đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
MC LC
Chơng 1: khái quát chung về hệ thống thang máy chở hàng 4
!
Chơng 2: phân tích v lựa chọn phơng án 7
"#$%&'#(&)
"#$&#$*+,#-.$/
0123
CHƯƠNG 3 tính toán - thiết Kừ chọn trang Bị điện cho thang máy11
04561.71
0456,8#$*#
045&91:#$;
00456<#=!
0>6&?
0>6+ #$=?
0!>6*@/
0)>6*@A+#=/
0?>61.B8C#D83
0/>6+5E.(&&F;
03>6G+5EF1C&C
041+1F#$;&
0H$*#$5
0>,G*0
00I*@.(&
0J&
0>&F
001+1F#+)
SVTH: Lí MINH C 1 KHOA IN
Lí VN I LP IN 5 K13
®å ¸n chuyªn m«n tù ®éng hãa gvhd: nguyÔn ®¨ng toµn
00KF67C#L7)
00KF:=5M.-03
000KF&0
00KF#+ .0
00KF#+<0!
KÕt luËn 37
Tµi liÖu tham kh¶o 38
SVTH: LÝ MINH ĐỨC 2 KHOA ĐIỆN
LÝ VĂN ĐẠI LỚP ĐIỆN 5 – K13
đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
Lời nói đầu
Thế kỷ 19, nền khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển rất mạnh mẽ.
Lúc n y trên thế giới đã bắt đầu xuất hiện nhiều nh cao tầng, vì vậy thang
máy cũng bắt đầu xuất hiện để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó. Năm 1853, hãng
thanh máy OTIS (Mỹ) đã chế tạo v đ a v o sử dụng chiếc thang máy đầu
tiên trên thế giới.
Thang máy l một thiết bị không thể thiếu trong việc vận chuyển ng ời
v h ng hóa theo ph ơng thẳng đứng trong các nh cao tầng, chính vì vậy
từ khi xuất hiện đến nay thang máy luôn đ ợc nghiên cứu, cải tiến, hiện đại
hóa để đáp ứng nhu cầu ng y c ng cao của con ng ời.
Trong những năm gần đây nhiều nh cao tầng đã đ ợc xây dựng trên
khắp mọi miền đất n ớc v nhờ đó thang máy đã, đang v sẽ đ ợc sử dụng
ng y c ng nhiều. Do vậy các hãng thang máy h ng đầu trên thế giới đã có mặt
tại n ớc ta.
Cùng với sự cố gắng của bản thân v nhận đ ợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy giáo trong bộ môn, đặc biệt l sự h ớng dẫn của thầy giáo
Nguyễn Đăng Toàn chúng em đã ho n th nh bản đồ án môn học: Đồ án
chuyên môn tự động hóa n y. Em rất mong nhận đ ợc sự góp ý, bổ sung của
các thầy cô giáo v các bạn để đồ án môn học của em đ ợc ho n thiện hơn.
Em xin gửi tới thầy giáo Nguyễn Đăng Toàn cùng to n thể các thầy cô
giáo trong bộ môn lời cảm ơn chân th nh nhất.
Nhóm sinh viên thực hiện
SVTH: Lí MINH C 3 KHOA IN
Lí VN I LP IN 5 K13
đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
Chơng 1: khái quát chung về hệ thống thang
máy chở hàng
1.1 Khái niệm chung, lịch sử phát triển thang máy
1.1.1 Khái niệm chung về thang máy
Thang máy l một thiết bị chuyên dùng để vận chuyển ng ời, h ng hóa,
vật liệu, v v theo ph ơng thẳng đứng hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn 150 so
với ph ơng thẳng đứng theo một tuyến đã định sẵn.
Thang máy th ờng đ ợc sử dụng trong các khách sạn, công sở, chung
c , bệnh viện, các đ i quan sát, tháp truyền hình, trong các nh máy, công
x ởng, v v Đặc điểm vận chuyển bằng thanh máy so với các ph ơng tiện vận
chuyển khác l thời gian của một chu kỳ vận chuyển bé, tần suất vận chuyển
lớn, đóng mở máy liên tục. Ngo i ý nghĩa về vận chuyển, thang máy còn l
một trong những yếu tố l m tăng vẽ đẹp v tiện nghi của công trình.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định, đối với các tòa nh cao 6 tầng
trở lên đều phải đ ợc trang bị thang máy để đảm cho ng ời đi lại thuận tiện,
tiết kiệm thời gian v tăng năng suất lao động. Giá th nh của thang máy trang
bị cho công trình so với tổng giá th nh của công trình chiếm khoảng 6% đến
7% l hợp lí. Đối với những công trình đặc biệt nh bệnh viện, nh máy,
khách sạn, v v tuy số tầng nhỏ hơn 6 nh ng do yêu cầu phục vụ vẫn phảI
đ ợc trang bị thang máy. Với các nh nhiều tầng có chiều cao lớn thì việc
trang bị thang máy l bắt buộc để phục vụ việc đi lại trong tòa nh . Nếu vấn đề
vận chuyển ng ời, h ng trong những tòa nh n y không đ ợc giải quyết thì
các dự án xây dựng các tòa nh cao tầng không th nh hiện thực.
