Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.35 KB, 95 trang )

Mục lục
Danh mục bảng biểu, sơ đồ.....................................5
Mở đầu......................................................................7
Chương 1 :...............................................................................................................9
Lý luận chung về hoạt động đầu tư ra nước ......................................................9
ngoài trong ngành dầu khí....................................................................................9
1.1 Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp................................9
1.1.1 Khái niệm của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp...............................9
1.1.2 Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.......................................................10
1.1.2.1 Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản..............................................................10
1.1.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực................................................................10
1.1.2.3 Đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ:..............................................11
1.1.2.4 Đầu tư vào hàng tồn trữ:..............................................................................11
1.1.2.5 Đầu tư vào tài sản vô hình:..........................................................................12
1.1.2.6 Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:.....................................................................12
1.2 Đầu tư ra nước ngoài trong ngành công nghiệp dầu khí............................13
1.2.1 Khái niệm chung về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp. 13
1.2.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................13
1.2.1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài..............................................13
1.2.2 Các công đoạn và trình tự tiến hành của hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu
khí......................................................................................................................................16
1.2.2.1 Các công đoạn của một hoạt động dầu khí..................................................16
1.2.2.2 Nội dung chính của hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí...............17
1.2.3 Các hình thức hợp đồng đầu tư trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí
...........................................................................................................................................20
1.2.3.1 Hợp đồng phân chia sản phẩm.....................................................................20
1.2.3.2 Hợp đồng tô nhượng....................................................................................23
1.2.3.3 Hợp đồng dịch vụ.........................................................................................24
1.2.4 Đặc trưng cơ bản của hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí..............................24
1.2.4.1 Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí thường mang nhiều rủi ro hơn các
ngành khác................................................................................................................25


1.2.4.2 Dự án dầu khí đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn..................................26
1.2.4.3 Hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí đòi hỏi phải sử dụng công
nghệ và kĩ thuật hiện đại..........................................................................................26
1.2.4.4 Công tác điều hành đòi hỏi chặt chẽ và khẩn trương..................................27
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
1.2.5 Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
ra nước ngoài.....................................................................................................................27
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm
dò và khai thác dầu khí......................................................................................................29
Chương 2: .............................................................................................................31
Thực trạng hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài tại Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2005-2008....................................................31
2.1 Tổng quan về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam..................................................31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn....................................................31
2.1.1.1. Tên gọi.........................................................................................................31
2.1.1.2. Trụ sở chính.................................................................................................31
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Tập đoàn dầu khí Việt Nam.............33
2.1.2.1 Chức năng.....................................................................................................33
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tập Đoàn...........................................33
2.1.2.3 Bộ máy điều hành trực thuộc tập đoàn........................................................35
2.1.2.4 Các công ty con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam......................................38
2.1.3 Khái quát tình hình đầu tư của Tập đoàn giai đoạn 2005 - 2008............................40
2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài tại Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2005-2008....................................................45
2.2.1 Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài...45
2.2.2 Tình hình tổng mức vốn đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài của Tập
đoàn giai đoạn 2005 - 2008 ..............................................................................................47
2.2.3 Tình hình thực hiện đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài của Tập đoàn
dầu khí Việt Nam giai đoạn 2005 – 2008.........................................................................50

2.2.4 Tổng số dự án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài của Tập đoàn dầu
khí Việt Nam. ...................................................................................................................52
2.2.5 Tình hình triển khai các dự án thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài tại Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam.....................................................................................................54
2.2.5.1 Quy trình phê duyệt dự án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài
..................................................................................................................................54
2.2.5.2 Thẩm quyền phê duyệt các dự án:...............................................................55
2.2.5.3 Tình hình triển khai cụ thể các dự án hiện có..............................................56
2.3 Đánh giá tình hình đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài tại Tập
đoàn dầu khí Việt Nam giai đoạn 2005 -2008....................................................62
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
2.3.1 Kết quả và hiệu quả đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài giai đoạn
2005 - 2008........................................................................................................................63
2.3.1.1 Kết quả đầu tư .............................................................................................63
2.3.1.2 Hiệu quả đầu tư ...........................................................................................71
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại.......................................................................................74
2.3.2.1 Hạn chế về năng lực tài chính và năng lực công nghệ................................74
2.3.2.2 Hạn chế trong việc khai thác thông tin dự án..............................................75
2.3.2.3 Hạn chế về công tác đánh giá dự án............................................................76
2.3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng loại dự án cho từng khu vực
chưa được xây dựng một cách rõ ràng chi tiết........................................................77
2.3.2.5 Thời gian và quy trình phê duyệt dự án kéo dài..........................................77
2.3.2.6 Khung pháp lý cho hoạt động đầu tư dầu khí ở nước ngoài chưa được hoàn
thiện..........................................................................................................................77
Chương 3:..............................................................................................................79
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài tại Tập đoàn dầu khí Việt
Nam .......................................................................................................................79
đến năm 2015........................................................................................................79
3.1 Định hướng và chiến lược phát triển của Tập đoàn giai đoạn 2008 - 2015.79
3.1.1 Quan điểm và nguyên tắc phát triển........................................................................79

