Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.74 KB, 74 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vùng miền núi Bắc Bộ nói chung, tỉnh Cao Bằng nói riêng là một vùng sinh
thái nhân văn có nhiều đặc thù. Trong 10 năm qua thực hiện Nghị quyết
32/NQTƯ chỉ thị thế giới/HĐBT, chỉ thị 252 TTG, nền kinh tế nông nghiệp
nông thôn của vùng tỉnh đã có bớc phát triển quan trọng. Tuy vậy hiện nay đây
vẫn là vùng phát triển chậm nhất trong cả nớc, đời sống của các hộ gia đình còn
ở mức thấp, tỷ lệ đói nghèo còn ở mức cao, kinh tế hộ gia đình chủ yếu là ở mức
tự cấp tự túc. Tính riêng tỉnh Cao Bằng còn 106 xã, 38767 hộ thuộc diện khó
khăn.
Với chủ trơng đổi mới kinh tế của cả nớc, hiện nay hộ nông dân của nớc ta
đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ đợc giao quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài đ-
ợc khuyến khích phát triển sản xuất...
Tỉnh Cao Bằng là một trong những tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn thuộc
vùng miền núi Bắc Bộ. Để phát triển kinh tế của tỉnh nói chung kinh tế nông
thôn nói riêng, qua thực hiện quyết định 133/1998/QĐ-TTG và quyết định
135/1998/QĐ-TTG của Thủ tớng chính phủ, UBND tỉnh Cao Bằng đã huy động
mọi nguồn của tỉnh nói chung và các xã đặc biệt khó khă nói riêng.
Chủ trơng của tỉnh là đi đôi với việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,
tạo địa bàn sản xuất, cần tập trung hỗ trợ các gia đình phát triển sản xuất để đẩy
mạnh kinh tế hộ nông dân, từng bớc đa kinh tế hộ nông dân trở thành hình thức
tổ chức sản xuất chủ yếu ở nông thôn, tạo ra sản phẩm nông nghiệp hàng hoá.
Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, trong những năm qua đợc sự hỗ trợ giúp đỡ của
các ngành, các cấp, kinh tế hộ nông dân đã đợc phát triển mạnh mẽ và trở thành
hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu tạo ra sản phẩm nông nghiệp ở khu vực nông
thôn của tỉnh và là nhân tố quan trọng góp phần to lớn vào quá trình phát triển
kinh tế nông nghiệp, kinh tế xã hội nông thôn của tỉnh. Tuy nhiên quá trình phát
triển kinh tế hộ nông dân ở Cao Bằng mới là bớc đầu, thực tiễn đang đặt ra nhiều
vấn đề cần đợc nghiên cứu và giải quyết. Do đó đề tài "Những giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Cao Bằng" đợc lựa chọn một mặt
nhằm góp phần thực hiện chủ trơng đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh


Cao Bằng, thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo của Nhà nớc, mặt khác
thông qua nghiên cứu kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Cao Bằng góp phần hoàn thiện
về mặt lý luận và thực tiễn kinh tế hộ nông dân ở nớc ta trong cơ chế thị trờng
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng kết, phân tích những đánh giá các mô hình kinh
tế hộ nông dân, nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển trong nền kinh tế
thị trờng, góp phần thực hiện chơng trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn
Cao Bằng, đồng thời nghiên cứu ở Cao Bằng góp phần thêm một số vấn đề về
mặt lý luận và thực tiễn ở kinh tế hộ nông dân ở nớc ta.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thu thập thông tin về điều kiện sản xuất, điều kiện sống và kết quả sản xuất,
thu thập của các hộ nông dân tại các vùng sinh thái ở Cao Bằng (tiểu vùng bồn
địa, tiểu vùng núi đất, tiểu vùng núi đá) để đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông
dân ở Cao Bằng hiện nay.
Trên cơ sở điều tra đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông dân ở Cao Bằng và
phân tích những yếu tố ảnh hởng đến kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Cao Bằng trong
thời gian tới đề xuất những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ
nông dân ở tỉnh Cao Bằng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về điều kiện sống, điều kiện sản xuất, kết quả sản xuất
và thu nhập của các hộ nông dân trong vùng nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tổ chức nghiên cứu tại 3 huyện thuộc 3 tiểu vùng sinh thái ở Cao Bằng.
- Huyện Hoà An thuộc tiểu vùng bồn địa.
- Huyện Nguyên Bình thuộc tiểu vùng núi đất.
- Huyện Trùng Khánh thuộc tiểu vùng núi đá.
4. Phơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, em đã sử dụng các phơng pháp sau:
4.1. Thu thập tài liệu số liệu
Sử dụng phơng pháp thống kê thu thập tài liệu để:
- Tổng hợp các tài liệu về lý thuyết kinh tế hộ nông dân.
- Tổng hợp tình hình phát triển kinh tế hộ của một số nớc trên thế giới và nớc
ta.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các nguồn tài liệu, số liệu ở viện kinh tế và
địa phơng có liên quan đến chuyên đề nghiên cứu.
4.2. Điều tra thực hiện
Để thu thập số liệu về điều kiện sống, sản xuất, kết quả sản xuất, tình hình
thu nhập của các hộ và tìm hiểu vấn đề của các hộ nông dân quan tâm hiện nay,
em đã sử dụng các phơng pháp sau đây trong quá trình điều tra.
- Sử dụng kỹ thuật điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của nông dân
(PRA) để thu thập thông tin
- Dùng phơng pháp điều tra mở để thu thập thông tin thứ cấp và thông tin
chung.
- Dùng phơng pháp điều tra theo bản các chỉ tiêu điều tra và câu hỏi định sẵn
(theo phiếu điều tra in sẵn) để thu thập thông tin về kinh tế hộ. Mỗi vùng sinh
thái điều tra 30 phiếu.
- Đánh giá thông tin thu thập bằng phơng pháp KIP và kiểm chứng bằng ph-
ơng pháp SWOT.
4.3. Phơng pháp xử lý số liệu.
- Sử dụng phơng pháp thống kê kinh tế để tổng hợp, phân tích về mức thu
nhập, quy mô nông hộ và kết quả hoạt động của các hộ nông dân. Trong quá
trình phân tích đã sử dụng chỉ tiêu bình quân về giá trị thu nhập, quy mô đất đai,
lao động, vốn, trình độ chủ hộ để phân tích hộ nông dân.
- Sử dụng phơng pháp tính toán kinh tế để tính toán, phân tích em đã sử dụng
phơng pháp hàm sản xuất để xác định mục tiêu cơ chế hoạt động của hộ nông
dân và sử dụng máy tính chơng trình SPSS phân tích tìm ra nhân tố chủ yếu tác
động đến kinh tế hộ nông dân.

