Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty khoá Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.91 KB, 69 trang )

Mục lục
Phần 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
.................................................................................................................................
4
I- Khái niệm và ý nghĩa
.................................................................................................................................
4
II- Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
.................................................................................................................................
11
III- Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
.................................................................................................................................
14
IV- Các phơng pháp và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ..............
Phần 2: Giới thiệu Công ty khoá Minh khai...............................................................
II- Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................
II- Đặc điểm sản phẩm và công nghệ gia công sản phẩm...........................................
Phần III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty khoá Minh Khai và
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ...............................
I- Phân tích chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................................
II- Hiệu quả về lao động .............................................................................................
III- Hiệu quả về vốn....................................................................................................
IV- Hiệu quả về chi phí...............................................................................................
V- Nhận xét và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả .............................................
- Tài liệu tham khảo....................................................................................................
Lời nói đầu
Trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào thì con ngời muốn tồn tại và
phát triển thì không còn cách nào khác thì phải tiến hành sản xuất và làm ra thật
nhiều của cải cho bản thân và cho xã hội, song muốn làm ra đợc nhiều của cải
cho xã hội thì việc đầu tiên là phải thúc đẩy sản xuất và gắn liền với việc ứng
dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đây là một việc rất


quan trọng và cần thiết song với những ứng dụng trên thì chúng ta cần phải đi
sâu và tìm hiểu phân tích những yếu tố ảnh hởng đến sự phát triển của hoạt
động sản xuất nhất là trong nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần tham gia
xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên mà việc phân tích đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh là cực kỳ quan trọng
Việc phân tích đánh giá đúng và sai với cơ chế thị trờng ngày nay giúp
chúng ta có cách nhìn tổng quát hơn trong công việc hằng ngày và những mục
đích mà chúng ta cần cần đi tới.Việc đánh giá và phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhằm khai thác đợc những yếu tố tích cực có yếu tố trực tiếp tới kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và những gì còn tồn tại vớng
mắc.Phân tích nhằm khắc phục những nhợc điểm đó và phát huy những yếu
tố tích cực và cũng là một động lực nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất
Nhận thức đợc điều đó với t cách là một doanh nghiệp Nhà nớc đã từ lâu
công ty khoá Minh Khai đã tiến hành nghiên cứu và phân tích các mặt của sản
xuất nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đợc sự phân công của Khoa và dới sự hớng dẫn của các giáo viên, em
xin đợc đi sâu nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
khoá Minh Khai
Đồ án tốt nghiệp bao gồm nội dung sau :
Phần I : Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất - kinh doanh
Phần II : Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty khóa Minh
Khai
Phần III : Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số kiến nghị
Kết luận: Một số kiến nghị
Với điều kiện và thời gian cùng trình độ bản thân còn nhiều hạn chế cho
nên chắc chắn còn nhiều sai sót và nhiều điều cha hoàn thiện. Em rất mong đợc
sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế để đồ án của em đợc hoàn
thiện hơn
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô

Hà Nội tháng 6 năm 2002
Sinh viên thực tập
Lê Anh Tuấn
Phần I
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm và ý nghĩa về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng các điều
kiện chính trị, xã hội và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất để đạt đợc kết
quả cao nhất theo mong muốn với lợng chi phí thấp nhất.
Nói đến hiệu quả ngời ta thờng nói ngay đến hiệu quả kinh tế vì đó là
khâu trung tâm và có vai trò quyết định đồng thời là tiền đề thực hiện và là cơ
sở nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng các hiệu quả chính trị - xã hội an ninh
quốc phòng và hiệu quả trên các lĩnh vực khác.
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu trên hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có
kết quả đó trong các điều kiện nhất định.
- Nếu ký hiệu: K là mết quả nhận đợc theo hớng mục tiêu, đo bằng các
đơn vị khác nhau.
C các chi phí bỏ ra đợc đo bằng đơn vị khác nhau E là hiệu quả;
Thì ta có công thức hiệu quả chung là:
E = K - C (1) Gọi là hiệu quả tuyệt đối
Và E = K (2) Gọi là hiệu quả tơng đối
C
Một cách chung nhất, kết quả K mà chủ thể nhận đợc theo hớng mục
tiêu trên trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí C bỏ ra bao nhiêu thì
càng có lợi bấy nhiêu.
Có các loại hiệu quả nh sau:
- Hiệu quả kinh tế mô tả quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận đợc
so với chi phí đã bỏ ra đẻ nhận đợc lợi ích kinh tế đó.
- Hiệu quả xã hội: Mô tả quan hệ gia xlợi ích kinh tế xã hội nhận đowcj