Thang máy l một thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính an to n nghiêm ngặt,
nó liên quan trực tiếp đến t i sản v tính mạng con ng ời, vì vậy, yêu cần
chung đối với thang máy khi thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận h nh, sử dụng v
sửa chữa phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an to n
đ ợc quy định trong các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm.
Thang máy chỉ có cabin đẹp, sang trọng, thông thoáng, êm dịu thì ch a
đủ điều kiện để đ a v sử dụng, m phải có đầy đủ các thiết bị an to n, đảm
bảo độ tin cậy nh : điện chiếu sáng dự phòng khi mất điện, điện thoại nội bộ
(Interphone), chuông báo, bộ hãm bảo hiểm, an to n cabin, công tắc an to n
cửa cabin, khóa an to n cửa tầng, bộ cứu hộ khi mất điện nguồn v v
Với đối t ợng nâng, chuyển khác nhau thang máy có cấu tạo phù hợp,
nh ng nhìn chung có thể phân l m 2 phần chính:
+ Buồng thang:
Svth : Lí MINH C 4 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
- Buồng thang còn gọi l cabin, l phần chuyển động thẳng đứng trực
tiếp mang tải. Khung buồng treo trên puli quấn cáp. Thông th ờng l cáp đôi
hoặc cáp 4 nhằm tăng độ bám v tăng độ bền cơ khí. Cùng chuyển động với
buồng thang l đối trọng.
- Đối trọng l một khối kết từ các khối gang, chuyển động ng ợc chiều
với buồng thang để giảm công suất cơ cấu kéo v giúp thang nâng hạ nhẹ
nh ng. Khối l ợng đối trọng phụ thuộc trọng l ợng buồng thang v khối
l ợng tảI trọng trung bình.
- Buồng thang chuyển động trong một nơi đ ợc gọi l hố giếng. Hố
giếng phần không gian từ mặt tiếp tuyến d ới puli (hay l s n tầng trên cùng)
tới đáy giếng.
+ Buồng máy:
- Buồng máy: phần máy th ờng đặt trong buồng máy, bố trí ở tầng trên
cùng của giếng thang. Phần máy có động cơ kéo nối với puli qua hộp số giảm
tốc. Tỉ số truyền của hộp số i = 18 ữ 120. Ngo i ra buồng thang trang bị một
phanh cơ khí bảo hiểm, khi có điện má phanh đ ợc lực điện từ hút tách khỏi
puli, khi mất điện không còn lực điện từ, lực lò xo sẽ đẩy má phanh ép chặt
puli v l m cho buồng thang dừng chuyển động. Phanh bảo hiểm th ờng
dùng trong tr ờng hợp mất điện, đứt cáp hoặc tốc độ v ợt quá mức cho phép
từ 20 ữ 40%.
1.1.2 Lịch sử phát triển thang máy
Cuối thế kỷ 19, trên thế giới mới chỉ có một v i hãng thang máy ra đời
nh : OTIS (Mỹ); SCHINDLER (Thụy Sĩ). Năm 1853, hãng thang máy OTIS
đã chế tạo v đ a v o sử dụng chiếc thang máy đầu tiên trên thế giới.
Đến năm 1874, hãng thang máy SCHINDLER cũng đã chế tạo th nh
công những thang máy khác. Lúc đầu bộ tời kéo chỉ có một tốc độ, cabin có kết
cấu đơn giản, cửa tầng đóng mở bằng tay, tốc độ di chuyển của cabin thấp.
Đầu thế kỷ 20, có nhiều hãng thang máy khác ra đời nh : KONE (Phần
Lan); MISUBISHI, NIPPON, ELEVATOR (Nhật Bản); THYSEN (Đức);
SABIEM (ý); v v đã chế tạo các loại thang máy có tốc độ cao, tiện nghi trong
cabin tốt v êm hơn.
