Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.71 KB, 77 trang )

Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Lời cảm ơn
Sau những năm theo học, rèn luyện tại Trung tâm
đào tạo từ xa- Đại học Huế, được sự dìu dắt, dạy dỗ,
giúp đỡ của các thầy, cô giáo bản thân tôi đã lĩnh hội
được khối lượng kiến thức nhất định. Tiêuủ luận này là
một phần kết quả học tập, nghiên cứu của tôi sau 4 năm
học tại trung tâm.
Đạt được kết quả này,tôi xin trân trọng cảm ơn quý
thầy, quý cô ngành Quản trị kinh doanh- Trung tâm đào
tạo từ xa- Quý thầy, quý cô Đại học Huế đã tận tâm, tận
lực truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý áu cho
tôi suốt 4 năm qua. Đặc biệt là PGS. Ts Nguyễn Văn
Toàn đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tiểu luận này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc các phòng
của trung tâm, thầy, cô giác chủ nhiệm lớp đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tổitong suốt thời gian theo học, cũng
như gửi tài liệu kịp thời để tôi nghiên cứu tại nhà.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 1
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, cán bộ
công nhân viên Bưu điện Huyện Thanh Thuỷ đã không
quản thời gian, vất vả để hướng dẫn cung cấp số liệu,
tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực tập tại Bưu
điện huyện.
Xin chân thành cảm ơn các bạn hữu, người thân và
gia đình đã luôn quan tâm, giúp đỡ tôi về tinh thần cũng


như vật chất để tôi hoàn thành tiểu luận này.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn và tha thiết mng
được sự tham gia, đóng góp của quý thầy, quý cô và bạn
đọc.
Tháng 4 năm
2003
Người thực hiện.
Nguyễn Quốc
Lượng.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 2
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp.
1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là sự tổng hợp của các quan hệ kinh tế và được
biểu hiện qua các quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hoạt động tài chính ở trong các
doanh nghiệp, trước hết mang hình thức vốn điều lệ ban đầu, các quỹ dự trữ
tài chính, quỹ chuyên dùng cho các mục đích của doanh nghiệp. Sự tạo lập
vốn điều lệ của các doanh nghiệp lúc ban đầu trước hết là dựa vào thị trường
tài chính, thu hút vốn qua cổ phần hay đi vay ( bằng trái phiếu, vay Ngân
hàng hay các Công ty tài chính). Sau đó do gắn liền với sản xuất kinh doanh,
vốn điều lệ và quỹ tiền tệ khác bổ sung, tái tạo thông qua việc phân phối
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, lập các quỹ bù đắp ( như quỹ khấu hao tài sản
cố định, bù đắp, phục hồi vốn điều lệ tiêu hao, và tạo lập các quỹ từ lợi
nhuận, mỗi quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp đều có mục đích nhất định nhưng

tính chất chung của nó là gắn liền với sản xuất kinh doanh, chỉ dùng cho mục
đích sản xuất kinh doanh. Phần tiêu dùng hình thành thu nhập của những
người tham gia sản xuất kinh doanh.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp bao hàm các quan hệ kinh tế cụ thể
sau:
Thứ nhất: Những quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp và ngân sách
Nhà nước thể hiện việc tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 3
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước ( các doanh nghiệp nộp
thuế cho ngân sách nhà nước) và sự tài trợ của ngân sách nhà nước trong một
số trường hợp cần thiết để thực hiện vai trò can thiệp vào kinh tế của nhà
nước. Như ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có
thể góp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần ( mua cổ phiếu) hoặc ho
vay ( mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh
tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn hoặc cho vay nhiều hay Ýt.
Thứ hai: Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo
ra các yếu tố của thị trường được đầy đủ như : Thị trường hàng hoá, thị
trường sức lao động, thị trường tài chính ( thị trường vốn).
Các mối quan hệ kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phát sinh thường xuyên trong các thị trường này bao gồm:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác ( doanh
nghiệp cổ phần hay tư nhân) gồm các quan hệ về thanh toán các sản phẩm
dịch vụ, về việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn
cổ phần, vốn liên doanh mang lại.
+ Giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư cho vay, với bạn hàng và khách
hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động

