Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giúp học sinh tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức vật lý vào cuộc sống qua chương trình Vật lý 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.33 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC V& ĐÀO TẠO TỈNH GIA LAI
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ PLEIKU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
GIÚP HỌC SINH TĂNG CƯỜNG
KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO CUỘC SỐNG
QUA CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ LỚP 7- BẬC THCS
NGƯỜI VIẾT: ĐÀO THỊ MỸ HẠNH
TỔ: TOÁN - LÝ
TRƯỜNG THCS TÔN ĐỨC THẮNG
NĂM HỌC 2008 - 2009

1
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, nền giáo dục nước ta đang có những chuyển
biến mạnh mẽ, chúng ta đang đổi mới nội dung, phương pháp ở tất cả các bậc
học, môn học. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước quan tâm đến chất
lượng giáo dục nước nhà. Chúng ta đã biết trên thế giới, các nước tiên tiến đã
tiến hành đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy từ nhiều năm. Họ đã ý
thức được con người trong thời đại công nghiệp là con người làm chủ được các
kiến thức khoa học, kó thuật; biết tìm tòi, suy nghó không ngừng để đáp ứng
được các đòi hỏi ngày càng cao của cuộc sống và nền khoa học đương thời.
Nhận thức sâu sắc được vấn đề này, Bộ GD - ĐT nước ta đã tiến hành
cải cách chương trình nội dung SGK từ lớp 1 bậc tiểu học và lớp 6 bậc THCS.
Cùng với việc đổi mới nội dung SGK là một phương pháp giảng dạy và học tập
cũng đổi mới. Chúng ta chuyển từ phương pháp dạy học cổ điển, lấy người dạy
làm trung tâm sang phương pháp mới đó là lấy người học làm trung tâm. Người
dạy đóng vai trò vừa là người điều khiển vừa là người hướng dẫn các hoạt động
nhận thức của học sinh. Ở phương pháp này học sinh được phát huy tối đa khả
năng tư duy độc lập sáng tạo, các em được tự do tìm tòi, khám phá, lónh hội tri


thức dưới sự điều khiển của thầy. Trong quá trình này có rất nhiều vướng mắc,
tình huống nảy sinh đòi hỏi các em phải tư duy sáng tạo để giải quyết. Ngoài
các hiện tượng, sự việc các em quan sát trên lớp, qua việc làm các thí nghiệm
thì trong cuộc sống các em gặp rất nhiều tình huống tương tự đòi hỏi các em
phải vận dụng kiến thức đã tiếp thu được trên lớp để giải quyết một cách chính
xác nhất.
Trong quá trình dạy môn Vật lí 7, tôi nhận thấy ngoài việc cho các em
nắm bắt kiến thức,cần hướng cho các em biết vận dụng kiến thức đã học một
cách linh hoạt để không những giải quyết tốt các tình huống trên lớp mà còn
giải quyết tốt các tình huống trong cuộc sống mà các em gặp phải.
“Học đi đôi với hành”, câu nói ấy càng có ý nghóa lớn trong giai đoạn đổi
mới giáo dục hiện nay. Trong giai đoạn mà chúng ta cần đào tạo ra những con
người không chỉ nắm vững kiến thức mà còn biết vận dụng sáng tạo những kiến
thức ấy vào thực tế cuộc sống.
Xuất phát từ những lí do trên cùng với những yêu cầu nảy sinh trong quá
trình giảng dạy tôi đã thử nghiệm và hoàn chỉnh đề tài: “Giúp học sinh tăng

2
cường kó năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống qua chương trình Vật lý
lớp 7- bậc THCS ”
2. Mục đích yêu cầu:
Như đã nói ở trên, mục tiêu của quá trình giáo dục là chúng ta không
những đào tạo học sinh nắm vững kiến thức mà còn biết vận dụng sáng tạo các
kiến thức ấy vào cuộc sống. Đó cũng chính là mục đích mà trong đề tài này tôi
muốn đạt được. Để đạt được mục đích đó cần có hai yêu cầu đối với học sinh
là:
 Thứ nhất : Nắm vững các kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa” SGK”
 Thứ hai : Vận dụng các kiến thức ấy để giải quyết các tình huống gặp
phải, giải thích được các hiện tượng xung quanh cuộc sống bằng kiến thức
Vật lí.

Từ đó tôi soạn ra hai dạng bài tập.
 Dạng thứ nhất : Giải thích các hiện tượng xung quanh bằng kiến thức Vật
lí.
 Dạng thứ hai: Bài tập tình huống để các em đưa ra các phương án giải
quyết, kể cả các phương án làm thí nghiệm.
3. Đ ối tượng nghiên cứu: Tôi chọn đối tượng nghiên cứu trong đề tài này
là học sinh lớp 7 THCS mà tôi đang giảng dạy.
4. Giả thiết khoa học: Là tìm hiểu và tăng cường kó năng vận dụng kiến
thức Vật lí để giải quyết các tình huống thực tế.
5. Nhiệm vụ của đề tài: Sau khi ứng dụng đề tài này vào thực tế giảng
dạy học sinh phát huy tốt kỹ năng , vận dụng kiến thức vật lý đã học vào cuộc
sống.
6. Giới hạn đề tài: Tôi chỉ nghiên cứu các dạng câu hỏi, bài tập với kiến
thức nằm trong chương trình Vật lí lớp 7 THCS và cụ thể ở 3 chương.
Chương I: Quang học.
Chương II: Âm học.
Chương III: Điện học.
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp điều tra thực tế.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.