V o đầu những năm 1970, thang máy đã chế tạo đạt tới tốc độ
450(m/ph), những thang máy chở h ng đã có tải trọng nâng tới 30 tấn, đồng
thời cũng trong khoảng thời gian n y đã có những thang máy thủy lực ra đời.
Sau một khoảng thời gian rất ngắn với tiến bộ của các ng nh khoa học khác,
tốc độ thang máy đã đạt tới 600(m/ph). V o những năm 1980, đã xuất hiện hệ
thống điều khiển động cơ mới bằng ph ơng pháp biến đổi điện áp v tần số
Svth : Lí MINH C 5 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
VVVF (Inverter). Th nh tựu n y cho phép thang máy hoạt động êm hơn, tiết
kiệm đ ợc khoảng 40% công suất động cơ.
Đồng thời, cũng v o những năm n y đã xuất hiện loại thang máy dùng
điện cảm ứng tuyến tính.
Đầu những năm 1990, trên thế giới đã chế tạo những thang máy có tốc độ
đạt tới 750(m/ph) v các thang máy có tính năng kỹ thuật đặc biệt khác.
1.2 Khái quát về thang máy chở hang
Thang máy đợc chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo từng tiêu chuẩn,
công nghệ chế tạo thang máy. Về thang máy chở hàng cũng chia làm 2 loại đó
là thang máy chở hàng có ngời đi cùng và thang máy chở hàng không có ngời
đi cùng. Trong đồ án này chúng em tìm hiểu về thang máy chở hàng không có
ngời đi cùng.
Loại n y chuyên dùng để chở vật liệu, thức ăn trong các khách sạn, nh
ăn tập thể v v Đặc điểm của loại n y l chỉ có điều khiển ở ngo i cabin
(tr ớc các cửa tầng).
+ Căn cứ v o điều kiện l m việc của thang máy v phụ thuộc v o sự an
to n của hệ thống nên cơ cấu điều khiển thang máy cần tuân thủ theo một số
yêu cầu sau:
- Khi buồng thang đang di chuyển lên xuống thì các cửa tầng, cửa buồng
thang, cửa tâng hầm phải đóng kín để đảm bảo cho ng ời vận h nh v h ng
hóa vận chuyển.
- Trong các thang máy hiện đại, khi thang máy đang hoạt động vẫn có thể
ấn nút gọi tầng vì trong mạch điều khiển có bộ nhớ v có chế độ u tiên đối với
các lệnh gần đ ờng chuyển rời của buồng thang.
+ Nguyên lí chung khi điều khiển thang máy
- Gọi buồng thang tại cửa tầng.
- Điều khiển đổi tầng trong buồng thang.
- Điều khiển buồng thang khi sửa chữa trên buồng máy.
+ Khi có sự cố, hoặc các điều kiện liên động ch a tác động đủ thì thang
sẽ không hoạt động cho dù điều khiển bằng cách n o.
+ Điều khiển thang máy đổi tầng bằng nút bấm trong buồng thang, v
khi thang đang hoạt động thì việc gọi tại cửa tầng sẽ đ ợc nhớ lại v ch h nh
trình sau.
+ Trong buồng thang, ngo i các nút gọi tầng, đóng mở cửa còn có đèn
chiếu sáng, điện thoại, chuông cấp cứu v nút dừng đột ngột khi có sự cố.
Svth : Lí MINH C 6 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
Chơng 2: phân tích v lựa chọn phơng án
Động cơ dùng để kéo puli cáp trong thang máy l loại động cơ có điều
chỉnh tốc độ v có đảo chiều quay.
Để thực hiện đ ợc truyền động trong thang máy chúng ta phải có 2
ph ơng án sau :
- Dùng hệ truyền động chỉnh l u triristor, động cơ 1 chiều có đảo chiều
quay.
- Dùng hệ truyền động xoay chiều có điều chỉnh tốc độ.
2.1 Hệ truyền động chỉnh lu triristor có đảo chiều quay
Hệ truyền động T-Đ có đảo chiều quay đ ợc xây dựng trên 2 nguyên tắc cơ
bản:
+ Giữ nguyên chiều dòng điện phần ứng v đảo chiều dòng kích từ của động
cơ.
+ Giữ nguyên dòng kích từ v đảo chiều dòng điện phần ứng.
