Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Đề tài thực tập: Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại NH NN&PTNT chi nhánh huyện Đông Hưng-Tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.58 KB, 83 trang )

Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
5
PHẦN MỞ ĐẦU
6
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
9
1.1. Những vấn đề chung về kế toán cho vay tại ngân hàng thương mại
9
1.1.1. Khái niệm kế toán cho vay
9
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán cho vay
9
1.1.3. Nội dung kế toán cho vay
10
1.1.3.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay
10
1.1.3.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay
12
1.1.3.2.1. Nhóm tài khoản nội bảng
13
1.1.3.2.2. Nhóm tài khoản ngoại bảng
15
1.1.3.3. Quy trình kế toán cho vay
15
1.1.3.3.1. Kế toán cho vay theo phương thức cho vay từng lần
15


Hà Thị Hoa 1
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
1.1.3.3.2. Kế toán nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
20
1.1.3.3.3. Kế toán cho vay theo hạn mữa tín dụng
22
1.1.3.3.4. Kế toán cho vay theo dự án đàu tư
23
1.1.3.3.5. Kế toán cho vay đồng tài trợ
23
1.1.3.3.6. Kế toán bảo lãnh
24
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán cho vay
25
1.2.1. Các nhân tố chủ quan
25
1.2.1.1. Yếu tố con người
25
1.2.1.2. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
25
1.2.1.3. Chính sách khách hàng
25
1.2.1.4. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
25
1.2.1.5. Chính sách phục vụ, quảng cáo
26
1.2.2. Các nhân tố khách quan
26
1.2.2.1. Yếu tố pháp luật, chính sách của Nhà nước
26

1.2.2.2. Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
26
1.2.2.3. Môi trường dân số địa lí
26
Hà Thị Hoa 2
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
1.2.2.4. Yếu tố khoa học công nghệ
27
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HUYỆN ĐÔNG HƯNG TỈNH THÁI BÌNH
28
2.1. Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình
28
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của ngân hàng
29
2.1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức
29
2.1.2.2. Hoạt động của các phòng ban
30
2.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu của ngân hàng giai đoạn 2011 – 2013
31
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
31
2.2.2. Cho vay và đầu tư
36
2.2.3. Cung cấp các dịch vu tài chính khác

38
2.2.4. Kết quả hoạt động
40
Hà Thị Hoa 3
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
2.3. Thực trạng kế toán cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình
41
2.3.1. Khái quát về tổ chức công tác kế toán tại ngân hàng
41
2.3.2. Thực trạng kế toán cho vay tại ngân hàng
42
2.3.2.1. Các chứng từ sử dụng
42
2.3.2.2. Các tài khoản sử dụng
43
2.3.2.3. Quy trình ghi sổ nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng
51
2.3.2.3.1. Hạch toán khi giải ngân
52
2.3.2.3.2. Hạch toán thu nợ và lãi
54
2.3.2.3.3. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
57
2.3.2.3.4. Xử lí các khoản nợ có vấn đề
58
2.3.2.3.5. Sưu tầm và xử lí tình huống kế toán cho vay cụ thể tại ngân hàng
59
2.4. Đánh giá thực trạng công tác kế toán cho vay tại ngân hàng
61

2.4.1. Những ưu điểm
61
Hà Thị Hoa 4
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
2.4.2. Những hạn chế
63
2.4.3. Những nguyên nhân
63
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG HƯNG TỈNH THÁI
BÌNH
65
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và công tác kế toán cho vay tại ngân
hàng
65
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán cho vay tại ngân hàng
68
3.2.1. Giải pháp về chứng từ sử dụng
68
3.2.2. Giải pháp về tài khoản sử dụng
68
3.2.3. Giải pháp về quy trình kế toán cho vay
69
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại ngân hàng
71
3.3.1. Về phía Nhà Nước
71
3.3.2. Về phía Bộ Tài Chính và ngân hàng Nhà nước
72

3.3.3. Về phía ngân hàng
72
Hà Thị Hoa 5
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
KẾT LUẬN
74
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
65
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
66
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
67
Hà Thị Hoa 6
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Đông Hưng phân
theo thành phần kinh tế
32
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Đông Hưng phân
theo loại tiền huy động
33
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Đông Hưng phân
theo kỳ hạn
34
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Đông Hưng
37
Bảng 5: Tình hình nợ xấu NHNo& PTNT huyện Đông Hưng
38
Bảng 6: Tình hình thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT huyện Đông Hưng