3
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN:
- Như chúng ta đã biết, môn Vật lí nói chung và vật lí 7 nói riêng chiếm
giữ một vò trí rất quan trọng đối với việc phát triển năng lực tư duy, sáng tạo,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Nó là một môn khoa học thực nghiệm,
có liên hệ mật thiết với các hiện tượng trong tự nhiên và được ứng dụng rất

nhiều trong cuộc sống. Qua việc học môn học này, học sinh biết vận dụng kiến
thức để liên hệ thực tiễn phục vụ cuộc sống.
Hiện nay Bộ giáo dục và Đào tạo đã tiến hành thay sách giáo khoa toàn
cấp THCS. Đối với môn Vật lí, học sinh không còn tiếp thu kiến thức mang tính
hàn lâm cao như trước nữa mà tăng cường thực hành, tự rút ra vấn đề cần lónh
hội. Với cách học mới này, việc tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí
vào cuộc sống đóng một vai trò rất quan trọng. Trong đó việc tăng cường các
câu hỏi, bài tập đònh tính có nội dung thực tế vào phần vận dụng, củng cố của
mỗi bài học, đòi hỏi học sinh vận dụng các kiến thức cơ bản đã học để xử lí,
giải thích hiện tượng, giúp học sinh hiểu sâu hơn về bản chất Vật lí của các
hiện tượng, nắm vững các kiến thức cơ bản, để từ đó biết vận dụng kiến thức để
ứng dụng trong đời sống và trong kỹ thuật.
- Từ khi ra trường tới nay tôi là một trong những giáo viên thuận lợi hơn
các giáo viên khác là được nhà trường phân công tôi tham gia giảng dạy
chương trình thay sách từ lớp 6 đến lớp 9. Những năm đầu, bản thân tôi cũng
như khi dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy: giáo viên khi dạy chỉ chú trọng đến
việc truyền đạt các kiến thức khoa học của bộ môn mà chưa chú trọng đến việc
ứng dụng kiến thức của bộ môn vào thực tế cuộc sống lao động, sản xuất. Trong
khi bộ môn Vật lí có rất nhiều kiến thức liên quan trực tiếp tới đời sống thực tế,
kó thuật, sản xuất, các hiện tượng thiên nhiên và đặc biệt là thực tế lao động,
sinh hoạt hàng ngày (mà học sinh thường gặp). Những bài tập này có tác dụng
rất lớn về mặt giáo dục kó thuật tổng hợp cho học sinh.
Ví dụ:

4
2.1: Tại sao các công nhân quét đường thường mặc áo có gắn phản
quang?
2.2: Tại sao muốn xếp thẳng hành thì người thứ ba không được nhìn thấy
người thứ nhất?
2.3: Tại sao các công nhân thợ điện cần phải có các thiết bò cách điện khi

làm việc với lưới điện?
2.4: Tại sao dây dẫn điện trong nhà phải có vỏ bọc cách điện, còn ngoài
trời thì có thể dùng dây trần?
2.5: Tại sao khi áp tai vào tường, ta có thể nghe được tiếng cười nói ở
phòng bên cạnh, còn khi không áp tai vào tường lại không nghe được?
Ngày nay cùng với tri thức khoa học của bộ môn giáo viên phải cho học
sinh thấy rõ kiến thức Vật lí có nhiều ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Muốn
làm được điều này thì mỗi giáo viên nói chung, bản thân tôi nói riêng trong quá
trình dạy học kiến thức của từng bài, từng chương phải học hỏi, tìm tòi, suy nghó
để đưa ra được một hệ thống câu hỏi có nội dung thực tế mà được giải quyết
dựa trên kiến thức vật lí. Thực tế không phải học sinh nào cũng đònh hướng
được nhưng dần dần các em sẽ được hoàn thiện. Điều này có ý nghóa to lớn với
nhiệm vụ học tập trước mắt và trong tương lai của học sinh.
3. Năng lực của học sinh trong một lớp không hoàn toàn giống nhau. Vì
vậy việc đưa vào các bài tập có nội dung thực tế để các em vận dụng kiến thức
bài học để xử lí là một tất yếu, giúp các em có một nền tảng vững chắc trong
việc vận dụng kiến thức Vật lí vào trong thực tế.
 Tóm lại, việc tăng cường đưa bài tập có nội dung thực tế vào mỗi bài học
không những giúp học sinh củng cố lại lí thuyết, hứng thú học tập mà còn
trang bò cho học sinh kó năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống.Đây
cũng là nghuyên lý giáo dục cơ bản mà Đảng ta đã đònh hướng “học đi đôi
với hành”
II/ CƠ SỞ THỰC TẾ:
Như chúng ta đã biết, kiến thức Vật lí trong chương trình sách giáo khoa
hiện nay có nhiều ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống như:
 Liên hệ Vật lí với năng lượng:
Muốn cho học sinh hiểu được những nguyên lí cơ bản của sự khai thác năng
lượng của dòng nước và nhiên liệu, sự vận tải và khai thác năng lượng phục vụ
sản xuất, những kiến thức sau đây là rất cần thiết.
+ Những khái niệm về vận tốc, lực, khối lượng, công và năng lượng, hiệu

điện thế

5
+ Năng lương của dòng nước, năng suất toả nhiệt của nhiên liệu, hiệu
suất của nguồn nhiệt.
+ Những đònh luật của điện học, nhiệt học.
+ Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của tua bin.
+ Sự biến thế điện và vận tải điện đi xa. Sử dụng điện thắp sáng, cấu tạo
và nguyên tắc hoạt động của máy biến thế điện, động cơ điện.
 Liên hệ giữa Vật lí với ngành Nông Nghiệp:
Bộ môn Vật lí cung cấp kiến thức, nguyên lí và phương pháp để sản xuất ra các
máy nông nghiệp Ngoài ra kiến thức Vật lí cấp II còn cung cấp những hiểu biết
về nhiệt độ, đo áp suất khí quyển và cho học sinh bước đầu làm quen xác đònh
thời tiết nhằm chủ động trong sản xuất nông nghiệp.
 Liên hệ giữa Vật lí với ngành giao thông vận tải:
+ Khi nghiên cứu các đònh luật Ácsimét học sinh được làm quen với sự
vận tải đường thuỷ, sự hoạt động của tàu ngầm lúc tàu đắm
+ Những kiến thức về động cơ nhiệt cho phép học sinh làm quen với việc
sử dụng các động cơ như ôtô, đầu máy xe lửa, động cơ Diêzen
+ Những kiến thức về chuyển động phản lực cho học sinh thấy sự hoạt
động của cánh quạt, máy bay phản lực, tàu lửa đối với kiến thức về điện học
học sinh thấy hoạt động của tàu điện, cần trục, cần cẩu, các đèn tín hiệu
+ Ngoài ra học sinh còn được tìm hiểu lực ma sát, ổ bi và độ bám của mặt
đường.
 Liên hệ giữa Vật lí với ngành thông tin liên lạc:
Vật lí có liên quan rất nhiều đến nghành thông tin liên lạc về vấn đề truyền tin
qua các máy phát điện, máy điện thoại, điện báo
 Liên hệ giữa Vật lí với ngành xây dựng:
Kiến thức Vật lí cấp THCS cho phép học sinh làm quen với các hoạt động của
ngành xây dựng:

- Nguyên tắc cấp thoát nước thành phố.
- Cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất cho thành phố, nông thôn.
* Những kiến thức kể trên đều đề cập tới trong sách giáo trình Vật lí cấp
THCS. Tuy nhiên nếu người học chỉ nắm được kiến thức trọng tâm của bài mà
không biết ứng dụng kiến thức đó vào giải thích những hiện tượng rất gần gũi
trong đời sống thì tính giáo dục của bộ môn sẽ không thực hiên được. Xuất phát
từ mục đích yêu cầu về giáo dục đào tạo là đào tạo những con người lao động
tự chủ và sáng tạo vào tình hình thực tế hiện nay, việc đổi mơí phương pháp
dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh là yêu cầu hết
sức cần thiết. Muốn làm được điều này, theo tôi mỗi giáo viên chúng ta phải

6
tích lũy được kinh nghiệm hàng ngày cũng như luôn tìm tòi cho mình một hệ
thống câu hỏi hoặc bài tập có nội dung thực tế được giải quyết dựa trên kiến
thức Vật lí của từng bài. Hệ thống câu hỏi này được giáo viên chọn lựa, lọc ra
để ứng dụng vào từng bài học như thế nào cho phù hợp để gây hứng thú, kích
thich sự học tập tích cực của học sinh. Hệ thống bài tập đó có thể đã có sẵn
trong SGK, sách bài tập”SBT” hoặc GV phải sưu tầm. Qua đó giáo viên luôn
tìm cách hướng cho học sinh tự suy nghó, tìm tòi, khám phá, phát hiện ra nội
dung cơ bản để chiếm lónh tri thức mới đó. Và biết dựa vào kiến thức đã học để
giải thích những hiện tượng thường gặp xung quanh ta, biết áp dụng kiến thức
đã học vào phục vụ đời sống, cải tạo thiên nhiên.
* Khắc phục dần dần hiện tượng học sinh học lí thuyết suông mà không
biết ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế. Hiện nay không những môn tôi dạy
mà nhiều bộ môn khác cũng thế, nếu học sinh gặp dạng bài tập trắc nghiệm,
bài tập điền từ vào chỗ trống thì các em có thể làm được, nhưng nếu gặp bài
tập ở dạng giải thích các vấn đề có liên quan đến đời sống như chương “Quang
Học” đòi hỏi học sinh phải hiểu và nắm vững kiến thức trọng tâm, các đònh luật
phản xạ ánh sáng, đònh luật truyền thẳng của ánh sáng thì hầu như các em chưa
biết vận dụng vào thực tế. Ví dụ như những năm trước, sau khi tôi dạy xong bài

“Sự truyền thẳng ánh sáng”. Tôi có đặt câu hỏi “Tại sao muốn xếp thẳng hàng
thì người thứ ba trở đi không được nhìn thấy người thứ nhất?” và các em đã trả
lời: “Người sau không nhìn thấy người trước là hàng thẳng” hoặc sau khi dạy
bài “Sự nhiễm điện do cọ xát”. Tôi đặt câu hỏi “Tại sao cánh quạt điện thường
bám nhiều bụi. Mặc dù khi quay, cánh quạt chém vào không khí rất mạnh”?
Thì các em trả lời: “Vì khi quay cánh quạt tiếp xúc vào không khí mà trong
không khí có bụi, do đó cánh quạt bám nhiều bụi”. Qua những ví dụ đó chứng
tỏ học sinh chưa vận dụng được kiến thức bài học vào giải thích các hiện tượng
Vật lí có liên quan. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên làm tôi suy nghó về
phương pháp mà mình đã dạy có gì chưa ổn, chưa phát huy được năng lực vận
dụng kiến thức Vật lí vào thực tế của học sinh. Vì thế trong những năm gần đay
tôi mạnh dạn thể nghiệm đề tài này nhằm giúp học sinh biết vận dụng sáng tạo
các kiến thức đã học để giải quyết tốt các tình huống đã nêu trong sách giáo
khoa cũng như các tình huống trong thực tế cuộc sống.
III/ CÁC GIẢI PHÁP TRONG CÁC CHƯƠNG, BÀI CỤ THỂ:
Trong phần này tôi lần lượt trình bày các kiến thức trọng tâm, và tôi cũng
đưa ra các dạng câu hỏi, các bài tập tình huống, cùng với gợi ý trả lời các câu
hỏi trên để học sinh có thể tham khảo, qua các chương, bài đã học. Đặc biệt