so với chi phí bỏ ra. (Ví dụ); giải quyết công ăn việc làm, công bằng xã hội, vấn
đề môi trờng )
- Hiệu quả trực tiếp: xem xét đối với một hiện tợng cụ thể
- Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một đối tợng nào đó tạo ra cho một
đối tợng khác.
- Hiệu quả tài chính hay hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với một doanh
nghiệp
- Hiệu quả kinh tế quốc dân, đợc xem xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
- Hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài, đợc xem xét theo thời gian ngắn
hay dài.
- Hiệu quả theo từng nhóm yếu tố đầu vào (nhân tài, vật lực )
Nhìn một cách toàn diện về cả hai mặt định tính và định lợng của phạm
trù hiệu quả kinh tế chúng ta thấy nó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không
thể tách rời riêng lẻ.
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao thu đợc phản ánh ở sự cố
gắng, nỗ lực của mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống kinh tế phản ánh những trình
độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh và gắn bó của việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu, mục tiêu chính trị - xã hội.
Về mặt định lợng, hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Xét
về tổng lợng ngời ta chỉ đạt đợc hiệu quả kinh tế khi nào kết quả thu đợc lớn
hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao và ng-
ợc lại.
Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế cho ta thấy không có sự đồng
nhất hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về hình thức hiệu quả kinh tế luôn
luôn là phạm trù so sánh thể hiện mối tơng quan giữa cái bỏ ra và cái đợc thu
về. Còn kết quả chỉ là yếu tố cần thiét để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự
bản thân nó kết quả cha thể hiện đợc việc nó có đợc tạo ra ở mức nào, với chi
phí nào, nghĩa là riêng kết quả không thể hiện đợc chất lợng nó tạo ra.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử
dụng nguồn nhân, tài, vật lực của doanh nghiệp. Đó là một vấn đề phức tạp có
quan hệ tới tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, đối
tợng lao động, t liệu lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao
khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
Hiệu quả kinh tế thể hiện đặc trng ở mối quan hệ đa dạng giữa lợng kết
quả và lợng chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Tuỳ theo thành phần của yếu tố hay
chi phí bỏ ra và tuỳ theo mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, ta có các chỉ tiêu
hiệu quả khác nhau. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản
xuất kinh doanh một doanh nghiệp bao giờ cũng cần phải xây dựng hệ thống
chỉ tiêu tổng hợp (tổng quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể) các chỉ tiêu đó phải
phản ánh đợc sức sản xuất, sức hao phí cũng nh sức sinh lời của từng yếu tố,
từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng) và phải thống nhất với công thức
đánh giá hiệu quả chung thông qua bảng công bố công khai một số chỉ tiêu tài
chính năm 2000.
A. Hệ thống chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả sản xuất
kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
(1)
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại cũng có thể tính bằng
công thức nghịch đảo sau:
Hiệu quả sản xuất
kinh doanh
=
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra

(2)
Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào năm 2000
giảm 0,036 so với năm 1999.
B. Các nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (Hlđ)
1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (Hlđ)
Nhóm này gồm năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận lao động
+ Năng suất lao động (Hn) đợc tính bằng công thức
H
n
=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng số lao động trong năm
+ Tỷ suất lợi nhuận lao động (Rn) đợc tính bằng:
R
n
=
Lợi nhuận trong năm
Tổng số lao động trong năm
Chỉ tiêu này có mối quan hệ:
hR
N
D
D
L
N
L
R
d
t
t

n
ì=ìì=
Trong đó:
L : Lợi nhuận trong năm
Dt : tổng doanh thu trong năm
N : tổng số lao động trong năm
R
d
= L là tỷ suất lợi nhuận doanh thu (doanh lợi sản xuất), D
t
biểu
thị một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Nhóm này gồm:
+ Hiệu suất sử dụng vốn (HV) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ (Dt) và
tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong năm.
H
V
=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng vốn SXKD trong năm
Vốn sản xuất kinh doanh gồm vốn cố định (Vcđ) và vốn lu động (Vlđ); vì
vậy ta có thêm các chỉ tiêu:
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định (HVcđ)
H

=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng vốn cố định trong năm
+ Hiệu suất sử dụng vốn lu động (HVlđ)

H
vnđ
=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng vốn lu động trong năm
Tốc độ luân chuyển của vốn lu động: Ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu
sau:
Số vòng quay của vốn lu động (N
vlđ
)
N
vlđ
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu vòng
quay gia tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại, chỉ tiêu này còn
đợc gọi là "Hệ số luân chuyển".
+ Thời gian của một vòng quay luân chuyển: T
lc
T
lc
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng, thời gian của một vòng (một kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì thể hiện tốc độ
luân chuyển càng lớn.
Ngoài hai chỉ tiêu trên khi đánh giá hay phân tích còn có thể tính ra chỉ
tiêu "Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động" (H

đn
)
H
đn
=
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số tiết kiệm
đợc càng nhiều, qua chỉ tiêu này ta biết đợc để có một đồng vốn luân chuyển thì
cần mấy đồng vốn lu động.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn RV
R
V
=
Tổng lợi nhuận trong năm
Tổng số vốn trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất kinh doanh trong năm thu
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong nhóm này ta có mối quan hệ:
Vdt
t
t
n
H.R
V
D
.
D
L
V

L
R ===
Trong đó:
L : là lợi nhuận doanh thu trong năm
V : là vốn kinh doanh trong năm
Dt : là tổng doanh thu thuần trong năm
HV : là hệ số sử dụng vốn trong năm
3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
+ Hiệu suất sử dụng chi phí: H
C
H
C
=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng chi phí trong năm
Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2000 và năm 1999 đã bỏ ra là gần bằng
nhau.
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí
R
C
=
Tổng lợi nhuận trong năm
Tổng chi phí trong năm
Trong nhóm này ta có mối quan hệ:
Cdt
t
t
C
H.R
C