Nguyên tắc: Khóa các bộ biến đổi mạch phần ứng để cắt dòng, sau đó
tiến h nh chuyển mạch, nh vậy khi điều khiển sẽ tồn tại một thời gian gián
đoạn. Tại một thời điểm thì chỉ có một bộ biến đổi có xung điều khiển còn bộ
kia thì bị khóa do không có xung điều khiển. Trong một khoảng thời gian thì
BBĐ1 bị khóa ho n to n v dòng phần ứng bị triệt tiêu, tuy nhiên suất điện
động phần ứng E vẫn còn d ơng, sau đó khoảng thời gian n y thì phát xung
2 mở BBĐ2 đổi chiều dòng phần ứng động cơ đ ợc hãm tái sinh (hình 2.1)
Svth : Lí MINH C 7 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
®å ¸n chuyªn m«n tù ®éng hãa gvhd: nguyÔn ®¨ng toµn
H×nh 2.1: S¬ ®å nguyªn lý m¹ch ®iÒu khiÓn
Svth : LÝ MINH ĐỨC 8 khoa ®iÖn
LÝ VĂN ĐẠI Líp ®iÖn 5 – k13
đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
2.2 Hệ truyền động cho động cơ không đồng bộ
Hệ truyền động n y dùng động cơ không đồng bộ 3 pha. Loại động cơ
n y đ ợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, chiếm tỉ lệ rất lớn so với động
cơ khác. Ng y nay do sự phát triển công nghiệp chế tạo bán dẫn công suất v
kỹ thuật điện tử, tin học, động cơ không đồng bộ mới khai thác đ ợc hết
các u điểm của mình. Nó trở th nh hệ truyền động cạnh tranh có hiệu
quả với hệ truyền động chỉnh l u tiristor.
Không giống nh động cơ một chiều, động cơ không đồng bộ có cấu tạo
phần cảm v phần ứng không tách biệt. Từ thông động cơ cũng nh mômen
động cơ sinh ra phụ thuộc nhiều v o tham số.
Động cơ không đồng bộ đ ợc chia l m hai loại, động cơ không đồng bộ
rôto lồng sóc v động cơ không đồng bộ rôto dây quấn. Trong công nghiệp với
hệ truyền động công suất nhỏ v trung bình, động cơ không đồng bộ đ ợc sử
dụng rất phổ biến. Với sự tiến bộ của công nghệ bán dẫn công suất v kĩ thuật
điện tử, tin học. Động cơ không đồng bộ có thể đạt đ ợc nhiều yêu cầu truyền
động cao m tr ớc đây chỉ có hệ truyền động ,một chiều T-Đ mới đảm bảo
đ ợc. Do vậy, cùng với u điểm nổi bật về giá th nh, động cơ không đồng bộ
ng y c ng đ ợc sử dụng rộng rãi trong truyền động điện.
Do đặc điểm cấu tạo phần cảm v phần ứng không tách biệt của động cơ
không đồng bộ, từ thông v mômen của động cơ phụ thuộc v o nhiều tham số
khác nhau. Hệ điều chỉnh động cơ không đồng bộ l hệ điều chỉnh nhiều tham
số v phi tuyến mạnh. Xu h ớng hiện đại l xây dựng hệ truyền động động cơ
điện không đồng bộ có đặc tính điều chỉnh tiếp cận với đặc tính điều chỉnh hệ
truyền động một chiều.
Trong công nghiệp th ờng sử dụng 4 hệ điều chỉnh tốc độ:
- Điều chỉnh điện áp cấp cho động cơ dùng bộ biến đổi tiristor
- Điều chỉnh điện trở mạch rôto
- Ph ơng pháp điều chỉnh công suất tr ợt
- Ph ơng pháp biến đổi tần số
+ Hệ truyền động n y cũng có một số nh ợc điểm:
- Dải điều chỉnh ch a lớn.
- Khả năng điều chỉnh vô cấp tốc độ thấp. Để đạt đ ợc yêu cầu cao cần
- có đầu t lớn.
- Khả năng tự động hóa kém.
Svth : Lí MINH C 9 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
2.3 Kết luận
Chọn ph ơng án truyền động l dựa trên yêu cầu công nghệ v kết quả
tính chọn động cơ. Thông qua phân tích, so sánh về kinh tế kĩ thuật để chọn
động cơ truyền động l một chiều hay xoay chiều, đồng bộ hay không đồng bộ.