7
chú trọng các kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống và sinh hoạt hàng
ngày.Cụ thể:
CHƯƠNG I: QUANG HỌC
Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG - NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG.
 Kiến thức trọng tâm:
- Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta.
- Nguồn sáng là vật tự phát ra ánh sáng.
Câu 1: Tại sao các công nhân quét đường thường mặc áo có gắn các tấm
phản quang?
Gợi ý: Công nhân quét đøng làm việc ban đêm. Trên áo họ gắn các

tấm phản quang để có thể hắt lại ánh sáng từ các phương tiện giao thông chiếu
vào.Vì vậy người điều khiển các phương tiện ấy dễ dàng nhận ra họ, tránh được
tai nạn.
Câu 2: Góc học tập của em nên bố trí ở vò trí nào trong nhà? Giải thích
tại sao em chọn như vậy?
Gợi ý: Góc học tập bố trí gần cửa sổ, ban ngày ánh sáng từ bên ngoài hắt
vào nên góc học tập đảm bảo đủ ánh sáng.
Bài 2: SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
 Kiến thức trọng tâm:
Trong môi trường trong suốt, đồng tính, ánh sáng truyền theo đường
thẳng.
Câu1: Tại sao muốn xếp thẳng hàng thì người thứ ba trở đi không
được nhìn thấy người thứ nhất?
Gợi ý: Vì ánh sáng truyền theo đường thẳng. Nếu người thứ ba trở đi
không nhìn thấy người thứ nhất chứng tỏ ánh sáng từ người thứ nhất không
truyền tới mắt các người này. Vì vậy hàng đã đứng thẳng.
Câu 2: Bằng kiến thức vật lý hãy giải thích câu “Tối như hũ nút”
Gợi ý: Các vật đựng trong hũ nút kín vì thế không cõ ánh sáng từ đó đến
mắt ta nên ta không nhìn thấy gì.
Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG ÁNH SÁNG.
 Kiến thức trọng tâm:
- Bóng tối không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng.
- Bóng nửa tối nhận được một phần ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
Câu1: Để kiểm tra độ phẳng của bức tường người ta thường chiếu đèn là
là trên mặt tường. Tai sao?

8
Gợi ý: Khi được chiếu sáng, vì tia sáng truyền theo đường thẳng nên chỗ
lồi lõm của tường không nằm trên đường thẳng của tia sáng. Những chỗ lồi
sáng lên, chổ lõm tối đi, vì vậy người thợ có cơ sở sửa chữa cho tường phẳng

hơn
Câu 2: Tại sao trong các lớp học người ta lắp nhiều bóng đèn cùng loại ở
những vò trí khác nhau?
Gợi ý: Việc lắp nhiều bóng đèn trong lớp học đảm bảo thoả mãn ba yêu
cầu:
- Đủ đôï sáng cần thiết.
- Học sinh ngồi không bò loá khi nhìn lên bảng.
- Tránh bóng tối hoặc bóng nữa tối do tay hoặc bóng người khác tạo ra.
Bài 4: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG.
 Kiến thức trọng tâm:
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến.
- Góc phản xạ bằng góc tới.
Câu 1: Tại sao khi có sương mù thì có thể nhìn thấy rõ luồng sáng của
đèn pha?
Gợi ý: Trong sương mù có nhiều hạt nước nhỏ chúng hắt lại ánh sáng từ
ngọn đèn pha tới mắt ta nên ta nhìn thấy rõ luồng sáng đó.
Câu 2: Một tốp thợ đang đào giếng sâu thiếu ánh sáng, làm thế nào để
chiếu sáng cho lòng giếng?
Gợi ý:
- Nếu ban đêm có thể dùng đèn bin hay đèn điện để chiếu sáng.
- Nếu ban ngày có mặt trời có thể dùng gương phẳng để phản chiếu ánh
sáng xuống lòng giếng (chú ý thường xuyên thay đổi góc nghiêng của gương để
ánh sáng luôn chiếu xuống lòng giếng).
Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG.
 Kiến thức trọng tâm:
- Là ảnh ảo không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật.
- Ảnh cách gương một khoảng bằng khoảng cách từ vật đến gương.
Câu 1: Tại sao trong tiệm cắt tóc muốn quan sát phía sau gáy cần bố trí
hai gương đặt song song?
Gợi ý: Gương phía sau cho ảnh của gáy. Ảnh này coi như một vật đối với

gương phiá trước và gương này tạo ảnh của gáy trong đó nên có thể quan sát
thấy gáy của mình trong gương phía trước.

9
Câu 2: Chỉ với hai gương phẳng làm thế nào để người ngồi dưới hố có
thể quan sát cảnh vật trên mặt đất mà không cần nhô đầu lên?
Gợi ý: Có thể bố trí hai gương theo sơ đồ dưới đây:
Ánh sáng từ các vật trên mặt đất phản xạ qua hai gương rồi tới mắt người quan
sát mặc dù người này không nhô đầu lên trên mặt đất.
Bài 7 : GƯƠNG CẦU LỒI.
 Kiến thức trọng tâm:
- Gương cầu lồi cho ảnh ảo nhỏ hơn vật.
- Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương
phẳng.
Câu 1: Tại sao trên ôtô, xe máy hoặc tại đoạn đường quanh co người ta
thường gắn các gương cầu lồi mà không dùng gương phẳng?
Gợi ý: Vì vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của
gương phẳng nên dùng gương cầu lồi làm gương chiếu hậu cho các phương tiện
giao thông hoặc đặt tại các đoạn đường quanh co có thể quan sát được một vùng
rộng, giúp tránh các tai nạn giao thông khi điều khiển các phương tiện trên.
Câu 2: Hãy tìm một số vật dụng trong nhà có thể thay thế gương cầu lồi
để có thể làm thí nghiệm với gương này tại nhà?
Gợi ý: Dùng các vật:
- Gương xe máy
- Muỗng canh inox
- Mảnh ruột phích vỡ
Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM.
 Kiến thức trọng tâm:
Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia tới song song thành một chùm
tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại biến một chùm tia phân kì thành

một chùm tia phản xạ song song.

