Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Comin Việt Nam”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 99 trang )

Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và tài liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
SVTT: Phạm Công Đức 1 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
Sinh viên
Phạm Công Đức
MỤC LỤC
Trang bìa…………………………………………………………………………… i
SVTT: Phạm Công Đức 2 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
Giải thích
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
4
CCDC
Công cụ dụng cụ
5
CP


Chi phí
6
DNXL
Doanh nghiệp xây lắp
7
HMCT
Hạng mục công trình
8
KLXL
Khối lượng xây lắp
9
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
10
NCTT
Nhân công trực tiếp
11
NVL
Nguyên vật liệu
12
NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp
13
MTC
Máy thi công
14
DTDT
Giá trị dự toán
15
SDMTC

Sử dụng máy thi công
16
SPXL
Sản phẩm xây lắp
17
SXC
Sản xuất chung
18
SXKD
Sản xuất kinh doanh
19
TK
Tài khoản
20
TSCĐ
Tài sản cố định
SVTT: Phạm Công Đức 3 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
21
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu 2.1 Hóa đơn GTGT
Bảng biểu 2.2 Sổ chi tiết tài khoản 6212
Biểu biểu 2.3 Sổ Cái TK 6212
Bảng biểu 2.4 Bảng phân bổ thời gian làm việc theo dự án
Bảng biểu 2.5 Bảng tính tiền lương
Bảng biểu 2.6 Sổ chi tiết tài khoản 6222
Bảng biểu 2.7 Sổ cái tài khoản 6222
Bảng biểu 2.8 Sổ chi tiết tài khoản 62732

Bảng biểu 2.9 Sổ cái tài khoản 62732
Bảng biểu 2.10 Sổ chi tiết tài khoản 62742
Bảng biểu 2.11 Sổ cái tài khoản 62742
Bảng biểu 2.12 Sổ cái tài khoản 62772
Bảng biểu 2.13 Sổ cái tài khoản 62772
Bảng biểu 2.14 Sổ chi tiết tài khoản 1542
Bảng biểu 2.15 Sổ cái tài khoản 1542
SVTT: Phạm Công Đức 4 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
Bảng biểu 2.16 Bảng tính giá thành theo dự án
SVTT: Phạm Công Đức 5 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 20
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 22
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí máy thi công (2) 23
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất chung 25
Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX 27
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 37
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 39
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
chung 47
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán máy 48
SVTT: Phạm Công Đức 6 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây phát triển theo hướng mở
làm xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khiến cho tính cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp tăng rõ rệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên khẳng
định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành nhằm giảm thiểu các chi phí từ đó hạ giá thành sản
phẩm song vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Ngành xây dựng cơ bản phát
triển như hiện nay ngày càng giữ vai trò trong quá trình tạo ra cơ sở vật chất
cho đất nước và là ngành có số vốn bỏ ra nhiều do đó công tác hạch toán chi
phí lại càng quan trọng nhằm chống thất thoát. Muốn thực hiện được các nhà
quản lý cần phải nhờ đến công cụ kế toán – luôn được xác định là khâu trọng
tâm trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận
quan trọng hàng đầu với mục đích hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết
kiệm đầu vào, tận dụng tốt nguồn lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản
xuất một cách tối ưu, giúp quản lý chi phí, giá thành theo từng công trình,
từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử
dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp
thời ra các quyết định đúng, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mục tiêu đã đề ra.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần
cơ bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với không chỉ đối
với các doanh nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
SVTT: Phạm Công Đức 7 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
Với các doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó
khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và
nhiều rủi ro như hiện nay.
Với nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở
doanh nghiệp cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư XDCB và kiểm tra việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính của các doanh nghiệp.

Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại
trường cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH
Comin Việt Nam thuộc Tập đoàn Cominasia và với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ cùng toàn thể các anh chị Phòng Tài Chính -
Kế Toán của công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH
Comin Việt Nam”.
Nội dung của luận văn được chia làm 03 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH Comin Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH Comin Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại công ty, được sự quan tâm giúp đỡ của các
anh chị phòng Tài chính – Kế toán, các thầy cô trong khoa Kế toán và đặc biệt
là sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Đình Đỗ, em đã hoàn thành bài luận văn
tốt nghiệp. Tuy nhiên, với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế
SVTT: Phạm Công Đức 8 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo để bài luận văn này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội tháng năm 2013
Sinh viên
SVTT: Phạm Công Đức 9 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Song sản
phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm ngành xây lắp có những đặc thù riêng chi
phối nhiều đến công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành,
đặc biệt là trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể
đó là:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài .Trong quá
trình xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư,
nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và dự toán
thi công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công, đảm bảo sử dụng
vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật
liệu, lao động, xe máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm
công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý rất phức tạp. Công tác kế
toán phải tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu, thường xuyên kiểm kê vật tư tài
sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, hư hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời.
SVTT: Phạm Công Đức 10 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được
tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy
tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành
bàn giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện

chủ yếu tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên
nhiên, khách quan, từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư, máy móc
dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Doanh nghiệp cần có chế độ
điều tiết cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
- Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thường không xác
định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời điểm
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh
toán theo giai đoạn quy ước, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về
vốn của đơn vị xây lắp.
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng
những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán của một doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành xây lắp
nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đảm bảo cho việc tổ chức quản lý
để đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
SVTT: Phạm Công Đức 11 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động xây lắp biểu hiện bằng thước đo tiền
tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.2.1. Phân loại CPSX căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ
CPSX của doanh nghiệp xây lắp được phân chia thành các yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí
nguyên vật liệu khác.
• Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản trích theo

lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công nhân
điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội
• Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (máy
móc, thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như chi phí
điện, nước, điện thoại).
• Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
1.1.2.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX được chia thành các khoản mục sau:
• Chi phí NVL trực tiếp : bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp.
• Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lương, các khoản phải trả trực tiếp
và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh
nghiệp và số tiền trả cho người lao động trực tiếp thuê ngoài.
SVTT: Phạm Công Đức 12 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
• Chi phí sử dụng máy thi công : bao gồm chi phí cho cỏc mỏy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại
máy trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động
bằng động cơ hơi nước, diezen, điện…(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí công
cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch

vụ nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy…); chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trùng tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều,
lán, bệ, đường ray chạy máy,…).
• Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các
khoản chi phí phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân
viên quản lý đội; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn và tiền ăn ca của công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng
chung cho đội xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng
tiền dùng chung cho đội xây lắp.
1.1.1.1.1.2.2.3. Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp chia thành
ba loại:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
.1.2.2.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp chia thành
ba loại:
- Biến phí.
SVTT: Phạm Công Đức 13 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
- Định phí.
- Chi phí hỗn hợp.
1.1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp
1.1.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn

thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận
thanh toán.
.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Tùy theo tiêu
chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường
hợp sau:
.1.3.2.1. Phân loại giá thành SPXL theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính
giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
• Giá thành dự toán:
Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết
kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy
định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định
mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp
- Lãi định mức
Trong đó:
SVTT: Phạm Công Đức 14 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
- Lãi định mức: trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời
kỳ
- Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp: được xây lắp được xác định dựa
vào định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên

mặt bằng giá cả của thị trường.
• Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với
điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Giá thành kế
hoạch sản
phẩm xây lắp
=
Giá thành dự
toán sản phẩm
xây lắp
-
Mức hạ giá thành
dự toán
+
Chênh lệch
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
• Giá thành định mức:
Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các
định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá
thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành
tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
• Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình thi

công công trình, dự án hoặc từng hạng mục dự án hoàn thành dựa trên cơ sở
chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
SVTT: Phạm Công Đức 15 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của
doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán

Giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế
.1.3.2.2. Phân loại giá thành SPXL theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt
theo các loại sau:
• Giá thành sản xuất của SPXL:
Giá thành sản xuất xây lắp là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
chi phí sản xuất (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi
phí SXC) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình,
hạng mục công trình hoàn thành.
• Giá thành toàn bộ của SPXL:
Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình
hoàn thành là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành
toàn bộ sản
phẩm xây lắp
=

Giá thành
sản xuất
+
Chi phí ngoài sản xuất
(CPBH, CPQLDN) phân bổ
cho các sản phẩm xây lắp
.1.3.2.3. Phân loại giá thành SPXL căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng
xây lắp
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi
phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp
hóa, giá thành được chia thành hai loại:
SVTT: Phạm Công Đức 16 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
• Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước:
Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước là chi phí sản xuất toàn bộ để
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải
thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng sản
phẩm hoàn thành quy ước).
• Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh:
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết
kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.21.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
• Sự giống nhau:
- Về mặt bản chất: là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, cùng biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh

nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp.
• Sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất: giới hạn cho một thời kì nhất đinh, không phân biệt cho loại
sản phẩm nào, đã hoàn thành chưa.
- Giá thành sản phẩm: xác định một lượng CPSX cho một đại lượng kết quả
hoàn thành.
- CPSX là cơ sở để tính giá thành sản phẩm:

Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
C: CPSX phát sinh trong kỳ
Dđk, Dck: CPSX dở dang đầu kỳ, CPSX dở dang cuối kỳ
SVTT: Phạm Công Đức 17 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản
phẩm hoàn thành trong kỳ bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
1.1.5 Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa
chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản

mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây lắp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2.Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại tại các doanh nghiệp doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
SVTT: Phạm Công Đức 18 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập
hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra,
phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí trước hết phải căn cứ vào
địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất(tức là xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí), căn cứ vào đặc điểm tình hình
hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ
quản lý chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất của đơn vị xây lắp có thể được tiến hành ở nhiều
công trình, nhiều hạng mục công trình, ở các tổ đội khác nhau, ở từng địa
điểm khác nhau.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang
tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là
từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành
theo quy ước.
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sẽ giúp cho đơn vị xây lắp tổ

chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng
cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
được chính xác kịp thời. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức
tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
SVTT: Phạm Công Đức 19 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng
với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý).
Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình
hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao
thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp
• Sự giống nhau:
Đều là những giới hạn, phạm vi để tập hợp chi phí.
• Sự khác nhau:
Đối tượng tập hợp chi phí có phạm vi rộng hơn đối tượng tính giá thành
(vì đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí còn
đối tượng tính giá thành chỉ là nơi chịu chi phí).
• Mối quan hệ:
- Một đối tượng tập hợp CPSX tương ứng phù hợp với 1 đối tượng tính giá
thành.
- Một đối tương tập hợp CPSX tương ứng phù hợp với nhiều đối tượng tính giá
thành.
- Nhiều đối tượng tập hợp CPSX nhưng chỉ có 1 đối tượng tính giá thành.
- Nhiều đối tương tập hợp CPSX tương ứng phù hợp với nhiều đối tượng tính
giá thành.

1.3.Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
công ty
SVTT: Phạm Công Đức 20 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
1.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí,
kế toán sử dụng hai phương pháp:
1.1.1.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng
riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy,
nên sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
1.1.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tượng.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí cớ liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán
chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H):
Hệ số phân
bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
SVTT: Phạm Công Đức 21 Lớp: CQ47/21.04_HVTC

Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
Hay: H =
T
C
- Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
C = T x H
Trong đó:
- C
i
: là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
- T : là đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí cho từng đối
tượng i
- H: là hệ số phân bổ
1.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên tại các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng cấu thành
thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi
công và những vật liệu chính trong chi phí chung).
• Nguyên tắc hạch toán:
SVTT: Phạm Công Đức 22 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
152
111,112,141,331
133
141
Giá trị NVL xuất kho
621

Giá trị NVL mua ngoài đưa thẳng đến công trình
152
Giá trị NVL dùng không hết nhập lại kho
154
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT cho từng công
trình, hạng mục công trình
632
Chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
Quyết toán tạm ứng
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình dựa trên cơ sở chứng từ
gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá xuất thực tế.
• Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Phiếu chi, Giấy yêu cầu vật tư….
• Tài khoản sử dụng – TK 621:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp… của
doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
• Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1.11.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
SVTT: Phạm Công Đức 23 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
TK 334
TK 141
TK335
TK 622
TK 154
TK 632

Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công nhân trực Aếp
Quyết toán tạm ứng
Trích trước Aền lương nghỉ
phép của công nhân trực Aếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân
công trực Aếp
Chi phí nhân công trực Aếp
vượt trên mức bình thường
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
• Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao
động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê
ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương
cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
Trong các doanh nghiệp xây lắp, hình thức trả lương thường được áp
dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương theo thời
gian, theo sản phẩm hoặc theo khối lượng công việc giao khoán.
• Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Hợp đồng giao khoán,
Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành, Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH
• Tài khoản sử dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây dựng. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình.
• Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tài khoản 621 – nhân công trực tiếp:
(trang sau)
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

SVTT: Phạm Công Đức 24 Lớp: CQ47/21.04_HVTC
Luận văn thực tập tốt nghiệp GVHD: Thầy giáo Nguyễn Đình Đỗ
.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
• Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí về sử dụng máy để hoàn thành
khối lượng xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm 2 loại sau:
- Chi phí thường xuyên cho máy thi công: Là chi phí hàng ngày cần thiết cho
việc sử dụng máy thi công, gồm: chi phí cho nhân viên phục vụ máy (không
bao gồm các khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca);
Chi phí vật liệu cho máy (xăng, dầu…); chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi
công; chi phí khấu hao máy; chi phí mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho máy thi công: Là những chi phí có liên quan đến việc
tháo lắp, chạy thử, vận chuyển máy thi công phục vụ trực tiếp chi hoạt động
xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp có thủ công vừa kết
hợp bằng máy.
• Chứng từ sử dụng
Hợp đồng thuê máy, Bảng kê thanh toán tạm ứng, Phiếu chi…
• Tài khoản sử dụng- TK 623
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
SVTT: Phạm Công Đức 25 Lớp: CQ47/21.04_HVTC

×