39
Bảng 7: Tổng hợp các khoản thu – chi của NHNo&PTNT huyện Đông Hưng.
40
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Đông Hưng tỉnh Thái
Bình
29
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Đông Hưng
phân theo thành phần kinh tế
32
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Đông Hưng
phân theo kỳ hạn
35
Hà Thị Hoa 7
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Biểu đồ 3: Tổng hợp các khoản thu – chi của NHNo&PTNT huyện Đông
Hưng
40
Hà Thị Hoa 8
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
CN : Chi nhánh
NHNo&PTNTVN : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
DN : Doanh nghiệp
VHĐ : Vốn huy động
KH : Khách hàng
KT : Kế toán

TK : Tài khoản
TSĐB : Tài sản đảm bảo
GTCG : Giấy tờ có giá
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
TGKKH : Tiền gửi không kì hạn
TGCKH : Tiền gửi có kì hạn
Hà Thị Hoa 9
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một đất nước chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh nên Việt Nam vẫn còn
là một nước nghèo và lạc hậu so với khu vực và trên trường quốc tế. Mặc dù đi
lên từ xuất phát điểm không thuật lợi như vậy nhưng với nỗ lực không ngừng
của tất cả các ngành, lĩnh vực và các thành phần kinh tế, Việt Nam đã vươn lên
là một nước có tốc độ tăng trưởng khá và ổn định, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể,
đời sống của người dân được cải thiện. Kết quả này có được cần phải kể đến sự
đóng góp không nhỏ của ngành NH. Luôn gắn liền cùng quá trình cải cách và
đổi mới của nền kinh tế Việt Nam, ngành NH đã bước qua những thăng trầm
lịch sử và khẳng định được vai trò của mình vào sự phát triển của xã hội.
Giống như tất cả các tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế, NHTM cũng là
một chủ thể kinh doanh độc lập và cũng thực hiện công tác hạch toán kế toán
hoạt động kinh doanh của mình, kế toán NHTM hiện nay đã đạt được những
thành tựu đáng kể, góp phần đảm bảo vốn, kinh phí cho hoạt động, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của đất nước và thực hiện được an toàn hệ thống của các
NHTM. Tuy nhiên với tư cách là kế toán các đối tượng thuộc một DN thì KT
NHTM vẫn còn non trẻ, mặt khác là KT ở một DN hoạt động kinh doanh tiền tệ
và làm dịch vụ NH nên KT NHTM vốn dĩ có nhiều đặc thù lại thêm những phức
tạp do môi trường vĩ mô chưa ổn định vững chắc, nền hành chính quốc gia chưa
hoàn thiện…
Trong KT NHTM thì KT cho vay là một mảng vô cùng quan trọng vì nó

phản ánh nghiệp vụ mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM là cơ sở cho sự tồn
tại và phát triển của các nghiệp vụ khác, vì nó là nghiệp vụ phức tạp và đang
trong quá trình chuyển hoạt động theo hướng thị trường nên kế toán cho vay còn
nhiều bất cập cần được tháo gỡ.
Chính vì vậy trong quá trình học tập tại trường Đại học Thái Bình và thời
gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Đông Hưng - Thái Bình em quyết định
Hà Thị Hoa 10
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Đông
Hưng tỉnh Thái Bình” làm báo cáo tốt nhiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống những lý luận về kế toán cho vay
- Báo cáo tốt nghiệp đi vào phân tích, đánh giá khách quan và toàn diện thực
trạng KT cho vay tại NHNo&PTNT huyện Đông Hưng - Thái Bình
- Trên cơ sở lý luận thực tiễn báo cáo tốt nghiệp đưa ra giải pháp kiến nghị
hoàn thiện KT cho vay tại NHNo&PTNT huyện Đông Hưng - Thái Bình
3. Phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài có tính chất rộng bởi nó liên quan đến mảng hoạt động rất
phức tạp của NH, KT cho vay là “đầu mối” trong mọi lĩnh vực hoạt động NH,
mà trong giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực thực tế của sinh viên thì
việc giải quyết vấn đề một cách toàn diện và triệt để là không thể thực hiện
được. Do vậy, em giới hạn phạm vi nghiên cứu để tài trong công tác kế toán cho
vay tại NHNo&PTNT huyện Đông Hưng – Thái Bình giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở những tư duy đổi mới về tổ chức và vận hành kinh doanh, tư duy
về hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay trong mỗi quan hệ phù hợp với từng
nội dung mà đề tài đặt ra. Em xác lập các phương pháp thích hợp như: duy vật
biện chứng - lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so sánh, đối
chiếu, kết hợp lý luận với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần
khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT

huyện Đông Hưng - Thái Bình.
5. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lí luận chung về kế toán cho vay tại ngân hàng
thương mại
Hà Thị Hoa 11
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Phần II: Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNTVN chi nhánh
huyện Đông Hưng - Thái Bình
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cho vay của
NHNo&PTNTVN chi nhánh huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình
Do thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không
tránh khỏi thiếu sót rất mong được sự quan tâm, hướng dẫn của các thầy, cô
giáo, các cán bộ của chi nhánh NHNNo& PTNN huyện Đông Hưng để đề tài
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Thị Hoa 12
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về kế toán cho vay tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD) với bên
đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi
cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Kế toán nghiệp vụ tín dụng là công việc ghi chép, phản ánh tổng hợp một
cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản tín dụng trong tất cả các khâu giải

ngân, thu nợ, thu lãi và theo dõi dư nợ và toàn bộ quá trình cấp tín dụng của
NHTM, trên cơ sở đó để giám đốc chặt chẽ toàn bộ số tiền đã cấp tín dụng cho
khách hàng đồng thời làm tham mưu cho nghiệp vụ tín dụng.
1.1.2. Nhiệm vụ
Kế toán cho vay có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ KT của
NHTM vì nó quản lý một khối lượng lớn tài sản có của NHTM, mặt khác nó
cung cấp là một công cụ quan trọng để các nhà quản trị nâng cao hiệu quả hoạt
động và hạn chế rủi do cho NH. Vai trò của KT cho vay được thể hiện ở những
khía cạnh sau đây:
- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho vay,
thu nợ, theo dõi số dư nợ, chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro qua đó hình
thành thông tin kế toán phục vụ quản lý tín dụng, bảo vệ an toàn vốn cho vay.
- Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn, hoặc
chuyển nợ quá hạn khi người vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn.
- Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời.
- Giám sát tình hình tài chính của khách hàng thông qua hoạt động của tài
khoản tiền gửi và tài khoản cho vay. Phát hiện kịp thời những khách hàng có khả
Hà Thị Hoa 13
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
năng tài chính không lành mạnh trên cơ sở đó tham mưu cho cán bộ tín dụng để
có biện pháp xử lý kịp thời.
- Thông qua số liệu của kế toán cho vay để phát huy vai trò tham mưu của
kế toán trong quản lý nghiệp vụ tín dụng.
1.1.3. Nội dung kế toán cho vay
1.1.3.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay
Chứng từ sử dụng trong KT cho vay là những loại giấy tờ đảm
bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của NH. Khi thực hiện KT máy thì không
chỉ thuần túy sử dụng chứng từ điện tử mà vẫn phải có chứng từ giấy lưu lại. Mọi
sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ giữa NH và người vay đều phải
giải quyết trên cơ sở các chứng từ cho vay hợp pháp, hợp lệ. chứng từ cho vay

bao gồm nhiều loại để phục vụ công nghiệp hạch toán và theo dõi thu nợ, gồm:
* Chứng từ gốc: Là chứng từ được lập trực tiếp khi các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý cho phép nghiệp vụ kinh tế được thực
hiện. Chứng từ gốc có những loại sau:
- Giấy đề nghị vay vốn: Là chứng từ do khách hàng lập để xin vay vốn
NHTM trong đó trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay. Đây là căn cứ ban đầu
để NH xem xét cho vay.
- Hợp đồng tín dụng: Là thỏa thuận giữa NHTM và KH trong nghiệp vụ
cho vay trong đó xác định rõ tính chất và hình thức của các khoản vay, mục đích
sử dụng khoản vay, thời hạn, lãi suất cho vay, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay,
quyền và nghĩa vụ của các bên…Là cơ sở để bộ phận KT thực hiện giải ngân,
đồng thời cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp (nếu có)
giữa NH và KH.
- Giấy nhận nợ: Là giấy tờ xác định trách nhiệm pháp lý của các khoản nợ
người vay nhận với NH.
- Các loại giấy tờ xác nhận tài sản cầm cố, thế chấp…
Chứng từ gốc rất quan trọng vì chúng là căn cứ chứng minh tính pháp lý
của khoản vay nên NH phải đảm bảo an toàn cho những chứng từ này.
Hà Thị Hoa 14
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
* Chứng từ ghi sổ: là chứng từ là căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ ghi
sổ được lập trên cơ sở của chứng từ gốc và phải có chứng từ gốc đính kèm. Các
loại chứng từ ghi sổ gồm có:
- Nếu giải ngân bằng tiền mặt thì dùng séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền,
phiếu chi. . .
- Nếu giải ngân bằng chuyển khoản thì dùng chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…
- Nếu thu nợ bằng chuyển khoản thì dùng phiếu chuyển khoản
- Nếu thu nợ bằng tiền mặt thì dùng giấy nộp tiền
*Sổ kế toán chi tiết

