2
mục lục
Phần I
: ngoại khoa cơ sở
1. Lịch sử phát triển ngoại khoa
2. Các nguyên tắc ngoại khoa cơ bản
3. Vô khuẩn trong ngoại khoa
4. Đại cơng gây tê
5. Gây mê
6. Cân bằng nớc - điện giải
7. Sốc
8. Cấp cứu ngừng tim - phổi
9. Liền vết thơng
10. Vận chuyển ngời bị thơng
11. Cố định tạm thời
12. Cầm máu tạm thời
13. Chăm sóc bệnh nhân truớc v sau mổ
Phần II
: triệu chứng học
1. Triệu chứng học cơ quan vận động
1.1.Kỹ thuật v thăm khám cơ quan vận động
1.2.Đại cơng gẫy xơng
1.3.Đại cơng sai khớp
1.4.Khám chi trên
1.5. Cách khám khung chậu v chi dới
2. Triệu chứng học cơ quan tiêu hoá, tiết niệu sinh dục
2.1. Triệu chứng học v thăm khám bệnh thực quản
2.2. Khám bụng trong ngoại khoa
2.3. Hội chứng tắc ruột
2.4. Hội chứng chảy máu đờng tiêu hoá
2.5. Hội chứng chảy máu trong
2.6. Hội chứng vng da ngoại khoa
2.7. Hội chứng viêm phúc mạc
2.8. Khám xét cơ quan tiết niệu v sinh dục
3. Triệu chứng học thần kinh
3.1. Triệu chứng tổn thơng thần kinh ngoại vi
3.2. Các phơng pháp chẩn đoán bệnh lý cột sống - tuỷ
3.3. Khám chấn thơng sọ não
4. Triệu chúng học các cơ quan khác
4.1. Thăm khám v triệu chứng học khối u vùng cổ
4.2. Triệu chứng học v phơng pháp thăm khám tuyến vú
4.3. Thăm khám v triệu chứng học chấn thơng ngực kín v vết
thơng ngực
4.4. Thăm khám v
triệu chứng học bệnh mạch máu ngoại vi
3
Chủ biên: GS.TS. Phạm Gia Khánh
Th ký biên soạn: GS.TS. Phạm Vinh Quang
Tham gia biên soạn
1. Hong Mạnh An- TS- Phó giám đốc Bệnh Viện 103
2. Đỗ Tất Cờng - PGS.TS. Phó giám đốc Bệnh Viện 103
3. Trần Đình Chiến - PGS.TS. Chủ nhiệm bộ môn Chấn thơng chỉnh hình
Bệnh Viện 103
4. Hong Văn Chơng- TS- giảng viên Bộ môn gây mê- Bệnh viện 103
5. Trần Minh Đức - TS. Chủ nhiệm Phòng khám bệnh Bệnh Viện 103
6. Nguyễn Văn Đại - BS CKII Chủ nhiệm Khoa Chấn thơng chỉnh hình
Bệnh Viện 103
7. Đặng Ngọc Hùng- PGS.TS. Giám đốc Bệnh Viện 103
8. Lê Trung Hải - PGS.TS. Chủ nhiệm khoa Phẫu thuật bụng- Bệnh Viện
103
9. Mai Xuân Hiên- TS. Chủ nhiệm khoa Hồi sức - Bệnh Viện 103
10. Lê Nam Hồng - ThS. Phó chủ nhiệm khoa Hồi sức - Bệnh Viện 103
11. Đặng Văn Hợi- Ths. Phó chủ nhiệm bộ môn gây mê - Bệnh Viện 103
12. Phạm Gia Khánh- GS.TS - Giám đốc Học Viện Quân Y
13. Tô Vũ Khơng- Phó chủ nhiệm bộ môn Hồi sức - Bệnh Viện 103
14. Vũ Hùng Liên- PGS.TS. Chủ nhiệm khoa Phẫu thuật thần kinh - Bệnh
Viện 103
15. Ngô Văn Hong Linh. - TS. Chủ nhiệm khoa Phẫu thuật lồng ngực -
Bệnh Viện 103
16. Vũ Huy Nùng - PGS.TS. Phó chủ nhiệm bộ môn Phẫu thuật bụng -
Bệnh Viện 103
17. Phạm Đăng Ninh. TS. Phó chủ nhiệm bộ môn Chấn thơng chỉnh hình
- Bệnh Viện 103
18. Nghiêm Đình Phn. PGS.TS Chủ nhiệm bộ môn Ngoại dã chiến - Bệnh
Viện 103
19. Nguyễn Đức Thiềng. TS. Chủ nhiệm bộ môn Gây mê - Bệnh Viện 103
20. Phạm Vinh Quang. GS.TS. Phó chủ nhiệm bộ môn Phẫu thuật lồng
ngực - Bệnh Viện 103
21. Bùi Quang Tuyển. PGS.TS. Chủ nhiệm bộ môn Phẫu thuật thần kinh -
Bệnh Viện 103
22. Vũ Thắng. BS CKII Phó chủ nhiệm bộ môn Phẫu thuật tiết niệu - Bệnh
Viện 103
23. Nguyễn Văn Xuyên. TS. Giáo vụ bộ môn Phẫu thuật bụng - Bệnh Viện
103
4
PhÇn 1
Ngo¹i khoa c¬ së
5
lịch sử phát triển ngoại khoa
Phạm Gia Khánh
Phạm Vinh Quang
1.
lịch sử ngoại khoa
Ngoại khoa có một bề dầy lịch sử v sự phát triển nh ngy nay l nhờ sự
đóng góp to lớn của nhiều lĩnh vực.
ở thời tiền cổ, thuật ngữ "ngoại khoa" không chỉ l các phơng pháp điều
trị bệnh m còn l các biện pháp để thực hiện các nghi lễ (cúng quỷ thần, lễ
siêu thoát) .
Vo khoảng 4000 năm trớc công nguyên, ngời cổ đại đã biết cách thắt
v khâu buộc, cầm máu vết thơng. Từ 3000 năm trớc công nguyên, ngời Ai
Cập đã biết sử dụng những loại chỉ đợc chế tạo từ ruột động vật để khâu vết
thơng v chữa gẫy xơng, khoan sọ để giải thoát " thần kinh" cho ngời bệnh.
Vo thời kỳ La Mã cổ đại, Hippocrate (ngời Hi Lạp, sinh năm thứ 460
trớc công nguyên) đã xuất bản hơn 70 cuốn sách y học về gẫy xơng, sai khớp
v những bệnh cần điều trị ngoại khoa.
Trong thời kỳ của các nền văn minh cổ đại, Hippocrate đã biết dùng nớc
đun sôi để nguội v rợu để rửa các vết thơng, cố định ổ gẫy để chữa gãy xơng,
nắn chỉnh để chữa sai khớp, áp nhiệt để đốt các búi trĩ v cầm máu bằng các dùi
sắt nung đỏ, chích tháo mủ để điều trị các ổ áp xe Trong cuốn sách " Corpus
Hippocratum", ông đã mô tả các đặc điểm của thoát vị, bệnh loét dạ dy.
Năm 1478, Aulus Cornelius Celsus - nh
bách khoa ton th ngời La Mã
ở nửa đầu thế kỷ thứ nhất trớc công nguyên đã mô tả tình trạng nhiễm trùng với
4 đặc điểm: " sng, nóng, đỏ, đau, về một số phơng pháp điều trị ngoại khoa.
ở thời kỳ ny, nh danh y Hi Lạp Herophile ( sinh năm thứ 320 trớc công
nguyên ) đã tiến hnh phẫu tích tử thi để nghiên cứu về giải phẫu ngời.
Erasistrate ( sinh năm thứ 310 trớc công nguyên) đã đề xuất phơng
pháp chữa tắc ruột v thoát vị nghẹt bằng mổ bụng. Clauduis Galen ( sinh vo
năm thứ 130 trớc công nguyên ) đã biết luộc dụng cụ trớc khi sử dụng cho
phẫu thuật, sử dụng chỉ để thắt mạch máu, chữa các vết thơng cơ, thần kinh,
mạch máu, gẫy xơng, sai khớp v chích bỏ máu , mổ lợn, khỉ, bò để nghiên cứu
về giải phẫu.
A.C.Celsus ( nửa đầu của công nguyên ) đã biết cách thắt buộc mạch máu,
chữa vết thơng bụng, dùng bông v giấm để chữa vết thơng.
Hoa Đ ( sinh năm 190 sau công nguyên) đã dùng bột gây tê để mổ vết
thơng, lấy mũi tên, mổ bụng, khoan sọ, thiến hoạn
Mặc dù ngoại khoa đợc tách ra thnh một chuyên ngnh của y học từ rất
sớm ( khoảng 200 năm trớc công nguyên ) nhng không thể phát triển đợc
6
trong suốt thời kỳ trung cổ do sự thống trị của đạo giáo v do Giải phẫu học -
môn khoa học nền tảng của ngoại khoa vẫn cha phát triển.
Sự phát minh ra thuốc súng v những cuộc chiến tranh triền miên giữa
các nh nớc phong kiến cùng với sự phát triển của chuyên ngnh Giải phẫu đã
tạo những điều kiện thuận lợi cho ngoại khoa phát triển.
