tiết tài khoản 338........................................................40
Biểu 2.17. Sổ cái 334......................................................................................41

SV: Trần Công Nhật

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

SV: Trần Công Nhật

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế,
kinh doanh độc lập đã áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hoạt động
trong môi trường cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đứng
vững và phát triển.
Kế tốn là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh
tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào cơng tác kế
tốn để biết tình hình và kết quả kinh doanh. Kế tốn cung cấp bức tranh tồn
cảnh về tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị

mình cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết được quá trình sản xuất kinh
doanh. Các báo cáo kế toán cũng giúp cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết
được quá trình kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả hay khơng từ đó đưa
ra những biện pháp phù hợp nâng cao hiêụ quả trong quá trình kinh doanh để
thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa.
Trong thời đại ngày nay, với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là
một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho cơng lao động của người
lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định
nhất.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần

SV: Trần Cơng Nhật

1

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện
để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên

đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong
các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho cơng nhân viên có nhiều hình
thức khác nhau. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc
sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh
nghiệp cịn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí
cơng đồn.Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công
nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phịng,
chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí cơng đồn chủ
yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền
lợi của người lao động. Cùng với tiền lương các khoản trích lập các quỹ nói
trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Các vấn đề đã phân tích ở trên chính là lí do em lựa chọn làm về chuyên
đề “Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích Theo Lương tại Cơng ty Cổ
phần Emin Việt Nam để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập chuyên ngành
của em gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của Công ty Cổ phần Emin Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam

SV: Trần Công Nhật

2

Lớp: K23



Báo cáo thực tập

Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam
Mặc dù em đã cố gắng nhưng do khả năng của bản thân còn hạn chế nên
bản báo cáo thực tập khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của cơ để hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty,
các cô chú, anh chị phịng tài chính kế tốn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Emin Việt Nam , cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Bùi Thị Minh Hải
Hà Nội, tháng 8 năm 2014
Sinh viên

Trần Công Nhật

SV: Trần Công Nhật

3

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM
1.1 .ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT

NAM
- Tổng số cán bộ, cơng nhân viên là 75 người. Trong đó
+ Có trình độ đại học và trên đại học là 40 người.
+ Trung cấp là 20 người.
+ Sơ cấp và chưa qua đào tạo là 15 người.
Công ty Cổ phần Emin Việt Nam là một doanh nghiệp có số lao động
tương đối đông nhưng rất ổn định từ 75 người.
Với đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ tương đối cao và ổn định,
phần lớn họ đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
và công nhân kỹ thuật nên khả năng làm việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt
khả năng của mình cũng như việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Dù qn số
đơng nhưng Cơng ty bố trí phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý,
không bị xáo trộn mà vẫn tăng được quân số, tạo công ăn việc làm ổn định
cho người lao động. Hàng năm Công ty cũng tổ chức đào tạo, nâng cao
nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như cử đi học ở các trường đại học, trường
công nhân kỹ thuật..., cũng như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên nhằm nâng
cao trình độ, phấn đấu phát huy, tạo điều kiện phát triển Công ty. Kết quả của
việc phân công lao động hợp lý trong tồn Cơng ty đã giảm được lượng lao
động mà vẫn tăng năng suất lao động.
- Phân loại lao động trong Công ty :
Cách phân loại lao động trong Công ty là phân loại lao động theo quan hệ với
quá trình sản xuất kinh doanh, với cách phân loại này thì có 2 nhóm lao động
gián tiếp và lao động trực tiếp.