Do đặc điểm hoạt động của NH là có nhiều khách hàng giao dịch, nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong 1 ngày nên kế toán NH không tập hợp và hệ
thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế theo các TK đối ứng Nợ. Đối ứng giữa 1 TK
chính(Nợ - Có) và các TK có liên quan trong kế toán NH được thể hiện ngay
trên sổ kế toán chi tiết.
NGÂN HÀNG: SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
Ngày ps trước: ngày/tháng/năm Ngày/tháng/năm
Tên tài khoản:
TÀI KHOẢN: 101101
TẬ
P
SBT KHTM TK ĐỐI PHƯƠNG DOANH SỐ TRẢ
NỢ
DOANH
SỐ CÓ
SỐ DƯ ĐẦU NGÀY
Cộng ngày:
Tích lũy ngày:
Tích lũy năm:
SỐ DƯ CUỐI NGÀY:
KẾ TOÁN GIỮ SỔ KIỂM SOÁT
Hà Thị Hoa 15
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
- Nhật kí chứng từ trong kế toán NH là 1 bộ chứng từ gồm: các bảng kết
hợp chứng từ (kết hợp tiểu khoản) và bảng cân đối phát sinh (liệt kê chứng từ).
Hiện nay khi các NH đã hạch toán kế toán trên máy vi tính các loại chứng từ và
sổ sách kế toán tổng hợp như bảng kết hợp tiểu khoản, kết hợp tài khoản, sổ cái
không sử dụng nữa.
Dưới đây là mẫu của bảng liệt kê chứng từ và cân đối tài khoản:

NGÂN HÀNG:…… LIỆT KÊ CHỨNG TỪ
Ngày/tháng/năm
TẬP 1/CHINP
SBT KHTM SGB SHLH TK GHI NỢ TK GHI CÓ SỐ TIỀN
………………
Cộng:
…………… ………….
NGÂN HÀNG:……. CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Ngày/tháng/năm
Tên tài khoản Số hiệu TK
Số dư đầu kì Số phát sinh
Số dư cuối

Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Tiền mặt tại đơn vị
Tiền mặt bằng
VNĐ
Tiền mặt, chứng từ
có giá trị ngoại tệ
……………….
1011
101
10
Cộng: A A B B C C
1.1.3.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay
Các tài khoản phản ánh nghiệp vụ chung, các tài khoản cho vay được bố
trí ở loại 2 “hoạt động tín dụng” trong hệ thống tài khoản tổ chức tín dụng do
thống đốc NHNN ban hành.
Hà Thị Hoa 16
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng

Để phản ánh từng loại khách hàng vay vốn, từng loại cho vay theo thời
gian (ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn), từng loại tiền cho vay (cho vay bằng
đồng Việt Nam, cho vay bằng ngoại tệ và vàng) và đáp ứng yêu cầu phân loại
nợ, trong loại 2 được bố trí thành các tài khoản tổng hợp cấp I, cấp II và cấp III.
1.1.3.2.1. Nhóm tài khoản nội bảng
*TK 20 – Cho vay đối với các TCTD trong nước
TK 201 - Cho vay đối với các TCTD trong nước bằng đồng Việt Nam
TK 202 - Cho vay đối với các TCTD trong nước bằng ngoại tệ
TK 203 - Cho vay đối với các TCTD nước ngoài bằng ngoại tệ
TK 205 – Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG khác
TK 209 – Dự phòng rủi ro
*TK 21 – Cho vay các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nước
TK 211 – Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam
TK 212 – Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam
TK 213 – Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam
TK 214 – Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
TK 215 – Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ
TK 216 – Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ
TK 219 – Dự phòng rủi ro
Các tài khoản trên tiếp tục được chi tiết hóa theo chất lượng khoản vay:
TK 2111 – nợ đủ tiêu chuẩn, TK 2112 – nợ cần chú ý, TK 2113 - nợ dưới tiêu
chẩn, TK 2114 - nợ nghi ngờ, TK 2115 – nợ có khả năng mất vốn.
Các tài khoản cấp II nêu trên có nội dung kinh tế có thể khác nhau nhưng
chúng đều có kết cấu như sau:
Bên Nợ ghi:
- Số tiền do các cá nhân, tổ chức khác vay.
- Số tiền chuyển từ các tài khoản nợ thích hợp khác sang theo qui định
hiện hành về phân loại nợ.
Bên Có ghi:
Hà Thị Hoa 17

Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
- Số tiền thu từ các cá nhân tổ chức cá nhân TCTD khác.
- Số tiền chuyển từ các tài khoản nợ thích hợp khác sang theo qui định
hiện hành về phân loại nợ.
- Số tiền TCTD chuyển sang theo trên tài khoản ngoại bảng.
Số dư Nợ: Nợ vay của các tổ chức, cá nhân được phân loại vào nhóm 1
theo qui định về phân loại nợ…
*TK 22: Chiết khấu thương và giấy tờ có giá đối với tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước
Công dụng, kết cấu tương tự TK 21
*TK 23: Cho thuê tài chính
Công dụng, kết cấu tương tự TK 21,TK 22
*TK 24: Bảo lãnh
Công dụng, kết cấu tương tự TK 21
*TK 394: Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng
Tài khoản này được sử dụng phản ánh số lãi phải thu tính trên các khoản
cho vay mà các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước phải trả cho ngân hàng khi
tới hạn.
Kết cấu :
-Bên Nợ: Số tiền lãi phải thu trong kỳ
-Bên Có: Số tiền lãi khách hàng đã trả trong kỳ
-Dư Nợ: Phản ánh số tiền lãi chưa được thanh toán
*TK 702: Thu lãi cho vay
Tài khoản này được dùng phản ánh các khoản thu nhập của các tổ chức
tín dụng phát sinh từ tiền lãi cho vay.
Kết cấu:
-Bên Có: Số tiền lãi cho vay tính vào thu nhập trong kỳ
-Bên Nợ: + Các khoản giảm thu nhập từ lãi cho vay (nếu có)
+Cách chuyển để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
-Tài khoản này không có số dư

1.1.3.2.2. Nhóm các tài khoản ngoại bảng
*Tk 994: Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng
Hà Thị Hoa 18
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Tài khoản dùng để phản ánh giá trị của các tài sản cầm cố thế chấp mà các
tổ chức kinh tế hoặc cá nhân khi vay vốn của ngân hàng phải thực hiện theo chế
độ quy định.
Kết cấu:
-Bên Nhập: Phản ánh giá trị tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng
-Bên Xuất:
+ Giá trị của tài sản thế chấp cầm cố mà các tổ chức tín dụng đã trả lại
cho khách hàng
+ Giá trị của tài sản thế chấp cầm cố đem phát mại để thu hồi nợ vay cho
các tổ chức tín dụng
- Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng mà
tổ chức tín dụng đang quản lý
*TK 94: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được
Kết cấu:
-Bên Nhập: Phản ánh số lãi quá hạn chưa thu được
-Bên Xuất : Phản ánh số lãi quá hạn đã thu được
-Số còn lại: Phản ánh số lãi quá hạn vẫn chưa thu được
1.1.3.3. Quy trình hạch toán các phương thức cho vay
1.1.3.3.1. Kế toán cho vay theo phương thức cho vay từng lần:
* Kế toán khi cho vay:
Hồ sơ xin vay theo qui định của chế độ tín dụng do người vay nộp vào,
sau khi được cán bộ tín dụng thẩm định và giám đốc NH duyệt cho vay, được
chuyển sang kế toán để kiếm soát vả giải ngân toàn bộ số tiền cho vay theo hạn
mức tín dụng ghi trên hợp đồng tín dụng ( hoặc khế ước vay tiền, sổ cho vay).
Căn cứ vào chứng từ giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt) hoặc
ủy nhiệm chi (nếu giải ngân bằng chuyển khoản) kế toán vào sổ chi tiết hoặc