Môn Giải phẫu học trong thời kỳ ny cũng rất phát triển nhờ các công
trình nghiên cứu của Leonard de Vinci (1452-1519), Andreas Vealius ( 1514-
1584), Andreas Vesalius (1514-1564), Gabriel Fallope (1523-1562) v các
nghiên cứu về Sinh lý học với các công trình về tuần hon máu của William
Harvey (1587-1657),về tuần hon bạch huyết của Gaspard Aselli (1581-
1626),Fean Pecquet(1622-1674) về tế bo v mao mạch của Marcelo Malpighi
(1628-1694)
Các thầy thuốc ngoại khoa lúc ny đã tập hợp lại thnh phờng, hội để
hnh nghề. Trong những thế kỉ XIV,XV,XVI, nghề phẫu thuật vẫn cha đợc xã
hội công nhận chính thức. Phẫu thuật viên chỉ đợc coi nh những ngời thợ cạo
hnh nghề chích bỏ máu, chích áp xe, nhổ răng, rạch mổ thoát vị
Từ năm 1540, nhờ đạt đợc thoả thuận về phạm vi hnh nghề m các phẫu
thuật viên không phải lm nghề cắt tóc v những ngời thợ cắt tóc cũng chỉ đợc
phép chữa răng. Phải đến những thập kỷ đầu của thế kỷ XVIII, chuyên ngnh
ngoại khoa mới chính thức đợc xã hội công nhận.
Vo năm 1800, George III đã công nhận tr
ờng Đại học Ngoại khoa
Hong Gia ở Luân Đôn.
ở nớc Pháp, ngy 12 tháng 12 năm 1731, vua Lui thứ 15 đã phê chuẩn
thnh lập Hội ngoại khoa. Ngy 2 tháng 7 năm 1748, Viện Hn lâm phẫu thuật
của nh vua Pháp đợc thnh lập. Chơng trình đo tạo về ngoại khoa đợc Pierre
Joseph Desault ( 1744-1795) xây dựng.
Vo những thp k sau ca th k XIX, ngoại khoa đã có những bớc tiến
v sự phát triển đáng kể, lm tiền đề cho sự phát triển vợt bậc của ngoại khoa
trong thế kỷ XX.
Nm 1858, nh giải phẫu bệnh Rudolf Virchow đã a ra lý thuyt v
bnh lý t bo. Vo gia th k XVIII , Morgagni tin rằng: mi bnh đều phát
triển ở các c quan ca c th. Vo
u th k XIX, phu thut viên ngi
Pháp Xavier Bichat đã khng nh: các cơ quan của cơ thể đều đợc cấu tạo bởi
các mô, giới hạn cuối cùng của các quá trình bệnh lý khu trú ở các tế bo.
ở nớc ta, từ thế kỷ XIV đến thế kỷ thứ XVIII, vo các thời đại nh Lý,
Trần, Lê đã có những bi thuốc y học cổ truyền chữa gẫy xơng, viêm tấy phần
mềm. Tuệ Tĩnh, vị danh y ở thế kỷ thứ XIV đã dùng cao dán để điều trị các vết
thơng do dao chém, các bi thuốc để chữa bỏng, để trị dòi, bọ tại vết thơng, vết
bỏng. Hải Thợng Lãn ông (1720-1791) đã có những bi thuốc uống, thuốc rửa,
thuốc dùng tại chỗ để điều trị các thơng tích do bị đánh, bị thơng ( các vết đứt,
vết chém), các vết bỏng.
7
2. Gây mê v khử trùng
Trớc khi có các phát minh về tiệt trùng, khử khuẩn, thì tỉ lệ các vết
thơng bị nhiễm khuẩn v tình trạng tử vong do nhiễm khuẩn rất cao gây ảnh
hởng lớn đến kết quả phẫu thuật trong nhiều thế kỷ.
+ Vo năm 1840, bác sỹ sản khoa ngời Hungari Ignaz Semmelweis v
Oliver Wendell đã tiến hnh khử trùng buồng đỡ v môi trờng xung quanh bằng
vôi v khử trùng tay ngời đỡ đẻ bằng dung dịch clo.
+ Việc ứng dụng phơng pháp gây mê trong phẫu thuật vo năm 1840
đợc coi l phát minh vĩ đại nhất trong lịch sử của y học.
Vo năm 1842, bác sĩ Crawford W. Long (ngời Georgia) đã sử dụng
phơng pháp gây mê ête để cắt bỏ những khối u nhỏ trên da. Năm 1947, J.Y.
Simpson ( ngời Anh) đã sử dụng cloroform để gây mê v dùng cocain để gây tê
từ năm 1884. Năm 1844, H.Wells đã nghiên cứu sử dụng protoxydazot để gây
mê. Năm 1898, Augurt Bier đã đề xuất phơng pháp gây tê tủy sống. Năm 1904,
Eichnom sử dụng novocain để gây tê tại chỗ.
Việc Jame Young Simpson công bố phơng pháp gây mê trong phẫu
thuật đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển của ngoại khoa.
+ Mặc dù kính lúp v kính hiển vi đã đợc Leuenhook (1632-1723) phát
minh từ những thế kỷ trớc, nhng mãi tới thế kỷ XIX mới có những phát hiện
về vi sinh vật. Năm 1864, nh khoa học ngời pháp, Louis Pasteur đã phát triển lý
thuyết mầm bệnh v đề xuất ph
ơng pháp dùng nhiệt để tiệt khuẩn.
+ Joseph Listera (sinh năm 1827 ở Essex) l ngời đã có công phát triển
v ứng dụng các nguyên lý khử trùng trong thực hnh ngoại khoa. Quy trình khử
trùng bằng cách nhúng dụng cụ phẫu thuật vo dung dịch axít carboxylic v xịt
hơi nớc để khử trùng môi trờng trong phòng mổ đã đợc Lister công bố vo
năm 1867.
Năm 1882, Robert Kock đã phân lập đợc trực khuẩn lao.
Từ năm 1881, phơng pháp khử khuẩn bằng các nồi hơi với áp suất cao đã
đợc áp dụng khá rộng rãi. William Halsted đã đề xuất sử dụng găng tay cao su
dùng trong phẫu thuật từ năm 1890.
Năm 1994, Jgnaz Phillip Smelwis (ngời Hunggary) đã đề xuất: cần rửa
sạch bn v ngón tay bằng dung dịch clorua vôi trớc khi phẫu thuật v giặt
sạch các đồ vải, dụng cụ đợc sử dụng trong phẫu thuật
3. phẫu thuật bụng.
Lịch sử phát triển của phẫu thuật bụng đã có từ rất lâu. Từ thời kỳ cổ đại,
Hippocrate đã có những ti liệu mô tả chứng thoát vị, loét dạ dy, tá trng. Các
danh y Hi Lạp khác nh Era sistrate - sinh năm thứ 310 trớc công nguyên, đã
biết mổ bụng chữa tắc ruột v thoát vị. A.C Celsus - thế kỉ đầu của công nguyên
đã mô tả cách chữa vết thơng bụng. Hoa Đ đã tiến hnh mổ bụng v thiến,
hoạn.
8
Vo th k IX,các phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm trớc khi vỡ,
phu thut điều trị ung th thc quản v d dy gây tc rut của Billroth, phu
thut điều trị thoát vị bẹn cải tiến của Bassini v Halsted đã đợc giới y học thời
kỳ ny đánh giá cao.
4. Phẫu thuật thần kinh .
Th k XIX đánh dấu sự phát triển c biệt của Phu thut thn kinh,
Phu thut lồng ngc v Phẫu thuật cấy ghép tạng.
Các công trình nghiên cứu của Harvey Cushing, Walter Dandy đã m
ra mt giai on phát triển mi cho chuyên ngnh Phu thut thần kinh.
Phng pháp khoan s Trephin l mt phẫu thuật xuất hiện sớm nhất trong
lịch sử phát triển ngoại khoa, có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
chuyên ngnh Phẫu thuật thần kinh. Khi mới xuất hiện, phơng pháp ny ch
c dùng iu tr chng tâm thn, để lm giảm áp lc nội sọ trong chn
thng sọ não hoc để iu tr chng ng kinh. Harvey l ngời đã sáng ch ra
mt lc giúp cho các bác sĩ gây mê có thể liên tc thu thp đợc những
thông tin v hô hấp v huyt áp ca bnh nhân. Vi năm sau ông đã sáng chế ra
máy đo huyết áp phục vụ cho các phòng mổ. Ti bệnh viện Johns Hopkins, ông
đã sáng lp ra các phòng phu thut thực hnh để có thể dạy cho sinh viên các
phơng pháp phẫu thuật thực nghiệm hiện đại trên chó.
5. phẫu thuật lồng ngực.
+ Trc khi khâu thnh công vt thng tim vo nm 1890, chuyên
ngnh Phẫu thuật lồng ngực mới chỉ thực hiện đợc các thủ thuật dẫn lu mủ,
máu mng ngoi tim. Các phơng pháp điều trị ngoại khoa đối với những thơng
tổn của tim (chn thng, bm sinh, thoái hóa, tổn thơng sau nhiễm trùng) đã
c đề cập đến khá chi tit trong các cun sách ca Meade, Richardson v
Johnson.
Nm 1902, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, Lauder
Brunton cho rằng: có th điều trị đợc các bnh van tim bằng phu thut. Cho
n tn nm 1925, mt ng nghip ca Lauder Brunton London l Henry
Souttar đã thực hiện thnh công phu thuật nong van hai lá bằng ngón tay qua
đờng tiểu nhĩ trái để điều trị bệnh hẹp lỗ van hai lá cho mt cô gái 19 tui. Phu
thu
t van tim bắt đầu phát triển mạnh từ nm 1940.
Nm 1928, Elliot Cutler and Claude Beck ó tng kt 12 trng hp
phu thut van với t l t vong l 83%.
Các thí nghim về phu thut tim c bt u từ nhng nm 1980. Nm
1882 M. H. Block- nh phu thut ngi Đc ó thông báo v các dạng tn
thng tim. ông đã khâu thnh công vt thng tim trên th v khẳng nh
phơng pháp phẫu thuật ny cú th áp dng trên ngi.
9
Phẫu thuật thay van động mạch chủ đã đợc một số tác giả tiến hnh từ
năm 1965.