10
mắt
G2
G1
Đường đi của tia sáng
Câu 1: Tại sao pha của các đèn chiếu thường là các gương cầu lõm?
Gợi ý: Ánh sáng từ bóng đèn phát ra là chùm tia phân kì khi phản xạ
trên gương cầu lõm sẽ cho chùm tia phản xạ song song theo một hướng nhất
đònh .Vì vậy đèn chiếu được xa.
Câu 2: Em có một bóng đèn nhỏ ở góc học tập hãy nêu phương án làm
một cái chụp cho bóng đèn và nêu tác dụng của nó?
Gợi ý: Lấy miếng bìa cắt dán tạo thành hình chóp nón phía trong dán
giấy bạc và chụp nó lên trên bóng đèn. Cái chụp có tác dụng phản xạ chùm
sáng phát ra từ ngọn đèn xuống bàn học (như hình vẽ)
CHƯƠNG II: ÂM HỌC
Bài 10: NGUỒN ÂM.
 Kiến thức trọng tâm:
Các nguồn âm đều dao động.
Câu 1: Tại sao khi trống đang kêu nếu đè tay lên hai mặt trống thì nó lập
tức ngừng kêu?
Gợi ý: Khi trống đang kêu lúc này mặt trống đang dao động. Nếu ta đè
tay lên mặt trống tức làm ngừng các dao động này, vì vậy trống ngừng kêu.
Câu 2: Khi đi dưới 1 đường dây điện ta nghe tiếng ù ù. Đó có phải âm
phát ra do dòng điện chạy trong dây dao động phát ra không?
Gợi ý: Không phải. Khi có gio,ù dây điện rung động tạo ra tiếng ù ù (nó
vẫn phát ra khi không có dòng điện)
Bài 11: ĐỘ CAO CỦA ÂM.
 Kiến thức trọng tâm:

- Tần số dao động của nguồn âm càng lớn, âm phát ra càng cao và ngược
lại.
Câu 1: Tại sao khi bơm lốp xe ô tô, người thợ lại lấy búa hoặc thanh sắt
gõ vào lốp. Giải thích?
Gợi ý: Khi lốp xe căng, gõ vào ta sẽ nghe tiếng đanh hơn khi lốp chưa
căng. Tương tự như khi gõ trống, nếu mặt trống căng thì gõ vào âm phát ra cao
hơn

11
Bóng đèn Bóng đèn có chụp
Câu 2: Quan sát người gảy đàn bầu thấy có những lúc họ chỉ gảy một lần
vào dây, nhưng họ vẫn điều chỉnh cho đàn phát ra các nốt nhạc khác nhau.
Trong trường hợp này, họ đã làm gì ?
Gợi ý: Người nhạc công đã thay đổi độ căng hay chùng của dây đàn vì
vậy dây đàn dao động ở các tần số khác nhau và phát ra các nốt nhạc khác
nhau.
Bài12: ĐỘ TO CỦA ÂM.
 Kiến thức trọng tâm:
- Biên độ dao động của nguồn âm càng lớn, âm phát ra càng to.
Câu 1: Bác bảo vệ dánh một hồi trống vào lớp. Trong hồi trống ấy có
tiếng to, tiếng nhỏ. Bác đã đành như thế nào để thu được kết quả đó?
Gợi ý: Khi bác bảo vệ đánh mạnh dùi trống vào mặt trống. Mặt trống
dao động mạmh, phát ra tiếng to. Ngược lại khi đánh nhẹ mặt trống dao động
yếu nên phát ra tiếng nhỏ.
Câu 2: Bằng kiến thức Vật lý, hãy giải thích câu “ Thùng rỗng kêu to”
Gợi ý: Nếu gõ vào thùng đặc, do cân các vật trong đó nên dao động yếu
 âm phát ra nhỏ. Khi thùng rỗng thì dao động mạnh hơn  âm phát ra to. Mặt
khác thùng rỗng còn đóng vai trò như hộp đàn làm cho âm phát ra lớn và sắc
thái hơn.
Bài 13: MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM .

 Kiến thức trọng tâm:
- Âm có thể truyền trong chất rắn, chất lỏng, chất khí nhưng không truyền
qua chân không.
- Vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng, trong chất lỏng
lớn hơn trong chất khí.
Câu 1: Trong thời kỳ chiến tranh chống mỹ, để phát hiện xe tăng đòch từ
xa các chiến sỹ ta thường áp tai xuống mặt đất, vì sao?
Gợi ý: Mặt đất truyền âm tốt hơn trong không khí vì vậy việc áp tai lên
mặt đất giúp các chiến sỹ bộ đội phát hiện sự di chuyển của xe tăng đòch một
cách nhanh chóng và rõ ràng hơn.
Câu 2: Tại sao khi xem phim, nếu đứng xa màn ảnh ta thường thấy miệng
các diễn viên mấp máy sau đó mới nghe tiếng?
Gợi ý: nh sáng truyền đi với vận tốc rất lớn so với vận tốc âm thanh
truyền trong không khí. Vì thế ta thấy miệng diễn viên mấp máy trước khi nghe
tiếng.

12
Câu 3: Một học sinh nói, khi nghe tiếng sáo diều bạn có thể biết gió
mạnh hay gió yếu. Bằng kiến thức vật lý đã học, hãy giải thích cho biết điều
bạn ấy nói đúng hay sai?
Gợi ý: Bạn nói đúng vì: Tiếng sáo diều to hay nhỏ là do gió thổi mạnh
hay yếu. Vì thế ở cùng một khoảng cách nếu ta nghe tiếng sáo lớn ta biết gió
mạnh, tiếng sáo nhỏ ta biết gió yếu.
Bài 14: PHẢN XẠ ÂM - TIẾNG VANG
 Kiến thức trọng tâm:
- Khi âm gặp một mặt chắn bò phản xạ nhiều hay ít.
- Các vật mềm, xốp, bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. Những vật cứng,
nhẵn thì phản xạ âm tốt.
Câu 1: Tại sao các loa phóng thanh lại có vành loa hình nón?
Gợi ý: Khi loa phát ra âm. Âm thanh này phản xạ ở thành loa và hướng