+ Hiện nay hệ truyền động điện trong các máy nâng, vận chuyển sử dụng
phổ biến l hệ truyền động với động cơ xoay chiều v một chiều. Xu h ớng
chủ yếu khi thiết kế v chế tạo hệ truyền động điện cho máy nâng, vận chuyển
l th ờng chọn hệ truyền động với động cơ xoay chiều vì có hiệu quả kinh tế
cao, đạt yêu cầu về đặc tính khởi động củng nh đặc tính điều chỉnh, chi phí
đầu t ít.
+ Với những chỉ tiêu truyền động đã phân tích, trong dự án thiết kế thang
máy chở h ng cho tòa nh 4 tầng với trọng tải 2000(kg) tốc độ chuyển động v
= 1(m/s) nên chọn động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc 2 cấp tốc độ. Đây l
hệ truyền động có thể đáp ứng tốt những chỉ tiêu kĩ thuật, đồng thời có u
điểm : lồng sóc có kết cấu đơn giản, vững chắc, giá th nh rẻ.
Svth : Lí MINH C 10 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
CHƯƠNG 3 tính toán - thiết Kừ chọn trang Bị điện cho
thang máy
3.1 Tính chọn các thiết bị cần thiết
3.1.1
Tính
chọn
công
suất
động
cơ
điện
Phụ tải của thang máy chủ yếu do tải trọng quyết định, vì thang máy có
đối trọng nên trong tính toán ta phải l u ý đến trọng l ợng của đối trọng và
trọng l ợng của cơ cấu nâng. Để xác định phụ tải một cách chính xác và khoa
học ta cần phải xây dựng sơ đồ động học của hệ thống truyền động thang máy,
từ sơ đồ động học ta phân tích các quá trình nâng hạ ở chế độ định mức và ở
chế độ khi không tải để tính toán các thông số kỹ thuật liên quan.
Cơ cấu truyền động thang máy có hộp điều tốc nên trong tính toán ta
phải tính đến tỉ số truyền vì tỉ số này có ảnh h ởng rất nhiều đến mômen nâng
hạ của động cơ truyền động và tốc độ di chuyển của buồng thang.
Trạng thái làm việc của truyền động phụ thuộc vào mômen quay do động
cơ sinh ra và mômen cản tĩnh do phụ tải quyết định. Mỗi mômen trên đều có
thể là mômen gây chuyển động hoặc mômen hãm, nh vậy rõ ràng là động học
của truyền động đ ợc xác định bởi mômen tổng của 2 mômen trên.
Để xác định phụ tải tĩnh, giả sử rằng thang máy trong quá trình đi lên
mang tải định mức và tải không thay đổi trong suốt quá trình. Đây là tr ờng
hợp nâng nặng nề nhất. Và khi hạ thang máy cũng mang tải định mức.
Công suất tĩnh của động cơ khi nâng tải không dùng đối trọng:
Trong
đó:
G
bt
:
khối
l
ợng
buồng
thang
(kg).
G
:
Khối
l
ợng
hàng
(kg).
v
:
tốc
độ
nâng
(m/s).
g
:
gia
tốc
trọng
tr
ờng
(m/s
2
),
chọn
g
=
9,8(m/s
2
).
:
hiệu
suất
của
cơ
cấu
nâng
(0,5
0,8),
chọn
N
=
0,8
Theo
số
liệu
đã
cho:
G
bt
=
1800(kg)
G
=
2000(kg)
Svth : Lí MINH C 11 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
-3
đồ án chuyên môn tự động hóa gvhd: nguyễn đăng toàn
v
=
1(m/s)
Vì thang máy có đối trọng, nên tính toán đối trọng phù hợp là cần
thiết. Tuy nhiên trong thực tế đối trọng có thể đ ợc thay đổi trong quá
trình hiệu chỉnh chạy thử thang máy. Vì vậy, việc tính đối trọng sau đây
cần thiết cho tính chọn thiết bị.
Khối
l
ợng
của
đối
trọng:
G
đt
=
G
bt
+
G
(kg)
G
đt
G
đt
:
khối
l
ợng
đối
trọng
(kg).
:
Hệ
số
cân
bằng
(0,3
ữ
0,6),
đối
với
thang
máy
chở
hàng
ta
chọn
=
0,5.
G
đt
=
1800
+
0,5.2000
=
2800
(kg)
Công
suất
tĩnh
của
động
cơ
khi
nâng
tải
có
đối
trọng:
1
P
cn
=
[(G
bt
+
G).
-
G
đt
.