Mt trong những ngi tiên phong trong chuyên ngnh phu thut tim l
Michael E. DeBakey. Nm 1934, ông đã phát minh ra loại bm cun - đảm
nhiệm chức năng cơ học của tim trong máy tim - phổi nhân tạo, chế tạo các loại
ng mch nhân to. Ông l ngời đầu tiên tiến hnh các phẫu thuật điều trị
phồng động mạch chủ bụng v động mạch chủ ngực, phẫu thuật cắt bỏ lớp áo
trong của động mạch chủ, động mạch cảnh (nm 1953), l ngời đầu tiên sử
dụng các đoạn tĩnh mạch nông lm cầu nối để điều trị thnh công bệnh tắc động
mạch vnh (nm 1964).
Sự ra đời của phơng pháp gây mê nội khí quản vo nm 1910 đã giải
quyết đợc những khó khăn về kĩ thuật m chuyên ngnh Phẫu thuật lồng ngực
đã gặp phải trong suốt một thời gian di. Mặc dù John H. Gibbon đã bt u
nghiên cứu về máy tuần hon ngoi cơ thể t tr
c chin tranh thế giới lần th II,
cho n tn những nm cui ca thp k 30, thế kỷ XX máy hô hấp nhân tạo,
thit b hạ nhit v tim phi nhân to mới ra đời.
Vo những năm u thp niên 40, thế kỷ XX Blalock, Edwards A. Park
Helen Taussig, Edwards A. Park, Helen Taussig v Vivien Thomas đã phát trin
thnh công phng pháp iu tr ngoại khoa t chng Fallot.
+ Sơ lợc lịch sử phát triển của máy tuần hon ngoi cơ thể:
Năm 1812, LeGallois đã khẳng định tính khả thi của việc chế tạo máy tuần
hon nhân tạo.
Năm 1869, Ludwig v Schmidt đã tiến hnh những thử nghiệm về khả năng
cung cấp ôxy nhân tạo cho máu.
Năm 1882, Schraeder l ngời đầu tiên đã chế tạo thnh công thiết bị cung
cấp ôxy cho máu trong hệ thống tuần hon ngoi cơ thể (bubble oxygenator ).
Năm 1885, Frey v Gruber đã chế tạo thnh công mng lọc ôxy (film
oxygenator ) đầu tiên.
Năm 1916, McLean đã tìm ra heparin cho phép máu của cơ thể có thể
chảy qua hệ thống các ống nhân tạo trong một thời gian di ( m không bị đông
lại).
Năm 1934, DeBakey đã phát minh ra loại bơm cuộn (roller pump) dùng
để bơm máu, thay cho chức năng cơ học của tim trong hệ thống tuần hon ngoi
cơ thể ( máy tim - phổi nhân tạo).
Năm 1937, Gibbon đã mô tả trong cuốn sách Lịch sử ngoại khoa một
máy tim-phổi nhân tạo v thông báo về một trờng hợp mổ thực nghiệm trên
động vật với máy tim-phổi nhân tạo đầu tiên thnh công.
Năm 1944, Kolff đã phát triển phơng pháp thẩm tách máu bằng thận
nhân tạo (phơng pháp điều trị bằng tuần hon ngoi cơ thể đầu tiên đợc ứng
dụng trên ngời trong lịch sử y học).
Năm 1953, Gibbon đã mổ đónglỗ thông liên nhĩ thnh công cho một bệnh
nhân nữ 18 tuổi dới tuần hon ngo
i cơ thể.
10
Năm 1956, ca phẫu thuật tim mở đầu tiên sử dụng máy tim-phổi nhân tạo
đợc thực hiện thnh công ở Đức ( tại vùng Zenker thuộc thnh phố Marburg).
Năm 1965, Bramson đã chế tạo thnh công mng lọc ôxy đầu tiên.
Năm 1968, Raffert v cộng sự đã mô tả loại bơm máu ly tâm dùng cho
máy tuần hon ngoi cơ thể. Năm 1994, ton thế giới đã mổ đợc trên 650.000
trờng hợp với máy tuần hon ngoi cơ thể ( trung bình mổ đợc gần 2000 trờng
hợp mỗi ngy).
6. phẫu thuật mạch máu, VI PHẫU THUậT.
Sự phát triển của chuyên ngnh Phẫu thuật mạch máu có thể chia ra lm
hai thời kỳ: thời kỳ thắt mạch v thời kỳ phẫu thuật tái tạo, phục hồi sự lu thông
của các mạch máu.
6.1. Thời kỳ thắt mạch:
Từ thời kỳ đế quốc La Mã, thời kỳ Phục Hng tới giữa thế kỷ XX, phẫu
thuật thắt mạch máu vẫn l phẫu thuật chính, cơ bản trong xử trí vết thơng mạch
máu.
Từ thời kỳ Hippocrate, ngời ta đã tiến hnh thắt buộc các mạch máu v
cắt cụt để điều trị bệnh hoại th các chi thể tại vị trí m các mạch máu bị tắc để
tránh biến chứng chảy máu.
Antyllus đã đề nghị phơng pháp điều trị ngoại khoa phồng động mạch
bằng phơng pháp thắt mạch máu ở đầu trung tâm của túi phồng.
William Hunter đã đề nghị thắt động mạch ở đầu trung tâm của túi phồng
để cầm máu.
Kết quả nghiên cứu về các vòng tuần ho
n chi thể v những biện pháp cải
thiện tuần hon bên của V.N. Tonkov, V.A. Oppel, B.A. Dolgo - Saburov, Port,
Lerich đã góp phần cải thiện kết quả phẫu thuật thắt mạch máu.
6.2. Thời kỳ phẫu thuật tái tạo, phục hồi sự lu thông mạch máu:
Năm 1759, Hallowel (nớc Anh) đã khâu phục hồi thnh công tổn thơng
mặt bên của động mạch cánh tay.
Carrel đã đặt nền móng cho chuyên ngnh Phẫu thuật mạch máu vo cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đề xuất 12 vấn đề chủ yếu cần chú ý trong điều trị
thông động - tĩnh mạch lm cơ sở cho kỹ thuật cấy ghép tổ chức cơ quan sau
ny. Nhờ những cống hiến trong nghiên cứu về lĩnh vực ny m Carrel đã đợc
tặng thởng giải thởng Nobel vo năm 1912.
Năm 1879, nh phẫu thuật ngời Nga l EKK đã thực hiện thnh công miệng
nối bên - bên hai mạch máu (tĩnh mạch chủ dới v tĩnh mạch cửa).
Năm 1882, Schede đã khâu hồi phục thnh công một trờng hợp rách thnh
bên tĩnh mạch.
Năm 1895, I. Ph. Sabanhiev đã thực hiện lấy thử vật tắc ở động mạch đùi
nhng không thnh công. Mãi tới năm 1911 tại Pháp, Labey mới tiến hnh phẫu
thuật lấy bỏ vật tắc ở động mạch đùi thnh công. Sau đó phẫu thuật loại bỏ tắc
mạch ở ngã ba động mạch chủ bụng đợc Bauer thực hiện thnh công tại Thụy
Điển.
11
Sự phát hiện ra heparin của Mc Lean năm 1916 v sử dụng nó vo trong lâm
sng ở cuối những năm 30 của thế kỷ XX cùng với kỹ thuật chụp cản quang mạch
máu (C.A. Reiberg, 1924; Sicard v Foresetier, 1923; Dos Santos, 1925) v thnh
công trong lĩnh vực gây mê, tuần hon nhân tạo vo những năm 50 - 60 của thế
kỷ XX l một bớc phát triển nhảy vọt của chuyên ngnh Ngoại khoa phục hồi
mạch máu.
Trong thời kỳ đại chiến thế giới lần thứ hai v những năm đầu sau chiến
tranh, các nh ngoại khoa tập trung chủ yếu vo việc nghiên cứu phơng pháp
điều trị ngoại khoa các vết thơng mạch máu v phình mạch (B.V. Petrovski, A.P.
Krymov, G.G. Karavanov, A.I. arutynnov ).
Năm 1903, Matas đã đề xuất phơng pháp điều trị phồng động mạch (sau
ny mang tên ông) bằng cách mở túi phồng v khâu kín lỗ động mạch từ bên
trong lòng túi phồng.
Năm 1906, Goyanes l ngời đầu tiên đã sử dụng mảnh ghép tĩnh mạch tự
thân để thay thế một túi phồng động mạch ở vùng khoeo.
Govans ( 1906 ) v Lexer (1907) đã thay thế thnh công đoạn khuyết động
mạch bằng một đoạn tĩnh mạch tự thân .
Năm 1916, Lexer đã sử dụng một đoạn tĩnh mạch hiển để thay thế cho một
túi phồng động mạch nách sau chấn thơng.
Bernheim đã sử dụng tĩnh mạch tự thân để thay thế thnh công hai trờng
hợp phồng tĩnh mạch khoeo.
Việc sử dụng các thuốc cản quang ( nitrar iodua) tiêm vo trong lòng động
mạch đã đợc Brooks đề xuất từ năm 1924.
Năm 1927, Moniz v Santos đã sử dụng thuốc cản quang loại thorium
dioxide bơm v
o lòng động mạch để chụp động mạch não v động mạch chủ.
Dos Santos (1947) đã đề nghị phẫu thuật loại bỏ nghẽn tắc động mạch,
Kunlin (1949) đề xuất tạo đờng lu thông phụ (cầu nối) (by - bass) bằng tĩnh
mạch qua chỗ tắc.
Năm 1951, Dubost đã cắt bỏ thnh công một phình động mạch chủ bụng,
DeBakey v Bahnson đã cắt bỏ thnh công một phồng động mạch chủ ngực.
Năm 1953, Gibbon đã mổ thnh công các phồng động mạch chủ bụng v
động mạch chủ ngực với máy tuần hon ngoi cơ thể
Năm 1952,Voorhees v Blakemore đã sử dụng động mạch nhân tạo
(Vinyon-N, Dacron v Gore-Tex. ) vo thực hnh lâm sng.
