Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các
Ngân hàng thương mại (NHTM). Nó có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của bản thân mỗi NHTM. Trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của Ngân hàng.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng phải giải quyết được một loạt các vấn đề
về kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ "Kế toán cho vay" nhằm phục
vụ cho việc hạch toán quá trình cho vay, theo dõi thu nợ và thu lãi để đảm bảo
an toàn tài sản cho Ngân hàng và cho khách hàng.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank khi phải đối mặt
trực tiếp với thị trờng đặc biệt là thị trờng Hà Nội- nơi có môi trờng Ngân
hàng cạnh tranh sôi động bậc nhất cả nớc. Với chiều dài lịch sử không lớn và
với những bớc đi ban đầu Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã gặt hái
được những thành công đáng kể, bên cạnh đó còn xuất hiện những tồn tại,
những vấn đề chưa hoàn thiện trong quá trình hạch toán kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán cho vay,
kết hợp với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá, em chọn đề tài "Giải pháp
hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam " làm chuyên đề tốt nghiệp.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tập hợp hệ thống những lý luận của kế toán Ngân hàng- kế toán cho vay
áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở trình bày, phân tích đánh giá khách quan và toàn diện thực
trạng vận hành quy trình kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam hiện nay.
- Dựa trên việc bám sát chế độ kế toán cho vay đối với các tổ chức tín
dụng do NHNN ban hành để đa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác này làm cho kế toán cho vay trở thành một công cụ trợ
giúp có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài có tính chất rộng bởi nó liên quan đến mảng hoạt động
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
rất phức tạp của Ngân hàng, kế toán cho vay là "đầu mối" trong mọi lĩnh vực
hoạt động Ngân hàng, mà trong giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực
thực tế của sinh viên thì việc giải quyết vấn đề một cách toàn diện và triệt để
là không thể thực hiện được. Do vậy, em giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
trên góc độ môn học kế toán Ngân hàng, giới hạn về nội dung được xác lập ở
phần 2 gồm 3 chương.
* Phơng pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở những tư duy đổi mới về tổ chức và vận hành kinh doanh, tư
duy về hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay trong mối quan hệ phù hợp với
từng nội dung mà đề tài đặt ra. Em xác lập các phơng pháp thích hợp như:
duy vật biện chứng- lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so sánh,
đối chiếu, kết hợp lý luận với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót
cần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam.
* Bố cục của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán cho vay
- Chương II: Thực trạng kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam
- Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY
I.1. Một vài nét về NHTM và hoạt động tín dụng Ngân hàng.
I.1.1. Một vài nét về NHTM.
Theo Điều 20 của Luật tổ chức tín dụng Việt Nam được quốc hội thông
qua tháng 12/1997 có nêu định nghĩa " Ngân hàng Thương mại là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan như hoạt động tiền gửi, cho vay, thanh toán và các dịch vụ
bảo lãnh…".
NHTM ra đời và phát triển nó thực hiện những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán: Chức năng thủ quỹ là chức
năng đầu tiên củaNHTM, gắn liền với sự ra đời của NHTM và làm cơ sở cho
Ngân hàng thực hiện các chức năng tín dụng, thanh toán và các dịch vụ khác.
- Chức năng trung gian tín dụng: Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất
của NHTM, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt, NHTM huy động và tập trung
các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để
hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác, trên cơ sở vốn đã huy động được
Ngân hàng tiến hành việc cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng của các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế, điều đó đảm bảo
sự vận động liên tục của guồng máy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Như vậy, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay,
hay nói cách khác nghiệp vụ tín dụng của NHTM là đi vay và cho vay.
- Chức năng tạo tiền: Qúa trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua
hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối liên hệ
chặt chẽ với hệ thống Ngân hàng trung ương của mỗi nước.
1.1.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động quyết định tới kết quả kinh doanh của Ngân
hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính mang lại tới 60-70% nguồn thu
cho Ngân hàng. Kết quả kinh doanh Ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc vào kết
quả hoạt động tín dụng Ngân hàng. Do vậy khi tiến hành cấp tín dụng cho
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng từ giai đoạn xétư duyệt cho vay đến
giai đoạn thanh lí hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, an toàn và hiệu quả.
I.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Cho vay.
I.2.1. Định nghĩa về kế toán cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, như vậy có thể hiểu
"Kế toán cho vay là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ chính xác
các khoản thu nợ, thu lãi, theo dõi dư nợ tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở đó
bảo vệ an toàn vốn cho vay của Ngân hàng và cung cấp các thông tin cần thiết
cho việc quản lý và điều hành hoạt động tín dụng của Ngân hàng".
Ngân hàng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác hoạt động sản
xuất kinh doanh trên thị trường, vấn đề lợi nhuận mang tính chất sống còn. ở
đó kế toán là nơi phản ánh tất cả các số liệu liên quan đến hoạt động của Ngân
hàng. Để điều hành hoạt động kinh doanh Ngân hàng mang lại hiệu quả cao
đòi hỏi người quản lý phải nhận thức được vai trò của thông tin kế toán. Cụ
thể:
Hạch toán kế toán cung cấp cho các nhà Ngân hàng biết được tình hình
kinh tế, tài chính, sự biến động trong quá trình sử dụng vốn, huy động vốn,
phản ánh và giám sát một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống các loại tài
khoản phản ánh nguồn vốn và việc sử dụng vốn trong Ngân hàng. Từ thông
tin mà kế toán Ngân hàng cung cấp giúp cho người quản lý đề ra những quyết
định điều hành kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó đề ra các mục tiêu, chiến lược phát triển.
Muốn hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, nhà lãnh đạo Ngân hàng
cần phải nắm bắt nhanh nhạy, chính xác các thông tin kế toán để từ đó biết
được thực trạng và triển vọng phát triển, khả năng trả nợ, khả năng sinh lời
trước khi quyết định bỏ ra một khoản vốn đầu tư nào đó. Giúp các nhà hoạch
định chính sách nghiên cứu đưa ra các luật định phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế của từng loại hình kinh tế, để từ đó thiết lập nên các
mối quan hệ hợp tác, tín dụng và quan hệ thanh toán.
Khác với các ngành kinh tế khác, kế toán Ngân hàng có một số lượng
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
chứng từ rất lớn, rất đa dạng đáp ứng nhu cầu của các mối quan hệ trong nền
kinh tế thị trường. Để làm được điều này đòi hỏi Ngân hàng phải có những
thể thức thanh toán phù hợp, phải tổ chức quy trình luân chuyển chứng từ sao
cho có khoa học, thuận tiện, nhanh chóng, đảm bảo an toàn tài sản.