3.1.2 Mục tiêu phát triển...................................................................................................80
3.2 Phân tích Ma trận SWOT: Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức của
ngành dầu khí Việt Nam.....................................................................................82
3.2.1 Những điểm mạnh ( Strengths )...............................................................................82
3.2.2 Những điểm yếu ( Weaknesses ).............................................................................83
3.2.3 Cơ hội ( Opportunities )...........................................................................................83
3.2.4 Thách thức ( Threats )..............................................................................................84
3.2.5 Đánh giá tổng hợp....................................................................................................85
3.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư thăm dò khai thác ra nước ngoài tại
Tập đoàn.............................................................................................................85
3.3.1 Giải pháp thu hút vốn đầu tư....................................................................................85
3.3.2 Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực............................................................87
3.3.3 Giải pháp đầu tư phát triển khoa học công nghệ.....................................................88
3.3.4 Đẩy mạnh hoạt động khai thác thông tin.................................................................89
3.3.5 Hoàn thiện công tác đánh giá dự án.........................................................................89
3.3.6 Hoàn thiện quy trình thẩm tra, phê duyệt và ra quyết định đầu tư. ........................90
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
3.3.7 Hoàn thiện khung pháp lý, hệ thống pháp luật cho các dự án đầu tư dầu khí ra
nước ngoài.........................................................................................................................91
Kết luận...................................................................93
Danh mục tài liệu tham khảo...............................94
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Bảng 1.1 : Thời gian các giai đoạn trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
Bảng 1.2 : Sơ đồ dòng tiền dự án dầu khí ( Hợp đồng phân chia sản phẩm)
Bảng 1.3 : Bảng thống kê chi phí một số hạng mục của hoạt động đầu tư thăm dò
khai thác dầu khí
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tập Đoàn
Hình 2.2: Bộ máy điều hành trực thuộc Tập Đoàn
Biểu đồ 2.3: Tổng vốn đầu tư Tập đoàn dầu khí Việt Nam giai đoạn 2005 - 2008

Bảng 2.4: Vốn đầu tư phát triển của Tập đoàn dầu khí Việt Nam phân theo nội dung
đầu tư.
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của Tập đoàn dầu khí Việt Nam
phân theo lĩnh vực đầu tư
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí trong nước và tại
nước ngoài của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Bảng 2.7: Tổng số dự án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí trong và ngoài nước
Bảng 2.8: Tổng vốn đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài hàng năm giai
đoạn 2001 – 2008
Biểu đồ 2.9: Tình hình vốn đầu tư thực hiện / kế hoạch trong hoạt động TDKT dầu
khí giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.10: Tổng số dự án thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài và số nước nhận
đầu tư của Tập đoàn giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.11: Tình hình cụ thể các dự án thăm dò khai thác dầu khí tại nước ngoài của
Tập đoàn
Bảng 2.12: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện các dự án thăm dò khai thác dầu khí ra
nước ngoài tại nước ngoài lũy kế đến 2008
Bảng 2.13: Tốc độ tăng vốn đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài
Bảng 2.14: Sản lượng khai thác dầu khí tại nước ngoài theo tính tỷ lệ góp vốn của
Tập đoàn ( Lô PM 304 – Malaysia)
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng vốn đầu tư/doanh thu trong hoạt động thăm dò khai thác dầu
khí ra nước ngoài của Tập đoàn
Biểu đồ 2.16: Gia tăng trữ lượng quy dầu trong hoạt động thăm dò khai thác dầu khí
ra nước ngoài tại Tập đoàn giai đoạn 2005 – 2008
Bảng 2.17: Trữ lượng tiềm năng các lô dầu khí tại nước ngoài
Bảng 2.18: Doanh thu tăng thêm trên 1 đồng vốn đầu tư (số liệu Lô PM 304)
Bảng 2.19: Tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện / kế hoạch trong hoạt động TDKT dầu khí ra
nước ngoài giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 2.20: Quy mô vốn đầu tư bình quân/ dự án của Tập đoàn