Từ năm 1960, Jacolson v Suarez đã tiến hnh những nghiên cứu thực
nghiệm về vi phẫu thuật. Nhờ sự hỗ trợ của kính hiển vi phẫu thuật, với các kim
khâu có kích thớc từ 50-60 micron đờng kính v các dụng cụ đốt cầm máu
lỡng cực, phẫu thuật viên có thể nối đợc các mạch máu có đờng kính dới
2mm. Sự phát triển của vi phẫu thuật đã cho phép nối mạch, nối dây thần kinh,
nối các ngón chân, ngón tay bị đứt rời, nối mạch trong ghép các mạch tự do gồm
12
da v tổ chức dới da có bó mạch thần kinh nuôi dỡng, tạo điều kiện thuận lợi
cho phẫu thuật tạo hình phát triển.
Carrel đã công b k thut khâu nối mạch máu ca mình vo nm 1902,
khi ông cha y 30 tui. Với kỹ thuật khâu nối mạch máu n giản nhng vô
cùng hiu qủa ny, ông đã đoạt giải thởng Nobel về Y học vo nm 1912.
Năm 1965, Komatu v Tâmi đã khâu nối thnh công một ngón tay cái bị
cắt đứt hon ton. J. Cobbelt đã tiến hnh chuyển một ngón chân lên để thay thế
cho một ngón tay bị đứt lìa thnh công vo năm 1968.
7. điện phân, cân bằng dịch thể, dinh dỡng, hoá trị
liệu, phẫu thuật nội tiết v X quang.
Cho n tn nhng nm 1850, nhờ kết quả các công trình nghiên cứu ca
Claude Bernard, vai trò ca máu v các dịch thể trong c th mới đợc hiểu biết
một cách đầy đủ. Ông l ngi u tiên s dng t milieu
chỉ tình trạng
nội môi của cơ thể v chỉ ra đợc những tiêu chuẩn về sinh lý học cho phép các
cơ quan có thể tn ti mt cách c lp.
Trong th k XX, Walter Cannon l ngi dã đa ra luận thuyết về n
nh ni mụ v Henderson l ngời đã đa ra lí thuyết về cơ chế cân bằng acid-
base trong cơ thể.
Nm 1952 giáo s ngoại khoa Moseley đã xut bn cun sách về phn
ng trao i cht, về hiu qu v tầm quan trọng của việc duy trì qúa trình trao
i cht i vi bnh nhân sau phu thut.
Jonathan Rhoads, Stanley Dudrick l những ngời tiên phong nghiên cứu
các vấn đề về dinh dng i vi các bnh nhân ph
u thut, a ra khái niệm
tng th v phơng pháp nuôi dỡng ngoi ng tiêu hoá.
Nm 1940, Charles Huggins đã có những nghiên cứu về vai trò ca các
tuyn ni tit trong bnh hc cng nh nh hng ca nó i vi các bnh ung
th. ông đã đoạt gii Nobel y hc nm 1966 nhờ công trình nghiên cứu về vai
trò của các thuốc kháng androgen, estrogen, phẫu thuật cắt bỏ tinh hon đối với
việc ngăn chặn sự phát triển của ung th tiền liệt tuyến.
Nm 1921, Alexander Fleming ó mô t v tách chiết thnh công loại
men phân gii. Nm 1928, Fleming nhn thy có mt loi nấm mc (penicillin) ở
không khí trong phòng thí nghi
m có khả năng ngn cn s phát trin ca vi
khun. Từ khi Fleming phát hin ra nấm penicillin, mãi tới năm 1935, Gerhard
Domagk mới trng bầy loại nấm ny cùng vi các cht diệt khun khác v tới
tận năm 1940 thì ngnh Dợc phẩm Mỹ mới chế tạo thnh công thuốc penicillin
v đa vo thị trờng sử dụng nh l một sản phẩm thơng mại.
Sự kiện Rõntgen tình cờ phát hiện ra tia X vo nm 1895 l một phát
minh quan trọng, có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của y học. Walter
B. Cannon (1901) đã sử dụng tia X để nghiên cứu về quá trình hp th thc n.
8. Phẫu thuật nội soi .
Lịch sử phát triển của phẫu thuật nội soi có thể chia ra 3 giai đoạn:
13
8.1. Thời kỳ sử dụng nguồn sáng tự nhiên ( từ thời Hippocrate đến năm
1805):
Ngay từ những ngy đầu của nền văn minh nhân loại, ngời ta đã biết sử
dụng các loại ống khác nhau trong thực hnh y học. Thủ thuật thụt tháo v dùng
các loại ống thông để đa các chất dinh dỡng vo cơ thể đã đợc tiến hnh từ
thời kỳ cổ xa ở Ai Cập, Hi Lạp, v La Mã cổ đại.
Hipocrate đã mô tả phơng pháp thăm khám nội soi trực trng, âm đạo, cổ
tử cung, tai, mũi từ những năm 460-357 trớc công nguyên. Ngay từ những ngy
đầu tiên của nền văn minh nhân loại, ngời ta đã biết sử dụng nguồn sáng tự
nhiên để chiếu sáng các khoang nằm sâu trong cơ thể .
8.2. Thời kỳ sử dụng ánh sáng phản xạ tự nhiên hoặc sử dụng nguồn
sáng nhân tạo ( từ 1805-1957):
+ Giai đoạn 1: hệ thống ống mở (1805-1879).
Vo năm 1805, Phillipe Bozzini tạo ra dụng cụ soi bng quang, trực trng
với sử dụng nguồn ánh sáng từ một ngọn nến đợc phản chiếu qua một hệ thống
gơng.
Atoni J. Desormeaux đã chế tạo loại ống nội soi dạ dy v bng quang, âm
đạo v tử cung sử dụng nguồn sáng từ một ngọn đèn v một thấu kính để hội tụ
ánh sáng. Bevan đã sử dụng ống soi thực quản để lấy dị vật thực quản từ năm
1868.
Năm 1869, Pantaleoni đã soi tử cung v đốt polip bằng dung dịch nitrat
bạc thnh công cho một phụ nữ 60 tuổi.
Năm 1874, Stain đã cải biên một chiếc máy chụp ảnh để chế tạo ra loại
ống soi có khả năng chụp ảnh các tổn thơng giải phẫu bệnh của b
ng quang.
Năm 1867, Bruck l ngời đầu tiên phát minh ra loại ống soi sử dụng
nguồn sáng phát ra từ những sợi bạch kim nối với nguồn điện đặt ở trên đầu.
+ Giai đoạn 2: sử dụng ống soi cứng (1879-1936).
Năm 1879, Max Nitze đã chế tạo thnh công loại ống nội soi bng quang
sử dụng hệ thống các lăng kính v nguồn ánh sáng phát ra từ những sợi bạch
kim đặt ở trên đầu.
Năm 1880, Edison đã lắp một bóng đèn vo đầu ngoại vi của ống nội soi
bng quang v thiết kế một rãnh riêng trong lòng của ống nội soi dnh cho phẫu
thuật.
Năm 1889, Boisseau du Rocher đã chế tạo thnh công phần lăng kính gắn
vỏ ở đầu ống nội soi .
Năm 1881, Mikulicz sử dụng một loại bóng đèn nhỏ lm nguồn sáng để
soi dạ dy.
Năm 1898, Killian đã soi phế quản thnh công nhờ bố trí hệ thống nguồn
sáng trên đầu qua một chiếc gơng phản chiếu.
+ Giai đoạn 3: sử dụng ống soi nửa mềm (1936-1957).
Việc phát minh ra loại ống nội soi nửa mềm đã cho phép đa đợc ống
nội soi qua những chỗ uốn cong, gấp khúc của các cơ quan nội tạng.
14
Năm 1881, Johann Von Mickulicz đã chế tạo thnh công loại ống soi nửa
mềm cho phép uốn cong ống khoảng 30 độ so với đoạn dới của ống.
Năm 1936, Wolf v Schindler đã chế tạo thnh công ống soi dạ dy nửa
mềm có chiều di 77mm, đờng kính 12mm v 48 kính lúp lồng vo nhau.
Năm 1952, Rudolph Schindler đã cho ra đời loại ống soi nửa mềm mới
dựa trên những nguyên tắc về quang học của Lange từ năm 1917.
+ Giai đoạn 4: sử dụng ống soi mềm (1957 đến nay).
Năm 1898, Lange v Meltzing đã chế tạo thnh công ống soi dạ dy mềm
có gắn máy quay phim v công bố kết quả soi dạ dy bằng loại ống ny trên 15
bệnh nhân. Một phiên bản hiện đại hơn của loại ống soi dạ dy mềm có quay
phim dạ dy đã đợc phát triển v công bố sau đó 62 năm.
Basil Hirschowitz, C Wilbur v Peters Lawrence Curtis đã chế tạo thnh
công ống soi dạ dy ống mềm sử dụng các sợi thủy tinh, có những lỗ quan sát ở
thnh bên của ống nội soi v sử dụng bóng đèn ở đầu ngoại vi lm nguồn sáng .
Năm 1930, Heinrich Lamm đã chế tạo đợc những sợi thủy tinh mảnh có
thể gấp khúc, uốn cong m vẫn không lm giảm khả năng dẫn truyền ánh sáng.
Có hai loại bó sợi thủy tinh: loại bó sợi thủy tinh đợc tạo ra bởi các sợi thủy tinh
độc lập, có tỉ trọng khác nhau, rời rạc, chất lợng truyền ánh sáng của loại ny
khá thấp. Loại các sợi thủy tinh dính liền nhau, có kết cấu giống hệt nhau có chất
lợng cao hơn v cho phép truyền ánh sáng tốt hơn, cho các hình ảnh trung thực
v rõ nét hơn.
Năm 1933, Hischowitz đã chế tạo th
nh công ống nội soi dạ dy - tá trng
đầu tiên sử dụng các bó sợi thủy tinh để dẫn truyền ánh sáng.
