Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.11 KB, 75 trang )



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở Công ty TNHH
Kiến trúc Việt Nhật




Giáo viên hướng dẫn : Phạm Vân Huyền
Sinh viên thực hành : Nguyễn Phương Mai
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



1
LỜI NÓI ĐẦU

Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ
thống kích thích vật chất thông qua tiền lương đối với lao động đã có thay đổi
lớn. Tuy nhiên nhìn về những vấn đề cơ bản trong nề
n sản xuất hàng hoá thì
lao động vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là
trong tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế
tri thức thì lao động có trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng
đầu. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động
phải được tái sản xuất sức lao động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
người lao độ


ng được dùng để bù đắp sức lao động mà người bỏ ra, xét về mối
quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết lẫn nhau. Bởi vậy tiền
lương đã động viên người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan
tâm của người lao động đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh trong thương trường.
Công ty TNHH Kiến trúc Vi
ệt Nhật chuyên lĩnh vực xây dựng công
trình và dân dụng. Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã sớm biết vận dụng cơ
chế thị trường vào trong kinh doanh để đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Trong
Công ty vấn đề về lao động và sử dụng lao động vấn đề về tiền lương luôn
được các nhà lãnh đạo quan tâm. Qua thời gian thực tập tại Công ty dựa vào
kiến thức đã học và quá trình xem xét kết quả
về tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lương tại Công ty TNHH Kiến trúc
Việt Nhật em xin viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: “Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật”. Với
mục đích của chuyên đề là dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao
động tiền lương trong cơ chế th
ị trường để phân tích trình bày những vấn đề
cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty đồng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



2
thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao
động tiền lương đối với Công ty.
Nội dung chuyên đề gồm các phần sau:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.

Phần II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt- Nhật.
Phần III: Một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt
Nhật.
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp em đã được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Vân Huyền, và các bác, các cô chú và
anh chị trong Công ty đặc biệt trong phòng Tài vụ đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành bài chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể nâng cao chất l
ượng đề tài cũng
như hiểu sâu hơn nữa về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



3
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG.
Quá trình phát triển của xã hội loài người dưới bất cứ chế độ nào, việc
tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là
hoạt động chân tay và trí óc sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tượng
lao động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Như
vậy lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn t
ại và phát triển của xã hội loài

người.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức mà con người hao phí trong
quá trình sản xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền công
hay tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động c
ăn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng
sản phẩm mà họ làm ra. Thực chất tièn lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động của người làm công.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sức lao động
cũng như các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu
và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị tr
ường khác.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn
đảm bảo cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ
doanh nghiệp khối lượng tiền lương trả cho người lao động được coi là khoản
chi phí kinh doanh.
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được nhận các khoản trợ
cấp xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nh
ư vậy, tiền lương cùng với
các khoản chi phí theo lương hợp thành khoản chi phí lao động sống trong giá
thành sản phẩm.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



4
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động,
không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch

toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định
giá thành sản phẩm và giá xuất xưởng. Mặt khác nó còn là căn cứ xác định
các khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội.
II. TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG.
1. Khái niệm tiền lương
Tại mỗi thời kỳ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về tiền
lương. Tuy nhiên, trong tất cả các thời kỳ tiền lương đều là phần thù lao lao
động mà người lao động được huởng duy chỉ có cách xác định là khác nhau.
1.1. Quan niệm về tiền lương trong thời kỳ bao cấp
Trước Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nước ta vận hành
theo cơ chế tậ
p trung quan liêu bao cấp. Và trong suốt những năm này quan
niệm tiền lương là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối
một cách có tổ chức, có kế hoạch cho người lao động căn cứ vào số luợng và
chất lượng lao động. Điều đó có nghĩa là tiền lương chịu sự tác động của quy
luật cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi phối của Nhà nước. Nhà nước ban
hành các chính sách chế độ và mức lương cụ thể để áp dụng cho mỗi người
lao động, bất kỳ họ là lực lượng lao động gián tiếp hay trực tiếp. Tiền lương
của người lao động phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất của toàn đơn vị
chứ không phụ thuộc vào năng suất của từng người. Do đó tiền lương của
ng
ười làm nhiều cũng chỉ bằng người làm ít, người làm việc có hiệu quả cũng
chỉ bằng người làm việc chưa hiệu quả thậm chí là kém. Chính vì lý do này
mà nó đã kông kích thích phát triển được khả năng của người lao động trong
việcphát huy sáng kiến cũng như đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và
hậu quả là đến những năm 80 đất nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng về