Để phát huy vai trò của mình, kế toán Ngân hàng có các nhiệm vụ sau:
Sự ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn Ngân hàng theo đúng
pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước và theo thể lệ của kế toán hiện
hành trên cơ sở đó để đảm bảo an toàn tài sản (vốn) của bản thân Ngân hàng
và của khách hàng, của xã hội được bảo quản tại Ngân hàng.
- Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và
theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ,
chính xác và kịp thời phục vụ quá trình lãnh đạo, thực thi chính sách quản lý
và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Giám sát quá trình sử dụng tài sản, nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản, nguồn vốn qua việc kiểm soát trước các nghiệp vụ bên nợ và
bên có ở từng Ngân hàng cũng như toàn hệ thống góp phần tăng cường kỷ
luật tài chính củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh,
giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ
Ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ Kế toán nói riêng góp phần thực
hiện chiến lược khách hàng của Ngân hàng.
I.2.2. Vai trò của kế toán cho vay.
Trong toàn bộ hoạt động của nghiệp vụ Kế toán Ngân hàng thì Kế toán
cho vay được xác định là nghiệp vụ Kế toán phức tạp và rất quan trọng, nó
góp phần bảo vệ an toàn vốn mà Ngân hàng đã đầu tư cho các thành phần
kinh tế. Các thành phần kinh tế được vay vốn thể hiện ở số dư trên tài khoản
tiền vay tại nh thông qua việc tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ,
chính xác kịp thời các khoản cho vay thu nợ, chuyển nợ quá hạn, đồng thời
theo dõi giám sát chặt chẽ dư nợ đảm bảo an toàn vốn.
Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong việc chỉ đạo chấp hành chính
sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường với
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ chế tín dụng hiện nay, cụ thể là Ngân hàng là cơ quan chuyên môn được
giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện triển khai áp dụng mức lãi suất mà Ngân
hàng Nhà nước đưa ra điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế chủ động
về vônd phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện tốt công
tác Kế toán cho vay làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng
thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế cũng như giám đốc bằng tiền với toàn bộ
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của Kế toán cho vay, việc tổ chức bộ
máy Kế toán trong mỗi Ngân hàng đều thực sự cần thiết, ở đó việc hạch toán
Kế toán phải phù hợp với từng phương thức cho vay, loại cho vay, thời hạn
cho vay nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng, bên cạnh
đó đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng hay hạn chế thấp nhất rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình hạch toán Kế toán tiền vay.
Để phát huy được vai trò của mình, Kế toán cho vay phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, kiểm tra và xác định tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ Kế
toán cho vay để đảm bảo khoản cho vay có khả năng thu hồi ngay từ khâu
phát tiền vay.
Thứ hai, ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về cấp tín dụng, về nghiệp vụ đầu tư, về quá trình
thu hồi vốn gốc và lãi.
Thứ ba, giám đốc, theo dõi chặt chẽ các khoản mục tín dụng, đầu tư đã thực
hiện thông qua việc kiểm soát và quản lý hồ sơ về cho vay trên cơ sở bảo vệ
an toàn tài sản góp phần nâng cao hiệu quả, mở rộng hoạt động tín dụng toàn
đơn vị cũng như toàn hệ thống.
Thứ tư, tổng hợp thông tin về hoạt động tín dụng để cung cấp cho lãnh đạo
và làm tham mưu cho hoạt động nghiệp vụ cũng như chỉ đạo thực hiện chính
sách kinh tế vĩ mô.
Như vậy, Kế toán cho vay là một công cụ gián tiếp tạo cho Ngân hàng
những nguồn thu nhập trên cơ sở đó Ngân hàng thực hiện chức năng kinh
doanh và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng như vậy, hệ
thống Kế toán Ngân hàng phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu, đòi
hỏi về vốn ngày càng cao của nền kinh tế.
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
I.3. Nội dung về Kế toán cho vay.
I.3.1. Chứng từ sử dụng trong Kế toán cho vay.
Trong quan hệ tín dụng, xét về mặt quan hệ kinh tế pháp lý thì toàn bộ số
tiền của Ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng phản
ánh số nợ mà người đi vay nhận nợ với Ngân hàng và phải hoàn trả trong
những kỳ hạn nhất định gồm cả gốc và lãi. Tính pháp lý của các khoản nợ này
được thể hiện trên các chứng từ Kế toán cho vay đã được pháp luật thừa nhận.
Vậy chứng từ dùng trong Kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về
mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các
khoản cho vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên chứng từ Kế toán cho vay.
Chứng từ Kế toán cho vay gồm có:
- Chứng từ gốc: là chứng từ có giá trị pháp lý trong quan hệ tín dụng xác
định quyền và nghĩa vụ của hai bên đi vay và cho vay. Chứng từ gốc bao
gồm: Hợp đồng tín dụng, đơn xin vay, bảng Kê tính lãi, khế ước vay tiền.
Trong đó, đơn xin vay và khế ước vay tiền dùng trong phương thức cho vay
từng lần.
- Chứng từ ghi sổ: là chứng từ làm thủ tục Kế toán, là căn cứ được lập
trên cơ sở chứng từ gốc. Chứng từ ghi sổ gồm: giấy lĩnh tiền mặt hoặc séc
lĩnh tiền mặt trong trường hợp cho vay bằng tiền mặt, các chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc thanh toán trong
trường hợp cho vay bằng chuyển khoản.
Đối với phương thức tín dụng theo hạn mức tín dụng, khi cho vay không
phải lập khế ước vay tiền mà chỉ phải ký kết hợp đồng tín dụng thì tính chất
pháp lý của khoản cho vay thể hiện ngay trên các chứng từ phát tiền vay như
séc lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu cũng như hàng tháng tiến hành
đối chiếu xác nhận nợ theo số dư các tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng
trên cơ sở hạch toán chi tiết.
Các chứng từ kế toán cho vay phải có đầy đủ tính pháp lý xác định quyền
chủ thể cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, chỉ rõ những người nhận
nợ và cam kết trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
I.3.1.1 Nguyên tắc lập chứng từ kế toán cho vay
Để chứng từ kết toán cho vay phản ánh được chính xác sự biến động của
hoạt động cho vay thì phải đảm bảo được các nguyên tắc lập chứng từ sau:
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lập chứng từ được tiến hành ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh (kể
cả chứng từ do khách hàng lập hay chứng từ do nội bộ Ngân hàng lập). Có
như vậy thì kế toán cho vay mới có căn cứ để phân loại, ghi sổ từng loại hình
cho vay, thời hạn vay, là căn cứ để ghi sổ và tổng hợp kế toán một cách kịp
thời.