Năm 1962, Hischowitz đã thông báo về kinh nghiệm của mình trong soi
dạ dy- tá trng bằng loại ống soi nói trên ở 500 bệnh nhân.
+ Giai đoạn ứng dụng nội soi hiện đại trong chẩn đoán v điều trị bệnh.
Tháng 2 năm 1957, Hischowitz, Peter v Curtiss đã sử dụng loại ống soi
dạ dy tự tạo để soi thnh công cho vợ của một sinh viên nha khoa bị loét hnh tá
trng.
Năm 1961, Hischowitz đã công bố trên tờ báo Lancet về những kết quả
thăm khám nội soi dạ dy v mỏm tá trng.
Phơng pháp chẩn đoán nội soi kết hợp với siêu âm đã cho phép mở rộng
hơn khả năng chẩn đoán của phơng pháp nội soi ống mềm.
Năm 1980, tại Hội nghị nội soi tiêu hoá lần thứ t tổ chức của châu âu ở
Hamburg, Strohm v Classen đã thông báo kết quả sử dụng ống nội soi mềm kết
hợp với siêu âm kiểu xuyên tâm. Phơng pháp nội soi kết hợp với siêu âm đã góp
phần quan trọng trong chẩn đoán các khối u hạ niêm mạc dạ dy, phát hiện độ
sâu m khối u đã thâm nhiễm tới, phát hiện những di căn ung th vo tổ chức
hạch bạch huyết ở xung quanh, phát hiện những khối u có kích thớc nhỏ của tụy
tạng có đờng kính < 2cm v kiểm tra đờng mật, túi mật, thuỳ trái, thùy phải
của gan.
15
Ngoi khả năng để chẩn đoán, phơng pháp nội soi còn có khả năng điều
trị một số bệnh nh chảy máu đờng tiêu hoá trên (tiêm êphedrin, kẹp cầm máu
bằng các clip, gây dính tổ chức bằng polimer, đốt cầm máu bằng các đầu đốt điện
đơn v lỡng cực, buộc cầm máu bằng các loại chỉ chun giãn, sử dụng đầu đốt
điện, sử dụng liệu pháp gây xơ, lm đông đặc mạch máu bằng siêu âm).
Năm 1939, Crafoord, Frenckner đã mô tả phơng pháp sử dụng cồn etanol
98%, dung dịch muối natri, thrombin, dextrose, êphed-rin, adrenalin, dung dịch
epinephrin đậm đặc để cầm máu các tĩnh mạch thực quản bị giãn vỡ qua nội soi.
Năm 1964, Gensic v Labuda đã chế tạo v ứng dụng thnh công trong nội
soi loại laser - agon, hồng ngọc, nhôm, ytri (Nd-YAG).
Năm 1983, Fruhmorgan đã ứng dụng loại laser vo nội soi thnh công.
Năm 1976, Tytgat đã đa đợc ống nội soi qua chỗ hẹp của đoạn thực
quản- tâm vị do bị một khối ung th chèn ép.
Năm 1980, Gauderer đã mô tả kỹ thuật nội soi dạ dy qua da (PEG). Bốn
năm sau, Ponsky v Aszodi đã tiến hnh trờng hợp mở dạ dy v mở tiểu trng
bằng phơng pháp nội soi qua da đầu tiên.
Trờng hợp mổ cắt túi mật nội soi đầu tiên đợc tiến hnh vo năm 1898.
Năm 1970, Oi đã tiến hnh soi đờng mật nội soi ngợc dòng thnh công,
mở đầu cho một thời kỳ điều trị sỏi đờng mật bằng phơng pháp nội soi.
Năm 1974, Classen v Demling v
Kawai đã tiến hnh lấy sỏi đờng mật
v cắt các khối u nhú đờng mật thnh công.
Phẫu thuật nội soi ổ bụng trải qua 3 thời kỳ: nội soi ổ bụng chẩn đoán,
nội soi ổ bụng điều trị v nội soi ổ bụng hiện đại có sử dụng máy vi tính v mn
hình.
- Thời kỳ nội soi ổ bụng chẩn đoán:
Năm 1901, Georg Kelling đã mô tả kỹ thuật soi dạ dy v thực quản bằng
ống soi bng quang (do Nitze v Leiter thiết kế) đa qua một trocar.
Năm 1902, Fielder đã bơm khí đã đợc lọc vo ổ bụng trớc khi soi
( Koelioskopie) .
Năm 1901, Jacobaeus công bố về kỹ thuật soi ổ bụng bằng ống soi bng
quang không bơm khí ổ bụng.
Năm 1901, Von Ott ở St. Detersburg đã miêu tả kỹ thuật soi ổ bụng cho
một phụ nữ có thai bằng ống soi culdoscopic (kỹ thuật Ventroscopy).
Năm 1911, Jacobaeus đã công bố kết quả nội soi ổ bụng trên 115 trờng
hợp, trong đó chỉ có một trờng hợp bị biến chứng chảy máu nặng; Kelling miêu
tả bề ngoi của gan, các khối u v bệnh lao trên 45 trờng hợp nội soi ổ bụng .
Năm 1911, Bernkeim (ngời Mỹ) mô tả phơng pháp nội soi ổ bụng
bằng ống nội soi trực trng đa xuyên qua một vết rạch nhỏ ở thợng vị vo sâu
12mm dùng gơng soi tai-mũi-họng để kiểm tra mặt trớc dạ dy, gan v cơ
honh .
Năm 1912, Nordentoft đã chế tạo thnh công loại trocar có gắn đèn nội
soi. Korbsch (1921), Goetze( 1921) v Unverricht (1923) đã giới thiệu loại kim
16
chuyên dụng để bơm khí khoang ổ bụng v máy bơm khí vo khoang ổ bụng. Các
dụng cụ ny cho phép mở rộng tầm quan sát ảnh qua nội soi.
Năm 1920, orndoff (ngời Mỹ) đã chế tạo thnh công loại trocar có đầu
hình chóp sắc nhọn có thể dễ dng chọc qua thnh bụng.
Năm 1924, Zollikoffer đã chế tạo thnh công loại van gắn vo vỏ của
trocar có tác dụng tự động ngăn không cho khí thoát ra ngoi sau khi bơm khí
carbon dioxide vo khoang ổ bụng.
Kalk (ngời Đức) đã chế tạo thnh công loại ống nội soi có lỗ bên cho
phép quan sát tổn thơng ở một góc khoảng 45
0
-50
0
so với trục dọc, thiết kế dụng
cụ sinh thiết trong quá trình nội soi ổ bụng, l ngời đề xuất v ủng hộ kỹ thuật
chọc hai lỗ trong nội soi ổ bụng.
Năm 1938, Veress (ngời Hugari) đã chế tạo thnh công loại kim có bộ
phận gạt ở bên trong lm thay đổi hớng của lỡi cắt tạo điều kiện cho việc cắt
sinh thiết nhanh gọn, v một loại kim bơm khí khoang ổ bụng an ton .
Năm 1946, Decker đã đề xuất phơng pháp thay đổi vị trí đa ống nội soi
vo khoang ổ bụng để lm giảm thiểu các biến chứng tổn thơng ruột v mạch
máu.
- Thời kỳ nội soi ổ bụng phẫu thuật (1933-1987) :
Năm 1933, Fervers lần đầu tiên đã mô tả kỹ thuật mổ bụng qua ống nội
soi có gắn những thiết bị sinh thiết v đốt cầm máu, sử dụng khí dioxit carbon để
bơm vo khoang ổ bụng.
Năm 1934, Jhon Ruddock đã chế tạo thnh công v đa vo sử dụng hệ
thống vật kính chuyên dụng, loại kìm sinh thiết v dụng cụ đốt điện .
Năm 1936, Boesch (Đức) đã tiến hnh phẫu thuật nội soi sử dụng dao điện
đơn cực để cắt vòi dẫn trứng gây triệt sản, Andreson (Mỹ) đã sử dụng nhiệt lm
đông đặc vòi dẫn trứng để triệt sản.
Năm 1937, Hope đã sử dụng nội soi ổ cụng để chẩn đoán v phẫu thuật
cấp cứu chửa ngoi tử cung.
Năm 1941, Power v Barnes (Mỹ) đã sử dụng dao điện đơn cực cắt vòi
trứng thnh công.
Năm 1942, Donaldson v Colleagues (Mỹ) đã treo tử cung thnh công
bằng phẫu thuật nội soi.
Palmer(1962), Frangeheim (1963) đã sử dụng điện đông để thực hiện triệt
sản qua nội soi.
Năm 1952, Hopkins (nh vật lý ngời Anh) đã phát minh ra hệ thống thấu
kính dạng que cho phép truyền năng lợng ánh sáng lên gấp đôi, hình ảnh rõ nét,
trung thực.
Năm 1966, Wittmoser đã chế tạo thnh công loại dao điện dùng trong quá
trình nội soi .
Corson(1973) , Rioux v Cloutier ( 1974), Frangcheim (1972) đã sử dụng
điện để cầm máu trong phẫu thuật nội soi.
17
Năm 1944, Palmer đã chế tạo thnh công dụng cụ bơm khí tự động có thể
theo dõi áp lực ổ bụng
Năm 1969, Semm đã chế tạo thnh công dụng cụ cắt tổ chức thnh từng
mảnh, dụng cụ ngăn cản sự thất thoát khí CO
2
đợc bơm vo khoang ổ bụng,
kỹ thuật thắt buộc chỉ trong phẫu thuật nội soi, thiết bị tới rửa, hút, loại kéo nhỏ,
dụng cụ gắn clíp, kẹp hình thoi.