ra phía trước vì vậy âm thanh truyền được đi xa.
Câu 2: Tại sao ở các phòng họp rộng người ta thường làm tường sần sùi?
Gợi ý: Ở các phòng họp rộng các vách tường thường làm sần sùi để cho
âm dội vào sẽ phản xạ theo nhiều hướng khác nhau. Vì vậy giảm được tiếng
vang.
Câu 3: Giả sử nhà em ở gần khu vực có nhiều tiếng ồn, hãy nghó cách
làm giảm tiếng ồn ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt của gia đình?
Gợi ý:
Lắp cửa kính: Vì kính có bề mặt nhẵn, cứng phản xạ âm tốt nên âm ít
truyền vào trong nhà, hạn chế được tiếng ồn.
Trồng cây xanh quanh nhà: Vì lá cây phản xạ âm theo nhiều hướng khác
nhau nên hạn chế dược âm truyền vào trong nhà.
Treo rèm cửa bằng vật liệu mềm, xốp: Vì các vật liệu này có thể hấp thụ
tốt âm thanh nên hạn chế được tiếng ồn truyền vào trong nhà.
CHƯƠNG III: ĐIỆN HỌC
Bài17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT.
 Kiến thức trọng tâm:
- Có thể nhiễm điện cho một vật bằng cách cọ xát.
- Vật bò nhiễm điện có khả năng hút các vật khác hoặc làm cho bóng đèn
bút thử điện loé sáng.
Câu 1: Tại sao cánh quạt điện thưòng bám nhiều bụi. Mặc dù khi quay
cánh quạt chém vào không khí rất mạnh?

13
Gợi ý: Khi quay, cánh quạt cọ xát với không khí, nên bò nhiễm điện. Vì
vậy nó hút các bụi bẩn có trong không khí. Kết quả cánh quạt bò bám nhiều bụi.
Câu 2: Tại sao các xe ô tô chở xăng thường thả kéo lê một sợi dây xích
nhỏ từ gầm xe xuống mặt đường?
Gợi ý: Khi xe chạy sẽ cọ sát với không khí làm cho thân xe bò nhiễm
điện có thể gây ra cháy nổ. Để phòng tránh người ta thả kéo lê một sợi dây

xích nhỏ trên mặt đường. Các điện tích ở thân xe sẽ chuyển xuống mặt đường
thông qua sợi xích.
Câu 3: Vào những ngày hanh khô, không nên lau cửa kính và màn hình
Tivi bằng khăn khô mà chỉ cần dùng chổi lông quét nhẹ, vì sao?
Gợi ý: Khi lau cửa kính màn hình Tivi bằng khăn khô ta vô tình làm
chúng bò nhiểm điện và chúng sẽ hút bụi nhiều hơn.
Bài 18: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH.
 Kiến thức trọng tâm:
- Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm.
- Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau.
- Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm các electron, nhiễm điện dương
nếu mất bớt các electron.
Câu 1: Tại sao khi chải tóc bằng lược nhựa thì có một số sợi tóc bò kéo
thẳng ra?
Gợi ý: Khi chải tóc, lược và tóc cọ sát với nhau, làm cho cả lược và tóc
đều bò nhiễm điện. Vì chúng nhiễm điện khác loại nên chúng hút nhau. Kết quả
có một số sợi tóc bò kéo thẳng ra.
Câu 2: Một cuốn sách cũ lâu năm, Giấy bò ẩm rất khó lật các trang sách.
Để tách rời trang sách mà không làm giấy rách, ta làm như thế nào?
Gợi ý: Để tách các trang sách đó dễ dàng, người ta cho cuốn sách nhiễm
điện. Khi đó các trang sách đẩy nhau, xoè ra. Sau đó sấy khô sách ta sẽ mở
được dễ dàng.
Bài 19: DÒNG ĐIỆN - NGUỒN ĐIỆN.
 Kiến thức trọng tâm:
- Dòng điện là dòng các điện tích dòch chuyển có hướng.
- Mỗi nguồn điện có hai cực (cực + và cực - )
Câu 1: Trong đèn pin có hai cục pin. Hỏi có phải nguồn điện này có hai
cực + và hai cực - hay không?
Gợi ý: Khi đấu hai cục pin để thắp sáng cho đèn thì nguồn này cũng chỉ
có hai cực. Cực + là cực + của pin 1 và cực - là cực - của pin 2.


14
Câu 2: Chọn các loại pin và số lượng cho mỗi dụng cụ sau?
• Đồng hồ treo tường.
• Đèn pin.
• Đồng hồ đeo tay.
• Máy tính bỏ túi.
• Điều khiển từ xa Ti Vi.
Gợi ý:
• Đồng hồ treo tường: Dùng 1đến 2 pin tiểu.
• Đèn pin: Dùng 2 pin con thỏ
• Đồng hồ đeo tay: Dùng 1 pin cúc áo.
• Máy tính bỏ túi: Dùng 2 pin cúc áo.
• Điều khiển từ xa Ti Vi : Dùng 2 pin tiểu.
Bài 20: CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN – DÒNG ĐIỆN
TRONG KIM LOẠI
 Kiến thức trọng tâm:
- Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất cách điện là chất
không cho dòng điện đi qua.
- Dòng điện trong kim loại là dòng các electron dòch chuyển có hướng.
Câu 1: Tại sao dây dẫn điện trong nhà phải có vỏ bọc cách điện còn
ngoài trời thì có thể dùng dây trần?
Gợi ý: Dây dẫn trong nhà phải có vỏ bọc cách điện để đảm bảo an toàn
cho người. Nếu ta sơ ý chạm tay vào dây vẫn không bò điện giật. Còn dây ngoài
trời ít khi ta tiếp xúc với nó cho nên có thể dùng dây trần.
Câu 2: Giả sử dây điện nhà em bò hở một đoạn vỏ. Hãy nêu phương án
khắc phục?
Gợi ý: Lấy băng dính hoặc bì nilông quấn xung quanh chỗ hở phủ ra hai
đầu từ 1 - 2cm. Sau đó dùng lửa hơ nóng để chỗ nối bền chắc.
Câu 3: Ổ cắm điện nhà em nhiều khi tiếp xúc không tốt với phích cắm

làm cho các dụng cụ dùng điện hay bò ngắt điện giữa chừng, hãy nêu cách khắc
phục?