- Chứng từ dùng trong hạch toán kế toán là hệ thống bản chứng từ do Ngân
hàng quy định, thống nhất in ấn và phát hành. Các yếu tố của chứng từ khi lập
phải ghi đầy đủ, không bỏ trống. Các chứng từ có nhiều liên thì phải kịp lồng
một lần cho nhiều liên để đảm bảo sự khớp đúng giữa các liên, trong đó một
liên là bản chính từ liên 2 trở đi là bản sao. Để đảm bảo tính pháp lý của
chứng từ, không tẩy xoá, sửa chữa, dán giấy đè lên chỗ sai. Nếu sai thì áp
dụng cách sửa sai xóa bỏ trực tiếp chỗ sai hoặc lập chứng từ khác để thay thế.
Các giấy tờ có giá trị cao như séc thì phải huỷ bỏ chứng từ sai và lập chứng từ
khác thay thế.
- Trên bản chính (liên1) các bản chứng từ do khách hàng lập và nộp vào
Ngân hàng (trừ giấy nộp tiền, bảng kê nộp séc) phải có chữ ký của chủ tài
khoản, kế toán trưởng và đóng dấu đơn vị, chữ ký và mẫu dấu phải được đăng
ký trước tại Ngân hàng nơi khách hàng giao dịch.
Các nhân viên Ngân hàng, khi tiến hành nhiệm vụ của mình, tuỳ theo chức
trách nhiệm vụ khi kiểm soát xử lý chứng từ phải ký tên trên chứng từ, mẫu
chữ ký phải đăng ký trước tại kế toán trưởng hoặc nhân viên kiểm soát. Ngoài
ra, trong kế toán cho vay một số chứng từ sau còn phải có chữ ký của giám
đốc Ngân hàng hay được giám đốc uỷ quyền ký thay giámđốc như: các chứng
từ dùng làm cơ sở cho vay, điều chỉnh nợ; các chứng từ do nội bộ Ngân hàng
lập để trích tài khoản tiền gửi của khách hàng thu nợ, thu lãi, chuyển nợ quá
hạn.
I.3.1.2. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán cho vay.
Quá trình hoàn thành việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
Ngân hàng, chứng từ phải trải qua các khâu: lập hoặc tiếp nhận chứng từ,
kiểm soát, xử lý nghiệp vụ, hạch toán vào các loại sổ sách thích hợp, tổ chức
bảo quản. Sự vận động đó của chứng từ gọi là luân chuyển chứng từ kế toán.
Với chứng từ kế toán cho vay đảm bảo nguyên tắc sau:
- Đối với chứng từ thu tiền mặt (thu gốc, lãi tiền vay) phải thực hiện "thu
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền trước, ghi sổ sau" tức là thủ quỹ sau khi đã thu đủ tiền, ký tên trên chứng
từ, vào sổ quỹ, sau đó kế toán mới vào sổ sách kế toán (vào máy).
- Đối với chứng từ chi tiền mặt (cho vay theo hạn mức tín dụng) phải thực
hiện "ghi sổ kế toán trước, chi tiền sau", tức là kế toán phải kiểm soát xem sổ
dư tài khoản có đủ khả năng chi trả không, nếu đủ thì sau khi ghi sổ mới
chuyển sang quỹ để chi tiền.
- Các chứng từ chuyển khoản được ghi Nợ-Có đồng thời khi thực hiện kế
toán máy.
- Chứng từ luân chuyển trong nội bộ Ngân hàng phải do Ngân hàng tự tổ
chức luân chuyển lấy, không nhờ khách hàng luân chuyển hộ. Trên cơ sở
những nguyên tắc luân chuyển chứng từ trên, với chứng từ kế toán cho vay
phải trải qua những công đoạn cơ bản sau:
Thứ nhất, trước khi phát tiền vay, bộ phận cấp tín dụng phải nộp bộ hồ sơ
cho vay để kế toán kiểm soát (hợp đồng tín dụng, tên khách hàng vay vốn, số
tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, kỳ hạn trả nợ) đây được coi là chứng
từ gốc.
Thứ hai, hoàn thành giai đoạn một với bộ hồ sơ hợp lệ, kế toán căn cứ vào
hợp đồng tín dụng và các giấy nhận nợ được giám đốc Ngân hàng đồng ý cho
vay, kế toán sẽ hướng dẫn cho khách hàng lập các chứng từ thanh toán để
nhận tiền vay. Khi giải ngân kế toán, phải giám sát tính chặt chẽ của chứng từ
và của đối tượng nhận tiền vay đảm bảo tiền lãi vay được phát ra đúng mục
đích và không vượt mức tiền đã được giám đốc Ngân hàng duyệt cho vay.
Khi giải ngân song giấy tờ đó sẽ được lưu vào hồ sơ vay vốn của khách
hàng để theo dõi thu nợ, lãi.
Sau khi giải ngân, kế toán vào sổ quỹ, thủ quỹ chuyển chứng từ cho kiểm
soát.
Kiểm soát tiến hành kiểm soát lại, sau đó chuyển chứng từ sang cho bộ
phận nhật ký chứng từ.
Sau khi hoàn thành tập nhật ký chứng từ theo thứ tự tài khoản cho vay từ
nhỏ đến lớn, trong đơn vị vay thì xếp theo từng kỳ hạn trả thì tập nhật ký
chứng từ sẽ được đánh số và đưa vào nơi bảo quản theo quy định.
Trong quy trình lập và luân chuyển có nhiều nguyên nhân khiến cho chứng
từ thiếu chính xác: có thể do sơ xuất, có thể do thiếu sự hiểu biết về kỹ thuật
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
lập chứng từ, hoặc do cố ý để tham ô tài sản Nhà nước. Từ đó vấn đề đặt ra là
phải kiểm soát chứng từ để đảm bảo tính đúng đắn của chứng từ trước khi cho
phép nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hoàn thành tại các đơn vị hạch toán.
I.3.1.3. Tổ chức kiểm soát và lưu trữ chứng từ.
Trong kế toán cho vay gồm hai khâu kiểm soát, đầu tiên là khâu kiểm soát
của nhân viên xử lý nghiệp vụ, bao gồm kiểm soát của thanh toán viên (hay
nhân viên quản lý tài khoản), các nhân viên tín dụng, thủ quỹ. Nội dung kiểm
soát bao gồm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ như: mẫu mực
chứng từ, các yếu tố ghi trên chứng từ, mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản, số
hiệu tài khoản, ghi Nợ, ghi Có; số dư tài khoản, nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Thứ hai, là khâu kiểm soát của kiểm soát viên hoặc kế toán trưởng,
nhằm kiểm soát lại một lần nữa tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm soát
chữ ký của thanh toán viên và thủ quỹ.
Sau khi hoàn thành việc kiểm soát, tất cả những người có trách nhiệm kiểm
soát chứng từ phải ký tên vào đúng chỗ quy định trên chứng từ.