kinh tế xã hội.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI




5
1.2. Quan niệm về tiền lương trong thời kỳ cơ chế thị trường.
Để khắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của dr đã đề ra đường lối
đổi mới. Trên lĩnh vực kinh tế Đảng chủ trương đẩy mạnh quá trình chuyển
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường. Khi chuyển sang nền kinh tế th
ị trường thì tất
yếu thị trường sức lao động phải được hình thành và hoạt động theo quy luật
cung cầu về sức lao động. Giá cả của sức lao động là tiêu chuẩn chả công lao
động. Như vậy quan niệm về tiền lương trong thời kỳ này là số lượng tiền tệ
mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động để hoàn thành công
việc. Với quan niệm này thì bả
n chất của tiền lương chính là giá cả sức lao
động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận
giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động.
1.3. Như vậy tiền lương nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động,
tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
Nó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xu
ất xã hội mà người lao
động sử dụng sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
1.4. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương và thúc ý của tiền lương khiến
người lao động phải có trách nhiệm cao với công việc.
2. Nhiệm v
ụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,

đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động.
Tình hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.
- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền
lương và các khoản trợ cấp phải trả cho ngườ
i lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



6
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép
ban đầu về tiền lương, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phương pháp hạch
toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phận vi
trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình s
ử dụng lao động, quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương, quỹ
lương.
3. Các hình thức tiền lương.
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo s
ố lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến
khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao

động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi
trả lương cho các đối t
ượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù
hợp. Thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm,
lương thời gian, phân theo đối tượng gián tiếp trực tiếp… Mỗi cách phân loại
đều có tác dụng tích cức giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi. Tuy
nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp tiền
lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ
.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền
lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền
lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm
việc như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết…
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



7
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền
lương được hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích
chi phí tiền lương một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình
độ quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình
thức sau:
3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấ
p bậc công việc và thang lương của người lao động.

Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày –
giờ làm việc của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý
thời giam làm việc của doanh nghiệp.
+ Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với
từng bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có
nhược điểm là không tính được số ngày làm vi
ệc trong tháng thực tế. Thường
nó chỉ áp dụng cho nhân viên hành chính.
+ Lương ngày: Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong
những ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo
hiểm xã hội.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm
việc c
ủa người lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động
của từng người nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao
năng suất lao động.
+ Tiền lương giờ: được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số
giờ tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản
phẩm). Ưu điểm: t
ận dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm là
không gắn tiền lương và kết quả dlj và theo dõi phức tạp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



8
Tiền lương thời gian có hai loại: tiền lương thời gian, giản đơn và tiền
lương thời gian có thưởng.
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác

định căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lương thời gian có thưởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp
giữa tiền lương trả theo thời gian giản
đơn, với các chế độ tiền lương, khoản
tiền lương này được tính toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày,
giờ công của người lao động, chất lượng hiệu quả lao động.
Tiền lương thời
gian
có thưởng
=
Tiền lương thời gian
giản đơn
+ Tiền thưởng
Tiền lương thời gian có ưu điểm là dễ tính toán xong có nhiề
u hạn chế,
vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động . Vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao
động. Do đó chưa phát huy được hết chức năng của tiền lương cho sự phát
triển sản xuất và chưa phát huy được khả năng sẵn có của người lao động.
3.2. Hình thức trả lương theo sản ph
ẩm.
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
theo kết quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương
tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên
tắc phân phối theo lao động. Điều này được thể
hiện rõ có sự kết hợp giữa thù
lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao
năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản

phẩm mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, không theo đúng định
mức kinh tế, kỹ thuật để làm cơ sở
cho cách tính lương, đơn giá đối với từng
loại sản phẩm, từng loại công việc hợp lý nhất.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người
lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



9
quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định.
Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương được lĩnh
trong tháng
=
Số lượng( khối lượng )
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lương
Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng
người lao động hay cho một t
ập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp
sản xuất.
Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và
định mức thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra nếu
có phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu
vực.