- Sử dụng phơng pháp chuyên gia: Trên cơ sở ý kiến thảo luận với các
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về kinh tế hộ nông dân tại các
huyện điều tra, tỉnh Cao Bằng và cơ quan thực tập em tiếp thu bổ sung cho
những nhận định đánh giá về việc đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế hộ nông dân.
5.Cấu trúc của chuyên đề:
Ch ơng I : Phát triển kinh tế hộ nông dân- Một số vấn đề lý luận
Ch ơng II : Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Cao Bằng.
Ch ơng III : Định hớng và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hộ nông
dân ở tỉnh Cao Bằng.
Chơng I
Phát triển kinh tế hộ nông dân
Một số vấn đề lý luận
1. Một số khái niệm
+ Khái niệm: Hộ gia đình: Là hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đã tồn tại từ
lâu ở các nớc nông nghiệp, bao gồm cha mẹ và con cái là chủ yếu.
+ Hộ nông dân: Là hình thức kinh tế gắn lao động của một gia đình nông
dân với một mảnh đất nhất định (đất của riêng hoặc của ngời khác) và một số
công cụ và sức kéo cần thiết để khai thác mảnh đất ấy.
Kinh tế hộ nông dân là một thực tế lâu dài, là sự ra đời của một chủ thể kinh
tế ở nông dân- Trong một thời gian dài kinh tế hộ nông dân có những tác dụng
to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Thực tế sản xuất nông nghiệp trên thế giới trong thế kỷ 20 cho thấy có nhiều
hình thức sản xuất khác nhau nh: kinh tế hộ nông dân, trang trại gia đình, xí
nghiệp nông nghiệp, tập đoàn sản xuất, HTX nông nghiệp... Tuy nhiên lực lợng
chủ yếu sản xuất ra các loại nông sản đáp ứng cho nhu cầu của 6 tỷ ngời trên
hành tinh của chúng ta không phải là ở các xí nghiệp hàng hoá tập trung quy mô
lớn mà chính là các hộ nông dân, trang trại gia đình nông dân. Trên 300 triệu hộ
nông dân trên hành tinh đang góp phần đóng vai trò chủ lực trong nền kinh tế
nông nghiệp thế giới.

ở Việt Nam, trong quá trình phát triển công nghiệp nông thôn, sản xuất của
các hộ gia đình nông dân đã có nhiều biến đổi thăng trầm. Trớc đây, dới chế độ
tập trung quan liêu bao cấp, trong nông thôn tồn tại hình thức kinh tế tập thể là
chủ yếu, kinh tế hộ gia đình chỉ là phụ, thậm chí còn bị hạn chế, cản trở phát
triển.
Những năm gần đây cùng với sự đổi mới trong cơ chế quản lý và chủ trơng
phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nớc hộ nông dân trở thành
đơn vị kinh tế tự chủ. Hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng cho các cá nhân
của hộ. Nó ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất của hộ và của xã hội nói chung.
Hộ là đơn vị sản xuất và tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay các nguồn lực
của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, nguồn thu nhập...).
Hộ là một đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên việc phân
bố nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt các chức năng của nó.
Trong quá trình nó có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị kinh tế khác và với hệ
thống quốc gia. Khai thác các năng lực của hộ sẽ góp phần thúc đẩy hệ thống
kinh tế quốc gia phát triển.
Xem xét các nguồn vốn sản xuất của hộ cũng nh các yếu tố sản xuất bên
trong hộ nh đất đai, lao động, công cụ sản xuất, vốn lu động... có thể thấy những
đặc điểm của kinh tế hộ trong nông thôn nớc ta và những khả năng cũng nh xu
hớng phát triển của nó.
Do vai trò và tính chất của kinh tế hộ nông dân nh trên nên có thể nói kinh tế
hộ nông dân là khoa học và nghệ thuật nghiên cứu và giải quyết những vấn đề
kinh tế sản xuất xã hội có liên quan của bản thân hộ nông dân và giữa kinh tế hộ
nông dân với các ngành khoa học kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy nghiên cứu đặc trng của kinh tế hộ nông dân là nghiên cứu bản chất,
nghiên cứu cái cốt lõi của kinh tế nông hộ, có ảnh hởng quan trọng tới việc lựa
chọn các mô hình kinh tế, các chính sách kinh tế xã hội thích hợp có liên quan,
có ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn mới ở nớc ta.
Bản chất của kinh tế hộ nông dân đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:

- Kinh tế hộ nông dân là nền kinh tế trong đó các thành viên làm việc một
cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân của gia đình, xã hội.
- Kinh tế hộ nông dân là nền kinh tế thích nghi với đặc điểm của sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là đất đai, lao động và đối tợng sản xuất của nông nghiệp
là sinh vật sống.
- Kinh tế hộ nông dân là nền kinh tế phổ biến mang tính chất đặc thù với
điều kiện tự nhiên, kinh tế ở mỗi nớc và mỗi khu vực trên thế giới.
- Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất vừa tiêu dùng
trình độ phát triển của kinh tế nông hộ từ thấp tới cao.
- Kinh tế hộ nông dân phải vận dụng tổng hợp các quy luật kinh tế khách
quan và không những phải giải quyết thoả đáng mục tiêu của kinh tế hộ nông
dân mà còn giải quyết tốt vấn đề môi trờng sinh thái và vấn đề xây dựng nông
thôn mới.
Với vai trò, vị trí và đặc trng của kinh tế hộ nông dân nh nêu trên, từ trớc tới
nay đã có nhiều nhà kinh tế học bàn về kinh tế hộ nông dân.
Thoạt đầu ở Anh, một trong những nớc t bản tiến hành công nghiệp hoá sớm
nhất, ngời ta đã quan niệm một cách đơn giản rằng trong nền kinh tế hàng hoá
nông nghiệp cũng phải xây dựng nh công nghiệp theo hớng tập trung quy mô
lớn. Vì vậy ruộng đất đợc tích tụ tập trung xí nghiệp nông nghiệp t bản đợc hình
thành, nhiều trang trại gia đình bị páh sản hoặc phân tán và ngời ta hy vọng với
mô hình này số lợng nông sản đợc tạo ra sẽ nhiều hơn, có giá trị rẻ hơn so với
sản xuất gia đình phân tán. Nhng ngời ta quên mất một đặc điểm cơ bản của
nông nghiệp khác với công nghiệp là nó tác động vào sinh vật, vào cây trồng
cũng nh vật nuôi. Điều đó không phù hợp với hình thức sản xuất tập trung quy
mô lớn và việc sử dụng lao động làm thuê tập trung chỉ đem lại hiệu quả kinh tế
thấp.
Chính Mác và Ăngghen lúc đầu cũng cho rằng nền kinh tế hộ nông dân còn
bị hạn chế nên cần cải tạo nó mới có thể phát triển sản xuất nông nghiệp nên
trình độ xã hội hoá ngày càng cao. Do đó, vào thời kỳ đó các ông đã dự đoán
kinh tế hộ nông dân sẽ bị xoá bỏ trong điều kiện phát triển đại công nghiệp và