giai đoạn 2005 - 2008
Bảng 3.1: Quy mô vốn dự kiến giai đoạn 2009-2015
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
Mở đầu
Đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ tiến lên XHCN, xây dựng cơ sở vật
chất cho XHCN, trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những sự thay
đổi rất cơ bản. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: Để tiến lên XHCN, chúng ta
phải thực hiện CNH-HĐH đất nước. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh
và hoạt động có hiệu quả thì các nhân tố nội tại trong cơ cấu đó (các thành phần kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp) phải phát huy và hoạt động hết khả năng của mình.
Dầu khí là một ngành công nghiệp non trẻ, tuy mới ra đời song đã sớm trưởng
thành và khẳng định mình trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay ngành Dầu khí đã
thực sự trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần trong sự tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ những định hướng lớn về phát triển kinh tế gian đoạn 2001-2010
mà ĐCS Việt Nam và Nhà nước đã vạch ra, Tập đoàn dầu khí Việt Nam trong nhiều
năm qua luôn theo một quan điểm xuyên suốt đó là phát triển ngành Dầu khí Việt
Nam trên cơ sở tăng cường sức mạnh từ bên trong. Thách thức lớn nhất đặt ra trong
xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới là vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành, để làm được điều đó phải tích cực nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư của
Tập đoàn nói chung và các hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn nói riêng.
Trong thời kì kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, với mục tiêu đáp ứng
nhu cầu an ninh năng lượng quốc gia, những năm gần đây, Tập đoàn đã không ngừng
đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Vì vậy, nghiên cứu phân tích tình hình đầu
tư ra nước ngoài của Tập đoàn là một điều cần thiết, để từ đó có thể đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đầu tư này. Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
TS. Phạm Văn Hùng, em đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong
lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Thực trạng và
giải pháp.” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B

Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Kinh Tế Đầu Tư, đặc biệt đến thầy giáo TS. Phạm Văn Hùng, người đã
tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình học tập. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành tới các anh chị trong Ban Đầu Tư Phát Triển – Tập đoàn dầu khí Việt
Nam, đặc biệt tới anh Hoàng Xuân Dương, người đã tạo mọi điều kiện về thời gian
và số liệu, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý tận tình của thầy, cô giáo và các bạn
để khắc phục những sai sót không thể tránh khỏi do sự hạn chế về kiến thức cũng như
những hiểu biết thực tế của bản thân, để em có thể hoàn thiện hơn.
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
Chương 1 :
Lý luận chung về hoạt động đầu tư ra nước
ngoài trong ngành dầu khí
1.1 Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư nói chung là sự bỏ ra hay sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để thực
hiện các hoạt động nhằm đạt được các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra.
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
( nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ ( tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản
xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn
nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền
vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy
móc, thiết bị, tài nguyên.
Đối với một doanh nghiệp, đầu tư phát triển thể hiện qua việc chi dùng vốn
cùng với các nguồn lực đã có trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng
thêm tài sản, tạo việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong doanh
nghiệp. Đó là việc doanh nghiệp bỏ tiền ra để xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy
móc trang thiết bị, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực nhằm duy trì năng lực sản xuất

hiện có và tạo ra năng lực sản xuất mới cho doanh nghiệp. Chính hoạt động đầu tư
phát triển trong doanh nghiệp là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản
phầm, chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao khả năng cạnh tranh, qua đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động…
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
1.1.2 Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp.
Trên góc độ nền kinh tế, đầu tư phát triển là làm gia tăng tài sản cho nền kinh
tế, nâng cao đời sống của nhân dân. Trong doanh nghiệp, hoạt động đầu tư phát triển
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đồng thời tăng năng suất lao động, cải tiến công nghệ và phát triển các loại hàng hoá
dịch vụ mới để thoả mãn những đòi hỏi của thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng đòi hỏi ngày càng cao cũng như đối phó với các đối thủ cạnh tranh tạo chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp cụ thể ở một số
lĩnh vực sau:
1.1.2.1 Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị: mua sắm máy móc thiết bị mới. Nâng
cấp, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng máy móc.
- Đầu tư xây dựng hệ thống của hàng: xây dựng của hàng mới, sửa chữa nâng
cấp cửa hang cũ.
- Đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng, công trình: xây dựng mới nhà xưởng
công trình. Nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà xưởng công trình cũ.
1.1.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay các doanh nghiệp thường đầu tư vào nguồn nhân lực thông qua các
hoạt động sau:
- Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực:
Trang bị kiến thức phổ thông, chuyên nghiệp và kiến thức quản lý cho người
lao động. Việc đào tạo được thể hiện ở hai cấp độ :
Đào tạo phổ cập: nhằm phổ cập những kiến thức cơ bản cho người lao động
để họ có thể có được những hiểu biết và nắm được những thao tác cơ bản trong quá