D
.
D
L
C
L
R ===
Tỷ suất lợi nhuận chi phí bằng tích số của tỷ suất lợi nhuận doanh thu và
hiệu suất sử dụng chi phí
Sơ đồ biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp
Kết quả sản xuất
Lợi nhuận Doanh thu
L: lao động DL NL Hiệu quả về lao động
V: Vốn DV NV Hiệu quả về vốn
Z: Chi phí DZ NZ Hiệu quả về chi phí
Giải thích ký hiệu: DL: Doanh lợi lao động
DV: Doanh lợi vốn
DZ: Doanh lợi chi phí
NL: Năng suất lao động
NV: Năng suất vốn
NZ: Năng suất chi phí
Để đánh giá tính hiệu quả một cách chính xác ngời ta cần tính ra các chỉ
tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, nếu các chỉ tiêu trên càng cao
thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại đồng thời ngời ta cũng phải xem mối
quan hệ liên kết giữa các nhóm chỉ tiêu.
Mối quan hệ giữa các nhóm chỉ tiêu này thể hiện những mối quan hệ
nhất định giữa lao động sống và lao động vật hoá. Ta biết trong quá trình phát
triển của lực lợng sản xuất, cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ thì dần dần lao động sống sẽ đợc thay thế bằng lao động vật hoá và
toàn bộ chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm cũng ngày càng giảm. Quá

trình này là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao trang bị vốn cho lao
động.
Trong mối quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn, muốn giảm
chi phí về lao động cho môt sản phẩm cần thực hiện khối lợng sản xuất lớn
bằng số vốn và tài sản vật chất đợc trang bị tức là phaỉ nâng cao hiệu quả vốn, ta
có thể nhận thấy điều đó từ công thức:
VL.DV
L
V
.
V
LN
V
V
.
L
LN
L
LN
DL ====
NL.NV
L
V
.
V
SX
L
SX
NL ===
Vậy DL = DV.VL

NL = NV.VL
Trong đó: VL : trang bị vốn cho lao động
NV : năng suất vốn
NL : năng suất lao động
DV : doanh lợi vốn
DL : doanh lợi lao động
II. Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ phơng pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trên đây, ta có thể thấy đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu sự tác động trực
tiếp của quy luật cung cầu và giá cả thị trờng. Nói cụ thể hơn hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của các yếu tố đầu vào,
đầu ra và giá cả thị trờng. Đồng thời các yếu tố này lại chịu tác động trực tiếp
của quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh
các nhân tố kinh tế, chính trị t tởng, kỹ thuật, tâm lý và xã hội của thị trờng thế
giới và trong nớc, của ngành, của địa phơng và các doanh nghiệp khác. Điều đó
chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của
nhiều yều tố.
1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp
của hai yếu tố là doanh thu và chi phí nhng hai yếu tố này chịu tác đôngj của
nhiều nhân tố trớc hết ta xét một số nhân tố chính:
a. Nhân tố về quy mô sản xuất kinh doanh
Mỗi một doanh nghiệp khi quyết định sản xuất kinh doanh cái gì và bao
nhiêu thì trớc tiên ta phải tiến hành nghiên cứu nắm bắt nhu cầu của thị trờng và
khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Nhu cầu thị trờng càng lớn thì khả
năng tạo ra doanh thu càng cao và doanh nghiệp có cơ hội tăng quy mô sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm dẫn đến lợi nhuận sẽ tăng lên. Nh vậy doanh nghiệp
muốn chiếm lĩnh đợc thị trờng để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thu lợi nhuận
cao thì trớc tiên phải đẩy mạnh sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, có thể nói rằng việc quyết định tối u về quy

mô sản xuất kinh doanh chính là việc quyết định tối u về hiệu quả của doanh
nghiệp.
b. Nhân tố về tổ chức kinh doanh
Sau khi đã lựa chọn về quy mô sản xuất kinh doanh (chủng loại, số lợng
và chất lợng) các doanh nghiệp sẽ quyết định tổ chức nó nh thế nào. Các doanh
nghiệp lựa chọn đầu vào lao động, vật t thiết bị, công nghệ có chất lợng và giá
mua thấp nhất, các yếu tố đầu vào đợc lựa chọn tối u sẽ tạo ra khả năng tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lợng và số lợng sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ. Do đó việc chuẩn bị đầu vào có ý nghĩa quyết định để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Vấn đề tiếp theo là các doanh nghiệp phải
lựa chọn phơng pháp thích hợp kết hợp tối u các yếu tố trong quá trình tổ chức
sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, đây là một quá trình đợc tổ chức một
cách khoa học để tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm, là nhân tố quyết định giảm
chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Các nhân tố về tổ chức quản lý hoạt động kinh tế vi mô của doanh
nghiệp
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất quan
trọng, có ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quá
trình quản lý vi mô bao gồm các khâu cơ bản:
- Định hớng chiến lợc phát triển của doanh nghiệp
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phơng án sản xuất kinh
doanh
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế, kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh các hoạt động kinh tế.
- Các khâu của quá trình quản lý vi mô làm tốt sẽ làm tăng sản lợng,
nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đây là điều
kiện quan trọng để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố đã nói trên có vị trí quan trọng khác nhau đối với việc tăng
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nhng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau, thúc đẩy phát triển sản xuất song mỗi nhân tố trên đây đều có vai trò