thay thế vào đó là việc xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp theo hớng tập trung
quy mô lớn. Nhng về sau, với thực tế phát triển nông nghiệp theo hớng tập trung
ở nớc Anh và các nớc t bản chủ nghĩa, Mác đã cho rằng, ngay ở các nớc có nền
công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông nghiệp có lợi nhất không phải là
các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các nông trại gia đình không dùng
các lao động làm thuê. Kinh tế nông trại gia đình tỏ ra là hình thức tổ chức nông
nghiệp hợp lý, không mâu thuẫn với phơng thức kinh doanh t bản chủ nghĩa.
Từ những luận điểm về kinh tế hộ nông dân của các nhà kinh tế, chúng ta có
thể nhận thấy rằng: kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự
chủ trong công nghiệp, đợc hình thành và tồn tại khách quan lâu dài và dựa trên
cơ sở sử dụng sức lao động, đất đai và t liệu sản xuất khác của gia đình các hộ
nông dân là chính. Kinh tế hộ nông dân là hình thái kinh tế có hiệu quả phù hợp
với sản xuất nông nghiệp, thích ứng và tồn tại trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
Kinh tế hộ nông dân khác biệt so với các hình thức kinh tế khác bởi vì nó là kinh
tế của những ngời cùng sống trong hộ gia đình. Nó bị chi phối chủ yếu bởi đất
đai, lao động, tiền vốn của gia đình hộ nông dân và thái độ tiêu dùng sản phẩm
của ngời dân.
Vận dụng lý luận kinh tế hộ nông dân vào thực tế, các nhà kinh tế học
nghiên cứu thực tiễn về hoạt động kinh tế hộ nông dân trên thế giới đã thấy kinh
tế hộ nông dân phát triển từ trạng thái tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá ở các
mức độ khác nhau. Một khi hội tụ đợc các điều kiện để phát triển kinh tế của gia
đình nh đất đai, vốn, lao động kỹ thuật thì các hộ nông dân phá vỡ cái vỏ ốc tự
cấp tự túc của mình để dần dần đi vào quỹ đạo của sản xuất hàng hoá. Thông
qua quá trình tiến hoá đó, các hộ nông dân thay đổi mục tiêu và cách kinh doanh
cũng nh phản ứng của thị trờng.
Lúc đầu, kinh tế hộ nông dân sản xuất hoàn toàn là tự cấp tự túc. Theo lý
thuyết của Traiauov có mục tiêu tối đa hoá lợi ích, lợi ích ở đây là sản phẩm cần
để tiêu dùng trong gia đình, ngời nông dân phải lao động để sản xuất lợng sản
phẩm cho đến lúc không đủ sức sản xuất nữa, nhân tố ảnh hởng nhất đến nhu
cầu và khả năng lao động của hộ là cấu trúc dân số của hộ gia đình. Lúc này ng-

ời nông dân có phản ứng một ít với thị trờng, nhất là thị trờng lao động và thị tr-
ờng vật t.
Sau đó các hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trờng tuy rằng mục tiêu chủ
yếu vẫn là tự túc. Đây là mô hình kiểu kinh tế mới hay còn gọi là nửa tự cấp tự
túc. Các hộ nông dân có tiếp xúc với thị trờng sản phẩm, thị trờng lao động, thị
trờng vật t. Tuy nhiên, kinh tế hộ nông dân ở giai đoạn này vẫn cha phải là kinh
tế hoàn toàn phụ thuộc vào thị trờng. Các yếu tố tự cấp tự túc vẫn còn lại rất
nhiều và vẫn quyết định cách sản xuất của hộ nông dân.
Cho đến những thập kỷ cuối thế kỷ XX, kinh tế hộ nông dân trên thế giới đã
phát triển theo hớng kinh tế hàng hoá là chủ yếu. Hoạt động kinh tế hộ nông dân
ngày càng gắn với thị trờng vốn, thị trờng vật t, thị trờng ruộng đất, lao động và
sản phẩm. Ngày nay nông trại gia đình đã trở thành mô hình sản xuất phổ biến
trong nền nông nghiệp thế giới, nó chiếm tỷ trọng lớn về đất đai canh tác cũng
nh khối lợng sản phẩm sản xuất ra.
2. Kinh tế hộ nông dân - một thành phần quan trọng trong hệ thống
kinh tế quốc dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình tổ chức có hiệu quả về kinh tế xã hội, tồn
tại phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, cung cấp
đại bộ phận lơng thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội và góp phần
quan trọng vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Trên toàn thế giới, với trên 300 triệu hộ nông dân đang đóng góp vai trò chủ lực
trong sản xuất nông nghiệp thế giới. Hàng năm kinh tế hộ nông dân đã sản xuất
ra khoảng 2000 triệu tấn gạo, trên 200 triệu tấn hạt có dầu và gần 1000 tấn thịt,
sữa, rau quả... đảm bảo cung cấp cho gần 6 tỷ ngời về nhu cầu lơng thực, thực
phẩm. Hiện nay ở Mỹ kinh tế hộ gia đình sử dụng khoảng 65% đất nông nghiệp
và sản xuất ra gần 70% giá trị nông sản của cả nớc, sản xuất hơn 50% sản lợng
ngô và đậu tơng của toàn thế giới. ở Nhật Bản kinh tế hộ nông dân đã sản xuất
ra một khối lợng lơng thực thực phẩm đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của cả
nớc với mức độ đảm bảo 100% nhu cầu về gạo, 81% nhu cầu thịt, 98% nhu cầu
trứng, 89% nhu cầu sữa, 84% nhu cầu đờng và từ 80- 95% nhu cầu rau quả.

ở Việt Nam hiện nay với gần 12 triệu hộ nông dân, chiếm 80% tổng số hộ
toàn quốc, đang là các đơn vị chủ yếu sản xuất ra sản phẩm lớn các nông sản
phẩm cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Hiện nay các hộ
nông dân ở nớc ta đợc giao trên 5 triệu ha đất nông nghiệp, cùng với sự đổi mới
cơ chế quản lý nói chung, việc thừa nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự
chủ đã tạo tiền đề và điều kiện quan trọng cho các hộ nông dân đầu t phát triển
sản xuất, góp phần quyết định tạo nên bớc phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp
và kinh tế nông thôn ở nớc ta trong thời gian qua. Hiện nay 100% sản lợng lơng
thực, khoảng 90- 95% rau thực phẩm và 80- 85% sản lợng thịt, trứng sản xuất ra
của cả nớc là do kinh tế hộ nông dân thực hiện.
3. Đặc trng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản trong quá trình phát
triển nông nghiệp của nớc ta. Trong giai đoạn hiện nay nó đợc xác định là một
thành phần kinh tế, là một kiểu tổ chức kinh tế vừa có tính chất truyền thống,
vừa mang tính thời đại, phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất
trong nông nghiệp nói riêng, trong kinh tế xã hội nói chung.
Kinh tế hộ nông dân là một tế bào bền vững và phát triển lành mạnh trong cơ
chế nền kinh tế quốc dân, bởi có những đặc trng sau đây:
3.1. Đặc trng về mục đích sản xuất: Mục đích sản xuất của kinh tế hộ gia
đình chủ yếu là trên cơ sở sản xuất đảm bảo nhu cầu lơng thực thực phẩm cho
hộ, từng bớc tổ chức sản xuất các loại nông sản hàng hoá tăng thu nhập nhằm
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của hộ gia đình ngày càng tốt hơn.
3.2. Đặc trng về sở hữu: Là sở hữu gia đình, quyền sở hữu đất đai, t liệu sản
xuất và sản phẩm do kinh tế hộ gia đình tạo ra là do mọi thành viên trong gia
đình có quyền sử dụng. Sự sở hữu này không hoàn toàn giống nh sở hữu t nhân
trong sở hữu tập thể.
3.3. Đặc trng về lao động: Lao động của kinh tế hộ gia đình gồm các thành
viên trong hộ thực hiện, họ làm việc với tính tự giác cao, tự chủ vì lợi ích của
bản thân và gia đình họ và lợi ích của xã hội.
3.4. Đặc trng về phân phối: Các sản phẩm do kinh tế hộ gia đình sản xuất ra