Năm 1982, Semm đã chế tạo thnh công các dụng cụ khâu vi phẫu nội soi
điều trị chửa ngoi tử cung, triệt sản , cắt vòi trứng, cắt buồng trứng , tách dính
vòi buồng trứng, tách tua loa vòi trứng, thiết bị gây dính mạc nối, thiết bị khâu
ruột, thiết bị cầm máu nội mạc tử cung, sinh thiết khối u, tái tạo v tạo hình sau
thủng tử cung v cắt bỏ ruột thừa nội soi.
Năm 1970, Steptoe v Edwards lần đầu tiên đã lấy đợc noãn bo để thụ
tinh trong ống nghiệm bằng phẫu thuật nội soi.
Năm 1972, Hulka đã tiến hnh triệt sản bằng phơng pháp cơ học sử
dụng các chíp có thể co giãn đợc.
Năm 1978, Hasson đề xuất phơng pháp phẫu thuật nội soi ổ bụng mở.
Những ứng dụng của laser CO
2
trong phát triển các dụng cụ điện đông
lỡng cực đối với phẫu thuật nội soi đã đợc Maurice Bruhat, James Daniell ứng
dụng thnh công vo thực hnh lâm sng để cắt bỏ các khối u nằm sâu trong
niêm mạc tử cung, điều trị chửa ngoi tử cung , tách dính, rạch tháo dịch vòi tử
cung, rạch v hút các nang của buồng trứng (hội chứng Stein-Leventhal), lm tiêu
các dây chằng tử cung điều trị chứng đau do kinh nguyệt.
Hope (1937) đã công bố những ti liệu đầu tiên về việc sử dụng nội soi ổ
bụng để chẩn đoán phân biệt chửa ngoi tử cung. Anderson (1937) đã sử dụng đốt
điện để triệt sản. Power v Barnes (1941) đã trình by kỹ thuật đốt qua ống nội
soi để triệt sản. Palmer (1947) đã sử dụng phơng pháp nội soi để chẩn đoán
nguyên nhân chứng vô sinh ở phụ nữ v chế tạo thnh công loại kẹp sinh thiết
khoan để sinh thiết buồng trứng. Frangenheim (1959) đã cải tiến thnh công dụng
cụ quang học sử dụng trong phẫu thuật nội soi ổ bong. Kalk (1929) đã chế tạo
thnh công hệ thống thấu kính chếch trớc 135 độ v đề xuất sử dụng lỗ chọc thứ
2 để sinh thiết gan. Ruddock (1934) phát triển lỗ chọc đơn để soi mng bụng
phẫu thuật v các dụng cụ sinh thiết trong quá trình nội soi.
Năm 1970, việc áp dụng nội soi để sinh thiết gan, nghiên cứu các rối loạn
của gan v đờng mật, xử trí cấp cứu bụng đã đợc các tác giả nh Kalk,
Wanhagat, Beck v Hemming ở Đức; Berci, Gaisford v Boyce ở Mỹ; Cuschieri ở
Anh v Bắc Ailen triển khai khá rộng rãi.
Pergola, Etienne, Delavierre (Pháp), Canossi, Spinelli, Sotnikovet,
Berezov, Nikora (URRS), Cuschieri, Gross(Anh v Bắc Ailen), Devita, Gaisford;
Sugarbaker ( Mỹ) l những ngời đầu tiên tiến hnh mổ nội soi điều trị một số
bệnh ung th.
Năm 1986 , Warshaw, Tepper v Shipley đã sử dụng phẫu thuật nội soi để
điều trị ung th tụy tạng với tỉ lệ chính xác trên 93%.
18
Năm 1979, Frimberger ( Đức) đã tiến hnh phẫu thuật cắt túi mật v lấy
sỏi túi mật bằng phơng pháp nội soi. Năm 1983 Lukichev v Colleagues đã mổ
cắt túi mật nội soi điều trị viêm túi mật cấp .
- Thời kỳ phẫu thuật nội soi hiện đại có sử dụng tin học v mn hình vô tuyến
(1987 đến nay):
Sự xuất hiện loại chíp máy tính quay phim truyền hình gắn với ống nội soi vo
năm 1986 đã mở ra kỷ nguyên mới cho sự phát triển của phẫu thuật nội soi dới
hớng dẫn của video.
Năm 1987, Mouret (Lyon-Pháp) đã phẫu thuật cắt túi mật nội soi sau khi bộc
lộ rãnh ngang của gan v đáy túi mật.
Năm 1988, Dubois v Mouret đã tiến hnh phẫu thuật nội soi cắt túi mật
thnh công.
Các phẫu thuật nội soi khác cũng đợc nhiều tác giả trên thế giới thực
hiện: cắt thực quản (Buess ,1989), cắt dây X chọn lọc cao (Dubois, 1989), cắt
thân dây X (Kakhouda v Mouret, 1990), cắt mng phổi, nội soi lồng ngực để
mở cơ thực quản (Cuschieri , 1990), mở cơ tim bằng đờng bụng (Cuschieri,
1991), cắt dạ dy bán phần (Goh,1992), cắt dạ dy-ruột, cắt bỏ lách , soi ống mật
chủ v lấy sỏi ống mật chủ qua da , tạo vnh hậu môn giả , tạo tấm bọc trong
thoát vị
Phẫu thuật nội soi trong những năm gần đây đã phát triển hết sức nhanh
chóng v chiếm lĩnh rất nhiều chuyên khoa khác nhau.
9. Cấy ghép cơ quan.
Phẫu thuật cy ghép cơ quan đã có t rt lâu. Từ thời xa xa, những
ngi Hindus c ã biết sử dụng da vùng mông phẫu thuật chnh sa mi v
tai. Vo năm 700 trớc công nguyên, ngời ấn độ đã sử dụng vạt da chuyển từ
vùng trán hoặc vùng má phục vụ cho các phẫu thuật tạo hình mũi ( phẫu thuật tạo
hình mũi kiểu ấn Độ)
Cấy ghép da l một mốc quan trọng trong lch s phát triển của phu thut
cấy ghép cơ quan. Nhng nghiên cu v phát hin trong lnh vc cy ghép t bo
v cấy ghép mô dị loại l nn tng cho s phát trin ca y học v phu thut hc
trong th k XX. (Trong thế kỷ IX, loi ngời đã ghép cnh v ghép phôi thnh
công).
Ross G. Harrison đã bắt đầu nghiên cứu cy ghép mô từ những thp k
u tiên ca th k
XIX. Ông l ngời đã đa ra nhng nguyên tc cơ bn trong
cy ghép mô hin i m ngy nay vẫn đợc s dng ht sc rng rãi.
Harrison có nhiều công trình nghiên cứu v s phát trin ca các t bo
thần kinh, v phng pháp sinh trởng t bo c lp, l ngời sáng chế ra những
dụng cụ quan sát trc tip s phát trin ca mô thn kinh phôi thai ch.
Sau những thnh công trong nuôi cấy mô thực nghiệm v nuôi cấy cơ
quan. Từ năm 1902 n 1912, Carrel đã bắt đầu nghiên cứu về vấn đề cy ghép
c quan. Các công trình nghiên cứu ca ông l
một s kt hợp rất cht ch gia
19
phẫu thut v kỹ thuật cy ghép các b phn của c th cng nh s sinh trng,
phát triển ca các tế bo v các mô. ông l ngời đã phát minh ra những dụng cụ
hết sức tinh vi cho phép khâu nối tận- tận các mch máu .
Trớc ây, phẫu thuật cy ghép các c quan thờng thất bại do tình trạng
nhiễm trùng, nghẽn, tắc mạch gây giảm hoặc thiếu máu nuôi dỡng - cơ quan
đợc cấy ghép.
Các công trình nghiên cứu về miễn dịch ghép của Medawar (1944-1945)
về miễn dịch tế bo của Billingham v Brent (1956), về globulin kháng lympho
của Y.Traeger (1966), về huyết thanh kháng lympho của T.E Starzl (1967) có một
ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của phẫu thuật cấy ghép mô, ghép tạng, mở ra
một hớng mới cho sự phát triển của phẫu thuật ghép mô, tạng đồng loại ( ghép
bằng mô, tạng của ngời khác).
Kỹ thuật ghép tủy xơng đã đợc G.Mathé tiến hnh từ năm1958.
Kỹ thuật ghép v thay thế thận đã đợc tiến hnh từ những thập kỷ đầu của
thế kỉ XX. Từ năm 1934, I.U. Vôrônôv đã thử tiến hnh ghép thận của tử thi cho
ngời nhng không th
nh công. Năm 1956, P.Merril đã ghép thnh công thận của
hai trẻ sinh đôi cùng trứng v tới năm 1959, tác giả ny đã ghép thnh công thận
cho hai trẻ sinh đôi khác trứng.
Nm 1990, Joseph E. Murray ở Brigham đã nhn đợc gii thởng Nobel
nhờ những óng góp ca ông trong vic ghép thn. Ông đã ghép thn thnh
công cho mt cp sinh ôi. Ông nhn thấy: không có một ro cn min dch no
xảy ra khi tiến hnh ghép thận cho những cp sinh ôi cùng trứng. Sau ny, ngời
ta mới biết rằng: có thể sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch
(immunosuppressants) để lm gim nh hng ca ro cn min dch. Nhận xét
ny đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho phẫu thuật ghép thận ngy cng phát
triển .
Phẫu thuật ghép tim đã đợc Christian Bernard lần đầu tiên thực hiện
thnh công vo ngy 30-12-1967.
Phẫu thuật ghép gan lần đầu tiên đợc Thomas Starzl tiến hnh vo năm
1963.
Phẫu thuật ghép phổi đã đợc các tác giả Jean Hardy (1963), Mac Govem
(1964) v Derom(1968) tiến hnh .