sản xuất kinh doanh.
+ Giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán
vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu.
+ Giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các cổ tức tín dụng phát sinh trong
quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho các ngân hàng, cho
các tổ chức tín dụng.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 4
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài gồm
các quan hệ phát sinh trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư giữa
doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế thế giới.
Thứ ba: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Gồm các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân
xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng và thanh toán tài sản, vốn
liếng.
Gồm các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ CNV trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dười hình thức tiền lương, tiền
phạt, lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền
tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ vì vậy thường được
xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh
nghiệp là đơn vị kinh tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế
đồng thời phản ánh rõ nét mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các
khâu khác trong hệ thống tài chính của nước ta.
1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có ba chức năng chủ yếu sau:
Thứ nhất: Tạo vốn bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh
nghiệp phải tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và
sử dụng vốn đúng mục đích nhằm duy trì và thúc đẩy có hiệu quả quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 5
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Về phía nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp như tạo môi trường
hoạt động phong phú, đa dạng để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng
thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân
cư, tạo nguồn cho vay dồi dào với mọi loại hình doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp.
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân
phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thực hiện thu nhập
bán hàng trước hết phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
như : bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và
mua sắm nguyên vật liệu, nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng để hình
thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn hoặc trả lợi tức cổ phần
( nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân
phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn
gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hình thức sử dụng doanh nghiệp.
Thứ ba: Chức năng giám đốc ( hoặc kiểm tra) bằng đồng tiền đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ
tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất
kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy

động, việc tính toán các yếu tố chi phí và giá thành và phí lưu thông, việc
thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng,
với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 6
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ
thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác
điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả
năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc điểm chức năng giám đốc ( kiểm tra) của tài chính
doanh nghiệp là toàn diện thường xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp vì vậy chức năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà
hàng ngày, hàng giờ thực hiện việc tiêu dùng sản xuất vật tư và lao động thì
nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Ba chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, chức
năng tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện
chức năng giám đốc ( hoặc kiểm tra). Chức năng giám đốc (hoặc kiểm tra)
tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính
đúng đắn đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản
xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và
phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút các nguồn vốn khác
nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả
đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi dào là tạo điều kiện cho việc chức năng
giám đốc ( hay kiểm tra) của tài chính doanh nghiệp.
II. Vị trí của tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp trong hệ
thống tài chính nước ta.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính
quốc gia. Tài chính doanh nghiệp bao gồm tài chính của các đơn vị, các tổ

chức sản xuất kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành
phần kinh tế.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 7
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính
doanh nghiệp được coi là một công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ
có thể thực hiện được trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính
doanh nghiệp từ việc xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo
nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định. Khi có đủ vốn phải tổ chức
sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải theo dõi,
quản lý, kiểm tra chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình
tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí và sử dụng đòn bẩy kích thích
nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nước ta thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính là khâu cơ sở của hệ
thống.
Hệ thống tài chính của nước ta bao gồm các khâu sau:
1. Ngân sách nhà nước.
Là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia, ngân sách nhà nước bao
gồm ngân sách nhà nước trung ương và ngân sách nhà nước địa phương.
Phương thức huy động của ngân sách nhà nước thể hiện; các khoản thu đều
mang tính cưỡng chế ( bắt buộc), còn các khoản chi mang tính cấp phát
không hoàn trực tiếp. Mọi hoạt động của ngân sách nhà nước đều là hoạt
động phân phối các nguồn tài chính nhằm không ngừng tái sản xuất mở
rộng, thường xuyên nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân và
đảm bảo an ninh quốc phòng.