trình lao động sản xuất.
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
Đào tạo chuyên sâu: nhằm hình thành nên đội ngũ cán bộ giỏi, cán bộ đầu
ngành trong từng lĩnh vực để họ có đủ năng lực, kiến thức và khả năng tư duy, suy
nghĩ độc lập sáng tạo và làm việc trong những tình huống khó khăn phức tạp hơn.
- Đầu tư phát triển đời sống người lao động:
Đảm bảo chế độ trả lương hợp lý.
Lập các quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội để khuyến khích cán bộ công
nhân viên không ngừng nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến… từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập các quỹ phúc lợi để hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn, để giúp họ
yên tâm sản xuất.
1.1.2.3 Đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ:
Đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ là lĩnh vực đầu tư không thể thiếu
được của các doanh nghiệp kinh doanh nói. Nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đảm
bảo sức mạnh và vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ bao gồm:
- Đầu tư chuyển giao công nghệ với bên ngoài ( có thể là doanh nghiệp trong
nước hoặc nước ngoài ).
- Đầu tư cho nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ trong doanh nghiệp.
1.1.2.4 Đầu tư vào hàng tồn trữ:
Hàng dự trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
các chi tiết phụ tùng và sản phẩm được dự, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản
của doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu các mặt hàng
tồn trữ cũng khác nhau. Việc xác định quy mô đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho doanh
nghiệp là rất cần thiết, có như vậy mới có thể đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất; đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách
hàng trong bất cứ thời điểm nào.

1.1.2.5 Đầu tư vào tài sản vô hình:
Đầu tư vào tài sản vô hình cũng là một trong nhưng hoạt động đầu tư quan
trọng của doanh nghiệp, nó góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao khả năng
cạnh tranh, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Nội dung của hoạt động đầu tư vào tài sản vô hình bao gồm:
- Đầu tư cho thương hiệu.
- Đầu tư cho quảng cáo, tiếp thị.
- Đầu tư cho nghiên cứu thị trường.
- Đầu tư vào quyền sử dụng đất.
1.1.2.6 Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp không chỉ có đầu tư trong doanh nghiệp mà còn thực
hiện đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Với mục đích đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau
hoặc góp vốn với các cá nhân tổ chức nước ngoài nhằm phân tán rủi ro và để tăng tài
sản, thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp. Việc liên doanh liên kết đầu tư giữa các
doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp
nước ngoài giúp các doanh nghiệp thực hiện được những dự án lớn, những dự án mà
bản thân doanh nghiệp không đủ năng lực đầu tư. Nhờ hình thức đầu tư này, các
doanh nghiệp có thể cải tiến máy móc thiết bị, học tập được kinh nghiệm quản lý và
nhận chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp khác, tạo điều kiện năng cao năng
lực sản xuất của doanh nghiệp
Cụ thể, đối với Tập đoàn dầu khí Việt Nam, việc tăng cường hoạt động đầu tư
thăm dò khai thác ra nước ngoài, liên kết đầu tư với các quốc gia khác một mặt nhằm
mục đích gia tăng trữ lượng dầu khí, đảm bảo cho hoạt động phát triển kinh tế của
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
đất nước, mặt khác nhằm giảm thiểu những rủi ro trong quá trình đầu tư, học tập
khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới…
1.2 Đầu tư ra nước ngoài trong ngành công nghiệp dầu khí
1.2.1 Khái niệm chung về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Luật Đầu Tư Việt Nam 2005 ( có hiệu lực từ ngày 1/7/2006): Đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài hoàn toàn vì mục đích lợi nhuận. Nhà
đầu tư trực tiếp tham gia quản lý quá trình sử dụng vốn đầu tư, do đó họ trực tiếp
chịu trách nhiệm trước sự thành công hay thất bại trong quyết định đầu tư của mình.
Trong quá trình hợp tác đầu tư, quyền lợi của các bên tham gia phụ thuộc vào tỷ lệ
vốn góp, tỷ lệ mỗi bên đầu tư vào dự án.
1.2.1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thực hiện qua 2 kênh chủ yếu là
: Liên minh sát nhập ( M&A) và Đầu tư mới ( GI ).
- Liên minh và sát nhập ( M&A ): là hình thức chủ yếu được thực hiện ở
những nước phát triển, chủ đầu tư tiến hành thông qua mua lại, liên minh và sát nhập
các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài. Nguyên tắc cơ bản để tiến hành sáp nhập và
mua lại (M&A) là phải tạo ra được giá trị cho cổ đông, giá trị của công ty sau khi tiến
hành M&A phải lớn hơn tổng giá trị hiện tại của hai công ty khi còn đứng riêng rẽ.
Ngoài ra, những công ty mạnh mua lại công ty khác nhằm tạo ra một công ty mới với
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
năng lực cạnh tranh cao hơn, đạt hiệu quả về chi phí, chiếm lĩnh thị phần lớn hơn,
hiệu quả vận hành cao hơn…
Tại điều 107 và điều 108 Luật Doanh Nghiệp Việt Nam đã có định nghĩa rõ
ràng về hình thức đầu tư này:
Hợp nhất doanh nghiệp là: “Hai hay một số công ty cùng loại (gọi là công ty
bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp
nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.
Sáp nhập là: “Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập)
có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp

nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.
- Đầu tư mới ( GI ): là hình thức chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài
thông qua một doanh nghiệp mới, đây là kênh đầu tư thường thấy ở các nước đang
phát triển.
Đầu tư mới ( GI ) được áp dụng thông qua các hình thức chủ yếu sau:
• Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức mà hai hay nhiều bên hợp tác kinh doanh với nhau dựa trên
cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hình thức này có đặc điểm:
Không thành lập pháp nhân mới.
Hoạt động dựa trên văn bản ký kết giữa các bên. Khi hết thời hạn hiệu lực thì
các bên không còn ràng buộc về mặt pháp lý.
• Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập do một hoặc nhiều
chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp tại nước sở tại trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Đặc điểm:
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
Thành lập doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro
theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên
• Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Đây là hình thức doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn
để thành lập. Đặc điểm:
Chủ đầu tư nước ngoài có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật nước sở tại. Doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ
chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, quản lý và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp là một pháp nhân của nước nhận đầu tư.
• Hình thức hợp đồng xây dựng- kinh doanh và chuyển giao.
Là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại với
nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một

thời gian. Hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn hoặc với
một giá tượng trưng công trình đó cho nước sở tại.
Các hình thức biến tướng của BOT là BT và BTO.
BTO là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước sở tại và nhà đầu tư nước
ngoài về việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà
đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao cho nước sở tại. Chính phủ nước sở tại sẽ cùng với
nhà đầu tư nước ngoài khai thác công trình đó trong một khoảng thời gian nhất định
để thu hồi vốn và đảm bảo có lãi.
BT là hình thức văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước sở tại và nhà đầu tư
nước ngoài về xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng song nhà
đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao cho nước sở tại. Chính phủ nước sở tại tạo điều
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi
nhuận hợp lý.
1.2.2 Các công đoạn và trình tự tiến hành của hoạt động đầu tư thăm dò
khai thác dầu khí
1.2.2.1 Các công đoạn của một hoạt động dầu khí
Hoạt động dầu khí được chia làm 3 lĩnh vực chính:
-Lĩnh vực thượng nguồn (còn gọi là khâu đầu, hoặc upstream): là hoạt động
Thăm Dò-Khai Thác, được tính từ khi bắt đầu các hoạt động khảo sát địa vật lý, xử
lý tài liệu địa chấn, khoan thăm dò…cho tới khi khai thác để đưa dầu hoặc khí lên
miệng giếng.
-Lĩnh vực trung nguồn (còn gọi là khâu giữa, hoặc midstream): là hoạt
động vận chuyển-tàng trữ dầu khí, là khâu nối liền khai thác với chế biến sản phẩm.
-Lĩnh vực hạ nguồn ( còn gọi là khâu sau, hoặc downstream): bao gồm các
hoạt động lọc dầu, chế biến và xử lý dầu khí. Hoạt động này được tính từ khi nhận
dầu, khí từ nơi xuất phát của khu khai thác đến quá trình lọc, chế biến, hóa dầu và
kinh doanh, phân phối của các sản phẩm dầu, khí đó.
Cả 3 lĩnh vực hoạt động này có mối quan hệ phụ thuộc, chi phối lẫn nhau.
Hoạt động trong lĩnh vực thượng nguồn là hoạt động tuy mang rủi ro lớn nhưng lại

đem lại lợi nhuận nhiều nhất nên nó có sức hấp dẫn rất lớn.
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
THƯỢN
G
NGUỒN
TRUNG
NGUỒN
HẠ
NGUỒN
1.2.2.2 Nội dung chính của hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu
khí
Một quá trình đầu tư thăm dò khai thác dầu khí được chia thành 3 giai đoạn:
Bảng 1.1 : Thời gian các giai đoạn trong hoạt động thăm dò
và khai thác dầu khí
STT Hạng mục Thời gian
1 Giai đoạn thăm dò 36 - 60 tháng
2 Giai đoạn thẩm lượng 12 - 24 tháng
3 Giai đoạn phát triển 24 - 60 tháng
4 Giai đoạn khai thác 10 - 25 năm
Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Nội dung cụ thể của các giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn thăm dò và thẩm lượng:
Giai đoạn thăm dò: Gồm các hoạt động sau:
- Nghiên cứu địa chất :
- Tái xử lý tài liệu địa chất đã thu nổ
- Thu nổ địa chấn ( 2D, 3D)
- Xử lý tài liệu và minh giải địa chấn.
- Đánh giá triển vọng dầu khí
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
Giai đoạn thăm