nhập dữ liệu vào máy.
* Bút toán phản ánh giai đoạn giải ngân:
Nợ: TK cho vay ngắn hạn (Nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp – TK 2111)
Hà Thị Hoa 19
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Có: TK tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt – TK 1011) hoặc
Có: TK tiền gửi của người thụ hưởng (TK 4211) (nếu cho vay
bằng chuyển khoản thanh toán cùng NH) hoặc
Có: TK thanh toán vốn giữa các NH thích hợp (nếu cho vay bằng
chuyển khoản thanh toán khác NH)
Đối với các khoản vay có tài sản thế chấp cầm cố, kế toán căn cứ vào biên
bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố để hạch toán ngoại bảng, ghi:
Nhập TK 994: Tài sản cầm cố, thế chấp của KH
Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng hay khế ước tiền lập mỗi loại 2
bản để trả lại người vay mỗi loại một bản, một bản kế toán lưu giữ để theo dõi
thu nợ và được lưu vào hồ sơ vay vốn của KH vay cùng các giấy tờ pháp lý xác
nhận quyền sở hữu hợp pháp đối với các tài sản thế chấp, cầm cố.
*Kế toán giai đoạn thu nợ:
Cơ sở để KT thu hồi các khoản cho vay từng lần là kỳ hạn nợ ghi trên hợp
đồng tín dụng. Việc xác định kỳ hạn nợ của các khoản cho vay là trách nhiệm
của các nhân viên tín dụng nhưng việc theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ theo kỳ
hạn là trách nhiệm của nhân viên kế toán. Do vậy nhân viên kế toán và nhân
viên tín dụng phải phù hợp để theo dõi tình hình trả nợ của người vay theo đúng
kỳ hạn đã định hoặc xử lý chuyển nợ quá hạn nếu người vay không trả nợ đúng
hạn và không được gia hạn nợ.
Theo quy định chế tín dụng, đến hạn trả nợ người vay phải trả chủ động
nộp tiền mặt hay trích tài khoản tiền gửi để trả nợ NH. Nếu người vay không
chủ động trong khi tài khoản tiền gửi của người vay có đủ tiền để trả nợ NH thì
kế toán chủ động lập phiếu chuyển khoản trích tài khoản tiền gửi của người vay
để thu nợ.

+ Thu nợ bằng tiền mặt, kế toán căn cứ vào giấy nộp tiền của người vay
để ghi sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính:
Nợ: TK tiền mặt (TK 1011) (nếu trả bằng tiền mặt)
Có: TK Nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp (TK 2111)
Hà Thị Hoa 20
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
+Nếu thu nợ bằng chuyển khoản, kế toán căn cứ ủy nhiệm chi của người vay
hoặc lập phiếu chuyển khoản để vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính:
Nợ: TK Tiền gửi KH (TK 4211)
Có: TK Nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp (TK 2111)
Đồng thời với việc hạch toán, kế toán xóa sổ tên hợp đồng tín dụng bằng
cách ghi số tiền thu nợ vào cột “Số tiền trả nợ” rút số dư. Hợp đồng tín dụng đã
thu hồi hết số dư bằng không được xuất khỏi hồ sơ tín dụng đã đóng thành tập
riêng hoặc đã đóng vào tập nhật ký chứng từ nếu số lượng ít.
Sau đó làm thủ tục để ghi TK 994 và trả lại các giấy tờ được nhận làm thế
chấp tài sản cho vay.
*Kế toán thu lãi cho vay:
Theo chế độ tín dụng và chế độ kế toán, hiện nay đối với phương thức cho
vay từng lần, NH áp dụng hai cách thu lãi là thu lãi định kỳ hàng tháng và lãi
sau (thu lãi cùng vốn gốc một lần khi đáo hạn) đồng thời áp dụng nguyên tắc cơ
sở dồn tích (dự thu) đối với thu lãi từ hoạt động tín dụng.
Đối với cả hai cách thu lãi trên thì việc tính và hạch toán thu lãi tiền vay
được thực hiện hàng tháng. Nếu hàng tháng KH trả lãi ngay bằng tiền mặt hoặc
trích tiền gửi thì NH thu trực tiếp, còn nếu KH chưa trả thì số lãi cho vay phát
sinh hàng tháng sẽ được hạch toán, ghi nhận vào tài khoản “Lãi phải thu về hoạt
động tín dụng” (TK 3941)
Từng tháng NH tính toán số lãi cho vay từng lần phát sinh trong tháng.
Công thức tính định kỳ cho vay từng lần:
Lãi cho vay = Số tiền gốc cho vay × Lãi suất ( tháng )
Định kỳ hàng tháng lãi được tính như công thức trên và được hạch toán:

Nợ TK 1011: Tiền mặt ( nếu thu bằng tiền) hoặc
Nợ TK 4211: Tiền gửi KH (nếu KH trả bằng tiền gửi)
Có TK 394: Lãi phải thu từ cho vay (phần lãi đã được hạch
toán dư thu) hoặc
Hà Thị Hoa 21
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Có TK702: Thu lãi cho vay (phần lãi chưa được hạch toán
lãi dự thu)
Nếu quá hạn KH không đến trả lãi cho NH dù được gia hạn nợ hoặc nếu
được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi hay không thì toàn bộ nợ gốc của KH sẽ bị
hạch toán vào TK Nợ quá hạn thích hợp (theo quyết định 127 ngày 3/2/2005).
Đồng thời NH sẽ ngừng hạch toán lãi dự thu những tháng tiếp theo, chỉ được
hạch toán vào thu nhập số lãi thực tế thu được, còn số lãi NH đã hạch toán dự
thu những KH không trả lãi vay đúng hạn được đánh giá là không thể thu hồi
được thì hạch toán thẳng vào chi phí để tất toán tài khoản “Lãi phải thu từ hoạt
động tín dụng”. Kết toán ghi:
Nợ TK 89: Chi phí khác ( hoạt động tín dụng)
Có TK 394: Lãi phải thu từ cho vay
Đồng thời theo dõi ngoại bảng phần lãi chưa thu được, kế toán hạch toán:
Nhập TK 94: Số lãi, phí phải thu chưa thu được
*Kế toán chuyển nợ quá hạn:
Thực hiện theo QĐ 127/2005/QĐ/NHNN ngày 3/2/2005 về sửa đổi bổ
sung một số điều của QĐ 1627 ngày 31/12/2001
-Trường hợp 1: Nếu KH không có khả năng trả nợ đúng hạn (nợ gốc
và/hoặc lãi vốn vay) trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và TCTD đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp
theo thì TCTD xem xét điều chỉnh hạn trả nợ (gốc và/hoặc lãi vốn vay). Toàn bộ
dư nợ vay gốc của KH này được phân loại vào các nhóm nợ từ nhóm 2 đến
nhóm 4 theo quy dịnh của NHNN.
-Trường hợp 2: KH không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc vãi vốn vay

đúng hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và được TCTD đánh
giá là có khả năng trả nợ trong khoản thời gian nhất định sau thời hạn vay thì
TCTD xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của KH.
Toàn bộ số dư nợ vay gốc cũ KH này được phân loại vào các nhóm nợ từ nhóm
3 đến nhóm 5 theo quy định của NHNN.
Hà Thị Hoa 22
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Bút toán chuyển nợ quá hạn:
Nợ TK: Nợ quá hạn thích hợp: Số gốc chuyển nợ quá hạn
Có TK: Cho vay trong hạn của người vay: Số gốc chuyển
nợ quá hạn
Sau khi hạch toán chuyển nợ quá hạn kế toán cho vay phải phối hợp với
bộ phận tín dụng để theo dõi đôn đốc người vay trả nợ đúng hạn, đồng thời thực
hiên chế tài tín dụng (áp dụng lãi suất nợ quá hạn bằng 1,5 lần lãi nợ trong hạn).
Chứng tù nợ quá hạn được lưu riêng trong hồ sơ nợ quá hạn của người vay
Đồng thời, kế toán hạch toán khoản dư phòng lãi phòng thư nhưng chưa
thu được. Việc trích lập quỹ dự phòng được thực hiện như sau:
- Nhóm 1: Trích lập 0%
Với những khoản cho vay chưa đến hạn trả nợ (kể cả thời gian hạn nợ)
- Nhóm 2: Trích lập 20%
Với những khoản vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ dưới 181 ngày,
những khoản vay không có tài sản làm đảm bảo đã quá hạn trả nợ dưới 91 ngày.
- Nhóm 3: Trích lập 50%
Với những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 181
ngày đến dưới 361 ngày; những khoản cho vay không có tài sản làm đảm bảo đã
quá hạn trả nợ từ 91 ngày đến dưới 181 ngày.
- Nhóm 4: Trích lập 100%.
Những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 361 ngày
trở lên, những khoản vay không có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ
181 ngày trở lên.