Trải qua một quá trình luân chuyển, kiểm soát, chứng từ kế toán cho vay
được tổ chức lưu trữ một cách khoa học. Với chứng từ gốc như hợp đồng tín
dụng hay đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, khế ước vay tiền thì sau khi phát
tiền vay sẽ được lưu trữ trong hồ sơ vay vốn của người vay để theo dõi thu
hồi nợ. Hợp đồng tín dụng xếp theo thứ tự tài khoản cho vay từ nhỏ đến lớn,
trong cùng đơn vị vay thì xếp theo từng kỳ hạn trả, hợp đồng tín dụng chưa
trả hết nợ được nhân viên kế toán bảo quản trong hòm có khoá chắc chắn và
theo dõi để thu nợ. Với chứng từ ghi sổ thì được đóng thành tập theo từng
ngày còn gọi là tập nhật ký chứng từ và cho vào phòng lưu trữ. Tại đây có
một bộ phận chuyên quản lý chứng từ lại có những quy định cụ thể cho việc
sử dụng chứng từ, tra soát chứng từ tránh xảy ra mất mát, sửa chữa sai mục
đích.
I.3.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, nó
dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với
người đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ
Ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định.
Việc bố trí tài khoản cho vay trong hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
như thế nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc chỉ đạo hoạt động tín dụng của
Ngân hàng phục vụ nền kinh tế từng thời kỳ và yêu cầu bảo vệ tài sản của
Ngân hàng.
Khi các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, tư nhân có đủ điều kiện
vay vốn và được Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho mỗi
người vay một tài khoản cho vay thích hợp (tài khoản phân tích).
Tài khoản cho vay thuộc nhóm 2 (20, 21, 22, 23) và có kết cấu:
Bên nợ: Ghi số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay và được gia
hạn nợ
Bên có: Ghi số tiền thu nợ từ khách hàng
Ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn (nếu có)
Dư nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ NH và được gia hạn nợ
đến một thời điểm.
Trong quan hệ tín dụng giữa người vay và Ngân hàng không phải bao giờ
người vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Trường hợp đến hạn trả mà người
vay không đủ khả năng trả nợ và cũng không được Ngân hàng gia hạn thì số
nợ đó phải chuyển sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi
suất cao hơn mức lãi suất cho vay bình thường.
Kết cấu của tài khoản nợ quá hạn:
Bên Nợ: Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (từ TK cho vay chuyển sang)
Bên Có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn
Ghi số tiền được điều chỉnh lại kỳ hạn (chuyển sang TK cho
vay)
Dư Nợ: Phản ánh số nợ quá hạn chưa hoàn trả.
Đi liền với hệ thống tài khoản cho vay là một loạt các TK liên quan khác
như: Tài khoản lãi cộng dồn dư thu, dự trả
Tài khoản dự phòng phải thu hồi khó đòi
Tài khoản ngoại bảng (dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất tài
sản thế chấp, cầm cố). Phản ánh tiền lãi cho vay chưa thu hồi được TK nợ khó
đòi.
I.3.3. Quy trình kế toán cho vay.
Có hai phương pháp tính lãi cùng song song tồn tại ( phương pháp tính lãi
theo món và tính lãi theo tích số), mỗi tổ chức tín dụng phải căn cứ vào chế
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
độ cho vay của NHN
0
đã được khách hàng chấp thuận thông qua khế ước vay
tiền và theo chế độ lãi suất do Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Kỹ thương
ban hành để tính thu lãi.
Thứ nhất: Phương pháp tính lãi theo món.
Phương pháp tính lãi theo món áp dụng đối với các món cho vay có quyết
định trả lãi theo từng kỳ hạn bao gồm chỉ trả lãi chưa trả gốc, trả một phần
gốc và lãi tương ứng, trả cả gốc và lãi.
Cách tính lấy số dư Nợ tiền vay nhân với lãi suất cam kết và thời gian tính
lãi, chỉ tính ngày đầu phát tiền vay, không tính ngày thu hết gốc.
Công thức:
Thời gian tính lãi Lãi suất áp
Số tiền lãi = Số tiền nợ x --------------------- x dụng theo tháng
30 hoặc 360 hay năm
Nếu trong thời gian tính lãi có thay đổi lãi suất mà sự thay đổi đó có hiệu
lực với khoản vay thì phải tính cho từng giai đoạn ứng trước với lãi suất khác
nhau hoặc trong thời gian tính có biến động về số dư Nợ thì cũng phải tính
theo từng thời gian có sự thay đổi đó.
Thứ hai: Tính lãi theo tích số: áp dụng đối với khoản vay ngắn hạn có quy
định thu lãi theo tháng.
Công thức:
Tổng tích số tính lãi trong tháng
Số tiền lãi = --------------------------------------- x lãi suất tháng
30
Trong đó:
Tổng tích số tính = Số dư Nợ x Số ngày trong tháng duy
Lãi trong tháng hoặc dư Có trì cùng số dư Nợ, dư Có
Nếu ngày thu lãi trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ hàng tuần thì chuyển sang
làm việc tiếp theo. Số dư tính lãi là số dư cuối ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối tuần
trên.
Thời gian tính nợ quá hạn kể từ ngày tiếp ngay sau ngày đến kỳ hạn trả,
ngày đến kỳ hạn trả nhưng không trả được Nợ trong hạn (có phân kỳ trả nợ).
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
I.3.3.1. Hạch toán kế toán giai đoạn cho vay.
Việc hạch toán tiền vay được thực hiện theo những kỹ thuật khác nhau tuỳ
theo từng phương thức cho vay.
Ở giai đoạn cho vay, khi mà người vay đã làm đơn xin vay gửi tới Ngân
hàng và được Ngân hàng xem xét quyết định việc cho vay. Khi khoản vay
được giám đốc Ngân hàng chấp nhận ký duyệt thì người vay sẽ phải lập kế
ước vay tiền hoặc hợp đồng tín dụng. Sau đó, bộ phận tín dụng sẽ chuyển hồ
sơ cho bộ phận kế toán thực hiện hạch toán cho vay. Bộ phận kế toán kiểm
soát lại và hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán nhận tiền vay theo
quy định. Khách hàng phải lập 3 liên giấy nhận nợ vay tiền (nhân viên kế toán
không được lập hộ khách hàng) và phải ghi đầy đủ các yếu tố trên mẫu in sẵn
đảm bảo tính chất pháp lý của chứng từ cho vay. Điều này có một chút khác
biệt ở phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thì khách hàng chỉ phải ký
kết hợp đồng tín dụng lần đầu, còn những lần giải ngân tiếp theo khách hàng
không phải làm đơn mà chỉ nộp chứng từ thanh toán hợp lệ, hợp pháp như:
séc lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi, kèm theo giấy nhận nợ tiền vay, các chứng từ
xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng… để
nhận tiền vay.
Như vậy, sau khi người vay hoàn thành các thủ tục giấy tờ xin vay theo
đúng quy định, kế toán cho vay căn cứ vào các chứng từ để hạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng
Có: TK tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt)
TK tiền gửi của người thụ hưởng (cho vay bằng chuyển khoản)
TK thanh toán bù trừ, liên hàng (nếu thanh toán khác Ngân hàng).