]v.k.g.10
(kW)
Công
suất
tĩnh
của
động
cơ
khi
hạ
tải
có
đối
trọng:
Trong
đó:
P
ch
:
công
suất
tĩnh
của
động
cơ
khi
hạ
tải
có
đối
trọng.
k :
hệ
số
tính
đến
ma
sát
giữa
thanh
dẫn
h
ớng
và
đối
trọng
(1,15
ữ
1,3),
chọn
k
=
1,2
Svth : Lí MINH C 12 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
P
cn
:
công
suất
tĩnh
của
động
cơ
khi
nâng
tải
có
đối
trọng.
1
P
cn
=
[(1800+2000)
0,8
- 2800.0,8].1,
2.9,8.10
1
=
29,52(kW)
-3
P
ch
=
[(1800+2000).0,8
+2800.
Số
liệu
về
cáp
dẫn
động:
].1,2.9,8.10
0
,
8
=
76,9(kW)
+
Khối
l
ợng
riêng
dây
cáp
=
0,47(kg/m)
cáp
12.
+
Sử
dụng
4
sợi
=
4.0,47
=
1,88(kg/m).
+
Chọn
1
tầng
cao
4(m)
vậy
hành
trình
dài
nhất
của
cáp
=
4.4
=
16(m).
+
Tổng
trọng
l
ợng
dây
cáp
G
d
=
1,88.16
=
30.08(kg).
Lực
kéo
đặt
lên
puli
cáp
kéo
buồng
thang
khi
có
tải
định
mức:
F
=
(G
bt
+
G
k
1
.
G
1
G
đt
).g
Trong
đó:
k
1
:
số
lần
dừng
buồng
thang.
G
1
:
sự
giảm
khối
l
ợng
tải
sau
mỗi
lần
dừng.
F
=
(1800
+
2000
1.6
2800).
9,8
=
9741,2
(N)
Tỉ
số
truyền
i
của
hộp
điều
tốc:
2.
.
R
.n
Trong
đó:
i
=
v
.u
R
: bán
kính
puli
dẫn
động
(m).
n
:
tốc
độ
động
cơ
(v/s),
n
=
945(v/p)
=
15,75(v/s).
u
:
bội
số
của
hệ
thống
ròng
rọc,
chọn
:
u
=
1.
2.
.0,4.15,75
i
=
1.1
=
39,58
Thời
gian
làm
việc
củ
a
thang
máy:
h
Thời
gian
toàn
bộ
một
chu
kì
làm
việc
củ
a
thang
máy
có
thể
tính
theo
năng
suất
và
tải
trọng
định
mức:
t
ck
=
2.t
lv
+
t
1
+
t
2
+
t
3
Trong
đó:
t
1
:
thời
gian
ra,
chọn
t
1
=
5(s).
t
2
:
thời
gian
vào,
chọn
t
2
=
5(s).
t
3
:
thời
gian
đóng
mở
cửa
buồng
thang,
chọn
t
3
=
6(s).
t
ck
=
2.16
+
5
+
5
+
6
=
48(s)
Hệ
số
tiếp
điện
t
ơng
đối:
TĐ%
=
2.
t
lv
t
ck
32
=
48
=
66,67%
Mômen
t
ơng
ứng
với
lực
kéo:
Mômen
nâng
tải:
M
n
Mômen
hạ
tải:
=
F
.
R
i
.
=
9731,4.0,4
39,58.0,8
=
122,9
(
Nm
)
M
h
Công
suất
động
cơ:
F
.
R
.
= =
i
9731,4.0,4.0,8
39,58
=
78,67
(
Nm
)
Công
suất
động
cơ
khi
nâng
tải
tốc
độ
nhanh:
P
n
=
F
.
v
9731,4.10
-
3
=
0,8
=
12,16
(kW)
Công
suất
động
cơ
khi
hạ
tải
tốc
độ
nhanh:
P
=
F
.
v
.
=
9731,4.0,8.10
-
3
=
7,8
(kW)
Công
suất
trung
bình
của
động
cơ
kt
Công suất định mức của động cơ
Truyền
động
thang
máy
làm
việc
ở
ch
ế
độ
ngắn
hạn
lặp
lại,
khi
có
tải
định
mức
động
cơ
khởi
động
nặng
nề.
Nê
n
ta
chọn
động
cơ
hai
cấp
tốc
độ,
hai
dây
quấn
riêng
biệt
cho
từng
cấp
tốc
độ
và
tốc
độ
động
cơ
dới
1000(v/p).
Chọn
động
cơ
loại
có
công
suất
=
14kW.