Hình thức trả lương theo sản phẩ
m trực tiếp là hình thức trả lương được
sử dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực
tiếp. Vì nó có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, sản phẩm làm ra càng nhiều thì lương càng cao. Do đó khuyến
khích được người lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này
có nhược điểm là dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợ
i ích cá
nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn
vị.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương thực lĩnh của bộ
phận trực tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp.
Tiền lương được lĩnh
trong tháng
=
Tiền lương được lĩnh
của b
ộ phận trực tiếp
x
Tỷ lệ lương
gián tiếp

Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản
xuất như công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc,
nhân công vận chuyển vật tư … Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến
khích người lao động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiế
p để nâng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI




10
cao năng suất lao động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không
đánh giá được chính xác kết quả của người lao động gián tiếp.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với
chế độ khen thưởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này
được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh
nghiệp có chế độ ti
ền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà
doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động lăng phí vật tư, gây thất thoát vật tư,
không bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt
bằng cách trừ vào lương mag họ được hưởng.
+ Tiền lươ
ng sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng
luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động
tăng năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
của doanh nghiệ
p.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc.
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mồi loại
công việc hoặc khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương
này lao động có thể tích tiền lương quy khối lượng công việc mình đã hoàn
thành.
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động biết

trước số tiền lương mà họ sẽ
nhện được khi hoàn thành công việc với mức
thời gian được giao. Căn cứ vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm
thời gian hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc, thường là những việc đúng thời hạn.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



11
Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động chủ động sắp xếp
công việc của mình. Từ đó, bố rí thời gian hoàn thành công việc được giao.
Tuy nhiên nó có nhược điểm để gây ra hiện tượng làm ấu, chất lượng kém.
Do đó, khi áp dụng hình thức này thì công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt
chẽ và nghiêm túc.
Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt
được nguyên tắc phân phố
i lao động. Để hình thức này phát huy được tác
dụng của nó, các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng
công việc, phải sắp xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có như vậy việc trả lương theo
sản phẩm mới bảo đảm bảo chính xác, công bằng hợp lý.
Tóm lại ta thấy rằng :Các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp kế
toán khác nhau. Điều quan trọ
ng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả
của người lao động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang
lương, các định mức kinh tế – kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải
chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Việc tổ chức lao động tiền lương là một khâu quan trọng trong hệ th
ống quản

lý toàn diện của doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con
người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động
tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dưỡng nhân tố con
người, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững
chắc, b
ảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
4. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
* Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên
của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Trên phương diện hoạch
toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lương chính
và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thờ
i gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



12
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời
gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi
họp, đi học…
Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác
kế toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân s
ản
xuất thường hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và
tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với

khối lượng công việc hoàn thành.
5. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
5.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Được hìnhthành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quy BHYT được xây dựng theo quy định của nhà
nước. Hiện nay là 20% tính trên tiền l
ương cơ bản phải trả cho người lao động
trong tháng, trong đó 15% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này được
hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp: 5% do người lao động đóng góp,
phần này được trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao động. Tiền lương
cơ bản được tính theo cấp bậc hệ só, loại công việc của từng công nhân quy
định. Mức lương cơ bản tối thiểu là 290.000 đ
/tháng. Quỹ BHXH – được thiết
lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao động.
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng
BHXH trước khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi
nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều tr

hưởng 1005 mức lương đang hưởng.
- Trợ cấp thôi việc hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng
BHXH thì lương hưu được hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



13
đó cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa là 75%
tiền đóng BHXH.

- Trợ cấp chôn cất tư tuất. Tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được
trợ cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 20% tiền trích
BHXH theo lương cho cơ quan BHXH.
5.2. Quỹ BHYT.
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc,
viện phí cho người lao động trong thờ
i gian ốm đau. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ
vào các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ
lệ trích BHXH hiện nay là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động.
5.3. KPCĐ.
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
cơ bản và các khoản phụ
cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả
công nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.
* Tiền lương nghỉ phép trích trước.
Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công
nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầu đủ, như trong
thời gian đi làm. Tuy nhiên nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn
đễn nh
ững khó khăn trong Công ty trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính
toán chi phí tiền lương cũng như giá thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế biến
động của chi phí tiền lương khi công nhân sản xuất nghỉ phép đối với công
nhân sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào quỹ lương cấp bậc và số ngày nghỉ quy
định để dự tính số lượng sẽ phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ

phép. Trên cơ sở xác định mức tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



14
Số trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
pháp của công nhân
sản xuất trong tháng
=
Số tiền lương
chỉnh phải trả
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lương
nghỉ pháp của công
nhân sản xuất

Tổng tiền lương nghỉ pháp phải trả cho CNSX
theo kế hoạch trong năm
Tỷ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lương
nghỉ phép của công
nhân sản xuất
==
Tổng tiền lương chỉnh phải trả cho CNSX theo
kế hoạch trong năm