Đối với món cho vay có tài khoản cầm cố, thế chấp, thì kế toán phải ghi:
Nhập: TK ngoại bảng "Tài sản cầm cố, thế chấp- 944".
Sau khi giải ngân kế toán yêu cầu khách hàng kí nhận nợ trên kế ước hoặc
giấy nhận nợ. Nếu người nhận vay không phải là chủ tài khoản thì phải có
giấy uỷ quyền của chủ tài khoản. Và giấy tờ đó sẽ được lưu vào hồ sơ vay vốn
của khách hàng để theo dõi thu nợ + lãi.
Khi kí hợp đồng vay, Ngân hàng thoả thuận với khách hàng áp dụng
phương pháp lãi cộng dồn dự thu thì định kỳ Ngân hàng sẽ tính lãi dự thu và
hạch toán:
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ: TK lãi cộng dồn dự thu
Có: TK thu lãi.
I.3.3.2. Hạch toán kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Với phương thức cho vay theo món, Ngân hàng quy định hạn trả cho từng
món. Kỳ hạn đó được xác định trên kế ước hoặc giấy nhận nợ. Người vay
phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng khi đến hạn và việc trả nợ đó có thể
được thực hiện một hoặc nhiều lần trong mỗi kỳ hạn. Mỗi lần thu nợ kế toán
phải xoá nợ trên kế ước hoặc giấy nhận nợ và định kỳ phải tiến hành sao kê
các giấy nhận nợ và khế ước đảm bảo sự khớp đúng giữa dư nợ trên các tài
khoản cho vay và dư nợ trên kế ước và giấy nhận nợ.
Với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, kỳ hạn nợ được thể hiện
ở kế hoạch trả nợ từng tháng theo thoả thuận ghi trong hợp đồng tín dụng và
đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng hoặc các khoản thu nhập khác vào bên có
tài khoản cho vay để trả nợ Ngân hàng. Theo phương thức này, Ngân hàng chỉ
thu nợ trong phạm vi số tiền Ngân hàng đã cho vay. Trong trường hợp đơn vị
vay theo hai tài khoản thì nếu đơn vị đã trả hết nợ nhưng vẫn nộp tiền bán
hàng vào thì kế toán cho vay sẽ hạch toán số tiền dư vào bên có tài khoản tiền
gửi thanh toán của đơn vị.
Bút toán thu nợ gốc được hạch toán:
Nợ: TK tiền mặt tại quỹ
TK tiền gửi của khách hàng (thanh toán cùng Ngân hàng)
TK thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu thanh toán khác
Ngân hàng)
Có: TK cho vay
- Kế toán thu lãi: đến hạn trả lãi người vay phải nộp tiền hoặc trích tài
khoản tiền gửi để trả, việc trả lãi có thể trả riêng hoặc kết hợp với trả gốc.
Nợ: TK thích hợp (tiền mặt hoặc tiền gửi khách hàng)
Có: TK lãi cộng dồn dự thu.
Còn khi áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thì quá trình
cho vay, thu nợ thực hiện xen kẽ nhau vì vậy Ngân hàng sẽ áp dụng cách tính
thu lãi theo phương pháp tích số dư nợ hàng tháng.
Căn cứ số lãi, hạch toán:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thu lãi cho vay.
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
I.3.3.3. Hạch toán kế toán gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn.
Khi đến hạn trả nợ vì những lý do khách quan khách hàng không thực hiện
được nghĩa vụ của mình thì khách hàng phải làm đơn xin gia hạn nợ để Ngân
hàng xem xét, và Ngân hàng cũng chỉ được gia hạn trong phạm vi chế độ tín
dụng quy định và không vượt quá thời hạn món cho vay để khuyến khích
khách hàng có trách nhiệm trả nợ. Khi khoản vay đó không được Ngân hàng
gia hạn nợ thì kế toán cho vay làm thủ tục chuyển nợ quá hạn và hạch toán:
Nợ: TK thu nhập
Có: TK lãi cộng dồn dự thu.
Đồng thời ghi nhập TK ngoại bảng "941- Lãi chưa thu".
Chỉ khi nào khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho Ngân
hàng thì Ngân hàng mới xuất tài sản thế chấp trả cho khách hàng.
Khi chuyển nợ quá hạn thì từ thời điểm đó kế toán tính thu lãi theo mức lãi
suất nợ quá hạn.
Như vậy, khi tiến hành thu hồi nợ, kế toán cho vay phải kết toán trên khế
ước vay tiền. Đối với những khế ước thu hết nợ sẽ đóng thành tập riêng còn
khế ước thu một phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo
dõi thu nợ. Số khế ước chuyển nợ quá hạn được lưu ở hồ sơ nợ quá hạn.
I.3.3.4. Dự phòng phải thu khó đòi.
Trong mỗi khoản cho vay khách hàng, mặc dù đã qua khâu kiểm tra, thẩm
định kỹ lưỡng nhưng vẫn không tránh khỏi những tổn thất có thể xảy ra. Do
đó yêu cầu mỗi Ngân hàng phải tiến hành phân loại các khoản cho vay theo
mức độ rủi ro có thể xảy ra để tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Dự
phòng rủi ro là dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động trên cơ sở
trích lập dự phòng phần giá trị khoản cho vay khả năng không thể thu hồi
được.
Việc trích lập quỹ dự phòng được thực hiện như sau:
- Nhóm 1: Trích lập 0%
Với những khoản cho vay chưa đến hạn trả nợ (kể cả thời gian hạn nợ)
- Nhóm 2: Trích lập 20%
với những khoản vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ dưới 181
ngày, những khoản vay không có tài sản làm đảm bảo đã quá hạn trả nợ dưới
91 ngày.
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhóm 3: Trích lập 50%
Với những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ
181 ngày đến dưới 361 ngày; những khoản cho vay không có tài sản làm đảm
bảo đã quá hạn trả nợ từ 91 ngày đến dưới 181 ngày.
- Nhóm 4: Trích lập 100%.
Những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 361
ngày trở lên, những khoản vay không có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả
nợ từ 181 ngày trở lên.
Nguồn dự phòng đã được trích được sử dụng để xử lý rủi ro trong các
trường hợp cụ thể theo quy định của Hội đồng quản trị. Quy định cũng chỉ rõ
mọi khoản tiền thu hồi được từ những khoản rủi ro đã được xử lý bằng nguồn
dự phòng sau khi trừ chi phí hợp lý (nếu có) sẽ được hạch toán vào thu nhập
của Ngân hàng.