Có
các
thông
số
sau
P
đm
=
14(kW)
U
đm
=
380(V)
Cos
=
0,7
n
1
=
950(v/p)
n
2
=
250(v/p)
3.1.2 Tính
cho
tiết
diện
cáp
động
lực
Để
chọn
tiết
diện
cáp
động
lực
cho
động
cơ
truyền
động
ta
cần
chú
ý:
-
Nếu
chọn
dây
có
tiết
diện
lớn
quá
thì
vốn
đầu
t
cao,
nh
ng
điện
dẫn
xuất
lớn,
điện
trở
nhỏ.
-
Nếu
chọn
tiết
diện
dây
nhỏ
vốn
đầu
t
ít,
nh
ng
nế
u
nhỏ
hơn
dẫn
đến
cáp
bị
quá
tải
gây
chập
ch
áy
giữa
các
pha
trong
cáp.
Vì
vậy
ta
phải
dựa
vào
các
thông
số
kĩ
thuật
đã
tính
toán
để
chọn
cáp
sao
cho
phải
đảm
bảo
chỉ
tiêu
kĩ
thuật,
nh
ng
vẫn
hợp
lí
về
yêu
cầu
kinh
tế.
Chọn
loại
cáp
3
pha
3
sợi
có
lõi
bằ
ng
đồng,
vỏ
nhựa
bọc
từng
sợi
và
vỏ
cao
su
bọc
bên
ngoài
cả
cáp.
Tính
tiết
diện
dây
1
sợi
theo
công
thức:
I
tb
:
dòng
điện
làm
việc
định
mức.
J
kt
:
tra
bảng
chỉ
tiêu
kinh
tế
J
kt
=
2
đến
2,5(A/mm
2
),
chọn
J
=
2,2(A/mm
2
)
S
tt
=
30,4
=
13,82
(mm
2
)
2,2
Chọn
tiết
diện
theo
tiêu
chuẩn:
S
=
16(mm
2
)
Đ
ờng
kính
dây
tính
toán
Tra
bảng
thông
số
cáp
tròn,
chọn
đ
ờng
kính
dây
cho
cáp
động
lực,
để
đảm
bảo
ta
chọn
d
>
d
tt
:
d
=
4,5(mm)
cho
một
sợi.
3.1.3
Tính
chọn
phanh
hãm
điện
từ
Trong
thang
máy,
chuyển
độn
g
buồng
thang
lên
xuống
theo
ph
ơng
thẳng
đứng
với
tải
trọng
lớn,
nên
lực
quán
tính
khá
lớn.
Khi
đột
ngột
mất
điện
buồng
thang
và
hàng
hóa
sẽ
rơi
tự
do
với
một
gia
tốc
rất
lớn,
ng
ời
vận
hành
không
thể
kìm
chế
đ
ợc
ngoài
phanh
hãm
điện
từ
tác
động
nhanh.
Chính
vì
vậy
phanh
hãm
là
mộ
t
bộ
phận
không
thể
thiếu
đ
ợc
trong
hệ
truyền
động
khống
chế
thang
máy.
Trong
thiết
kế
thang máy th ờng sử dụng phanh hãm điện từ nguồn cung cấp trực tiếp
với l ới điện
xoay
chiều
.
Phanh
hãm
th
ờng
có
3
loại:
a.
Phanh
guốc.
b.
Phanh đĩa.
c.
Phanh
đại.
Nguyên lí hoạt động của phanh nói trên cơ bản giống nhau. Khi động cơ
của cơ cấu nâng hạ đ ợc đóng vào l ới điện, thì đồng thời cuộn dây của nam
châm cũng mất điện, ngay lúc này lực căng của lò xo sẽ ép chặt má phanh vào
trục động cơ kịp thời hãm dừng động cơ
Phanh
hãm
điện
từ
th
ờng
đ
ợc
chế
tạo
theo
2
kiểu:
hành
trình
phản
ứng
dài
(hàng
chục
mm)
và
hành
trình
phần
ứng
ngắn
(vài
mm).
Loại
phanh
hành
trình
dài
yêu
cầu
lực
hút
nhỏ
nh
ng
kết
cấu
cồng
kềnh
và
phức
tạp.
Thực
tế
th
ờng
dùng
phanh
hãm
hành
trình
ngắn.
Khi
chọn
thông
số
phanh
cần
chú
ý
đến
3
thông
số
cơ
bản:
+
Điện
áp
l
à
m
việc.