6. Tổ chức kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp.

Quản lý lao động, tiền lương, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch sản xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho
lãnh đạo quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo
đúng nguyên tắc đúng chế độ.
6.1. Hạch toán chi tiết tiền lương.
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm b
ảo ghi chép kịp thời chính
xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người
lao động.
- Chứng từ để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng
chấm công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng,
ngày vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm
công do người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình
hình thực tế c
ủa bộ phận mình để chếm công cho từng người trong ngày theo
các ký hiệu quy định trong các chứng từ. Cuối tháng người chấm công và
người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công
cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra
công để tính lương, BHXH.
- Các chứng từ khác như phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca,
phiếu làm thêm giờ … các chứng từ này được lập và do tổ
trưởng ký, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật chất lượng xác nhận, và được chuyển về phòng kế toán để
làm căn cứ tính lương.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



15
- Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế…

là căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho người lao động.
6.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lương.
Để hạch toán tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của người
lao động thì người ta sử dụng:
* TK 334 – phải trả CNV: tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kết cấu tài kho
ản 334:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương CNV
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
Dư Nợ (nếu có): số thừa đã trả cho công nhân viên
Dư Có: Tiền lương tiền công và các khoản khác còn phải trả
CNV
* TK 335 – Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản
chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và
các khoản trích trước khác.
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
Dư Có: Phản ánh các khoản còn phải trả CNV.
* TK 338 – phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh
các khoả
n phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể
xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu
trừ vào lương theo quyết định.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại.

TK 338.2 KPCĐ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



16
TK 338.3 BHXH
TK 338.4 BHYT
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ
+Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
+ Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ
+ Các khoản phải nộp, phả
i trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
6.3. Kế toán tổng hợp tiề
n lương và các khoản trích theo lương.
+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ
các đối tượng sử dụng.
Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX)

Nợ TK 627 (tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lý phân
xưởng)
Nợ TK 641 (tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (tiền lương đưa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 (tiền lương XDCBDD)
Có TK 334 – phải trả CNV.
+ Số tiền thưởng phải ttả cho công nhân viên từ qu
ỹ khen thưởng phúc lợi.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



17
Nợ TK 431
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHY, KPCĐ (19%)
Nợ TK 622 – CPNCTT
Nợ TK 627 – CPSXC
Nợ TK 641 – CPBH
Nợ TK 642 – CPQLDN
Nợ TK 241 – XDCBDD
Có TK338 – phải trả, phải nộp.
(Chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động
(6%)
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – phải nộp, phải trả.
( chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Trường hợp chế độ chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp
lên cấp trên. Việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp

được quy
ết toán sau khi chi phí thực tế.
Nợ TK 138 – phải thu khác.
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên.
Có TK 334 – khấu trừ thuế TNCNV.
Có TK 141 – khấu trừ TTƯ
Có TK 138 – Bồi thường thiệt hại mất tài sản.
+ Khi thanh toán tiền công thưởng, BHXH cho công nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 111 – Nếu thanh toán bằng TM
Nếu thành toán bằng hiện vật thì phải ghi bằng hai bút toán.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



18
Nợ TK 334
Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 33 – Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của số hàng đã xuất ra.
Nợ TK 632 – GVHB
Có TK 153,155…
* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (chi tiết 338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111 – nếu bằng TM
Có TK 112 – nếu bằng TGNH
+ Cuối cùng kết chuyển tiền lương cho công nhân viên vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334

Có TK 338 (TK338.8)
+ Trong trường hợp thanh toán BHXH, KPCĐ nếu số thực chi lớn hơn
số để lại doanh nghiệ
p thì sẽ được cơ quan quản lý cấp bù.
Nợ TK 111,112
Có TK 338
+ Trích trước tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
Nợ TK 622 - CPNCTT
Có TK 335 – chi phí phải trả.
+ Tiền lươngthực tế nghỉ phép phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 334

Các hình thức hạch toán áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương:
+ Nhật ký sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được phản ánh vào một quyển sổ
được gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch
toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



19
thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh vào hai
bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký sổ
cái.
+ Chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị,

thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép lại bị
trùng lặp
nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ
sách sử dụng trong hình thức này gồm có: Sổ Cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
bảng cân đối tài khoản.
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn,
số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá
cán bộ k
ế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải
cao. Mặt khác không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình
thức này gồm có: Sổ nhật ký chứng từ, sổ Cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi
tiết.
+ Nhật ký chung: Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật
ký chung, sau đó căn cứ
vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi
bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài
khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ,
có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các nhật ký phụ,
lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc thẳng vào sổ cái.