Việc thống kê lại những cơ sở lý luận cơ bản về kế toán cho vay giúp ta
nắm chắc những kiến thức cần thiết về hạch toán kế toán tiền vay, nhận thấy
những điểm đã đạt được, sự thích ứng của hệ thống kế toán Việt nam với
chuẩn mực kế toán quốc tế, nó là cơ sở để đánh giá một cách đúng đắn các chỉ
tiêu an toàn, hiệu quả của một ngân hàng thông qua số liệu kễ toán.
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
II.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất
nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng
và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Trải qua 14 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã khẳng định được
thương hiệu là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu
của Việt Nam, với số vốn điều lệ lên tới 1.500 tỷ VNĐ, hệ thống mạng lưới
chi nhánh rộng khắp trong cả nước, cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng
hiện đại.
II.1.1. Một số hoạt động cơ bản của Ngân hàng Techcombank
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhũng bước phát triển mạnh mẽ và tình
hình cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, Techcombank đã có những kết
quả kinh doanh vo cùng ấn tượng. Vốn điều lệ đạt 1.500 tỷ VNĐ, tổng tài sản
đạt trên 13 nghìn tỷ đồng, Techcombank đã vươn lên đứng vào nhóm năm
ngân hàng cổ phần có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất. Ngân hàng cũng
khẳng định vị trí hàng đầu của mình về tăng trưởng, lợi nhuận, công nghệ và
phát triển mạng lưới.
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tổng doanh thu 494,465 905,47 1.658,11
Tổng tài sản 7.667,46 10.666,1 12266,01
Vốn điều lệ 412,70 617,66 924,41
Lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro 130,32 277,86 319,54
Lợi nhuận trước thuế sau dự phòng rủi ro 107,01 186,06 213,9
Lợi nhuận sau thuế 76,13 206,15 237,07
Tỷ lệ lợi nhuận thuần /Tài sản có (ROA) 1,7 2,6 2,99
ROE (%) 31,71 45,19 51,97
Về nguồn vốn:
31/12/2006, tổng nguồn vốn kinh doanh tại chi nhánh đã đạt trên 14 tỷ
VNĐ, tăng 37% so với cùng kì năm 2005.
Tổng doanh thu năm 2006 cũng tăng 83 % so với thời điểm 31/12/2005
về giá trị doanh thu tăng 700 tỷ đồng.
Dư nợ tín dụng đạt 5.380 tỷ đồng tăng 55% so với cuối năm 2005. Chất
lượng tín dụng của Techcombank được duy trì và kiểm soát chặt chẽ, lượng
dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm soát thường xuyên, đảm bảo an toàn
cho hoạt động của ngân hàng. Với sự trợ giúp của công nghệ, năng suất lao
động trong thời gian qua cũng được cải thiện, quy trình cung ứng các sản
phẩm mới được triển khai và hoàn thiện, các cân đối lớn của ngân hàng như
huy động, cho vay, cơ cấu dư nợ được quản lý tốt hơn.
II.2 Thực trạng công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam-Techcombank
Quá trình đổi mới từ cơ chế quản lí kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước bằng pháp luật trong những năm
qua đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lí, trong
đó kế toán là một công cụ quan trọng nó có vai trò tích cực đối với quản trị
nguồn vốn, sử dụng vốn và việc điều hành hoạt động kinh doanh tiền tệ của
từng Ngân hàng thương mại, là nguồn số liệu đáng tin cậy để Ngân hàng nhà
nước điều hành chính sách tiền tệ, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các
Ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
toán Ngân hàng để thích nghi yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ
chế quản trị Ngân hàng là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết.
Việc áp dụng chính thức hệ thống kế toán mới trong tất cả các tổ chức
tín dụng ở Việt Nam từ cuối năm 1998 là bằng chứng khẳng định tầm quan
trọng của công tác kế toán trong công tác quản trị Ngân hàng. Hệ thống kế
toán Ngân hàng mới, về nội dung và yêu cầu, đã có những thay đổi căn bản so
với hệ thống kế toán trước đay. Điều đó đã góp phần tích cực đáp ứng được
nhu cầu của các nhà quản trị Ngân hàng dưới dạng thông tin kế toán tài chính
trong quá trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Tuy nhiên, trong kế toán
Ngân hàng thì kế toán cho vay là một mảng nghiệp vụ rất phức tạp mà để
triển khai được một cách tốt nhất hoạt động với tín dụng thì không thể không
tổ chức tốt thủ tục về kế toán cho vay, bởi đây là mảng hoạt động chính của
Ngân hàng, là đầu mối quan trọng có thể cung cấp mảng thông tin kế toán
quản trị cho nhà lãnh đạo Ngân hàng một cách tốt và hữu hiệu nhất.
Tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank, hiện nay
đang áp dụng QĐ số 06/ GĐ - HĐQT về việc cho vay đối với khách hàng,
theo đó Chi nhánh đã sử dụng vốn một cách linh hoạt theo thành phần kinh tế,
theo từng đối tượng, theo cách phương thức cho vay phù hợp với hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng trên địa bàn. Tại đây, bộ phận kế toán
cho vay cũng phát huy hết những khả năng của mình góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh và đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và khách hàng. Phản
ánh chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình
cho vay, đồng thời quản lí hồ sơ vay vốn của khách hàng một cách chặt chẽ.
Để hiểu rõ hơn về công tác kế toán cho vay, ta sẽ đi sâu vào quá trình hạch
toán kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-
Techcombank.
II.2.1. Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay
Kể từ khi phát sinh nhu cầu một món vay đến khi nó được thực hiện thì
phải trải qua một quá trình phức tạp. Tính chất phức tạp thể hiện ở các chứng
từ và quyết định của các cán bộ Ngân hàng trong việc nhận, thẩm định và
đồng ý trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng nào đó. Nói cho cùng, một
khoản vay phát ra có đảm bảo rằng nó được thu hồi sau một thời gian nhất
định hay không, điều đó phụ thuộc rất lớn vào quyết định thẩm định của cán
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
bộ tín dụng. Công việc tiếp theo mà kế toán cho vay tiếp nhận từ cán bộ tín
dụng là quản lí hồ sơ, theo dõi phần thu nợ, thu lãi sau khi đã giải ngân... từ
đó có thông tin phản hồi về tình trạng chấp hành kỉ luật tài chính của khách
hàng đối với Ngân hàng, chuyển lại cho cán bộ tín dụng để cán bộ tín dụng
tiến hành đôn đốc thu nợ, thu lãi hoặc có những quyết định quan trọng khác:
gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn hoặc ngừng phát tiền vay. Vậy trong quá trình
tiếp nhận hồ sơ kế toán cho vay phải làm gì?