ở Việt nam các nh ngoại khoa đã quan tâm đến vấn đề ghép tạng rất
sớm, vo cuối những năm 60 v đầu 70 của thế kỷ trớc, GS Tôn Thất Tùng v
các học trò của ông đã nghiên cứu ghép gan thực nghiệm trên chó. Các trung tâm
y học lớn nh Bệnh viện Việt Đức, Bạch Mai, Bệnh viện Trung ơng quân đội
108, Bệnh viện 103 đã tiến hnh ghép thận thực nghiệm; song do hon cảnh
chiến tranh v nhiều lý do khác nên các công trình nghiên cứu ny phải dừng lại.
Phải đến gần 30 năm sau việc nghiên cứu ghép tạng ở Việt Nam mới lại
tiếp tục, bắt đầu bằng sự ra đời của ủy ban ghép thận Quốc gia (2/1991) v
chơng trình ghép thận Quốc gia (12/1990). Ngy 4/6/1992 với sự giúp đỡ của
20
chuyên gia nớc ngoi v sự hợp tác của các nh y học trong cả nớc, ca ghép
thận đầu tiên ở Việt Nam đã thực hiện thnh công tại Bệnh viện 103, Học viện
Quân y. Tính đến tháng 11/2001 cả nớc đã có 8 trung tâm ghép thận với 140
trờng hợp đợc ghép.
Ngay sau khi ghép thận thnh công, ghép gan bắt đầu đợc nghiên cứu từ
năm 1996. Nhờ hai đề ti nghiên cứu cấp nh nớc về ghép tạng v ghép gan do
Học viện Quân y chủ trì. Ngy 31/1/2002 với sự giúp đỡ của chuyên gia Nhật
Bản ca ghép gan đầu tiên ở Việt Nam đã thực hiện thnh công tại Học viện Quân
y.
10. Một số phẫu thuật khác.
+
Phẫu thuật lạnh đợc dựa trên nguyên lý sử dụng nhiệt độ lạnh để điều
trị bệnh. Những tổn thơng do lạnh cóng gây nên đã đợc đề cập tới trong y văn
từ thời cổ đại. Bác sĩ ngời Anh James Arnott đã sử dụng không khí hoá lỏng để
tạo nhiệt độ lạnh lm phơng tiện chữa bệnh từ năm 1951. Sau đó có nhiều tác
giả đã sử dụng tuyết cacbonic, peroxyt nitơ để tạo nhiệt độ lạnh lm phơng tiện
chữa trị một số bệnh ngoi da.
Cooper v Lee đã sử dụng nitơ lỏng ở nhiệt độ 190
o
C đến 195
o
C để cắt bỏ
u tuyến yên v một số loại u khác ở vùng nền sọ vo năm 1969. Phẫu thuật lạnh
đã đợc sử dụng để điều trị trĩ. Từ năm 1969 để điều trị chứng viêm xơ teo
amidan mãn tính v một số bệnh ngoi da, các tổn thơng lnh tính của cổ tử
cung
Từ năm 1975, Kelman đã áp dụng phẫu thuật lạnh vo điều trị một số bệnh
lý về mắt nh bong võng mạc, lấy thể thủy tinh v mổ điều trị bệnh đục thủy tinh
thể từ năm 1963.
Trong thời gian gần đây, phẫu thuật lạnh còn đợc sử dụng trong thực
hnh lâm sng để cắt bỏ khối ung th lỡi, u môi, u gan, u tụy, để áp vo vùng
xung quanh của khối ung th sau khi đã cắt bỏ nhằm loại bỏ v tiêu diệt các tế
bo ung th còn sót lại.
+ Năm 1960, Laser đã phát minh ra loại tia mang tên Ông (tia Laser).
Phát minh ny đã lm tiền đề cho phẫu thuật Laser phát triển nhanh vo những
năm sau đó.
Ngy nay, ngời ta đã chế đợc những loại dao mổ Laser CO
2
cho phép
lm đông đợc các mạch máu trên đờng rạch nên có khả năng giảm đợc tối đa
lợng máu mất v thời gian phẫu thuật. Dao Laser đợc sử dụng khá rộng rãi
trong các phẫu thuật cắt gan, tụy, phổi, thực quản, dạ dy, ruột Ngời ta còn có
thể sử dụng xung Laser đa qua ống nội soi để điều trị các biến chứng chảy máu
do loét dạ dy- tá trng v để phá các viên sỏi có kích thớc dới 1,5 cm ở niệu
quản , bng quang Dao mổ Laser còn đợc sử dụng khá rộng rãi trong các phẫu
thuật phụ khoa, phẫu thuật thần kinh, cắt bỏ các khối u ở da, cắt bỏ các hoại tử
bỏng
21
+ Phẫu thuật ngoi cơ thể trong thời gian gần đây khá phát triển nhờ những
loại máy mới đợc phát minh cho phép phá đợc các sỏi thận ( máy phá sỏi,
1984)
+ Các phẫu thuật lm nghẽn hoặc gây tắc mạch bao gồm : những can thiệp
phẫu thuật không chảy máu nhờ sự trợ giúp của các máy X quang có mn hình
quang tăng sáng, phẫu thuật viên có thể luồn các ống thông nhỏ vo các mạch
máu v gây bít tắc hoặc nghẽn các mạch máu .
22
những nguyên tắc ngoại khoa cơ bản
Đặng Ngọc Hùng
Ngô Văn Hong Linh.
1. Vô trùng trong ngoại khoa
Vô trùng trong ngoại khoa bao gồm tất cả các công việc đợc thực hiện để
tạo ra điều kiện vô trùng cho cuộc mổ, giảm tối đa nguy cơ nhiễm trùng phẫu
thuật. Có ba khâu chính liên quan đến công việc ny l: phòng mổ, bệnh nhân v
kíp mổ.
1.1. Phòng mổ:
+ Phòng mổ phải có kích thớc tối thiểu l 6m x 6m để có đủ khoảng
không gian cho hoạt động của kíp mổ. Phải có thông khí tốt, lợng khí trong
phòng phải đợc thay đổi 20-25 lần mỗi giờ, dòng khí phải đi qua bộ phận lọc để
giữ lại các vi khuẩn v nấm. Tất cả cửa của phòng mổ nên đợc đóng kín trừ khi
phải mở để di chuyển phơng tiện, kíp mổ v bệnh nhân. áp lực không khí trong
phòng mổ cần hơi cao hơn bên ngoi để tránh bụi v vi khuẩn từ ngoi trn vo.
+ Phơng tiện dụng cụ trong phòng mổ:
- Tất cả các đờng cáp, dây dẫn v ống của mọi phơng tiện phòng mổ
phải đợc giữ vô trùng bằng các kẹp phù hợp. Các dụng cụ không vô trùng khi
cần mang vo trờng mổ thì phải đợc bọc trong bao vô trùng.
- Tất cả các dụng cụ v phơng tiện dùng ở phòng mổ phải đợc khử
trùng. Tùy vo đặc điểm cấu tạo của vật liệu chế tạo dụng cụ đó m chọn phơng
pháp khử trùng thích hợp.
1.2. Bệnh nhân:
Bệnh nhân l
nguồn ô nhiễm quan trọng nhất trong phòng mổ. Phân loại
phẫu thuật vô trùng hay hữu trùng l dựa vo tình trạng ô nhiễm vi khuẩn sẵn có
tại trờng mổ trên cơ thể bệnh nhân.
Chuẩn bị da ở vùng mổ của bệnh nhân: l một trong những biện pháp quan
trọng bậc nhất để lm giảm nhiễm trùng vết mổ.
+ Nên cho bệnh nhân tắm với chất x phòng kháng khuẩn vo đêm trớc
ngy mổ. Có thể đặt một miếng gạc vô trùng lên vùng da định mổ v băng lại,
miếng gạc ny sẽ đợc bỏ ra khi bệnh nhân đã nằm trên bn mổ. Phải cạo lông ở
vùng da định mổ nhng nên thực hiện tại phòng mổ ngay trớc khi tiến hnh thủ
thuật, nên dùng kem tẩy lông hoặc dao cạo điện để tránh lm xây xát da.
23
+ Sát trùng da bệnh nhân trớc khi rạch da: sát trùng da theo đờng vòng
tròn đi rộng dần từ vùng định rạch da ra ngoi, không bao giờ đa miếng gạc sát
trùng từ vùng ngoại vi trở lại chỗ vết định rạch da. Miếng gạc dùng rồi phải bỏ đi,
không đợc chấm trở lại dung dịch sát trùng.
Khả năng đề kháng của bản thân bệnh nhân đối với các vi khuẩn cũng
đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố nh tuổi, béo phì, đái đờng, xơ gan, tăng
urê máu, các rối loạn của tổ chức liên kết, yếu tố di truyền, tình trạng suy giảm
miễn dịch cơ thể đều ảnh hởng đến tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ.
1.3. Kíp mổ:
Sự chuẩn bị v triển khai của kíp mổ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc đảm bảo vô trùng phẫu thuật.
+ Rửa tay trớc mổ: ton bộ thnh viên kíp mổ phải rửa tay ngay trớc khi
mổ từ ngón đến khuỷu bằng dung dịch sát trùng. Các chất nh iodophors v
chlorhexidine kết hợp với một chất tẩy có tác dụng rất tốt cho mục đích ny.
+ Đeo khẩu trang: trong khi mổ mọi nhân viên phải mang khẩu trang, bao
trùm cả miệng v mũi đủ để ngăn đợc các chất bắn ra từ hơi thở v miệng khi
nói.
+ Đi găng tay: găng tay phẫu thuật thờng đợc lm từ cao su v dùng một
lần. Nó có tác dụng kép: bảo vệ bệnh nhân bị nhiễm trùng từ tay phẫu thuật viên
v ngợc lại bảo vệ phẫu thuật viên không bị lây nhiễm các bệnh của bệnh nhân
qua đờng máu. Khi găng tay bị thủng thì đa số (50-70%) trong vòng 20 phút có
tới 40 000 vi khuẩn đi qua lỗ thủng đó. Sau những ca mổ kéo di trên 2 giờ thì
hầu hết (90,6%) đều thấy có vết thủng trên găng tay. Ngón trỏ tay trái l vị trí hay
bị thủng găng nhất (44%). Việc thay găng tay dới 2 giờ một lần v đeo găng đúp
ở ngón trỏ bn tay trái sẽ giúp bảo vệ tốt hơn cả bệnh nhân lẫn phẫu thuật viên.