SV: Trần Công Nhật

4

Lớp: K23



Báo cáo thực tập

+ Lao động trực tiếp là những người lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong Công ty như bộ phận công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất kinh doanh .
+ Lao động gián tiếp là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cơng ty ví dụ: nhân viên kế tốn …
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN EMIN
VIỆT NAM
1.2.1. Chế độ tiền lương
Tiền lương giữ một vai trị to lớn trong vấn đề kích thích sản xuất, tiền
lương phát huy một cách hiệu quả các chức năng của mình thì người trả lương
phải hiểu rõ nhu cầu của người lao động, q trình sản xuất để có thể áp dụng
đúng đắn và hợp lý các hình thức trả lương.
Trong nhiều năm, Đảng và Nhà nước đã nghiên cứu xây dựng và nhiều
lần sửa đổi chế độ lao động tiền lương thu nhập cho người lao động sao cho
phù hợp các điều kiện kinh tế xã hội. Nhà nước đã ban hành các chính sách
tiền lương đã giúp cho các doanh nghiệp có thể dựa vào đó để quyết định trả
lương hợp lý cho người lao động. Tuy nhiên, người chủ doanh nghiệp cần
phải dựa vào đặc điểm của q trình lao động và tính chất của sản phẩm đó để
lựa chọn hình thức trả lương phù hợp nhất. Do Công ty là Công ty Cổ phần
nên việc chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên đều thực hiện trên cơ sở
chế độ tiền lương, thưởng do nhà nước ban hành, bao gồm:
* Lương cơ bản: được trả theo hệ số quy định của nhà nước cộng thêm
các khoản phụ cấp.
Lương cơ bản do nhà nước quy định phải phù hợp với các đặc trưng sau:
- Tương ứng với các trình độ lao động đơn giản nhất.
- Cương độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện họat động bình thường.
- Nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu nhất.

- Tương ứng với giá cả và các tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức

SV: Trần Công Nhật

5

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

giá trung bình hiện nay ở nước ta.
* Lương khoán: theo định mức và doanh số người lao động đạt được.
* Lương theo giờ.
Ngoài ra cán bộ, cơng nhân viên cịn được hưởng một số chế độ:
+ Khen thưởng theo quý, năm.
+ Tiền bồi dưỡng khi làm việc vào các ngày lễ, tết.
+ Hàng năm được tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát.
+ Khen thưởng các cháu đạt học sinh giỏi là con em các bộ, công nhân viên.
1.2.2. Hình thức trả lương
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của mình. Cơng
ty áp dụng hai hình thức trả lương đó là:
+ Trả lương theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phẩm.
Việc áp dụng hai hình thức này nhằm mục đích:
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, nâng cao kỹ thuật lao động, chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về an tồn lao động.
Bảo đảm dân chủ cơng khai, phân phối kết quả hợp lý giữa các bộ phận
lao động, khuyến khích cán bộ cơng nhân viên, hăng hái hồn thành vượt mức
kế hoạch được giao, đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động

theo quy định hiện hành.
Hàng tháng thống kê phân xưởng gửi báo cáo sản lượng sản phẩm của
mình lên phịng kế tốn để tính lương.
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
LẬP THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM
1.3.1. Quỹ tiền lương:
- Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:

SV: Trần Công Nhật

6

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ
cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công
tác khoa học- kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch tốn kế tốn, quỹ lương của Cơng ty được chia
thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời

gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong cơng tác hạch tốn kế tốn tiền lương chính của cơng nhân sản
xuất được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền
lương phụ của công nhân sản xuất được hạch tốn và phân bổ gián tiếp vào chi
phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 26% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp
CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh

SV: Trần Công Nhật

7

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cơng nhân viên trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của
người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia

đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động. Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Hàng tháng Công ty nộp đủ 26% tiền BHXH cho ban BHXH của thành
phố. Sau đó những người nghỉ ốm sẽ được hưởng 75% mức lương, nghỉ do
thai sản sẽ được hưởng 100% mức lương, trợ cấp tai nạn, kế toán BHXH dựa
vào số ngày nghỉ ốm đã được xác nhận của bệnh viện hoặc y tế cơ sở (Số
ngày nghỉ từ 3 ngày trở lên thì phải có xác nhận của y tế bệnh viện), dựa vào
bảng chấm công nghỉ ốm của các tổ chức gửi lên, dựa vào tỷ lệ % theo quy
định của Nhà Nước, và dựa vào tiền lương cấp bậc của từng Cán bộ công
nhân viên.
1.3.3. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỉ lệ quy định
là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân
viên của cơng ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao

SV: Trần Công Nhật

8

Lớp: K23



Báo cáo thực tập

động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh tốn về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ
nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo
hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh
nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao
động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành,
toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản
lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.3.4. Kinh phí cơng đồn:
Kinh Phí Cơng Đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt của cơng đồn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành hàng
tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng đồn trên tổng số tiền lương thực
tế phải trả cơng nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Tồn bộ số kinh phí cơng đồn
trích được một phần nộp lên cơ quan cơng đoàn cấp trên, một phần để lại
doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp. Kinh phí
cơng đồn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng
đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp:
BHTN gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và tìm việc
làm. Quyền lợi BHTN được áp dụng cho người đang đóng BHTN mà bị mất