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, sẽ tiến hành làm đơn xin vay vốn
kèm theo các hợp đồng kinh tế liên quan đến món vay và phương án trả nợ
cùng một số tài liệu khác như Báo cáo Kết quả kinh doanh... Cán bộ tín dụng
sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành thẩm định tính chính xác và khả thi của
hồ sơ xin vay, ghi rõ ý kiến vào tờ trình và trình lên cấp trên. Sau khi thấy
điều kiện vay vốn của khách hàng là khả thi, trưởng phòng tín dụng và cán bộ
tín dụng ghi rõ ý kiến thẩm định vào báo cáo trình Tổng giám đốc quyết định.
Giám đốc Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank căn cứ vào
báo cáo thẩm định do phòng tín dụng trình sẽ quyết định hạn mức, lãi suất
cho vay và giao cho phòng tín dụng làm hợp đồng tín dụng và thông báo cho
khách hàng để ký hợp đồng... Sau khi hoàn thiện các thủ tục cho vay, cán bộ
tín dụng chuyển cho cán bộ kế toán cho vay toàn bộ hồ sơ vay vốn bao gồm:
hợp đồng tín dụng, tờ trình của cán bộ tín dụng, đơn xin vay vốn của khách
hàng và các tài liệu liên quan.
Hồ sơ vay vốn gồm:
1* Hợp đồng tín dụng
2* Giấy đề nghị vay vốn
3* Dự án (phương án) sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống( nếu có)
4* Hồ sơ đảm bảo tiền vay (bao gồm cả hợp đông bảo đảm tiền vay) đối
với khách hàng vay vốn phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. ngoài
ra việc cho vay hộ gia đình, cá nhân qua tổ vay vốn (hoặc qua doanh nghiệp),
cho vay doanh nghiệp để chuyển tải vốn cho hộ gia đình.
+ Biên bản thành lập tổ vay, danh sách thành viên (hoặc danh sách hộ gia
đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay).
+ Hợp đồng dịch vụ vay vốn
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
** Cho vay doanh nghiệp để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải
có thêm một số các giấy tờ sau:
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay.
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán.
Khi cán bộ kế toán cho vay nhận được hồ sơ pháp lí và hồ sơ vay vốn
(gọi chung là bộ hồ sơ cho vay) từ cán bộ tín dụng chuyển đến, kế toán cho
vay phải chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trước khi phát tiền vay. Quy
trình này được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-
Techcombank như sau:
5* Kiểm nhận hồ sơ cho vay, đối chiếu đúng đủ theo danh mục hồ sơ cho
vay, có ghi cụ thể từng loại giấy tờ (cái nào là bản gốc, cái nào là bản sao), kế
toán cho vay có trách nhiệm kiểm soát và quản lí theo quy định cho vay hiện
hành.
6* Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ cho vay:
+ Phải theo đúng mẫu đã ban hành tại các quy định cho vay của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
+ Sự khớp đúng giữa các yếu tố trên hợp đồng tín dụng với các giấy tờ
khác trong bộ hồ sơ cho vay như: tên khách hàng vay vốn, số tiền cho vay
(bằng số, bằng chữ), thời gian cho vay, lãi suất, kì hạn trả nợ.
+ Hợp đồng tín dụng phải có đầy đủ chữ kí và dấu theo quy định, chữ kí và
dấu của khách hàng vay vốn (chữ kí của giám đốc và kế toán trưởng nếu là
doanh nghiệp, công ty), khách hàng có đăng ký mẫu dấu, chữ kí. Chữ kí và
dấu của giám đốc Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank
(hoặc người uỷ quyền) đều phải khớp đúng với chữ kí và mẫu dấu đăng ký tại
phòng kế toán, chữ kí của cán bộ tín dụng cho vay và của trưởng phòng tín
dụng.
7* Sau khi kiểm nhận, kiểm tra bộ hồ sơ cho vay đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp
kế toán cho vay kí nhận trên bảng kê giao nhận (hoặc sổ giao nhận) hồ sơ cho
vay của cán bộ tín dụng chuyển đến.
8* Kiểm tra sự khớp đúng các thông tin và dữ liệu trên máy vi tính với bộ
hồ sơ cho vay (trong trưòng hợp cán bộ tín dụng đã nhận dữ liệu của bộ hồ sơ
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
cho vay) hoặc cán bộ kế toán cho vay vào các dự liệu hồ sơ cho vay theo quy
trình giao nhận trực tiếp trên máy vi tính.
Ngoài hai bộ hồ sơ trên, nếu khách hàng vay có tài sản thế chấp, cầm cố
thì kế toán cho vay phải tiến hành cả việc kế toán và quản lí hồ sơ tài sản đảm
bảo tiền vay của khách hàng.
II.2.2. Hạch toán kế toán giai đoạn phát vay (giải ngân)
Tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank, trên cơ sở nhu
cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và khả năng kiểm tra,
giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay mà chi nhánh thoả thuận với khách
hàng vay về lựa chọn phương thức vay phù hợp. Qua doanh số hoạt động của
chi nhánh cho thấy khách hàng vay vốn của chi nhánh tập trung chủ yếu vào
các doanh nghiệp quốc doanh, là các doanh nghiệp lớn, có uy tín cao trên thị
trường. Do vậy, chi nhánh chủ yếu thực hiện phương pháp cho vay hạn mức
tín dụng và phương thức cho vay từng lần. Phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng có ưu điểm là phục vụ khách hàng nhanh chóng và nắm bắt kịp
thời thông tin, năng lực tài chính của khách hàng, những lợi ích này càng
được phát huy tốt trong cơ chế thị trường, nên phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng càng chiếm ưu thế.
Các tài khoản kế toán cho vay:
Ngân hàng TMCP Techcombank sử dụng hệ thống tài khoản của các tổ
chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 25-12-1998
trong đó là tài khoản loại 2 phản ánh hệ thống tài khoản nội bảng về hoạt
động tín dụng:
TK 21: cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước
TK 22: chiết khấu, cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn
TK 23: tài khoản cho thuê tài chính
TK 24: bảo lãnh
Kết cấu tài khoản cho vay đối với khách hàng (TK 21-24)
Nợ: phản ánh số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay
Có: số tiền thu nợ từ khách hàng
Chuyển sang tài khoản nợ quá hạn
Dư nợ: số tiền khách hàng nợ Ngân hàng tại một thời điểm
TK 217: tiền lãi cộng dồn dự thu
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản 217:
Nợ: phản ánh số tiền lãi dự thu mà Ngân hàng tính theo định kỳ
Có: số tiền lãi khách hàng trả hoặc số tiền lãi không thu được phải
thoái thu
Dư nợ: phản ánh số lãi dự thu mà chưa thu được chờ xử lý
TK 259: dự phòng phải thu khó đòi.