đợc phân phối theo nhu cầu của các thành viên trong gia đình theo kết quả sản
xuất chung của họ.
3.5. Đặc trng về mặt tổ chức: Nó gần nh chỉ là những ngời trong gia đình
hoặc hộ gia đình có quan hệ huyết thống, hôn nhân điều khiển quá trình sản
xuất chủ yếu là ngời chủ gia đình trên cơ sở thứ bậc, đơn giản, gọn nhẹ, hiệu lực
cao bởi kỷ cơng, nề nếp mang tính truyền thống ý thức hệ.
3.6. Đặc trng về hoạt động kinh tế của hộ: Hoạt động đa dạng và phong
phú, có thể tiến hành kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề, có tính tự
điều chỉnh nhanh nhạy trớc sự thay đổi của môi trờng kinh doanh, có tính năng
động, linh hoạt cao, tuỳ theo điều kiện và khả năng của các thành viên trong gia
đình.
4. Các yếu tố ảnh hởng đến kinh tế hộ nông dân
4.1. Về tổ chức sản xuất của chủ hộ
Chủ hộ là ngời có vị trí quyết định trong sự phát triển kỹ thuật của hộ nông
dân, quyết định hớng sản xuất kinh doanh của nông hộ.
Nhìn chung ở tỉnh Cao Bằng, các chủ hộ nông dân đa số là những ngời nông
dân có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp tuổi đời từ 41- 50. ở những hộ
này vấn đề quyết định tổ chức sản xuất của các chủ hộ thờng dựa vào các kinh
nghiệm qua thực tế sản xuất ở địa phơng. Kết quả sản xuất ở những loại hộ này
theo điều tra là những hộ đủ ăn nhng sản xuất hàng hoá cha đợc chú ý.
Qua điều tra và phát triển mối quan hệ giữa trình độ của chủ hộ nông dân và
kết quả sản xuất của hộ gia đình chúng tôi thấy ở Cao Bằng nhìn chung mối
quan hệ trình độ của chủ hộ với mức thu nhập của hộ nông dân có tỷ lệ thuận.
Các chủ hộ có trình độ cấp III, thờng là những nông dân có tuổi đời còn trẻ (dới
40 tuổi) ham học hỏi, những bộ đội xuất ngũ đã đợc thử thách trong chiến đấu,
đi nhiều, biết nhiều... và họ là những ngời hiểu biết nhất định về một số cây
trồng, vật nuôi và nền kinh tế thị trờng. Phỏng vấn các chủ hộ này về phát triển
kinh tế hộ trong thời gian tới họ đều có những ý kiến là sẽ đa các giống mới có
năng suất cao vào sản xuất và đều có ý muốn phát triển kinh tế vờn và vờn rừng.
Có một số chủ hộ có ý đồ mở rộng chăn nuôi bò và gà theo hớng quy mô vừa để

tạo ra khối lợng hàng hoá lớn.
Kết quả điều tra cho thấy (phần thực trạng) ở tiểu vùng bồn địa là các huyện
gần thị xã, trình độ dân trí cao, các chủ hộ dới 40 tuổi chiếm tới 45% trong các
chủ hộ điều tra (tỷ lệ này lớn gấp 1,5- 2 lần so với các tiểu vùng khác). Trình độ
học vấn của các chủ hộ ở tiểu vùng bồn địa có trình độ cấp III cũng chiếm tới
45% số hộ điều tra (trong khi đó ở tiểu vùng núi đất tỷ lệ này chiếm 17%).
Chính do trình độ chủ hộ ở tiểu vùng bồn địa cao hơn so với các tiểu vùng
khác nên đã góp phần làm cho kinh tế hộ nông dân ở tiểu vùng này phát triển
hơn, mức thu nhập bình quân ở tiểu vùng này vừa qua thờng gấp 1,3- 1,5 lần các
tiểu vùng khác.
Từ thực tế này cho thấy để phát triển kinh tế hộ nông dân, trong những năm
tới cần quan tâm đào tạo nâng cao hiểu biết kỹ thuật, chăn nuôi và trình độ tổ
chức quản lý cho các chủ hộ trẻ. Đây là một yếu tố quan trọng thúc đẩy kinh tế
hộ nông dân ở Cao Bằng phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá làm cho nông
thôn Cao Bằng ngày càng có nhiều hộ giàu.
4.2. Về các nguồn lực của hộ nông dân
Các nguồn lực của hộ gia đình (các yếu tố sản xuất của hộ gia đình) ảnh h-
ởng rất lớn đến phát triển kinh tế hộ. Tuy nhiên với điều kiện nền kinh tế kém
phát triển, trình độ tổ chức sản xuất cha cao nh ở Cao Bằng hiện nay thì mới t-
ơng quan giữa quy mô các nguồn lực của hộ và kết quả sản xuất của hộ cha thể
hiện rõ nét.
Dựa vào kết quả điều tra về các nguồn lực của các hộ nông dân ở các tiểu
vùng sinh thái và kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ em rút ra một số nhận
xét sau:
- Về quy mô ruộng đất: Thông thờng khi trong điều kiện kinh tế phát triển,
trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật của các chủ hộ tơng đối khá thì quy mô
ruộng đất của các hộ có liên quan tỷ lệ thuận với thu nhập của hộ nông dân.
Nghĩa là các hộ có nhiều ruộng đất thờng sẽ có thu nhập cao. Nhng với điều
kiện thực tế hiện nay ở Cao Bằng khi mà kinh tế còn cha phát triển, trình độ dân
trí còn thấp thì yếu tố quyết định đến phát triển kinh tế hộ nông dân lại là trình