nhất định cho nên chúng ta cần nhận biết để phân tích từng mặt của chúng đối
với hiệu quả và tìm biện pháp thích hợp để tạo ra môi trờng cho chúng phát
triển và tăng tổng hiệu quả của doanh nghiệp.
Song hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài tác động của
yếu tố hữu hình còn chịu ảnh hởng của yếu tố vô hình đó là uy tín của doanh
nghiệp, thái độ, phơng thức thanh toán, quảng cáo và tiếp thị. Đây là yếu tố rất
quan trọng của doanh nghiệp để tăng hiệu quả.
2. Các nhân tố từ phía Nhà nớc
Nhà nớc là ngời hớng dẫn, kiểm soát và điều tiết nền kinh tế thông qua
các chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế. Nhà nớc tạo
hành lang pháp lý và môi trờng cho doanh nghiệp phát triển theo quỹ đạo của
nền kinh tế thị trờng và định hớng cho doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế trong mỗi thời kỳ và đầu t phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh vào
những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc
bởi các chính sách nh chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách tiền tệ,
chính sách giá cả.
Có nghĩa khi doanh nghiệp vay vốn với lợi tức phải trả cho khoản vay đó
gọi là chi phí vốn vay thì doanh nghiệp tăng thêm một khoản chi phí và lãi suất
chi phí tăng thì vốn vay tăng nh vậy kéo theo chi phí tăng và ngợc lại.
III. Ph ơng h ớng chung nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của
doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là một quá trình bao gồm từ
khâu nghiên cứu khảo sát, nắm bắt thị trờng, chuẩn bị tốt các điều kiện để sản
xuất và tổ chức các quá trình sản xuất ra hàng hoá theo nhu cầu của thị trờng, tổ
chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá đó. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các quá trình hoạt động trong
doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi

doanh nghiệp vì đó là điều kiện kinh tế cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bình thờng thì hoạt
động sản xuất kinh doanh ít nhất thu phải bù chi phí đã bỏ ra, còn doanh nghiệp
muốn phát triển thi kết quả sản xuất kinh doanh chẳng những bù đợc chi phí mà
còn tích luỹ đợc cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tái sản xuất mở rộng.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh càng lớn trong thời gian ngắn và sự tác
động của những việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội càng mạnh thì kqr sản
xuất kinh doanh càng cao và ngợc lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có đợc
nâng cao hay không, đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ các phơng pháp đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các nhiệm vụ và mục tiêu doanh nghiệp
về cơ bản việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần
quán triệt một số quan điểm cơ bản sau đây:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo
đảm kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ngời lao động trong
đó lợi ích ngời lao động đợc xem là động lực trực tiếp vì đó là yếu tố quyết định
đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh: Quan điểm này đòi hỏi khi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì phải xem xét đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải coi trọng tất
cả các hoạt động trên mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình hoạt động và phải
xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại trong hệ thống theo những
mục tiêu nhất định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh: Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp
nâng cao hiệu quả phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của
ngành, của địa phơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá

hiệu quả sản xuất kinh doanh: Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán và đánh giá
hiệu quả thì phải căn cứ vào sản lợng hàng hoá thực và giá trị thu đợc của
những hàng hoá đó theo giá cả tiêu thụ trên thị trờng. Ngoài ra còn phải tính đủ
chi phí đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ những hàng hoá đó theo giá cả tiêu thụ
trên thị trờng và căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đòi hỏi tất
yếu của nền kinh tế thị trờng, điều đó buộc nhà sản xuất kinh doanh đa ra giải
pháp hợp lý và còn đánh giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu thị trờng về
hàng hoá và dịch vụ theo cả hiện vật và giá trị. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp cần bảo đảm thực hiện tốt các mối quan hệ
sau đây:
+ Mối quan hệ giữa tốc độ tăng sản lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng,
hàng hoá xuất ra và tổng sản lợng hàng hoá trong đó tăng nhanh tốc độ tiêu thụ
hàng hoá và giảm lợng hàng hoá tồn kho cùng sản phẩm dở dang.
+ Mối quan hệ giữa kết quả lao động và chi phí bỏ ra để duy trì và phát
triển sức lao động. Điều này đòi hỏi tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc
độ tăng lơng bình quân và tiền lơng lao động.
+ Mối quan hệ giữa sản xuất lao động, kinh doanh và chi phí sử dụng tài
sản cố định.
+ Mối quan hệ giữa sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng lu động trong
đó tốc độ tăng năng lực lao động và tăng vốn đầu t để đạt năng lực tốc độ mới.
2. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng
hợp của nhiều nhân tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có
hiệu lực. Trớc hết, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải luôn giải đáp đợc các vấn đề cơ bản sau đây:
- Sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, chất lợng sản phẩm và thời gian nào
đáp ứng tối đa nhu cầu thị trờng.
- Sản xuất bằng phơng pháp công nghệ nào, quy mô sử dụng máy móc
thiết bị sử dụng khối lợng nguyên vật liệu, lao động bao nhiêu để sản xuất đợc