SV: Trần Công Nhật

9

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm
mới; với điều kiện là (a) người đó đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong
24 tháng trước khi thất nghiệp, (b) đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH
và (c) chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Mức trợ cấp
BHTN hằng tháng bằng 60% mức bình qn lương tháng đóng BHTN của
sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp từ 3-12 tháng
tùy thuộc vào thời gian đóng BHTN. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
cũng được hưởng bảo hiểm y tế, do tổ chức BHXH đóng cho họ.
Việc trợ cấp thất nghiệp chấm dứt khi: (a) hết thời hạn được hưởng trợ
cấp thất nghiệp; (b) người đó có việc làm; (c) thực hiện nghĩa vụ quân sự; (d)
hưởng lương hưu; (e) sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHXH
giới thiệu…
NLĐ đang làm việc theo các hợp đồng lao động khơng thời hạn hoặc
có thời hạn từ 12-36 tháng, với người sử dụng lao động (NSDLĐ) mà có sử
dụng từ 10 người lao động trở lên thì phải tham gia BHTN bắt buộc. Mức
đóng như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng
BHTN;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quĩ tiền lương, tiền cơng
tháng đóng BHTN của người lao động.
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM
Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở
đó tính chính xác thù lao cho người lao động đúng, thanh toán kịp thời tiền
lương và các khoản liên quan. Từ đó khuyến khích người lao động quan tâm
đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao động, chấp hành kỷ luật
lao động, nâng cao năng suất lao động, đóng góp tiết kiệm chi phí lao động

SV: Trần Công Nhật

10

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

sống, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động. Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy
đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Kiểm tra tình hình
huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính
sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. Hướng
dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ về lao động, tiền lương. Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối
tượng sử dụng lao động về tiền lương, các khoản trích theo lương vào các
chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận. Lập báo cáo kế tốn và phân
tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có
hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi
phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
Công ty Cổ phần Emin Việt Nam được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng: Ban giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị sản

xuất kinh doanh và các phòng ban chức năng nghiệp vụ. Ban giám đốc gồm 3
người: 1 giám đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc phụ trách hành chính, 1
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và nghiên cứu. Các phịng ban chức năng
gồm có:
- Văn phịng Cơng ty
- Phịng Kế hoạch tổng hợp
- Phịng Thị trường - Hợp tác - Đầu tư
- Ban Chính trị
- Phịng Tài chính
- Phịng lao động - tiền lương:
Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho giám đốc trong việc thành
lập, chia tách, sát nhập các phòng ban nghiệp vụ để phục vụ cơng tác sản xuất
kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển. Quản lý cán bộ công nhân

SV: Trần Công Nhật

11

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

viên trong tồn xí Cơng ty, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển và làm công
tác hợp đồng lao động theo bộ luật lao động nhà nước đã ban hành. Tham
mưu cho giám đốc về quỹ lương tháng, cách chi trả các quỹ lương, tiền
thưởng kịp thời, đúng chế độ chính sách, cơng bằng và đúng pháp luật. Hàng
năm tham mưu cho giám đốc nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo
hướng dẫn của ngành, Nhà Nước. Quản lý kiểm tra đôn đốc đơn vị thành viên
thực hiện nghiêm túc công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và quản lý

hồ sơ của cán bộ cơng nhân viên trong tồn xí nghiệp.
Phịng tổ chức lao động tiền lương có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty.
+ Định hướng lập phương án về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của
công ty trong từng thời kỳ.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động kể cả trong biên
chế và lao động hợp đồng.
+ Lập phương án tiền lương sản phẩm cho tồn cơng ty. Thực hiện quản
lý và chỉ đạo tiền lương, quản lý lao động.
+ Xây dựng mức hao phí lao động, an tồn lao động, bảo hộ lao động,
bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đối với công nhân viên.
+ Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng.
- Phịng hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung của
tồn xí nghiệp bao gịm đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng sản xuất, trang
thiết bị văn phịng, điện, nước…Phục vụ sản xuất và cơng tác điều hành. Thực
hiện pháp lệnh của nhà nước, của ngành, của xí nghiệp về quản lý và sử dụng
con dấu của xí nghiệp, cấp phát giấy giới thiệu đồng thời hướng dẫn việc sử
dụng, quản lý con dấu của xí nghiệpthành viên theo quy định.
Tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng và các văn phòng phẩm,