độ tổ chức sản xuất của các chủ hộ chứ không phải do quy mô về ruộng đất của
các hộ quyết định.
Kết quả điều tra cho thấy (phần thực trạng) ở tiểu vùng núi đất, bình quân
quy mô diện tích đất canh tác của một hộ ở tiểu vùng bồn địa tạo ra lại cao hơn
so với một số hộ nông dân ở tiểu vùng núi đất (giá trị sản lợng ngành trồng trọt
năm 1998 tạo ra một hộ thuộc tiểu vùng bồn địa là 4,66 triệu đồng, còn ở tiểu
vùng núi đất chỉ có 3,76 triệu đồng) sở dĩ nh vậy vì hiện nay ở tiểu vùng bồn địa
trình độ tổ chức sản xuất của các hộ nông dân cao hơn nhiều, trình độ thâm canh
ở đây tơng đối khá, hệ số sử dụng ruộng đất cao. Năng suất ở tiểu vùng bồn địa
thờng cao hơn ở tiểu vùng núi đất t 1,0- 1,5 tấn/ha, năng suất ngô cũng cao hơn
từ 1,0- 1,2 tấn/ha.
Nh vậy trong điều kiện trình độ phát triển của lực lợng sản xuất của hộ nông
dân khác nhau thì quy mô đất canh tác của các hộ ít chi phối đến kinh tế của hộ.
Tuy nhiên qua kết quả điều tra của 2 tiểu vùng có trình độ sản xuất và dân trí t-
ơng tự nh nhau (tiểu vùng núi đất và tiểu vùng núi đá) lại cho thấy tơng quan
giữa quy mô đất đi của hộ nông dân và mức thu nhập của hộ lại có quan hệ tỷ lệ
thuận.
Quy mô đất trồng trọt của một hộ ở tiểu vùng núi đất gấp 1,3 lần quy mô đất
trồng trọt của một hộ ở tiểu vùng núi đá. Kết quả sản xuất của các hộ cho thấy
thu nhập về ngành trồng trọt của một hộ ở tiểu vùng núi đất năm 2000 gấp 1,5
lần thu nhập từ ngành trồng trọt của một hộ ở tiểu vùng núi đá.
Tóm lại ở Cao Bằng, những nơi có trình độ sản xuất trình độ dân trí và điều
kiện sản xuất tơng đối giống nhau thì quy mô đất đai của hộ nông dân có quan
hệ tỷ lệ thuận với mức thu nhập của họ, có nghĩa các hộ có quy mô đất đai lớn
thì có mức thu nhập cao. Tuy nhiên hiện tại ở Cao Bằng có sự khác nhau về điều
kiện và trình độ sản xuất do đó mối quan hệ giữa quy mô đất đai của hộ và mức
thu nhập của hộ nông dân không chặt chẽ.
- Về lao động, nhân khẩu: qua phân tích số liệu điều tra cho thấy tỷ lệ giữa
lao động/nhân khẩu ở các tiểu vùng sinh thái của Cao Bằng có sự khác nhau. Tỷ
lệ này ở tiểu vùng bồn địa là 41,2%, tiểu vùng núi đất là 33,4%.

Phân tích mối liên quan giữa tỷ trọng lao động/nhân khẩu của các hộ với
mức thu nhập của các thành viên trong gia đình cho thấy, nhìn chung các hộ có
hệ số lao động (nhân khẩu lớn thì thu nhập cao).
Kết quả tính toán của em cho thấy (phần thực trạng) bình quân ở tiểu vùng
bồn địa, tỷ lệ lao động/nhân khẩu là 41,2% có mức thu nhập bình quân 1 nhân
khẩu đạt 945,680 đồng/năm, còn ở tiểu vùng núi đất tỷ lệ lao động trên nhân
khẩu là 33,4% thì có mức thu nhập bình quân 1 nhân khẩu đạt 708,400
đồng/năm.
Về t liệu sản xuất: nhìn chung những hộ có t liệu sản xuất khá thì có nền
kinh tế phát triển, ngợc lại những hộ nghèo rất thiếu công cụ sản xuất (kể cả
công cụ cầm tay).
4.3. Các yếu tố về sự trợ giúp của Nhà nớc.
Các chính sách về phát triển kinh tế xã hội của nhà nớc đối với các tỉnh miền
núi và các chính sách về đất đai, chính sách hỗ trợ ngời nghèo... vừa qua đang
có tác dụng tích cực đến việc phát triển kinh tế hộ nông dân ở Cao Bằng.
- Chính sách giao đất giao rừng đã giúp một số hộ có trình độ sản xuất khá
đã nâng quy mô sản xuất của hộ nông dân (có hộ đã nhận 20 - 30 ha rừng) và
các hộ này bớc đầu đã chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
- Chính sách cho ngời nghèo vay vốn và chính sách hỗ trợ xây dựng các cơ
sở hạ tầng nông thôn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân tiến hành
thực hiện thâm canh trong sản xuất.
- Chính sách đầu t các mô hình áp dụng kỹ thuật thông qua công tác khuyến
nông, khuyến lâm đã giúp một số hộ nông dân (các hộ tham gia mô hình) có
điều kiện để mở rộng sản xuất và tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật mới đa vào sản
xuất.
5. Xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân
5.1. Xu thế phát triển
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới của nớc ta hiện nay hộ nông dân là đơn vị
kinh tế tự chủ, có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hợp
pháp của mình. Song do điều kiện thực tế của hiện nay đa số các hộ nông dân có

mục tiêu là phấn đấu có đủ ăn đủ mặc, con cái đợc học hành, ốm đau có thuốc
chữa bệnh, chỉ có một số hộ có mục tiêu sản xuất kinh doanh theo hớng sản xuất
hàng hoá để làm giàu.
Trên cơ sở vận dụng lý thuyết về kinh tế hộ nông dân và kết quả điều tra về
kinh tế hộ nông dân ở Cao Bằng em rút ra một số xu thế phát triển kinh tế hộ
nông dân ở Cao Bằng trong thời gian tới nh sau:
5.1.1. Xu hớng chuyển sang sản xuất hàng hoá.
Đứng trên góc độ sản xuất hàng hoá, thực tiễn kinh tế hộ nông dân ở Cao
Bằng hiện nay và điều kiện kinh tế xã hội ở các khu vực khác nhau của tỉnh Cao
Bằng em thấy trong thời gian tới xu hớng chuyển sang sản xuất hàng hoá của
các hộ nông dân ở Cao Bằng theo 2 loại dới đây.
Đối với hộ nông dân ở các khu vực khó khăn vùng cao, vùng sâu, những hộ
sản xuất chỉ đủ tiêu dùng hoặc còn cha đủ tiêu dùng. Đối với những hộ này chủ
yếu là sản xuất tự cấp tự túc, không có hoặc chỉ có một khối lợng sản phẩm
không đáng kể để bán.
Với điều kiện và thực tế kinh tế của các hộ nông dân này, xu thế của các hộ
là duy trì sản xuất nhằm tự cấp lơng thực và thực phẩm, sản xuất lơng thực giữ
vị trí chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của hộ. Do tập trung vào giải quyết an toàn l-
ơng thực trên các thế mạnh của các hộ sinh sống ở miền núi không đợc chú ý
phát triển nh chăn nuôi trâu bò, trồng cây dài ngày. Những loại cây này cũng chỉ
đợc phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ.
ở những hộ này khi kinh tế phát triển, sản xuất ra khối lợng sản phẩm vợt
quá tiêu dùng của nông hộ tức là cơ hội để có thể chuyển sang sản xuất hàng
hoá, nhng do điều kiện sinh sống, phơng thức tích luỹ cổ truyền, tập quán cũ
chặn lại. Thờng thì các sản phẩm d thừa đợc đa vào dự trữ, trớc hết là dự trữ lơng
thực và sau đó là mua sắm các đồ dùng gia đình. Sở dĩ có tình trạng trên là do
các hộ nông dân này có thói quen sản xuất tự cấp tự túc, cha biết dùng tiền để
tái sản xuất mở rộng và điều kiện tiếp cận thị trờng có nhiều khó khăn.
Nh vậy đối với các hộ nông dân ở các khu vực trên xu hớng chuyển sang sản
xuất hàng hoá là khó khăn.