nhiều, nhanh, tốt, rẻ.
Để giải quyết những vấn đề này, xét theo quá trình quản lý và tổ chức sản
xuất kinh doanh có thể thực hiện những biện pháp chủ yếu nh sau:
+ Nắm chắc chắn nhu cầu thị trờng và khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp để xây dựng chiến lợc sản phẩm sản xuất kinh doanh và phơng pháp sản
xuất kinh doanh phù hợp nhất.
+ Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tổ chức tốt quá trình kết hợp giữa các yếu tố để sản
xuất kinh doanh có chất lợng cao, giá thành hạ.
+ Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ để đạt đợc doanh thu lớn nhất với chi phí
ít nhất trong thời gian ngắn nhất.
Nh vậy để nâng cao hiệu quả trên góc độ chung ngời ta phải thực hiện tốt
những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Bằng mọi biện pháp có thể để tăng kết quả sản xuất kinh doanh cả về
hiện vật và giá trị.
- Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt kết quả ấy.
- Giảm độ đầu t thời gian trong việc đạt đợc những kết quả sản xuất kinh
doanh trên một đơn vị chi phí.
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả để nâng cao hiệu quả về một mặt
nào đó tơng ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể
khác nhau.
2.1. Đối với nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả lao động
Các biện pháp cơ bản nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động là kiện toàn
bộ máy quản lý, thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp lại sản xuất lao động,
nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, tận dụng
thời gian làm việc, bảo đảm thực hiện các định mức lao động, phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới sản xuất, thực hiện
chế độ thởng phạt, đảm bảo khuyến khích vật chất đối với ngời lao động.
2.2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết

kiệm vốn trên tất cả các khâu, dự trù sản xuất, chi phí và lu thông.
Đối với vốn cố định (tài sản cố định) phải vận dụng hết thời gian và công
suất của đồng vốn (tài sản) muốn vậy việc đầu t cần xây dựng trên cơ cấu vốn
cố định hợp lý theo hớng tập trung vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới công
nghệ, thực hiện hiện đại hoá thiết bị và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
2.3. Đối với nhóm chỉ tiêu nhằm tăng doanh thu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ cho khách hàng đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau
thì phạm vi tính toán doanh thu khác nhau.
Để tăng doanh thu thì:
- Doanh nghiệp phải tăng số lợng sản phẩm tiêu thụ
- Mở rộng sản xuất kinh doanh
- Mở rộng dung lợng thị trờng
Phần II
Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty khoá minh khai
I. Quá trình hình thành của doanh nghiệp
Công ty khoá Minh Khai trớc đây là nhà máy khoá Minh Khai, quận Hai
Bà Trng, Hà Nội.Công ty đợc hình thành theo quyết định 562/BKT ngày
5/5/1972 của bộ trởng bộ kiến trúc nay là bộ xây dựng, với sự giúp đỡ của nớc
Cộng hoà Ba Lan về nhà xởng, máy móc, thiết bị kỹ thuật .... Năm 1972 nhà
máy bị chiến tranh tàn nặng nề nên phải ngừng hoạt động để hồi phục. Đến
cuối năm 1973 nhà máy đi vào sản xuất thử và đến năm 1974 nhà máy chính
thức đi vào hoạt động
Do các sản phẩm ke, khoá, bản lề, đợc sản xuất theo thiết kế của Ba Lan,
nên trong hơn một năm đầu sản phẩm của nhà máy sản xuất ra không tiêu thụ
đợc vì không phù hợp với thế hệ và điều kiện tiêu dùng của ngời Việt Nam. Từ
năm 1975 trở đi nhà máy vừa sản xuất vừa cải tiến kỹ thuật cho phù hợp với thị
hiếu và điều kiện tiêu nội địa. Đây là thành công bớc đầu của nhà máy khi đi
vào sản xuất. Đến năm 1980 nhà máy đi vào sản xuất thêm một số mặt hàng