2. Các định chế tài chính trung gian.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 8
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Bao gồm các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư ,
các tổ chức này đứng ra huy động các nguồn tài chính nhàn rỗi theo nguyên
tắc hoàn trả có thời hạn và lợi tức. Hoạt động của các định chế tài chính
trung gian góp phần tạo ra các nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà
nước, với các tầng lớp dân cư và tổ chức xã hội tạo nên thị trường tài chính
đa dạng trong nền kinh tế.
3. Tài chính của các tổ chức xã hội và dân cư.
Bao gồm tài chính của các tổ chức chính trị, xã hội các đoàn thể xã hội,
các tổ chức tôn giáo, các hội nghề nghiệp và các hộ dân cư. Theo luật ngân
sách nhà nước kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn
thể xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo còn kinh phí của các tổ chức
khác, các hội nghề nghiệp sẽ hoạt động bằng các nguồn đóng góp hội phí,
quyên góp ủng hộ của nhân dân, của các tổ chức xã hội và của chính phủ
trong một số trường hợp đặc biệt. Trong các hộ gia đình các quỹ tiền tệ hình
thành từ việc thu nhập tiền lương của các thành viên trong gia đình do lao
động sản xuất kinh doanh hoặc do thừa kế tài sản.
Đặc trưng của khâu tài chính này là các quỹ tiền tệ chủ yếu chi cho tiêu
dùng, khi nhàn rỗi có thể tham gia vào thị trường tài chính thông qua các
định chế tài chính trung gian hoặc góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu.
4. Tài chính các doanh nghiệp.
Bao gồm tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hoá và
cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong hệ thống báo cáo tài chính nước ta, ngân sách giữ vị trí chủ
đạo định chế tài chính trung gian có vai trò hỗ trợ, tài chính đối với các tổ

SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 9
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
chức xã hội và hộ dân cư tự bổ sung nhằm tăng nguồn lực cho nền kinh tế,
còn tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống. Sự hoạt động có hiệu
quả của tài chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc
gia.
III. Ý nghĩa nhiệm vụ phân tích.
Hoạt đông của tài chính doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình cung ứng nguyên vật liệu không thực
hiện tốt, năng suất lao động chất lượng sản phẩm giảm, sản phẩm không tiêu
thụ được sẽ làm cho tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn. Ngược
lại, công tác tài chính tốt hay xấu sẽ tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá
trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng năng suất lao động giả sử khi có đủ
vốn kinh doanh công ty sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc dự trử cần
thiết cho sản xuất cũng như cho tiêu thụ sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh về
mặt tài chính cho doanh nghiệp Vì vậy cần phải thường xuyên kịp thời
đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của công ty trong đó công tác phân tích
hoạt động kinh tế đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa hư sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn vạch rõ khả
năng tiềm tàng về vốn của công ty trên cơ sở đó tạo ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như
đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà
nước, xem xét việc cho vay vốn
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 10
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế

Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Với những ý nghĩa trên, phân tích tình hình tài chính có những nhiệm
vụ sau:
+ Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn.
Phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty, qua việc phân tích này cho
chóng ta thấy trong các nguồn vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh tình hình phân bổ các nguồn vốn có hợp lý hay chưa, tình hình huy
động vốn có đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh không từ đó
phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn.
+ Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty,
tình hình chấp hành các chế độ chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được biểu hiện trên
hai khía cạnh:
Với số vốn hiện có, có thể sản xuất một số lượng sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuân của doanh nghiệp.
Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận với yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng vốn.
Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản trị tài chính sẽ có
căn cứ xác định để đưa ra những quyết đinh tài chính về đầu tư, điều chỉnh
quy mô sản xuất cho sản xuất và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai
thác những tiềm năng sẵn có, khắc phục những tồn tại trong quản trị tài
chính.
IV. Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu.
4.1. Phương pháp phân tích:
Phương pháp chủ yếu để phân tích trong đề tài bao gồm:
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 11
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp

Ngành Quản trị kinh doanh
∗ Phương pháp so sánh: Nội dung so sánh bao gồm.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy được sự cố gắng
của công ty.
∗ Phương pháp thay thế liên hoàn: Nhằm phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố về sử dụng vốn và quy mô vốn đến biến động kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng qua thay thế
lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó
thay đổi. Sau đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố
nghiên cứu sẽ xác định được ảnh hưởng của nhân tố này.
Các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp liên
hệ.
4.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài:
4.2.1. Một số chỉ tiêu phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
+ Tình hình thanh toán:
HK =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
+ Nếu HK >, hoặc = 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán
và tình hình tài chính là bình thường và đảm bảo khả năng trong kinh doanh.
+ Nếu HK <1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán.
Khi HK càng nhỏ dần thì doanh nghiệp càng mất khả năng thanh toán.
Khi HK = 0 thì doanh nghiệp bị phá sản.
.
+ Tỷ số nợ =
tổng số nợ phải trả
x 100%
Tổng tài sản

SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 12
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh với nguồn vốn huy động được thì có bao nhiêu vốn
thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mức
độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
4.2.2. Một số chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán.
+ Vốn luân chuyển = TSCĐ - đầu tư ngắn hạn – nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh phần tài sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản lâu dài
mà không đòi hỏi chi trả trong thời gian ngắn.
+ Hệ số khả năng

thanh toán hiện hành
=
TSCĐ - Đầu tư ngắn hạn
(lần)
Nợ ngắn hạn
Hệ số này biểu thị khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng

thanh toán nhanh
=
TSCĐ - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thanh toán ngay những khoản nợ đến hạn
mà không cần phải tiêu thụ hàng tồn kho, bởi vì hàng tồn kho không là
nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán, chỉ tiêu này trong
nhiều doanh nghiệp lớn hơn 1 được xem là hợp lý.
+ Hệ số khả năng


thanh toán bằng tiền
=
tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn
(lần)
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh nguồn tiền mặt tức thời dáp ứng cho việc thanh toán của
doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu khắt khe nhất.
+ Kỳ thu tiền bình

quân
=
tổng các khoản phải thu
(ngày)
doanh thu trong 360 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1000đ về hàng hoá thu về,
chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không để khách hành chiến
dụng vốn.
+ Tỷ lệ nợ phải trả và nguồn
thu vốn chủ sở hữu
=
nợ phải trả
x 100%
Vốn chủ sở hữu
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 13
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh nợ phải trả trong nguồn vốn chủ sở hữu, thể
hiện sự đảm bảo tín dụng cho người vay.

4.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung.
+ Sức sản xuất của vốn =
doanh thu thuần
(lần)
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này
càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn =
Vốn bình quân
(lần)
doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp càng lớn.
+ Sức sinh lợi của vốn =
Doanh thu
(lần)
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.
4.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn cố định.
+ Sức sản xuất của vốn =
doanh thu
(lần)
Vốn cố định bình quân
+ Hệ số đảm nhiệm vốn =
Vốn cố định bình quân
(lần)

doanh thu
+ Sức sinh lợi của vốn =
Lợi nhuận
(lần)
Vốn cố định bình quân
ý nghĩa của các chỉ tiêu tương tự như mục 4.2.3.
4.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 14
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
+ Số vòng quay vốn lưu

động
= doanh thu thuần (lần)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân đùng trong kỳ kinh
doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
+ Mức đảm nhiệm vốn lưu
động
=
vốn lưu động bình
quân
(lần)
doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nghịch đảo với số vòng quay, nó phản ánh để tạo ra một
đồng doanh thu thuần trong kỳ kinh doanh cần bao nhiêu đồng vốn lưu động
bình quân.
+ Sức sinh lợivốn lưu động =

lợi nhuận bình quân
(lần)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào
sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Số ngày một vòng quay =
Số ngày dương lịch trong kỳ
(ngày)
Số vòng quay vốn lưu dộng
Trong một năm thì số ngày dương lịch 1 tháng là 30 ngày, kể cả quý
là 90 ngày, chỉ tiêu này càng thấp số ngày một vòng quay một vòng quay
vốn lưu động càng Ýt thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
4.2.6. Một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận – doanh thu =
lợi nhuận
x100%
doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp
thu được sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Tỷ suất lợi nhuận – vốn

(ROA)
=
Lợi nhuận
x 100%
Vốn bình quân
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 15
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp

Ngành Quản trị kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi 100 đồng vốn bình quân trong kỳ làm ra
sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sử vốn càng cao.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận
x 100%
Vốn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn của doanh nghiệp trong kỳ sẽ
làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này đối với các doanh nghiệp nhà
nước hiện nay có vị trí rất quan trọng vì vốn chủ sở hữu của các doanh
nghiệp nhà nước là vốn nhà nước.
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
BƯU ĐIỆN HUYỆN THANH THUỶ
I. Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện huyện Thanh
Thuỷ Phú Thọ.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Bưu điện huyện Thanh Thuỷ
Phú Thọ
Bưu điện Huyện Thanh Thuỷ nguyên là một đơn vị quốc doanh trực
thuộc bưu điện Tỉnh Phú Thọ, bưu điện huyện dược tách ra từ Bưu điện
Truyền thanh năm 1975 và gọi là bưu điện Huyện Thanh Thuỷ.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 16
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Ngày 1- 7- 1977 hai huyện : Thanh Thuỷ và Tam Nông sát nhập theo
quyết định của Chính phủ lấy tên là Huyện Tam Thanh. Lúc này bưu điện
Huyện Thanh Thuỷ trở thành Bưu cục Thanh Thuỷ- trực thuộc bưu điện

huyện Tam Thanh- Phú Thọ.
Đến ngày 1- 7- 1999 Chính phủ lại có quyết định tách Huyện Tam
Thanh- Tỉnh Phú Thọ thành hai huyện Tam Nông và Thanh Thuỷ như cũ.
Bưu cục Thanh Thuỷ lại trở lại tên là Bưu điện Huyện Thanh Thuỷ- Tỉnh
Phú Thọ và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ cho đến nay.
Từ khi thành lập cho đến nay BĐH Thanh Thuỷ ngày một phát triển,
trang thiết bị ngày càng hiện đại, số lượng cán bộ, công nhân viên ngày
một đông, chất lượng cán bộ không ngừng được nâng cao- Ngoài nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm sau cao hơn năm trước, BĐH
còn làm được công tác phục vụ nhân dân, các cơ quan ban ngành đóng
trên địa bàn ngày một tốt hơn.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 17
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện huyện Thanh Thuỷ :
1.2.1 Chức năng của BĐH:
Trên cơ sở thực hiện theo quyết định của Tổng công ty bưu chính viễn
thông Việt Nam và của bưu điện tỉnh Phú Thọ. Bưu điện huyện Thanh Thuỷ
có chức năng quản lý và khai thác kinh doanh các dịch vụ Bưu chính- Viễn
thông, phát hành báo chí và các dịch vụ khác trong nước và quốc tế theo quy
định.
1.2.2 Nhiệm vụ của BĐH:
Bưu điện huyện Thanh Thuỷ là đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Phú Thọ,
mang đầy đủ tính chất của ngành bưu điện, là cơ quan phục vụ cho sự chỉ
đạo, lãnh đạo của Đảng, chính quyền và là nơi để trao đổi nhu cầu công việc
cũng như giao lưu tình cảm của nhân dân địa phương. Đồng thời phải đảm
bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trọng tâm là hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch của ngành giao. Cụ thể như sau:
+ Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phù hợp với chiến

lược, mục tiêu phương hướng tăng tốc độ của Ngành và sự phát triển kinh tế
của địa phương.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, nguồn nhân lực mà Bưu điện Tỉnh
đã đầu tư, phân bổ cho đơn vị quản lý nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kinh
doanh, bảo đảm và phát triển nguồn vốn.
+ Kinh doanh đúng danh mục ngành nghề theo quy định và chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo Bưu điện Tỉnh, trước pháp luật và trước khách hàng về
chất lượng và giá cả sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 18
Trung tõm o to t xa - i hc Hu
Tiu lun tt nghip
Ngnh Qun tr kinh doanh
+ m bo thụng tin liờn lc phc v cho s ch o ca cp u ng,
chớnh quyn v cụng tỏc phc v cho an ninh quc phũng cng nh lnh vc
xõy dng v phỏt trin nn kinh t ca a phng.
+ Thc hin nghiờm tỳc v y cỏc ch bỏo cỏo thng kờ nh k
v chu s kim tra ca cỏc c quan qun lý ca Tng cụng ty, ca nh nc
theo quy nh ca phỏp lut v ca ngnh.
II. C cu t chc qun lý sn xut ca Bu in huyn Thanh
Thu .
II.1S t chc b mỏy qun lý ca BH:
SVTH:Nguyn Quc Lng 19
PGĐ kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật

Nghiệp
vụ
Tin học
Phòng tổ

chức cán
bộ
Lao
động
tiền l$
ơng
Phòng
kế toán
Tài
chính
Thống

Phòng
hành
chính
quản trị
PGĐ kinh doanh
Phòng
kế hoạch
kinh
doanh
Xây
dựng cơ
bản
Giám đốc
B$u điện
xã Xuân
Lộc
B$u điện
xã Thạch