Đối với các hộ nông dân mà chủ hộ là những ngời có hiểu biết kinh tế thị tr-
ờng, gần thị trờng và là những hộ có trình độ sản xuất khá, chủ hộ có ham muốn
làm giàu.
Xu hớng phát triển kinh tế của các hộ này có thể tuỳ điều kiện của hộ mà
phát triển theo một trong các hớng sau:
+ Trên cơ sở của phát triển trồng trọt và phát triển chăn nuôi, sự tác động
thúc đẩy lẫn nhau làm cho phát triển sản xuất vợt qua mức nhu cầu cần thiết, do
vậy chuyển sang sản xuất hàng hoá. Đây là xu hớng của đại bộ phận vùng nông
hộ của Cao Bằng ở tiểu vùng bồn địa, nơi mà bình quân đất canh tác của hộ có
hạn. Theo xu thế này các hộ tập trung đầu t thâm canh trong trồng trọt và từng
bớc mở rộng chăn nuôi gia đình với quy mô vừa.
+ Đối với các hộ nông dân ở những nơi có điều kiện thuận lợi về đất đai, thị
trờng sẽ mở rộng quy mô sản xuất trớc hết là quy mô đất đai trồng cây dài ngày
để tạo ra khối lợng nông sản lớn. Để phát triển kinh tế hộ theo hớng này các chủ
hộ phải là ngời có ý chí, đợc đào tạo có trình độ hiểu biết và cần có sự giúp đỡ
khuyến khích của Nhà nớc.
+ Đối với những hộ nông dân c trú ở vùng có lợi thế so sánh (vùng cây đặc
sản, vùng sản xuất nguyên liệu cho nhà máy). Xu thế phát triển kinh tế hộ nông
dân ở các sản phẩm có lợi thế so sánh đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất l-
ợng. Điều kiện cụ thể ở Cao Bằng các hộ thuộc vùng trồng dẻ ăn hạt (thuộc
huyện Trùng Khánh) trồng trúc sáo (huyện Nguyên Bình) trồng mía (huyện
Quảng Hoà) có thể chuyển sang sản xuất hàng hoá.
5.1.2. Xu hớng mở rộng quy mô sản xuất
Nh đã trình bày ở phần trên, hiện nay các hộ nông dân ở Cao Bằng mới tập
trung vào việc khai thác sử dụng đất ruộng, đất bằng là chủ yếu. Diện tích đất
đồi núi dốc phù hợp với việc phát triển cây dài ngày có tính hàng hoá cao và phù
hợp với việc xây dựng các trang trại còn nhiều.
Hiện nay bình quân đất canh tác của một hộ nông dân ở tỉnh Cao Bằng mới
có 0,64 ha. Đây là yếu tố hạn chế thu nhập của các hộ hiện nay.
Đối với một số hộ nông dân có trình độ sản xuất khá, chủ hộ có kiến thức có

ý chí làm giàu, họ muốn có diện tích đất đai lớn hơn để tiến hành tổ chức sản
xuất, thành lập các trang trại sản xuất theo hớng sản xuất hàng hoá.
Xu hớng này hiện nay ở Cao Bằng đã và đang đợc khuyến khích phát triển.
Trong những năm tới sẽ tiếp tục đợc mở rộng. Tuy nhiên cần tạo điều kiện và
giúp đỡ vốn để cho các hộ nông dân phát triển kinh tế hộ theo hớng này. Quy
mô đất đai của các họ phát triển kinh tế theo hớng này có thể từ 1- 3 ha. Sự ra
đời của các nông trại nhỏ sẽ có ảnh hởng đến cơ cấu sản xuất của nông hộ,
chuyển một bộ phận nông dân từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá,
chuyển một bộ phận lao động sang sản xuất theo kiểu công nghiệp, chuyên môn
hoá.
5.1.3. Xu hớng phát triển kinh doanh tổng hợp
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, các
hộ nông dân có xu hớng phát triển kinh doanh tổng hợp, thoát dần nền kinh tế
thuần nông. Xu hớng phát triển này đợc thể hiện ở những vấn đề cụ thể sau:
- Tỷ trọng loại hình kinh tế hộ thuần nông ngày giảm dần, tăng tỷ trọng loại
hình kinh tế hộ kiêm vừa trồng trọt, chăn nuôi, làm nghề rừng và làm các nghề
phụ, kết hợp làm dịch vụ... Đồng thời loại kinh tế hộ chuyên cũng đợc phát
triển, sự biến đổi này phụ thuộc vào điều kiện từng khu vực, ở những khu vực
xa, vùng sâu, vùng cao thì hộ phát triển kinh tế thuần nông là chủ yếu. Ngợc lại
ở ven đô thị, khu công nghiệp, đờng giao thông các hộ kiêm chiếm tỷ lệ cao.
- Tỷ trọng vốn đầu t cho trồng trọt giảm dần, đầu t cho chăn nuôi và các
ngành nghề tăng dần. Xu hớng đối với các hộ phát triển kinh tế theo hớng này tỷ
trọng vốn đầu t cho trồng trọt 35%, đầu t cho chăn nuôi 35- 40%, đầu t cho phát
triển ngành nghề 20- 25%.
- Giảm dần lao động đầu t cho ngành trồng trọt, tăng đầu t lao động cho
chăn nuôi và ngành nghề. Xu hớng đối với các hộ phát triển kinh doanh tổng
hợp lao động đầu t cho trồng trọt chiếm 50%, đầu t cho chăn nuôi 25%, đầu t
cho các ngành nghề khác 25%.
Đối với điều kiện cụ thể ở Cao Bằng nói riêng và ở miền núi Bắc Bộ nói
chung xu hớng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hớng phát triển kinh doanh

tổng hợp là tơng đối phù hợp.
5.2. Chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế hộ
nông dân.
Công cuộc đổi mới kinh tế đất nớc đã thực hiện đợc hơn 10 năm, trong lĩnh
vực nông nghiệp chúng ta đã đạt đợc những thành tích đáng kể, sản xuất phát
triển tơng đối toàn diện, ổn định với tốc độ tăng trởng trên 4,3% năm. So với tr-
ớc thời kỳ đổi mới năm 1987, đến nay sản lợng lơng thực cả nớc đã tăng hơn 1,8
lần; cà phê tăng 20 lần; cao su tăng 3,5 lần; chè 1,8 lần; đàn bò 1,2 lần; đàn lợn
1,5 lần... từ một đất nớc phải nhập khẩu lơng thực hàng năm, nớc ta đã trở thành
nớc xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
16,9%/năm.
Có đợc những thành quả này trớc hết là nhờ những chủ trơng chính sách đổi
mới về nông nghiệp nông thôn và đặc biệt là các chủ trơng chính sách và phát
triển kinh tế hộ gia đình của Đảng và Nhà nớc. Đảng ta rất coi trọng phát triển
kinh tế hộ nông dân, xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ và đã ban
hành hàng loạt chính sách nhằm tạo điều kiện cho các hộ, khuyến khích các hộ
nông dân phát triển kinh tế theo hớng sản xuất hàng hoá trong sự nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Mở đầu cho chủ trơng về đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân ở nớc ta
là chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí th TW ĐCSVN về cải tiến công tác khoán
(1.1981), mở rộng khoán sản phẩm đến ngời lao động trong các HTX nông
nghiệp, chỉ thị này đã tháo gỡ nhiều vớng mắc ở nông thôn thời bấy giờ, bớc đầu
khơi dậy đợc tinh thần làm chủ, phấn khởi của ngời lao động, lôi cuốn mọi gia
đình tăng thêm công sức (kể cả lao động phụ) chủ động trong sản xuất, phát huy
mọi nguồn lực để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình
nông dân.
Trên cơ sở kết quả và kinh nghiệm của việc thực hiện chỉ thị 100- CT/TW đã
công nhận sự tồn tại lâu dài và tác dụng tích cực của kinh tế hộ gia đình nông
dân và kinh tế phát triển bảo vệ quyền làm ăn chính đáng, thu nhập hợp pháp
của các hộ gia đình nông dân, các hộ cá thể, t nhân. Nhà nớc đã cho phép và