ngoài thiết kế ban đầu nh phụ tùng sản xuất xi măng, dàn giáo thép xây dựng
côpha tôn. Những năm gần đây, nhà máy đã gia công theo hợp đồng các sản
phẩm có gía trị lớn nh cột truyền hình dàn phản xạ,.... Ngoài ra nhà máy còn tận
dụng phế liệu để sản xuất ra một số loại sản phẩm khác nh cửa hoa, cửa xếp phụ
kiện cho bàn ghế học sinh... Nhằm tăng thêm thu nhập cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Năm 1989 thực hiện quyết định số 217/HĐBT của hội đồng bộ trởng về
các công ty chính sách hoạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa với các doanh
nghiệp quốc doanh,nhà máy đã tiến hành tổ chức lại bộ máy quản lý và sản xuất
cho gọn nhẹ mang lại hiệu quả cao. Nhà máy chỉ giữ lại những cán bộ công
nhân viên đủ trình độ và năng lự. Bộ phận lao động dôi d do không đủ khả năng
thì động viên về nghỉ hu hoặc đi tìm công việc phù hợp với mình. Mặt khác nhà
máy cử cán bộ đi học và lao động ở nớc ngoài để nâng cao trình độ. Ngày
7/3/1994 Thủ Tớng chính phủ ra quyết định số 90 / TTG về việc tiếp tục sắp xếp
lại các doanh nghiệp nhà nớc. Với quyết định này, liên hiệp các xí nghiệp cơ
khí xây dựng đợc đổi tên thành tổng công ty cơ khí xây dựng, còn nhà máy
khoá Minh Khai đổi tên thành công ty khoá Minh Khai. Quyết định này đã thực
sự tạo ra cơ sở pháp lý cho công ty có đầy đủ t cách pháp nhân để thực hiện mọi
hoạt động của mình
Sản xuất truyền thống của công ty là loại khoá phục vụ tiêu dùng các
hàng kim khí cho xây dựng nh bản lề các loại, ke cửa, chốt và các loại phụ tùng
cho công việc xây dựng nh dàn giáo ống chống. Khách hàng mục tiêu của công
ty là nhóm dân c có thu nhập trung bình và khá ở các vùng thành thị và nông
thôn trong cả nớc. Trớc mắt thị trờng của công ty là ở các thành phố và thị xã
phía Bắc, Hiện nay công ty đang sản xuất 6 nhóm sản phẩm chính đó là :
1. Khoá các loại gồm 15kiểu khác nhau (MK10, MK10E, MK10E2,
MK10C,MK14E, MK12T)
2. Ke các loại theo 7 kích cỡ và kiểu loại (Ke20, Ke160.)
3.Bản lề gồm 6 loại
4. Chốt cửa gồm 4 loại

5. Crêmôn 4 loại : MK23AS, MK12A, crêmôn có khoá .
6. Dàn giáo, ống chống cho xây dựng
Ngoài các sản phẩm truyền thống của mình, hiện nay công ty đa dạng
hóa sản phẩm của mình nhằm tận dụng năng lực sản xuất tăng doanh thu để
nhằm mục tiêu tăng trởng cuả mình. Đặc biệt đêt mở rộng thị trờng, công ty đã
bắt đầu sản xuất các phụ kiện cho sản phẩm cửa nhựa, tủ nhựa thay thế cho đồ
gỗ. Ngoài các hợp đồng tự tìm kiếm công ty còn tham gia làm các mặt hàng do
tổng công ty giao. Đó là các mặt hàng kết cấu thép cho các công trình lớn trong
nớc nh công trình Nhà máy xi măng Nghi Sơn - Thanh Hoá , Nhà máy điện phả
lại II, nhà máy Kính nổi Bắc Ninh. Trong hai năm vừa qua thì doanh thu của
các sản phẩm truyền thống chiếm khoảng 65 - 70 %. Tổng
doanh thu còn lại là doanh thu từ các sản phẩm kết cấu và cơ khí khác
Tới nay trải qua hơn 25 năm đi vào sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt
đợc nhiều thành tích đáng khích lệ. Là đơn vị quản lý giỏi của ngành trong
nhiều năm liền đợc biểu hiện qua số bằng khen của các cấp trên tặng cho công
ty. Sản phẩm của công ty đã dành đợc nhiều huy chơng ở các hội chợ triển lãm
hàng công nghiệp trên cả nớc. Uy tín về sản phẩm của công ty khoá Minh Khai
đã đợc biết đến ở khắp thị trờng nội địa nhất là các tỉnh phía Bắc
Cùng với thời gian, công ty khoá Minh Khai đã trởng thành về nhiều mặt.
Tuy còn gặp nhiều khó khăn trong cơ chế mới, nhng công ty vẫn đứng vững trên
thị trờng và ngày càng lớn mạnh. Có thể thấy điều này qua một số chỉ tiêu tài
chính trong một số năm gần đây nh sau:
Biểu 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong
5 năm 1996 - 2000
ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000
1. Tổng nguyên giá TSCĐ 5849 7440 8294 9083 9188
2. Vốn kinh doanh 3561 3996 402 4107 4113