dò và thẩm lượng
Giai đoạn phát
triển
Giai đoạn khai
thác
- Xác định vị trí giếng khoan
Xác lập và trình duyệt các báo cáo cần thiết (báo cáo đánh giá tiềm năng, xác
định vị trí khoan và chương trình khoan, đánh giá tác động môi trường, thiết kế chi
tiết giếng khoan ).
- Khoan:
- Chuẩn bị vật tư thiết bị
- Khảo sát địa chấn công trình
- Giải phóng mặt bằng, làm nền khoan
- Đấu thầu giàn khoan, đấu thầu tàu dịch vụ, trực thăng
- Các dịch vụ khác ( thử vỉa, bơm trám, thả ống chống)
- Cập nhập thông tin, so sánh với dự kiến
- Phân tích mẫu
- Lập báo cáo tổng kết
- Đánh giá và tính toán tiềm năng dầu khí
- Lập chương trình thăm dò tiếp theo
- Tuyên bố phát hiện
- Báo cáo hoàn trả diện tích
Giai đoạn thẩm lượng:
Giai đoạn thẩm lượng thường kéo dài 3-5 năm, với mục đích xác định chính
xác các cấp trữ lượng dầu khí, các thông số kĩ thuật tầng chứa thuộc khu vực thăm dò
nhằm làm cơ sở cho việc thiết kế phát triển khai thác mỏ. Kết thúc giai đoạn thẩm
lượng, Chủ đầu tư (nhà thầu) phải lập báo cáo tính toán trữ lượng trình hội đồng có
thẩm quyền (nhà nước) phê duyệt.
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
b) Giai đoạn phát triển:

Giai đoạn phát triển được bắt đầu khi báo cáo tính toán trữ lượng được phê
duyệt. Đây là giai đoạn cực kì quan trọng, đòi hỏi nhà đầu tư phải tập trung nhiều
nhân lực và vốn nhất. Nhà thầu phải lập kế hoạch phát triển mỏ bao gồm các nội
dung:
- Trữ lượng ( phân tích cụ thể các thông số địa chất)
-Giải pháp công nghệ tối ưu ( đưa ra các phương án khai thác để lựu chọn
phương án tối ưu), đánh giá tác động môi trường.
- Chi phí đầu tư ( tổng mức đầu tư)
- Tổ chức triển khai ( sơ đồ tổ chức, đào tạo nhân lực...)
- Tiến độ thực hiện
- Đánh giá hiệu quả kinh tế
c) Giai đoạn khai thác:
Giai đoạn khai thác bắt đầu khi có dòng dầu /khí đầu tiên. Trên thực tế phải
cần 1 giai đoạn chuẩn bị trước từ 6 tháng đến 1 năm cho giai đoạn này.
Các công việc chính của nhà thầu trong giai đoạn này:
- Quản lý, giám sát, cập nhật thông tin trong quá trình khai thác.
- Đánh giá khả năng khai thác thực tế so với kế hoạch
- Làm các thủ tục cần thiết ( cầu, cảng) đề xuất hoặc bán sản phẩm.
- Kiểm soát dòng tiền, tính chi phí thu hồi, lãi, thuế.
- Điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
1.2.3 Các hình thức hợp đồng đầu tư trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò
khai thác dầu khí
Trong lĩnh vực đầu tư thăm dò khai thác dầu khí, các dự án dầu khí được kí
kết giữa chính phủ của 1 quốc gia sở hữu tài nguyên ( thông thường là công ty dầu
khí quốc gia được chính phủ giao nhiệm vụ ) và công ty hoạt động tìm kiếm thăm dò
và khai thác dầu khí trên quốc gia đó.
Khác với các hình thức đầu tư thông thường, dự án dầu khí được thực hiện
theo những hợp đồng mang tính đặc trưng riêng của ngành. Hợp đồng dầu khí được
thiết lập trên cơ sở luật dầu khí, các qui định hiện hành liên quan của quốc gia đó, các