khuyến khích các hộ gia đình phát triển kinh tế gia đình nh làm vờn cây ăn quả,
cây nông nghiệp vờn rừng, chăn nuôi gia súc, gia cầm, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ... để cung ứng sản phẩm cho xã hội, tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình.
Đồng thời Nhà nớc cũng đã đa ra các chính sách về giao đất, thuê đất đối với
các hộ gia đình ở những vùng đất cha sử dụng và chính sách cho các hộ gia đình
ở những vùng đất cha sử dụng và chính sách cho các hộ nông dân vay vốn sản
xuất.
Những chính sách trên đã thực sự tạo điều kiện và môi trờng thuận lợi cho
kinh tế hộ nông dân ở nớc ta phát triển. Hàng chục triệu hộ nông dân đã phấn
khởi yên tâm tổ chức sản xuất trên ruộng đất của mình góp phần không nhỏ vào
sự phát triển nông nghiệp của đất nớc.
Tiếp theo những chính sách trên, năm 1993 một loạt các chính sách cụ thể
đã đợc ban hành nhằm giúp đỡ các hộ nông dân chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc
sang sản xuất hàng hoá, nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân.
- Nghị định số 13-CP của chính phủ về công tác khuyến nông đã đa ra các
chính sách nhằm phổ biến những kiến thức, kỹ thuật về trồng trọt chăn nuôi,
kinh nghiệm làm ăn, kỹ năng, quản lý kinh tế cho các hộ gia đình để giúp các
hộ nông dân tổ chức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
- Nghị định số 14- CP của chính phủ về chính sách cho hộ nông dân vay vốn
để phát triển sản xuất nông lâm ng nghiệp và kinh tế nông thôn. Theo Nghị định
này các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để sản xuất theo đúng qy định thì đợc
nhà nớc cho vay trực tiếp thông qua ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Đối với
các hộ vùng núi cao, hải đảo... đợc hởng chính sách vay vốn u đãi, chính sách
này đã giúp các hộ nông dân có đủ vốn để phát triển sản xuất, tạo điều kiện giúp
các hộ làm kinh tế giỏi có đủ vốn để mở rộng sản xuất, đầu t xây dựng vùng sản
xuất, hàng hoá.
- Nghị định số 64-CP của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho các hộ
gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp và
Nghị định 02/CP về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, một số chính sách về đất đai nh giao đất, giao rừng đến hộ,

chính sách về thuế đất nông, lâm nghiệp, cấy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, yên tâm đầu t thâm canh sản xuất, nhiều hộ trong quá trình tích tụ ruộng đất
đã tạo ra các trang trại sản xuất quy mô vừa để tổ chức sản xuất hàng hoá làm
cho kinh tế nông thôn phát triển.
Ngoài những chính sách trên, Đảng và nhà nớc còn ban hành một số chính
sách nhằm tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình nông dân ở nớc ta phát triển
mạnh mẽ hơn nữa những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, chính sách
hỗ trợ gia đình về khoa học công nghệ, chính sách đầu t tín dụng và thị trờng
tiêu thụ nông sản, chính sách hỗ trợ sản xuất đối với các hộ gia đình ở vùng cao,
xa, sâu... những chính sách này đợc cụ thể hoá trong Nghị quyết số 06/NQ/TTg
về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn. Nghị quyết 135/TTg và
133/TTg về chơng trình xoá đói giảm nghèo, tự phát triển kinh tế xã hội các xã
đặc biệt khó khăn ở miền núi vùng sâu, vùng xa...
Những chính sách trên đã giúp cho các hộ gia đình nông dân có đủ giống tốt,
vật t kỹ thuật đủ vốn đầu t thâm canh và yên tâm sản xuất hàng hoá khi nhà nớc
đã tạo ra các thị trờng tiêu thụ sản phẩm và đã làm cho kinh tế hộ nông dân phát
triển ngày càng cao, tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân, cải thiện đời
sống ở nông thôn. Hàng chục triệu hộ nông dân phấn khởi yên tâm sản xuất,
trong đó hàng triệu hộ làm kinh tế có hiệu quả số hộ nghèo ở nông thôn ngày
một giảm và ở nông thôn hiện nay đã có hàng triệu hộ gia đình phát triển kinh tế
trang trại theo hớng sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Đứng trớc thực trạng kinh tế nông dân ở nớc ta đang chuyển sang sản xuất
kinh tế hàng hoá kiểu tổ chức trang trại gia đình, để khuyến khích phát triển nh
các loại hình sản xuất khác của kinh tế hộ gia đình phát huy hiệu quả của kinh
tế hộ gia đình vừa qua chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 03/2000/NQ/CP về
phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta, chủ trơng này giúp cho kinh tế hộ nông dân
ở nớc ta đặc biệt là kinh tế hộ nông dân ở các tỉnh miền núi, ven biển sẽ có điều
kiện chuyển sang sản xuất hàng hoá, đây là động lực nối tiếp và phát huy động
lực kinh tế hộ nông dân ở nớc ta.
6. Khái quát tình hình kinh tế hộ nông dân ở một số nớc trên thế giới và

ở nớc ta.
6.1. Khái quát tình hình kinh tế hộ nông dân của một số nớc trên thế giới.
Các tài liệu có đề cập tới kinh tế hộ nông dân của các nớc cho thấy tuỳ theo
mục đích nghiên cứu mà các tác giả có phân loại kinh tế hộ nông dân khác
nhau.
Theo Traianov Baruum- Squire, Low phân loại kinh tế hộ nông dân theo
trình độ sản xuất. Theo quan điểm này kinh tế hộ nông dân đợc chia thành nông
trại gia đình (nhỏ) và nông trại lớn hoặc chia thành loại nông hộ có quy mô đất
đai và loại nông hộ có đất đai nhiều.
Hiện nay kinh tế nông hộ ở hầu hết các nớc trên thế giới đã phát triển theo
kinh tế hàng hoá là chủ yếu và có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp của cả nớc.
* Tại Hà Lan, các nông trại gia đình cung cấp 87% lợng sữa, 63% lợng củ cải
đờng, 85% lợng rau quả cho nhu cầu nông sản phẩm của đất nớc và 90% tín
dụng nông nghiệp đợc Nhà nớc chấp nhận ở ngân hàng.
* Tại Pháp, với 98 nghìn nông trại đã sản xuất nhiều gấp 2,2 lần so với nhu
cầu nông sản trong nớc- Tỷ suất sản phẩm hàng hoá của các nông trại này về hạt
cốc là 95%, thịt sữa 70- 80% và rau quả là trên 70%.
* Tại các nớc châu á, kinh tế hộ nôngdân (tiểu nông trại) thờng canh tác trên
25- 30% diện tích và sản xuất ra 35- 40% sản lợng các sản phẩm trong nông
nghiệp.
Trong quá trình phát triển kinh tế nông trại, các hộ nông dân của các nớc đã
tăng cờng áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực sinh học,
hoá học, cơ điện, tin học vào sản xuất và có xu hớng tăng quy mô sản xuất của
các trang trại.
Từ thực tiễn tình hình phát triển kinh tế nông trại của một số nớc châu á cho
thấy thực trạng kinh tế hộ nông dân của các nớc này phát triển theo hớng dới
đây:
- Mặc dù trình độ phát triển của các nớc có khác nhau nhng đều giống nhau
là phát triển nông trại gia đình có quy mô nhỏ. Đây là hình thức phát triển của