Nguồn dự phòng đã được trích được sử dụng để xử lý rủi ro trong các trường
hợp cụ thể theo quy định của Hội đồng quản trị. Quy định cũng chỉ rõ mọi
khoản tiền thu hồi được từ những khoản rủi ro đã được xử lý bằng nguồn dự
phòng sau khi trừ chi phí hợp lý (nếu có) sẽ được hạch toán vào thu nhập của
ngân hàng.
Hà Thị Hoa 23
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 8829: Chi phí dự phòng rủi ro khác
Có TK 399: Dự phòng rủi ro lãi phải thu
Đồng thời theo dõi số lãi phải thu của KH bằng TK ngoại bảng:
Nhập TK 941
Trong trường hợp khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn ngày, có nguy cơ không
thu được nợ gốc và lãi , xử lý như sau:
- Đv nợ gốc: Nợ TK 2115,2125,2135
Có TK 2114,2124,2134
- Đv khoản lãi: Nợ TK 399 (nếu đã trích lập DP)
Có TK 89 (nếu chưa trích lập DP)
Khi người vay trả nợ quá hạn, ghi:
Nợ : -TK tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt): Số tiền KH trả nợ quá
hạn
- TK Tiền gửi của người vay
Có TK Nợ quá hạn thích hợp: Số tiền KH trả nợ quá hạn.
1.1.3.3.2. Kế toán nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
Để được vay chiết khấu, khách hàng gửi tới ngân hàng đơn xin vay chiết
khấu, bẳng kê thương phiếu kèm thương phiếu. Sau khi kiểm soát tính hợp pháp,
hợp lệ, ngân hàng tiến hành tính toán số tiền chiết khấu thương phiếu.
Số tiền cho vay chiết khấu (PV) được tính theo công thức toán tài chính,
theo đó PV phụ thuộc vào lãi suất và thời hạn còn lại của thương phiếu.
PV = FV × ( 1 + i )

-n
Trong đó:
PV: Số tiền cho vay chiết khấu (giá trị hiện tại)
FV: Mệnh giá của thương phiếu (Giá trị nhận được trong tương lai)
i: Lãi suất chiết khấu
n: Thời hạn còn lại của thương phiếu (kỳ)
Hà Thị Hoa 24
Trường Đại học Thái Bình Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Từ công thức trên, ta có thể tính được giá trị chiết khấu DV (số chênh lệch
giữa giá trị nhận được trong tương lai của thương phiếu FV với giá trị hiện tại
PV) là số lãi phát sinh của nghiệp vụ cho vay chiết khấu thương phiếu.
DV = FV – PV
*Hạch toán giai đoạn cho vay
- Sau khi tính toán được số tiền cho vay (PV) kế toán lập chứng từ hạch
toán
Nợ TK 221: Nợ đủ tiêu chuẩn
Có TK 1011,TK 4211
Đồng thời Nhập TK 906: Giá trị hiện tại của giấy tờ có giá
- Các thương phiếu nhận chiết khấu được lưu giữ riêng để theo dõi thu
hồi nợ
Thông thường khi vay chiết khấu khách hàng phải trả một khoản lệ phí,
hoa hồng chiết khấu. Kế toán lập chứng từ hạch toán:
Nợ TK 1011
Có TK717 - Thu phí nghiệp vụ chiết khấu
- Định kỳ, kế toán và hạch toán lãi dự thu
Nợ TK 3941
Có TK 702
Lưu ý: tổng số lãi dự thu cộng dồn đến thời điểm đáo hạn của thương phiếu
bằng DV.
*Kế toán thu nợ

Đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ yêu cầu người phát hành thương phiếu
thanh toán:
Nợ TK 1011,TK 4211: FV
Có TK 2211: Số tiền cho vay chiết khấu (PV)
Có TK 3941: Lãi (DV)
Đồng thời Xuất TK 906.
1.1.3.3.3. Kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng
Hà Thị Hoa 25

×