+ Mặc áo mổ: bộ quần áo mổ của phẫu thuật viên có tác dụng dự phòng vi
khuẩn từ da phẫu thuật viên truyền vo bệnh nhân. Vải của nó phải l loại không
thấm nớc để tránh vi khuẩn có thể truyền từ mặt ny sang mặt kia của áo. Đối
với các phẫu thuật ít mất máu (dới 100 ml) v nhanh (dới 2 giờ) thì có thể dùng
áo mổ một lớp. Đối với các phẫu thuật lâu 2-4 giờ hoặc mất máu nhiều 100-500
ml, hoặc các phẫu thuật ở ổ bụng hay lồng ngực thì cần phải mặc áo mổ hai lớp.
Đối với các phẫu thuật lâu hơn 4 giờ hoặc mất nhiều hơn 500 ml máu thì phải
dùng các áo mổ bằng chất dẻo hai lớp hon ton không thấm nớc.
+ Trải khăn mổ: chức năng chính của khăn trải vết mổ l để khu trú v bảo
vệ khu vực vô trùng vùng mổ. Vải của nó phải l loại ngay cả khi bị ớt vi khuẩn
cũng không đi qua đợc. Khi trải khăn mổ, phải giữ khăn cao trên mức thắt lng
v trải khăn từ vùng mổ ra vùng ngoại vi. Lúc trải khăn mổ, chú ý để tay không bị
chạm vo da bệnh nhân. Sau khi đã trải khăn rồi thì không đợc di chuyển hoặc
nhấc nó lên.
+ Di chuyển trong phòng mổ: các thnh viên kíp mổ chỉ đợc phép di
chuyển từ vùng vô trùng tới vùng vô trùng. Nếu cần phải thay đổi vị trí thì phải
theo nguyên tắc lng quay vo lng v mặt quay vo mặt, đồng thời vẫn phải giữ
đợc một khoảng cách an ton với nhau.
24
+ Đa dụng cụ: cần phải rất tinh tế để chúng đến đợc tay của phẫu thuật
viên một cách an ton v ở t thế hoạt động đợc ngay. Khi dùng xong, phải đặt
dụng cụ đó ở vị trí phù hợp để sẵn sng sử dụng lần tiếp sau.
2. Các thao tác phẫu thuật.
Thuật ngữ phẫu thuật (surgery) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp l
cheirergon, có nghĩa l công việc của bn tay. Một phẫu thuật viên luôn phải
nhớ rằng : nếu không hết sức cẩn thận thì bn tay của mình có thể gây nên những
hậu quả đáng tiếc cho ngời bệnh. Bên cạnh sự đồng cảm với những lo lắng của
ngời bệnh v gia đình họ, ngời phẫu thuật viên còn phải giữ cho mình đủ tỉnh
táo để tìm ra giải pháp phẫu thuật thích hợp nhất cứu chữa cho ngời bệnh.
2.1. Đờng rạch da:
Nguyên tắc cơ bản để chọn đờng rạch da l phải đảm bảo bộc lộ thoả
đáng cơ quan bị bệnh đồng thời sẹo mổ phải ít ảnh hởng nhất đến chức năng v
thẩm mỹ.
Vì vậy cần phải tính toán trớc về hình dáng, hớng, kích thớc của
đờng rạch. Nói chung, đờng rạch nên đi theo các nếp da bình thờng. Trong
các trờng hợp mổ lại, cần cố gắng sử dụng đờng rạch lần trớc. Phải đảm bảo
mép đờng rạch không bị gấp khúc, độ sâu đờng rạch da vừa đủ v đều đặn,
vách của đờng rạch thờng phải vuông góc với mặt da.
2.2. Bóc tách tổ chức:
Bóc tách tổ chức theo các lớp tự nhiên l
cách ít gây chấn thơng nhất.
Ngón tay trỏ l phơng tiện tự nhiên nhất dùng để bóc tách. Đôi khi có thể dùng
gạc thấm nớc hoặc bông cầu để bóc tách các tổ chức dính nhiều. Kéo đầu tù
cũng l phơng tiện bóc tách rất tốt đối với các lớp tổ chức quá chắc không thể
bóc tách bằng ngón tay hay bông cầu đợc. Đối với các tổ chức sẹo quá xơ dy
thì có thể dùng kéo nhọn.
Gần đây một kỹ thuật bóc tách mới đã đợc phát triển cùng với phơng
pháp phẫu thuật nội soi, đó l bóc tách nội soi đợc theo dõi trên mn hình. Kỹ
thuật ny ít gây tổn thơng tổ chức, ít bị nhiễm trùng v sẹo mổ rất nhỏ.
2.3. Cắt lọc vết thơng:
Cắt lọc vết thơng nhằm lấy bỏ tổ chức đã bị ô nhiễm nặng, các tổ chức
chết hoặc các dị vật, tránh nguy cơ nhiễm trùng lan rộng. Tới rửa vết thơng với
áp lực cao cũng có thể lm sạch hoặc giảm đợc số lợng các vật thể nhỏ v bùn
đất trong vết thơng.
Việc xác định chính xác giới hạn của vùng cần cắt lọc thờng không dễ
dng. Để xác định cơ còn sống hay không, ngoi việc xem mu sắc còn phải kích
thích để xem nó còn co bóp hay không. Các tổ chức khác nh mng cứng, cân v
gân có thể sống sót nếu đợc che phủ ngay bằng các vạt tổ chức lnh giu mạch
máu nuôi, do đó nói chung chúng nên đợc để lại.
2.4. Cầm máu:
Mục đính của cầm máu l
lm giảm lợng máu mất, tạo trờng mổ sạch v
không để hình thnh bọc máu tụ sau mổ (các bọc máu tụ dễ bị nhiễm trùng, cản
25
trở sự xâm nhập của các nguyên bo sợi, cản trở sự hình thnh các mao mạch
mới, do đó lm chậm liền vết thơng).
Đối với các mạch máu nhỏ chỉ cần duy trì lực ép trong 15-20 giây thì các
cục đông sẽ hình thnh ở đầu của chúng nhờ đó không bị chảy máu tiếp nữa. Đối
với các mạch máu lớn thì phải cầm máu bằng các mối chỉ thắt, mối buộc hoặc
kẹp clip kim loại.
2.5. Đóng vết mổ:
Các vết thơng có hơn 10
5
vi khuẩn trong một gam tổ chức thì không nên
đóng kín ngay kỳ đầu vì tỉ lệ nhiễm trùng sau mổ sẽ l 50-100%. Các vết thơng
ít ô nhiễm hơn thì thờng liền kỳ đầu, trừ khi có những yếu tố khác lm giảm khả
năng đề kháng của bệnh nhân. Trong một số trờng hợp có thể đóng kín kỳ đầu
chậm (từ ngy thứ t sau bị thơng trở đi) khi cơ thể đã có thời gian để phát động
đợc cơ chế đề kháng với nhiễm trùng.
Không đợc để lại các khoảng trống trong vết thơng vì dịch sẽ tiết vo v
đọng lại, tạo môi trờng cho vi khuẩn phát triển. Trong các trờng hợp vết mổ
mất da rộng, khâu thông thờng sẽ gây căng v dẫn tới hoại tử mép da, có thể
dùng các thiết bị đặc biệt có thể điều chỉnh đợc độ căng của các mối chỉ khâu để
kéo giãn da ra dần dần, tránh đợc tình trạng hoại tử mép da vết mổ.
2.6. Các mối khâu vết mổ:
+ Mối khâu rời đơn: l loại mối khâu thờng đợc dùng nhất. Nó có thể
khép kín các mép vết mổ, sửa chỉnh mọi so le v chênh lệc của đờng khâu. Các
mối khâu da cần phải cng sát mép vết mổ cng tốt. Đờng xuyên kim phải lấy
đợc đến lớp hạ bì của da để lm các mép da hơi đợc nâng cao lên tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình liền vết thơng. Các mối khâu bằng chỉ nhỏ gần nhau sẽ
có đờng khâu chắc hơn so với các mối khâu chỉ to cách xa nhau. Với một lực
kéo nhất định thì các mối khâu rời vuông góc với đờng mổ sẽ ít gây căng vết mổ
nhất.
+ Các mối khâu vắt:
- Mối khâu vắt trong da: đợc khâu trong biểu bì sát với mặt da để rút bỏ
sau mổ. Phải dùng loại chỉ dai v
trơn nh chỉ polypropylene hoặc nylon.
- Mối khâu vắt biểu bì: có thể đóng da nhanh chóng v dễ cắt bỏ sau mổ.
Tuy nhiên nó dễ gây thiếu máu các mép da v để lại sẹo xấu, nếu có một mối
buộc bị lỏng hoặc bị đứt thì ton bộ đờng khâu sẽ bị hở.
+ Các mối khâu có đệm: thờng đợc dùng để đóng các vết mổ ở bụng v
thnh ngực.
- Mối khâu có đệm theo chiều dọc: vừa có tác dụng kéo sát đợc hai mép
da cách xa nhau lại vừa nằm sát đợc với mép da. Tuy nhiên nó có thể gây sẹo
vết chỉ khâu nếu để lâu quá 5-7 ngy.
- Các mối khâu đệm theo chiều ngang: cũng có tác dụng kéo sát đợc hai
mép da cách xa nhau nhng có thể gây hoại tử một phần của mép da.
2.7. Băng vết mổ:
Băng vết mổ có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình liền vết thơng. Băng vết
mổ lý tởng l phải bảo vệ đợc vết thơng không bị các chấn thơng cơ học