SV: Trần Công Nhật

12

Lớp: K23


Báo cáo thực tập


quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách, hội nghị.
Quản lý, điều hành y tế Công ty trong việc tổ chức khám sức khoẻ định
kỳ cho cán bộ cơng nhân viên trong tồn xí nghiệp, quản lý hồ sơ sức khoẻ,
mua thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên hàng năm. Thực hiện và hướng
dẫn việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh theo quy định: Thường xuyên kiểm tra
và hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên trong việc thực hiện vệ sinh công
nghiệp, vệ sinh môi trường…
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật
tự an tồn cho Cơng ty.Thường xun quan hệ với chính quyền địa phương
nơi sở tại để hỗ trợ giải quyết khi cần.
- Phịng Cơng đồn:
Đại diện cho tập thể cán bộ CNV trong công ty luôn đứng ra đảm bảo
sự công bằng quyền lợi cho cán bộ CNV. Nguồn quỹ KPCĐ của cơng ty được
trích theo đúng tỷ lệ và để trả thưởng cho CBCNV hồn thành tốt cơng việc
của mình và thăm hỏi gia đình cơng nhân khi có công việc hay khi ốm đau.

SV: Trần Công Nhật

13

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM
2.1. KẾ TỐN LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM
2.1.1. Chứng từ sử dụng

2.1.1.1. Đối với hình thức trả lương theo thời gian
* Chứng từ sử dụng: Bảng chấm cơng, Bảng thanh tốn lương, Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng kê tạm ứng lương, Phiếu chi.
Phương pháp tính lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng
từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê
khối lượng cơng việc hồn thành, biên bản nghiệm thu…) và kế tốn tiền
lương tiến hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Cơng việc
tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo
hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách, lương sản
phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động).
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh tốn tiền
lương, phụ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại
doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương
(gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo
hiểm cho từng lao động). Bảng thanh toán tiền lương được thanh tốn cho
từng bộ phận (phịng, ban…) tương ứng với bảng chấm cơng. Trong bảng
thanh tốn tiền lương, mỗi cơng nhân viên được ghi một dịng căn cứ vào bậc,
mức lương, thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế tốn
tiền lương lập bảng thanh tốn tiền lương tổng hợp cho tồn doanh nghiệp, tổ
đội, phịng ban mỗi tháng một tờ.Bảng thanh tốn tiền lương cho tồn doanh

SV: Trần Cơng Nhật

14

Lớp: K23


Báo cáo thực tập


nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên
cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.
Tại Công ty Cổ phần Emin Việt Nam kỳ lĩnh lương chia làm 2 kỳ.
Kỳ I: Tạm ứng lương kỳ này được phát vào ngày 15 của tháng lĩnh
lương. Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán lương kèm theo bảng kê tạm ứng.
Từ bảng kê tạm ứng của các bộ phận kế toán lập bảng tạm ứng lương tồn
Cơng ty.
Kỳ II: Kỳ thanh tốn lương (lĩnh số cịn lại theo bảng tính lương, kỳ
này được lĩnh vào ngày cuối tháng của tháng lĩnh lương).
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại
diện cho thủ quỹ phát, Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký
vào bảng thanh toán tiền lương.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này
cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột
xuất, khơng đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước
tiền lương nghỉ phép của cơng nhân vào chi phí của từng kỳ hạch tốn. Như
vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.

SV: Trần Công Nhật

15

Lớp: K23


Báo cáo thực tập

* Ví dụ 1:
- Giấy đề nghị tạm ứng lương và bảng kê lương của bộ phận phịng tài

chính (B3).
Biểu 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng lương

Đơn vị : Công ty Cổ phần Emin Việt
Nam

Mẫu số 03 LĐTL (Ban hành theo
QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Địa chỉ: Phịng tài chính kế tốn
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Tổng Giám đốc Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam
Tên tơi là: Trần Cơng Nhật
Địa chỉ: Kế tốn tiền lương - Phóng Tài chính kế tốn.
Đề nghị tạm ứng số tiền: 101.790.000 (viết bằng chữ: Một trăm linh
một triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng chẵn).
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I tháng 03 năm 2014 .
(Có bảng kê kèm theo)
Thời gian thanh tốn: 31/03/2014
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán

Phụ trách bộ phận

trưởng
(Ký, họ tên)


SV: Trần Công Nhật

Người đề nghị tạm
ứng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

16

(Ký, họ tên)

Lớp: K23



×