quy định, thông lệ quốc tế về hợp đồng và các kết quả đàm phán về các điều khoản
kỹ thuật, kinh tế, tài chính…Mỗi một quốc gia có thể lựa chọn sử dụng loại hợp
đồng dầu khí phù hợp với tiềm năng dầu khí cũng như các lợi thế khác. Nội dung hợp
đồng cũng thay đổi theo từng công ty khác nhau.
Có 3 loại hợp đồng chính thường được áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm thăm
dò khai thác dầu khí, đó là:
- Hợp đồng phân chia sản phẩm.
- Hợp đồng tô nhượng ( hợp đồng địa tô)
- Hợp đồng dịch vụ
1.2.3.1 Hợp đồng phân chia sản phẩm
Hợp đồng phân chia sản phẩm được áp dụng phổ biến trên thế giới và Việt
Nam. Hợp đồng phân chia sản phẩm được phát triển vào giữa thập niên 60 ở
Indonesia. Phân chia sản phẩm phân định sản lượng khai thác giữa nhà điều hành và
nước chủ nhà, thường là các công ty dầu khí quốc gia. So với 2 hình thức hợp đồng
tô nhượng và hợp đồng dịch vụ, mức độ tham gia và giám sát quá trình đầu tư của
nước chủ nhà cao hơn nhiều. Mặc dù toàn quyền điều hành song song, nhà đầu tư
phải thực hiện theo chương trình công việc và ngân sách được nước chủ nhà phê
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
duyệt hàng năm. Phương pháp tính toán sự phân chia thay đổi theo phần trăm của
mỗi bên tham gia. Các thang chia thay đổi tùy thuộc vào từng quốc gia nhận đầu tư,
vào từng vị trí khu vực và từng thời điểm. Thang phân chia giữa nước chủ nhà và nhà
thầu được xác định bằng cách tách sản lượng khai thác thành 2 loại : sản lượng dầu
khí cho thu hồi chi phí và sản lượng dầu khí lãi. Dầu khí thu hồi chi phí cho phép các
nhà điều hành thu hồi các khoản đã chi của họ như chi phí điều hành, chi phí đầu tư
quá khứ và một phần vốn đầu tư. Việc thu hồi chi phí của nhà điều hành thường được
lấy trước khi áp dụng phân chia sản phẩm.
Dòng tiền cho 1 dự án dầu khí thực hiện theo hợp đồng phân chia sản phẩm
được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
Bảng 1.2 : Sơ đồ dòng tiền dự án dầu khí

( Hợp đồng phân chia sản phẩm)
Nhà đầu tư có thể là một hoặc nhiều công ty dầu khí tạo thành, công ty có tỷ lệ
tham gia cao nhất là nhà điều hành dự án. Để tăng cường quản lý, trong vài năm gần
đây dạng hợp đồng chung thường được áp dụng. Có thể nói về cơ bản dạng hợp đồng
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
Tổng sản lượng khai thác
Thuế tài nguyên
Dầu thu hồi chi phí
Dầu lãi
Thuế xuất khẩu
Thuế khác
Chính phủ
Nhà thầu
Chính phủ/
Công ty dầu
khí quốc gia
Nhà thầu
+
+
+
+
+
+
+
+
-
-
này giống hợp đồng chia sản phẩm, một điểm khác nhau duy nhất là các bên tạo
thành nhà thầu tham gia vào nhà điều hành.
Những năm gần đây, hợp đồng phân chia sản phẩm là dạng hợp đồng được áp

dụng phổ biến tại Việt Nam và những nước có tiềm năng dầu khí thuộc loại vừa và
nhỏ.
1.2.3.2 Hợp đồng tô nhượng
Hợp đồng tô nhượng là loại hợp đồng áp dụng phổ biến nhất đối với các khu
vực có tiềm năng dầu khí thấp hoặc những vùng có điều kiện khai thác khó khăn
( nước sâu, xa bờ…), tài liệu địa chất không có.
Chính phủ nước chủ nhà giao toàn quyền điều hành thăm dò và phát triển trên
các khu vực cụ thể để tìm ra bất kì phát hiện dầu khí nào. Đây là loại hình có sớm
nhất có nhiều lợi thế làm tăng hấp dẫn cho nhà đầu tư. Với dạng hợp đồng này, nhà
đầu tư được toàn quyền quyết định khối lượng công việc, kế hoạch triển khai, lượng
vốn đầu tư cho việc thăm dò khai thác dầu khí. Nước chủ nhà chỉ thu các loại thuế:
- Thuế tài nguyên liên quan đến sản lượng khai thác tại hầu hết các quốc gia,
tuy nhiên tống doanh thu lại được sử dụng đê tính tài nguyên trong một vài quốc gia
ví dự như Tây Đức. Một số quốc gia thu thuế tài nguyên bằng hiện vật, tùy thuộc vào
nhu cầu và mục đích của họ.
Tỷ lệ thuế tài nguyên thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và thường trong
phạm vi một quốc gia. Thang thuế tài nguyên dao động khoảng 10% - 40%. Tài
nguyên cũng bị đánh thuế như là 1 khoản thuế về khai thác, ví dụ ở Canada hoặc một
vài hợp đồng chuyển nhượng trên bờ của Anh.
- Thuế tài nguyên điều chỉnh làm lợi cho nước chủ nhà bằng gắn phần thuế tài
nguyên theo tỷ lệ khai thác hàng năm – tăng dòng tiền khi tỷ lệ này tăng và giảm khi
sản lượng khai thác giảm. Vấn đề này có khuynh hướng tăng phần dầu khí có thể thu
hồi. Các nhà điều hành theo đó bị thiệt hại bởi vì nước chủ nhà lấy phần trăm sản
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
lượng khai thác từ khu vực mỏ tiềm năng cao hơn, do đó thuế tài nguyên là một
khoản thuế đánh vào khai thác, không đánh vào lợi nhuận.
1.2.3.3 Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ được một số quốc gia có tiềm năng dầu khí lớn (Trung
Đông ) áp dụng. Theo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm hay tô nhượng, các
nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận lớn nếu kết quả thăm dò cho các phát hiện lớn.