Kết cấu tài khoản 259
Nợ: số tiền dự phòng được sử dụng để xoá nợ
Số tiền dự phòng hoàn nhập nếu có
Có: số tiền dự phòng được trích lập hoặc tính vào chi phí
Dư có: số tiền dự phòng chưa sử dụng
TK ngoại bảng:
TK 291: cam kết bảo lãnh cho khách hàng
TK 941: lãi cho vay chưa thu được
TK 994: tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng
TK 996: giấy tờ có giá khách hàng đem cầm cố
Kết cấu TK ngoại bảng phản ánh bút toán đơn:
Nợ: phản ánh nghiệp vụ phát sinh hoặc nhập tài sản
Hoặc Có: các nghiệp vụ đã được xử lý và kết thúc hoặc xuất tài sản
Hạch toán kế toán phát tiền vay theo phương thức cho vay từng lần tại Chi
nhánh thực hiện theo trình tự sau:
- Lập chứng từ kế toán giải ngân: Dựa trên cơ sở kế toán cho vay của
khách hàng được xác lập đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp. Khi khách hàng nhận
tiền vay khách hàng sẽ lập 3 liên giấy nhận nợ và hợp đồng tín dụng, kế toán
tiến hành kiểm tra chứng từ và giấy nhận nợ.
Lập chứng từ giải ngân theo quy trình giao dịch trực tiếp trên máy tính (lập
phiếu chi cho vay), hoặc hướng dẫn khách hàng lập chứng từ nhận tiền vay
thích hợp (giấy lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi). Chữ kí, dấu (nếu có) trên chứng
từ nhận tiền vay của khách hàng phải khớp đúng với chữ kí trên hợp đồng tín
dụng hoặc chữ kí, mẫu dấu đã đăng kí tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam-Techcombank (nếu có).
9* Hạch toán trên sổ kế toán chi tiết. Căn cứ số tiền trên chứng từ kế toán
giải ngân, hạch toán:
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ: Tài khoản cho vay cầm cố: 222102
Tài khoản cho vay dịch vụ đời sống ngắn hạn: 211109
Tài khoản cho vay ngắn hạn doanh nghiệp: 211101
Có: Tài khoản tiền mặt: 1011.01
Tài khoản ngân phiếu: 101201.01
Tài khoản thanh toán giữa các Ngân hàng (52)
Đồng thời nhập phiếu tài khoản ngoại bảng. Nhập tài khoản tài sản thế
chấp cầm cố của khách hàng hạch toán theo giá trị của tài sản thế chấp, cầm
cố.
Căn cứ vào giá trị tài sản dùng để đảm bảo tiền vay trên hợp đồng cầm cố,
thế chấp và bảo lãnh, kế toán cho vay lập phiếu nhập kho tài khoản ngoại
bảng ghi:
Nhập: Tài khoản tài sản thế chấp, cầm cố (TK 994)
Hoặc nhập: Tài khoản các giấy tờ có giá của khách hàng đưa cầm cố(TK
996001).
Nhập tài khoản các cam kết bảo lãnh nhận được (TK 93)
+ Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay được sắp xếp thứ tự theo bảng kê giao
nhận giữa khách hàng và bộ phận tín dụng, tất cả các giấy tờ liên quan đến bộ
hồ sơ bảo đảm tiền vay được bỏ vào túi hồ sơ (hoặc bìa, tệp), ngoài bìa túi ghi
rõ các yếu tố: tên khách hàng, mã số khách hàng, địa chỉ, tổng tài sản đảm bảo
tiền vay, các món vay được đảm bảo bằng tài sản.
+ Thủ quỹ căn cứ vào phiếu nhập kho của kế toán chyển sang kiểm nhận
bộ hồ sơ, kí nhận và vào sổ theo dõi hồ sơ đảm bảo tiền vay, lấy chữ kĩ khách
hàng trên phiếu nhập.
10* Hồ sơ đảm bảo tiền vay để trong két sắt
11* Hồ sơ đảm bảo tiền vay được xếp thứ tự theo mã số khách hàng
hoặc sắp xếp theo thứ tự A, B, C... tên của doanh nghiệp và tên của chủ hộ
vay vốn.
+ Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay đối với các món vay phải có tài sản đảm
bảo. giá trị hạch toán theo giá trị định giá tài sản.
+ Định kì lập phiếu nhập tài khoản ngoại bảng bộ hồ sơ cho vay (trừ hồ sơ
đảm bảo tiền vay).
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
12*Theo dõi và ghi chép trên hợp đồng tín dụng: kế toán cho vay phải ghi
rõ ràng và đầy đủ các yếu tố trên phụ lục hợp đồng tín dụng (của NHN
o
và
khách hành). Khi phát tiền vay (từng lần rút vốn vay) và kí tên vào nơi quy
định trên hợp đồng tín dụng, lấy chữ kí nhận của khách hàng trên hợp đồng
tín dụng.
+ Giao một liên hợp đồng tín dụng cho khách hàng.
+ Một liên hợp đồng tín dụng kèm giấy đề nghị vay vốn lưu cùng bộ hồ sơ
vay vốn tại bộ phận kế toán cho vaylà căn cứ để theo dõi cho vay thu nợ.
13*Trường hợp khách hàng nhận tiền vay nhiều lần trên một hợp đồng tín
dụng, kể từ lần giải ngân thứ 2 trở đi, trước khi lập chứng từ giải ngân (hoặc
hướng dẫn khách hàng lập chứng từ nhận tiền vay) kế toán cho vay phải kiểm
tra đối chiếu tổng số tiền đã giải ngân các đợt không vượt quá số tiền vay đã
ghi trên hợp đồng tín dụng.
14*Đối với khách hàng vay vốn là hộ gia đình, cá nhân nếu người nhận
tiền vay không phải là người đứng tên trên hợp đồng tín dụng, thì phải có giấy
uỷ quyền hợp pháp của người đứng tên trên hợp đồng tín dụng.
15*Hạch toán kế toán phát tiền vay theo phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng.
Theo quy định số 324/1998/GĐ - NHNN1 ngày 30/9/1998 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước: phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là tổ chức
tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì
trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Và chỉ dùng
phương thức này đối với các doanh nghiệp có tín nhiệm cao và có vòng quay
vốn nhanh. Tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank, khách
hàng vay vốn thường là các doanh nghiệp lớn có quan hệ tin cậy với Ngân
hàng và quan hệ vay trả giữa Ngân hàng với doanh nghiệp đều thông qua việc
mở tài khoản tại Ngân hàng. Nên việc thanh toán (thu nợ, thu lãi cho vay) đều
thực hiện dưới hình thức chuyển khoản.
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã kí kết theo phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng. Người vay chỉ phải làm thủ tục vay một lần đầu. Còn từ lần
giải ngân thứ 2 trở đi, khách hàng không phải làm đơn mà chỉ nộp chứng từ
thanh toán hợp lệ, hợp pháp, nhiệm vụ của kế toán cho vay là phải kiểm soát
tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ kế toán, đối chiếu với hạn mức tín
Nguyễn Thuý Lan - NHE- K6 Khoa Ngân hàng