15
Pin 2
-
Pin1
+
Gợi ý: Ngắt điện, mởi nắp của ổ cắm điện ra, dùng giấy nhám chà kó các
má bằng đồng. Sau đó dùng kìm bóp cho các khe hở giữa các má hẹp lại để
đảm bảo tiếp xúc tốt giữa phích cắm và các má của ổ cắm.
Bài 22: TÁC DỤNG NHIỆT VÀ TÁC DỤNG PHÁT SÁNG CỦA
DÒNG ĐIỆN
 Kiến thức trọng tâm:
Dòng điện đi qua mọi vật dẫn đều làm cho vật dẫn nóng lên. Nếu vật dẫn
nóng tới nhiệt độ cao thì phát sáng.
Câu 1: Tại sao khi sử dụng ấm điện để đun nước ta phải đổ nước ngập
dây đun?
Gợi ý: Khi đun nước bằng ấm điện. Nước nhận nhiệt từ dây đun để nóng
lên . Nếu không đổ nước ngập dây thì nước sẽ không nhận được nhiệt từ dây
đun. Mặt khác dây đun sẽ bò cháy có thể gây ra hoả hoạn.
Câu 2: Bóng đèn dây tóc, bóng đèn Nêon, bóng đèn compăc huỳnh
quang (đèn chữ U) khi sáng bóng nào nóng mạnh nhất? Theo em lựa chọn các
bóng như thế nào cho hệ thống điện ở gia đình?
Gợi ý: Trong các loại bóng trên thì bóng dây tóc khi sáng sẽ nóng mạnh
nhất và cũng tiêu thụ điện lớn nhất. Hai loại bóng kia toả nhiệt ít và lại tiêu thụ
điện năng nhỏ, nó lại cho ánh sáng gần như ánh sáng ban ngày. Nên chọn bóng
nêon loại 0,6m – 1,2m cho phòng khách, nhà ăn. Các công trình phụ sử dụng
bóng chữ U.
Bài 23: TÁC DỤNG TỪ - TÁC DỤNG SINH LÍ - TÁC DỤNG HOÁ

HỌC CỦA DÒNG ĐIỆN.
 Kiến thức trọng tâm:
Dòng điện có thể gây ra tác dụng từ, tác dụng sinh lí, tác dụng hoá học.
Câu 1: Tại sao các thợ điện cần phải có các thiết bò cách điện khi làm
việc với lưới điện?
Gợi ý: Dòng điện có tác dụng sinh lí, gây co giật có thể gây tử vong nhất
là khi tiếp xúc với nơi có hiệu điện thế cao. Vì vậy các thợ điện phải có các
thiết bò cách điện để đảm bảo an toàn khi làm việc.
Câu 2: Khi nạp bình ăc qui người ta đã sử dụng tác dụng nào của dòng
điện?
Gợi ý: Khi nạp bình ắc qui dòng điện đi qua bình làm cho các điện cực có
thể tích điện. Như vậy khi nạp bình người ta đã sử dụng tác dụng hoá học của
dòng điện.
Bài 26: HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU DỤNG CỤ DÙNG ĐIỆN.

16
 Kiến thức trọng tâm:
Số vôn ghi trên mỗi dụng cụ dùng điện cho biết hiệu điện thế đònh mức để
dụng cụ đó hoạt động bình thường.
Câu 1: Tại sao người ta phải ghi rõ hiệu điện thể trên các dụng cụ điện?
Tìm hiểu một số dụng cụ dùng điện xem chúng hoạt động ở hiệu điện thế là
bao nhiêu?
Gợi ý: Trên các dụng cụ điện phải ghi rõ hiệu điện thế sử dụng (hiệu điện thế
đònh mức ). Nhờ đó ta đặt vào chúng hiệu điện thế có giá trò phù hợp, để chúng
hoạt động tốt, tránh hư hỏng.
Hiệu điện thế thường dùng ở một số dụng cụ dùng điện như:
• TiVi: 90V - 250V
• Quạt điện: 220V
• Đèn pin: 3V
• Máy tính bỏ túi: 3V

• Micrô phát sóng: 9V
C/ KẾT QUẢ – BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I/ Kết quả đạt đươc:
Sau khi đưa ra một số câu hỏi có nội dung thực tế như trên vào phần vận
dụng hoặc phần củng cố của từng bài học sao cho phù hợp với nội dung kiến
thức của từng bài, tuy mới chỉ một thời gian ngắn song tôi nhận thấy việc áp
dụng kiến thức Vật lí để liên hệ thực tế cũng như để giải thích các hiện tượng
trong thực tế thực sự hỗ trợ đắc lực cho các em trong việc tiếp thu kiến thức
môn vật lí. Năng lực tư duy logic của các em dần dần được nâng cao. Cứ mỗi
khi học xong bài mới là tôi lựa chọn một số câu hỏi có liên quan đến kiến thức
vừa học và có nội dung thực tế để áp dụng nên hầu hết các em đón nhận một
cách hào hứng, thể hiện thái độ xây dựng bài trên lớp và việc chuẩn bò bài ở
nhà tích cực. Giờ đây học sinh thực sự trở thành chủ thể của quá trình học. Học
sinh lớp 7 nay không còn bỡ ngỡ với các đònh luật Vật lí như: Sự truyền thẳng
của ánh sáng, hiện tượng phản xạ ánh sáng mà các em đã biết vận dụng
chúng vào trình bày một cách có khoa học. Kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí
vào trong cuộc sống của các em ngày càng thành thạo hơn. Có hơn 70% học

17
sinh lớp 7 biết vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế cuộc
sống hàng ngày một cách có kỹ năng, có cơ sở khoa học, học sinh hiểu bài, phát
biểu xây dựng bài một cách sôi nổi. Các bài tập giải thích hiện tượng thực tế
không còn là vấn đề khó của các em. Qua thăm dò thì phần đa các em yêu thích
môn Vật lí.
Kết quả bài kiểm tra 1 tiết vừa qua là một bằng chứng về sự tiến bộ của
học sinh. Tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên của môn Vật lí toàn trường
là 82 % . Riêng khối 7 là 86,95 % đạt điểm từ trung bình trở lên.
Cụ thể trong 2 năm áp dụng như sau:
NĂM HỌC 2006 - 2007
Tổng số