Đối với những vùng có tiềm năng dầu khí lớn, nước chủ nhà cần có hình thức hợp
đồng phù hợp để khống chế lợi nhuận của nhà đầu tư, vì vậy hợp đồng dịch vụ ra
đời. Hợp đồng dịch vụ có thể hiểu như sau: Đối với giai đoạn thăm dò, mọi điều
khoản được áp dụng như hợp đồng phân chia sản phẩm, có nghĩa là nhà thầu chịu
100% rủi ro. Sau đó có phát hiện thương mại, nhà thầu là dịch vụ phát triển và khai
thác mỏ cho nước chủ nhà, đổi lại được thu hồi toàn bộ chi phí và một khoản lãi nhất
định được xác định trong hợp đồng.
Khi nhà điều hành gánh chịu chi phí tìm kiếm thăm dò và phát triển, về cơ bản
họ nhận phí trên một thùng hoặc một tấn đơn vị dầu khí trả cho chính phủ, phí được
xác định trong hợp đồng. Nhà điều hành có thể mua dầu thô với giá thị trường được
giảm giá. Phần lấy của nhà điều hành tuỳ thuộc vào điều kiện của hợp đồng, một vài
công ty dầu quốc gia trả thuế thay cho nhà điều hành, các quốc gia khác yêu cầu nhà
điều hành tính thuế riêng.
1.2.4 Đặc trưng cơ bản của hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
Hoạt động đầu tư thăm dò và khai thác dầu khí cũng mang những đặc điểm cơ
bản của hoạt động đầu tư phát triển như: Đòi hỏi một lượng vốn lớn, lượng vốn này
nằm khe đong trong suốt quá trình đầu tư; Thời gian tiến hành đầu tư và thời gian
thu hồi vốn kéo dài; Các thành quả của hoạt động đầu tư có giá trị sử dụng lâu dài;
Thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình sẽ tồn tại và phát huy tác dụng
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B
ngay tại nơi đầu tư; Hoạt động đầu tư phát triển diễn ra trong thời gian dài nên phải
chịu mức rủi ro rất cao.
Tuy nhiên hoạt động thăm dò khai thác dầu khí có sự khác biệt so với các dự
án đầu tư phát triển khác ở một số đặc điểm sau:
1.2.4.1 Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí thường mang nhiều rủi
ro hơn các ngành khác
Khi quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư vẫn chưa khẳng định được:
- Quy mô đầu tư.
- Công nghệ ứng dụng và thị trường tiêu thụ
- Công suất, chủng loại và chất lượng sản phẩm

Toàn bộ chi phí đầu tư và vận hành được thu hồi lại dưới hình thức thu hồi chi
phí theo luật chỉ trong điều kiện có phát hiện thương mại. Và thời gian ngừng khai
thác ( đóng mỏ) chỉ được dự báo chứ không thể ấn định trước.
Cụ thể, những rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành hoạt động đầu tư này là:
thăm dò phát hiện có triển vọng dầu khí nhưng lại không có giá trị thương mại, các
giếng khoan khai thác nhưng không có dầu khí ( giếng khô), hoặc có dầu nhưng dầu
thô khai thác được có hàm lượng lưu huỳnh, photpho cao... Những rủi ro đó dẫn tới
sự thua lỗ của các nhà đầu tư thăm dò khai thác dầu khí. Hiện nay trong hoạt động
dầu khí chia ra các loại rủi ro:
- Rủi ro về địa chất: do đối tượng nghiên cứu nằm sâu dưới lòng đất nên việc
nghiên cứu để xác định xác suất tồn tại của 1 tích tụ dầu khí là rất khó khăn. Nhiều
khi trên lý thuyết nghiên cứu là rất triển vọng nhưng thực tế khi tiến hành khoan thì
lại không cho kết quả như mong muốn.
- Rủi ro thương mại: đề cập đến việc khai thác tích tụ dầu khí đó trong thời
điểm hiện tại có tính thương mại hay không, nói cách khác với điều kiện hiện tại khai
thác tích tụ đó có lãi hay không.
Sv: Nguyễn Đỗ Thành Công - Kinh tế đầu tư K47B

×