Đồng
B$u điện
xã Tân
Ph$ơng
B$u điện
xã Đoan
Hạ
B$u điện
xã Đào

Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Tổng số có 13 bưu điện văn hoá xã
Bộ máy quản lý của BĐH được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp, quyết định mọi vấn đề trong BĐH
với sự hỗ trợ của 2 phó giám đốc, các phòng ban chức năng. Đây là mô hình
vừa có sự phối hợp giữa quan hệ trực tuyến và quan hệ chức năng , vừa khắc
phục được những khó khăn thường gặp phải trong cơ cấu tổ chức trực tuyến .
II.2Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
 Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
− Giám đốc BĐH là người đại diện pháp nhân của BĐH, chịu trách nhiệm
trước Bưu điện Tỉnh và trước pháp luật về công tác điều hành hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Có trách nhiệm quản lý tài sản, vật tư thiết bị
tiền vốn do bưu điện Tỉnh đầu tư cho.
Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo
mục tiêu chiến lược phát triển của ngành và sự định hướng phát triển của
địa phương.
Sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực, nhân lực mà bưu điện Tỉnh phân bổ
cho đơn vị quản lý nhằm phát triển mở rộng quy mô kinh doanh, bảo toàn

và phát triển nguồn vốn kinh doanh được phân cấp.
Thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo
quy định của bộ luật lao động về công việc làm, thu nhập, an ninh quốc
phòng…
Tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, thực hiện
tốt việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và các nguồn lực khác theo
phân cấp của BĐH.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 20
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong mọi lĩnh
vực nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị theo sự phân
cấp và uỷ quyền của BĐH
- Phó giám đốc BĐH: là thành viên giúp việc cho giám đốc để điều
hành một hay một số lĩnh vực công tác chuyên môn của doanh nghiệp được
giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những
vấn đề được quản lý và thực hiện
Chỉ đạo điều hành về công tác phục vụ thông tin liên lạc và sản xuất kinh
doanh với các vấn đề cụ thể như: Vật tư, kinh phí trong phạm vi quy đinh
của giám đốc tham gia tham mưu cho Giám đốc trên lĩnh vực quản lý, khai
thác và lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin.
 Phòng kế hoạch kinh doanh – Xây dựng cơ bản:
Có chức năng giúp giám đốc quản lý công tác kế hoạch kinh doanh của
BĐH
Tổ chức xây dựng, trình giám đốc kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn
hạn của đơn vị về kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn các đơn vị
cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm trên cơ sở cân đối kế hoạch toàn
doanh nghiệp. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc các đơn
vịthực hiện kế hoạch đã được phân bổ

 Phòng kế toán – Thống kê - Tài chính:
Phòng kế toán thống kê tài chính Bưu điện huyện làm chức năng tham
mưu cho Giám đốc về các mặt kế toán tài chính theo những nhiệm vụ
chủ yếu như sau:
Căn cứ vào pháp lệnh về kế toán tài chính thống kê của bộ Tài chính
ban hành và những quy chế tài chính của tổng công ty BC – VT để đưa ra
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 21
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
những biện pháp, những quy định cụ thể cho các đơn vị trực thuộc thực
hiện đúng theo nguyên tắc
Xây dựng kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo về vật tư, tài sản và vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn BĐH theo từng tháng, tứng quý
và cả năm.
Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc BĐH quản lý sử dụng nguồn vốn đúng
mục đích và có hiệu quả. Tham mưu cho giám đốc về các điều khoản liên
quan trong các hợp đồng kinh tế.
Có trách nhiệm thực hiện các thủ tục vay mượn vốn, tổ chức hạch toán,
thanh toán các chế độ đối với nghĩa vụ nhà nước và đối với CBCNV của
toàn BĐH.
 Phòng tổ chức cán bộ – lao động tiền lương:
Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc BĐH về công tác tổ
chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp, đề xuất bổ nhiệm cán bộ, cử đi
đào tạo. tổ chức định mức về nhân sự lao động, tiền lương, tiền thưởng và
chế độ bảo hộ lao động cho CB - CNV
 Phòng Kỹ thuật – Nghiệp vụ – Tin học:
Làm tham mưu cho giám đốc trên lĩnh vực quản lý, khai thác và lắp đặt
hệ thống thiết bị thông tin
 Phòng hành chính quản trị:

Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực công tác chăm lo đời sống về vật
chất tinh thần cho CBCNV thuộc bưu điện huyện. Có trách nhiệm chuẩn
bị phương tiện và điều hành phương tiện cho lãnh đạo và các phòng ban
BĐH thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo chỉ đạo của mình.
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 22
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
II.3 Kết quả SXKD của Bưu điện huyện Thanh Thuỷ
II.3.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng – doanh thu của Bưu
điện huyện Thanh Thuỷ
a) Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu năm 2002:
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 23
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
Bảng 2.1 Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu cước năm 2002:
Đơn vị: Tr.đ
Chỉ Tiêu
Năm
2001
Doanh thu năm 2002 Tỷ lệ
TH/KH(%)
So sánh
2002/2001
Kế
hoạch
Thực hiện
1- Bưu chính 1.302 1.500 1.584 105,6 121,6
2- Viễn thông 15.474 18.490 20.794 112,5 134,4

3- PHBC 589 710 602 74,8 102,2
4.Doanh thu HĐ khác 43 40 125 312,5 290,1
Tổng doanh thu 17.410 20.740 23.105 111,4 132,7
Qua bảng tổng hợp doanh thu cước năm 2002 ta nhận thấy rằng Bưu điện
huyện Thanh Thuỷ trong năm qua đã cố gắng thực hiện hoàn thành tốt nhiệm
vụ kế hoạch của Bưu điện Tỉnh giao .
Từ bảng trên ta thấy doanh thu năm 2002 của Bưu điện huyện Thanh
Thuỷ đã thực hiện hoàn thành vượt mức kế hoạch là 11,4%. Trong đó từng
chỉ tiêu doanh thu cụ thể như sau:
+ Bưu chính: thực hiện được 1.584 tr.đ/1.500 tr.đ đạt 105,6%.
+ Viễn thông: thực hiện được 20.794 tr.đ/18.490 tr.đ đạt 112,5%.
+ PHBC: Thực hiện được 602 tr.đ/710 tr.đ đạt 84,4%.
+ Doanh thu HĐ khác: Thực hiện được 125 tr.đ/40 tr.đ đạt 312,5%.
Qua phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu đều có mức tăng nhất định, nhất là
tăng về Viễn thông và Bưu chính. Đặc biệt chỉ tiêu doanh thu hoạt động khác
năm 2002 tuy đạt được là 125 tr.đ nhưng so với kế hoạch là vượt lớn tương
ứng với 312,5% so với kế hoạch. Bên cạnh đó chỉ tiêu về PHBC thì không
đạt kế hoạch, chỉ thực hiện được 84,4% kế hoạch. Nguyên nhân mà BĐH
không hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu PHBC chính là có sự cạnh tranh của
Công ty Viễn thông Quân đội trên địa bàntỉnh. Công ty này đã vận động
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 24
Trung tâm đào tạo từ xa - Đại học Huế
Tiểu luận tốt nghiệp
Ngành Quản trị kinh doanh
được một lượng khách hàng, độc giả của BĐH trước đây, do người ta áp
dụng chế độ chi phí hoa hồng đơn giản hơn ngành BC-VT yêu cầu.
Biểu đồ tỷ trọng doanh thu cước BC-VT
89%
3%
7%

1%
Buu chính
HĐ khác
V thông
PHBC
b) Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu cước giai đoạn 1998
– 2002 của Bưu điện huyện Thanh Thuỷ
Bảng thống kê tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu cước qua các năm
từ 1998 – 2002:
Đơn vị : Tr.đ
Năm
Doanh thu cước BC- VT
TH/KH(%)
So sánh với
năm trước (%)
Kế hoạch Thực hiện
1998 9.970 10.583 106,15 106,2
1999 11.600 11.620 100,17 109,8
2000 12.703 13.382 105,35 115,2
2001 15.540 17.410 112,03 130,1
2002 20.740 23.105 111,4 132,7
SVTH:Nguyễn Quốc Lượng 25

×