Trên Trung bình Dưới trung bình
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
7.
6,7
64 82.1 14 17.9
NĂM HỌC 2007 - 2008
Tổng số
Trên Trung bình Dưới trung bình
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
7.
2,3,6,7
112 85.7 16 14.3
Kết quả này một lần nữa khích lệ tôi cần nghiên cứu nhiều hơn nữa các
vấn đề, hiện tượng Vật lí xung quanh chúng ta.
II/ Một số kinh nghiệm nhỏ:
Sau một thời gian học hỏi tìm tòi và áp dụng một số kinh nghiệm về việc
“Tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống ở trường
THCS”, tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
- Giáo viiên phải luôn chủ động trong việc xác đònh kiến thức có liên
quan đến cuộc sống thực tiễn- tích cực đọc sách, báo,tài liệu tham khảo, khai
thác trên mạng để có vốn sống thực tế sâu rộng để chủ đạo dẫn dắt HS, tạo cho
các em có niềm tin vững chắc khi vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
- Với đối tượng học sinh yếu, kém thì áp dụng như trên hoàn toàn hợp lí.
Phần lớn các em đã hiểu bài sâu sắc hơn, biết vận dụng lí thuyết vào thực tiễn,
nắm bắt nhòp nhàng những quy luật và hiện tượng vật lí.
- Nhìn chung các em được cọ xát làm quen nhiều loại bài có nội dung
thực tế, được linh hoạt sử dụng vào các thời gian giải khác nhau, được áp dụng
vào từng phần của bài học nên tránh được sự nhàm chán, đồng thời giáo dục

18

cho học sinh có động cơ học tập tốt, có hứng thú học tập để nắm vững kiến thức
một cách thường xuyên và có hệ thống.
- Để hạn chế được sự học vẹt, học lí thuyết suông không chòu làm bài tập,
chống được lối học lí thuyết qua loa rồi làm bài tập một cách đối phó cần có
quá trình vận dụng kiến thức có nội dung thực tế vào từng phần, từng bài một
cách phù hợp nên giúp học sinh biết độc lập trong suy nghó, kiên trì, khắc phục
khó khăn để giải bài tập một cách chính xác khoa học.
- Để việc tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào cuộc sống
đạt kết quả cao cnên kết hợp tốt khâu dạy học sinh có phương pháp giải bài tập.
Bên cạnh đó giáo viên phải có phương pháp giảng dạy thích hợp để đáp ứng cả
ba đối tượng: Khá giỏi, trung bình và yếu kém. Các câu hỏi thường phải phù
hợp đối tượng học sinh trung bình nhưng cũng phải có câu hỏi dễ để học sinh
yếu, kém và câu hỏi khó cho học sinh khá giỏi. Có như vậy mới phát huy được
năng lực, tư duy, sáng tạo của học sinh.
Với những bài học nội dung kiến thức nhiều thì GV phát phiếu bài tập về nhà
cho các nhóm. Để với bài học nào, các em cũng được làm các bài tập dạng này-
Tạo sự say mê tìm tòi khám phá trong HS
 KẾT LUẬN
Qua những bài đã dạy ở chương trình Vật lí lớp 7 tôi đã mạnh dạn đưa ra
các dạng bài tập trên vào những phần củng cố và vận dụng. Có thể các em đưa
ra được các phương án ngay, nếu không tôi sẽ gợi ý, hướng dẫn để các em có
thể tiếp tục hoàn thành. Sau đó thầy và trò có thể trao đổi để tìm ra đáp án tốt
nhất.
Trên đây tôi chỉ đưa ra các gợi ý hoặc dự đoán các đáp án mà học sinh có
thể đưa ra. Với đề tài này chắc chắn các em sẽ có thể vận dụng tốt các kiến
thức Vật lí đã học vào việc giải quyết các tình huống gặp phải trong cuộc sống,
hoặc có thể đưa ra các phương án làm thí nghiệm kiểm tra lại các kết quả thu
được trong quá trình học tập trên lớp.
Với dạng đề tài này cũng có thể mở rộng để áp dụng cho các lớp 6, 8, 9 ở
các kiến thức Cơ học, Nhiệt học, Điện từ học, Quang học. Dạng đề tài này cũng

có thể sử dụng làm tài liệu trong các buổi tổ chức thi dạng như các chương trình
“Bảy sắc cầu vồng”; “ Câu lạc bộ đốù vui để học”
Trên đây là một số kinh nghiệm cá nhân chắc chắn nhiều đồng nghiệp
cũng đã làm. Với cách khai thác như trên tôi đã gặt hái được những kết quả ban
đầu đáng phấn khởi, xây dựng cho học sinh thói quen say mê khám phá khoa
học từ những hiện tượng đơn giản nhất hay xảy ra xung quanh chúng ta Bởi tất

19
cả đều có nguyên lý khoa học của nó, không phải ngẫu nhiên, song chắc chắn
không tránh khỏi hạn chế, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý và chia sẻ của
hội đồng khoa học các cấp để tôi củng cố thêm niềm tin vào ý tưởng của mình
với mong muốn tất cả vì thế hệ tương lai của đất nước.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Vật lí 7 - NXB GD.
2. Cơ sở Vật lí - NXB GD - 1999.
3. Bộ sách “Mười vạn câu hỏi vì sao” NXB Giao thông vận tải - 1997.
4. Sách đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập Vật lí THCS – Nhà xuất
bản GD – MAI LÊ - NGUYỄN XUÂN KHOÁI

20

21
MỤC LỤC
TT NỘI DUNG TR
01 A/ Đặt vấn đề 1
02 B/ Giải quyết vấn đề 3
03 I. Cơ sở lí luận 3

04 II. Cơ sở thực tế 4
05 III. Các giải pháp trong các chương, bài cụ thể 6
06 Chương I: Quang học 6
07 Chương II: Âm học 10
08 Chương III: Điện học 12
09 C/ Kết quả – Bài học kinh nghiệm 16
10 I. Kết quả đạt được 16
11 II. Một số kinh nghiệm 17
12 Tài liệu tham khảo 19

22

×