3. Tổng doanh thu tiêu thụ 15092 13572 15600 14850 15282
4. Lợi nhuận thực hiện 289 271 29 310 332
5. Nộp ngân sách 466 535 530 618 697
6. Thu nhập bình quân 1
công nhân
0,614 0,623 0,668 0,627 0,634
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh h ởng đến việc phát triển thị
tr ờng và của công ty
1. Vị trí địa lý :
Công ty khoá Minh Khai nằm ở 125D phố Minh Khai quận Hai Bà Trng
Hà Nội với diện tích hơn 1600 m
2
và 355 cán bộ công nhân viên. Đây là vị trí
rất thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty vì đờng Minh Khai là đờng vành
đai của thành phố nên lu lợng xe qua lại rất lớn, rất thuận tiện cho việc nhập
nguyên vật liệu và thành phẩm. Hơn nữa Hà Nội là một thành phố lớn, đông dân
c và cũng là thị trờng truyền thống của công ty trong nhiều năm qua với mức
tiêu thụ ổn định
Hiện nay thị trờng miền Bắc và miền Trung có nhu cầu khoá rất lớn mặc
dù đã có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trờng song giá bán của họ thờng cao
hơn không thích hợp vơí khả năng chi trả của phần đông dân c. Chính vì vậy mà
thị trờng tiêu thụ của công ty không ngừng phát triển trong những năm gần đây
2. Đặc điểm về sản phẩm
a. Sản phẩm
Sản phẩm khóa của công ty là loại sản phẩm mà bất cứ gia đình nào cũng
cần dùng đến. Vì hiện nay cùng với sự tăng lên của mức sống, sự gia tăng của
dân số là nhu câù xây dựng nhu cầu bảo vệ tài sản của công cũng nh của t chính
vì vậy khoá là một sản phẩm có thị trờng tiêu thụ rộng lớn (nếu nh công ty biết
khai thác và chiếm giữ) nhất là ở các khu công nghiệp phát triển hay các thành
phố lớn nơi mà công trình xây dựng mọc lên ngày càng nhiều. Nhng công

chúng tôi cũng phải lu ý rằng sản phẩm khoá là một trong những sản phẩm có
kỹ thuật phức tạp, sản phẩm sản xuất phải qua nhiều công đoạn chế biến, thnàh
phẩm đợc tạo ra từ việc lắp rắp sp học của nhiều chi tiết kết cấu đòi hỏi kyc
thuật cao. Vậy nên để giúp cho việc sản phẩm sản xuất ra có thể bán nhanh, bán
chạy thì bộ phận kiểm tra chất lợng sản phẩm của công ty phải kiểm tra chất l-
ợng sản phẩm theo từng khâu sản xuất, lắp rắp, phải kiểm tra tỷ mỉ cặn kẽ về
kỹ thật, công nghệ từng chi tiết từ chi tiết nhỏ nhất (viên bi khoá) đến các chi
tiết lớn nhất (thân khoá ) để khi thành phẩm hoàn chỉnh có thể giảm tối thiểu
đợc những sai sót so lỗi kỹ thuật gây ra. Hiện nay trên thị trờng có rất nhiều đối
thủ đang sánh bớc cùng công ty về sản phẩm khoá nên yếu tố kỹ thuật công
nghệ là một trong những yếu tố giúp công ty giành đợc u thế trong cạnh tranh
để phát triển thị trờng hiện tại cũng nh tơng lai của mình
Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu là các loại khóa, một số hàng
tiểu ngũ kim phục vụ cho xây dựng. Các đặc điểm về sản phẩm khoá là :
Đây là sản phẩm cơ khí chính xác có kết cấu tơng đối phức tạp về chngr
loại có các loại khoá nh khóa treo, khoá cửa, khoá tay nắm, khoá tủ, khoá xe
đạp, khoá xe máy. Phần quan trọng nhất của các loại khoá và chất lợng của sản
phẩm chủ yếu là do phần ổ khoá quyết định
Kết cấu của ổ khoá gồm có : Thân khoá, lối khoá, chìa khoá,các viên bi,
các lò xo bi, các chốt hãm lõi
+ Ô khoá kết hợp với các phần kết cấu khác tạo thành sản phẩm khoá.
Tuỳ theo loại khoá mà phần thân có hình dạng khác nhau. Các chi tiết ổ khoá
đợc chế tạo với chế độ chính xác cao (nh các lỗ bi khoá có sai số đờng kính cho
phép là 5% milimet). Nên việc chế tạo đòi hỏi phải có những đồ gá tinh saỏ
chính xác cao.
b. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khóa của công ty
Khoá là sản phẩm chi nhánh của công ty. Đặc điểm sản phẩm của công
ty nói chung là có kỹ thuật phức tạp nên sản xuất phaỉ qua nhiều công đoạn chế
biến và thành phẩm đợc tạo ra từ nhiều việc lắp ráp cơ học, các chi tiết này đòi
hỏi có kỹ thuật cao sản phẩm của công ty có nhiều loại, có quy trình công nghệ