kinh tế hộ nông dân phổ biến và phù hợp trong sản xuất nông nghiệp của các n-
ớc hiện nay.
- Hầu hết các nớc đều có quy mô trang trại dới 1 ha hoặc 1- 3 ha, loại hình
nông trại này chiếm tới 60- 70% tổng số trang trại của cả nớc.
- ở Indonesia có tới 9,54 triệu nông trại nhỏ, trong đó nông trại dới 1 ha
chiếm 70,4% và nông trại từ 1- 3 ha chiếm 24%.
- ở Philippin, nông trại dới 3 ha chiếm 68,9%
- ở Thái Lan, nông trại dới 1 ha chiếm 15,9% và nông trại từ 1- 3 ha chiếm
27,4%.
Về cơ cấu sản xuất, hầu hết các tiểu nông trại của các nớc thờng sản xuất đa
dạng hoá sản phẩm để tránh rủi ro và đảm bảo an toàn lơng thực.
Phổ biến là sử dụng lao động của gia đình và họ hàng thân thiết, nếu có thuê
mớn chỉ hạn chế trong lúc thời vụ và với số lợng ít. Có thể nói, ở các nớc châu á
tiểu vùng nông trại thờng đợc đặc trng bởi sử dụng cao độ lao động gia đình.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và quản lý ngày
càng đợc các nông hộ chú ý nên đã làm cho sản xuất của nông hộ phát triển
mạnh, doanh thu và thu nhập ngày càng lớn. Do đó, kinh tế hộ nông dân của các
nớc châu á hiện nay đóng góp quyết định cho sự phát triển công nghiệp của các
nớc, có vai trò quan trọng đối với các ngành kinh tế khác và xuất khẩu.
Xu hớng chung là quy mô sản xuất và đất canh tác của một nông hộ của các
nớc đều tăng, số lợng nông hộ giảm.
6.2. Tình hình kinh tế hộ nông dân ở nớc ta.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở nớc ta, cùng với sự phát triển của
quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất, kinh tế hộ nông dân ở nớc ta đã có những
biến đổi thăng trầm.
Dới thời kỳ Pháp thuộc tuyệt đại bộ phận kinh tế nông hộ sản xuất còn lạc
hậu, thuần nông, tự nhiên, tự cấp tự túc. Đa phần nông dân làm rẽ ruộng của địa
chủ và đi làm thuê. Một bộ phận lớn nông hộ còn sản xuất theo hớng cổ truyền
với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ sau hoà bình lập lại (1955- 1959) cuộc cách
mạng cải cách ruộng đất ở miền Bắc đã tạo ra nền kinh tế hộ nông dân dới chế

độ mới. Lúc này, trình độ sản xuất vẫn còn lạc hậu, nhng nông nghiệp có dấu
hiệu phát triển và bớc đầu xuất hiện tiền đề của hàng hoá. Nhng sau đó công
cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, do chủ trơng phát triển kinh tế quốc doanh
và kinh tế tập thể nên trong thời kỳ này vai trò kinh tế hộ nông dân bị phủ nhận
bởi mô hình tập thể và quốc doanh hoá.
Trong 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế ở nớc ta, cùng với các thành phần
kinh tế khác, kinh tế hộ nông dân đã từng bớc phát triển theo đúng quy luật đến
nay kinh tế hộ nông dân đã thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất
hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn. Gần 12 triệu hộ nông dân đang là các
đơn vị chủ yếu sản xuất ra phần lớn các nông sản phẩm cung cấp cho nhu cầu
tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, nhiều hộ nông dân đã thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, ứng dụng có kết quả tiến bộ khoa học công nghệ, đầu t thâm
canh nên thu nhập tăng, đời sống các hộ nông dân đợc cải thiện và nâng cao một
bớc. Đề cập đến vai trò của kinh tế hộ nông dân ở nớc ta hiện nay Nghị quyết số
06/NQ/TW của BCHTW khoá VIII đã chỉ rõ: "Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn
là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế xã hội, tồn tại, phát triển lâu
dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tiếp tục khuyến khích kỹ thuật hộ
phát triển mạnh mẽ để tạo ra lợng sản phẩm hàng hoá đa dạng có chất lợng giá
trị ngày càng cao, tăng thu nhập cho mỗi hộ gia đình nông dân đồng thời thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ "
Để đạt đợc mức độ phát triển nh trên, kinh tế hộ nông dân ở nớc ta đã phát
triển từ thấp đến cao, quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân luôn gắn liền với
chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế hộ phù hợp trong từng thời kỳ của Đảng
và Nhà nớc.
Trong thời kỳ "khoán 100" và thực hiện Nghị quyết 10- NQ/TW kinh tế hộ
nông dân bắt đầu đợc hình thành, đã đợc tự chủ ít nhiều về sức lao động và t liệu
sản xuất. Tuy nhiên kinh tế hộ nông dân ở thời kỳ này vẫn bị chi phối bởi kinh
tế tập thể nhng đã phát huy tốt nguồn năng lực của hộ gia đình vào sản xuất, làm
thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn ở nớc ta.

Từ cuối năm 80 và những năm đầu của thập niên 90, kinh tế hộ nông dân đã
trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp, từ đó đến nay với các chính
sách về đất đai, vay vốn, khuyến nông, khoa học công nghệ và các chính sách
khuyến khích kinh tế hộ nông dân phát triển đã tạo cho kinh tế hộ nông dân phát
triển khá nhanh, từ sản xuất chủ yếu đáp ứng nhu cầu cuộc sống của hộ gia đình,
ngày càng có nhiều hộ nông dân sản xuất hàng hoá, thoát dần thuần nông. Đến
nay ở nông thôn đã xuất hiện nhiều hộ làm kinh tế tổng hợp, hộ chuyên làm
dịch vụ nông nghiệp và xuất hiện hình thức kinh tế trang trại mỗi ngày một tăng
dần về quy mô.
Quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân gắn liền với điều kiện tự nhiên kinh
tế xã hội ở các vùng nông thôn. Thời kỳ đầu do kinh tế ở nông thôn cha phát
triển các hộ nông dân tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào đất đai do Nhà nớc giao
chủ sử dụng (0,2- 0,5 ha/hộ) nguồn lao động của gia đình (2- 2,5 lao động/hộ)
nguồn vốn tự có của gia đình. Nhng trong quá trình tái sản xuất mở rộng các yếu
tố sản xuất nh đất đai, vốn lao động ngày đ ợc tăng cờng. Một số hộ phát triển
kinh tế hộ gia đình theo hình thức trang trại quy mô gấp 3 lần so với diện tích
bình quân 1 hộ, lao động sử dụng khoảng 10 lao động thờng xuyên, vốn khoảng
30- 40 triệu. Sự phát triển kinh tế hộ thành kinh tế trang trại là tất yếu vì theo

×