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



20
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK 333,

TK 334 TK 622, 627, 641, 642
TK 335
TK 338
TK 111,112,
TK 431
TK 338
TK 111,112
TK 333,
Các khoản phải khấu trừ
vào lương
Tính tiền lương phải trả cho CNV
Tiền lương nghỉ phép phải
Trích trước TL nghỉ phép
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phúc loại
Khấu trừ vào thu nhập của
người lao động (6%)
Thanh toán tiền lương,
thưởng, BHXH
BHXH phải trả theo phân
cấp
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ (19%)
BHXH được cấp bù
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



21

PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT

A- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT.
1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật là một công ty không có sở hữu vốn
của nhà nước, bản chất là một công ty tư nhân. Tiền thân của công ty là một dự
án hợp tác giữa Chính phủ Nhật Bản với Chính phủ Việt Nam thông qua trường
đại học Kiến trúc Hà Nội về kiến trúc, quy hoạch khu phố cổ Hà Nội. Sau khi
dự án kết thúc, cơ sở vật chất sử dụng trong dự án được thanh lý cho một số
thành viên tham gia dự án trên. Trên cơ sở này các thành viên đó đã đóng góp
vốn và nhân lực thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102004672
của Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 11/3/2002.
Tên gọi của công ty là: Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật
Tên giao dịch: Vietnam - Japan Architectual company Limited
Tên viết tắt: VJA Co.,Ltd
Trụ sở chính: Nhà A8 phố Tràng Hào, phường Trung Hoà, quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở
tại ngân hàng công thương Việt
Nam. Chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi vốn góp của mình.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:
- Tư vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch
- Tư vấn đầu tư
- Tư vấn đấu thầu
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.

- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



22
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc thiết
bị, vật tư ngành xây dựng, nguyên liệu, nhiên liệu, vậtliệu cho ngành nông
nghiệp.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ.
- Dịch vụ tư vấn nhà đất kinh doanh bằng bất động sản/
số vốn điều lệ đăng ký là: 4.880.999.000 đ (bốn tỷ tám trăm tám mươi
triệu, chín trăm chín mươi chín triệu đồng)
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc có quy mô lớn phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý
hạch toán sản phẩm phải được dự toán trước sản phẩm xây lắp được tiêu thụ
theo giá dự toán, theo thoả thuận giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm
không th
ể thiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất
thì thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản
lý sử dụng hạch toán tài sản, vật tư dễ mất mát hư hỏng.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
được chia nhỏ thành nhiề
u công việc khác nhau. Do vậy việc quản lý phải chặt
chẽ sao cho đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn đúng yêu cầu kỹ
thuật.

* Với mục đích đi chuyên về xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, thuỷ lợi, và công trình giao thông mà Công ty đã chuyển sang Công ty
TNHH Kiến trúc Việt Nhật. Thông qua các hoạt động xây lắp của công trình
dân dụng, công trình giao thông đầu tư liên kết với các thành phần kinh tế để
phát triển sả
n xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm nhằm thu lợi nhuận và
đáp ứng nhu cầu của thị trường góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



23
* Nhiệm vụ của Công ty thì ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện
Công ty còn tự đặt ra cho mình các nhiệm vụ. Để đảm bảo hoàn thành tốt kế
hoạch đặt ra. Như:
- Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trường về ngành xây lắp xây
dựng công trình giao thông. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp
theo ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đ
ã ký kết với các đơn vị
kinh tế khác.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiền bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng công trình. Phù hợp với
thị hiếu của khách hàng. Sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chấp hành luật pháp Nhà nướ
c, thực hiện các chế độ chính sách về quản
lý uốn, vật tư, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, quản lý toàn diện đào tạo
và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nâng cao chất
lượng đời sống cho người lao động.

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật đã hoàn thành tốt được số công trình
đảm bảo chất lượ
ng tốt cả về mỹ thuật và kỹ thuật. Nhờ đó Công ty đã tạo được
uy tín trong thị trường xây dựng. Để tham gia tiếp tục vào đấu thầu các công
trình có quy mô và khối lượng lớn hơn. Một số công trình mà Công ty đã hoàn
thành như quy hoạch thị trấn Lao Bảo - Quảng Trị, công trình xây dựng Đường
Gom – Thường Tín – Cầu Giẽ. Đường TL 286 + 295 và QL 38. Xây dựng công
trình đường GTNT Nam Định. Xây dựng công trình đường GTNT Tuyên Quan
và một số công trình khác. Công ty còn
đang thực hiện dự án nâng cấp, mở
rộng và cải tạo QL2.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt
Nhật
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc, các Phó giám đốc thường có các
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI



24
bộ phận tham mưu như các phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn
thuộc về Giám đốc của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

×