riêng nhng nhìn chung đều có qui trình nh sau :
- Giai đoạn chế tạo phôi
- Giai đoạn gia công
- Giai đoạn lắp ráp hoàn chỉnh
+ Giai đoạn chế tạo phôi
Có nhiệm vụ tạo ra các chi tiết dới dạng thô, sản phẩm của giai đoạn này
là các phôi thân, phôi tay nắm , phôi cụm Crêmên... Những sản phẩm chủ yếu
để chuyển sang giai đoạn gia công chế biến thành bán thành phẩm. Ngoài ra
còn đem bán các phôi cho một số cơ sở khác
+ Giai đoạn gia công
Là giai đoạn chủ yếu để tạo ra các chi tiết kết thúc giai đọan này các chi
tiết dới dạng hoàn chỉnh chuyển sang bộ phận lắp ráp
+ Giai đoạn lắp ráp
Là hoàn thiện sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng đóng gói và nhập kho
- Nhìn lại quá trình phát triển của công ty qua mỗi thời kỳ công ty đã
khôi phục thay thế và lắp đặt mới dây chuyền sản xuất. Nghiêm cứu và tham
khảo công nghệ sản xuất của các công ty ngày một nâng cao, chất lợng, mẫu
mã sản phẩm đảm bảo cao hơn , đa dạng phong phú hơn, đáp ứng đợc nhu cầu
ngày càng khắt khe của thị trờng.
Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty
Độ chênh lệch giữa các rãnh của chìa tạo thành bản mật mã khoá bản
mật mã này đợc tính toán và viết sao cho độ trùng của chìa là thấp nhất cho
phép
- Khóa là sản phẩm có rất nhiều chi tiết đợc lắp ráp với nhau. Đơn giản
nhất nh các loại khóa treo cũng có 1 - 2 chi tiết các loại, chi tiết nhỏ nhất là các
viên bi khoá, có đờng kính 2,5 mm còn lò xo khoá làm từ dây có đờng kính
Phôi
Chi tiết BTP gia
công
Kho vật tư

Phân xưởng cơ
khí
Kho bán thành
phẩm
Kho bán thành
phẩm
Phân xưởng mạ
Phân xưởng lắp
ráp hoàn chỉnh
Kho thành phẩm
0,2 mm. Mỗi chi tiết khoá lại đợc chế tạo qua rất nhiều công đoạn trên nhiều
thiết bị khác nhau
Ví dụ :
Nh thân khoá treo ta phải qua 16 nguyên công gia công cơ khí, chi tiết
lõi khoá tới 12 nguyên công từ phôi hiệu ban đầu cho tới chi tiết hoàn chỉnh
- Hiện tại công nghiệp sản xuất vủa công ty sử dụng là công nghệ cổ điển
sản xuất khoá từ những năm 60 - 70 công ty cha có điều kiện áp dụng các công
nghệ mới trong chế tạo chi tiết nh công nghệ đúc áp lực hay sử dụng thiết bị
chốt vòng ... thiết bị có một số ít là máy chuyên dùng còn lại vẫn sử dụng các
máy vạn năng hoặc bám tự động
3.Đặc điểm máy móc thiết bị công nghệ chế tạo.
Công ty khoá Minh khai thành lập tơng đối lâu, máy móc thiết bị chủ
yếu là Balan tài trợ. Một số năm trở lại đây công ty cũng thay thế những máy
móc, thiết bị cũ, lạc hậu bằng những máy móc mới, hiện đại hơn, chủ yếu số
máy móc này đợc nhập từ Liên Xô cũ, Đài Loan, Nhật, Trung Quốc, Tiệp...
Hiện nay số máy móc này đã hết khấu hao nhng chúng vẫn đợc sử dụng để
phục vụ sản xuất. Điều này không những ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm ,
khó có thể cải tiến mở rộng danh mục sản phẩm , hạ giá thành vì lợng tiêu hao
nguyên vật liệu giờ công rất lớn mà còn ảnh hởng đến môi trờng an toàn lao
động cho nhân viên. Trớc tình hình sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để

đảm bảo đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng đòi hỏi công ty phải
đầu t mua sắm một loạt các trang thiết bị máy móc mới. Song để đạt đợc điều
này lại đòi hỏi một lợng vốn không nhỏ (ớc tính vài chục tỷ đồng). Đây là một
thực tế hết sức khó khăn vì lợi nhuận sau thuế của công ty . Hiện nay chỉ dao
động hơn 5 triệu đồng. Từ đó có thể thấy nếu công ty không có sự hỗ trợ của
chính phủ, tiếp cận với nguồn vốn u đãi trong nớc cũng nh ở nớc ngoài hoặc
nếu công ty không có nguồn vốn nhàn rỗi từ bên ngoài cũng nh trong nội bộ
của công ty thì ớc mơ đỗi mới trang thiết bị của công ty khó có thể thực hiện đ-
ợc.
Biểu 3: Danh mục một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty (theo
tài liệu kiểm kê của công ty ngày 1 /1/2000.
T
T
Tên thiết bị
Số
lợng
Nớc sản
xuất
Năm
trang bị
Nguyên
giá
Giá trị
còn lại
1 Máy phay các loại Ba lan 1974 124,1 0
2 Máy dập các loại Ba lan 1974 50,57 2
3 Máy mài các loại Ba lan 1974 157 0
4 Máy trộn Ba lan 1974 100 0
5 Máy nén khí Ba lan 1974 21,1 6
6 Máy biến áp Ba lan 1990 58 3,9

7 Bể mạ niken,đồng Ba lan 1974 10 0
8 Bể tẩy dầu mở Ba lan 1974 8 0
9 Máy hàn CO
2
Nhật 1990 32 0
10 Máy xọc Liên Xô 1982 35,5 0
11 Hệ Thống hút bụi
Việt
Nam
1995 39,1 23,5
12 Buồng sơn Ba lan 1974 1,7 0
13 Buồng sấy Ba lan 1974 3,31 0
Nguồn: phòng kỹ thuật
Nếu nh phân tích theo nguồn vốn thì TSCĐ của công ty đợc phân bố nh
sau:

×