+
Hệ
số
tiếp
điện
t
ơng
đối.
+
Độ
dài
hành
trình
phần
ứng.
a)
tính
toán
và
lựa
chọn
phanh
hãm
cho
thang
máy
Lực
tác
dụng
lên
trục
động
cơ
khi
pha
nh
phụ
thuộc
vào
vị
trí
số
mômen
của
cơ
cấu
phanh
và
chế
độ
làm
việc
của
cơ
cấu
nâng
hạ
buồng
thang:
M
ph
=
k.M
ch
M
ph
:
mômen
của
cơ
cấu
phanh.
k :
hệ
số
dự
trữ
tùy
thuộc
vào
chế
độ
làm
việc.
M
ch
:
mômen
cản
tĩnh
khi
hạ
tải
với
tải
định
mức.
b)
Tính
chọn
nam
châm
điện
của
cơ
cấu
phanh
Lực
cần
thiết
đặt
lê
n
má
phanh
(lực
h
ớng
tâm)
đ
ợc
tính
:
:
hệ
số
ma
sát.
chọn
=
0,35
(má
phanh
làm
từ
chất
li
ệu
ami
ăng
và
puli
làm
bằng
gang).
F
:
lực
tác
dụng
đặt
lên
puli
cáp
kéo
chuông
thang.
Lực
hút
nam
châm
F
nc
và
hành
trình
của
phần
ứng
yêu
cầu
h
n
đ
ợc
xác
định
bởi
biểu
thức
sau
h
:
hành
trình
khi
hãm,
chọn
h
=
6(mm).
:
hiệu
suất,
=
0,85
k :
hệ
số
dự
trữ
(0,75
-
0,85),
chọn
k
=
0,85
3.1.4
Chọn
aptomat
Việc
chọn
aptomat
dựa
vào
các
thông
số
sau:
-
Dòng
điện
tính
toán
trong
mạch.
-
Dòng
điện
quá
tải.
-
Tính
thao
tác
có
chọn
lọc.
Ngoài
việc
lựa
chọn
còn
phải
căn
cứ
vào
đặc
tính
làm
việc
của
phụ
tải,
aptomat
không
đ
ợc
phép
cắt
khi
có
quá
tải
ngắn
hạn
th
ờng
xảy
ra
trong
điều
kiện
làm
việc
bình
th
ờng
nh
dòng
khởi
động
của
động
cơ.
Yêu
cầu
chung
là
dòng
điện
định
mức
của
giới
hạn
bảo
vệ
không
đ
ợc
bé
hơn
dòng
điện
tính
toán
(I
ap
>
I
tt
),
tùy
theo
đặc
tí
nh
và
điều
kiện
làm
việc
cụ
thể
của
phụ
tải,
chọn
dòng
điện
của
giới
hạn
bảo
vệ
là
125
-
150%
so
với
I
tt
của
mạch.
I
đm
của
động
cơ
=
30,4(A).
Vậy
việc
chọn
apto
mat
bảo
vệ
mạch
với
tải
chủ
yếu
là
động
cơ
nâng
hạ
làm
việc
ở
chế
độ
làm
việc
ngắn
hạn
lặp
lại.
Vậy
chọn
aptomat
có
các
thông
số
sau:
500V
50Hz
35A
3.1.5
Chọn
khởi
động
từ
a)
Các
yêu
cầu
+
Tiếp
điểm
phải
có
độ
bền
chịu
mài
mòn
cao.
+
Khả
năng
đóng
cắt
cao.
+
Thao
tác
đóng
cắt
dứt
khoát.
+
Tiêu
thụ
năng
l
ợng
ít.
+
Bảo
vệ
tin
cậy
động
cơ
khỏi
bị
quá
tải
lâu
dài
(có
rơle
nhiệt
đi
kèm).
+
Chọn:
I
kđt
=
(1,5
-
1,7)I
đm
Lựa
chọn
khởi
động
từ:
+
Công
suất
và
điện
áp
của
động
cơ
khi
làm
việc.
+
I
kđt
=
(1,5
-
1,7)I
đm
Vậy
chọn
4
khởi
động
từ
có
các
thông
số
sau:
110V
50A
(điện
áp
và
dòng
điện
qua
tiếp
điểm
chính)
3.1.6
Chọn
rơle
trung
gian
Nhiệm
vụ
của
rơle
trung
gian
là
khuy
ếch
đại
các
tín
hiệu
điều
khiển.
Trong
sơ
đồ
điều
khiển,
rơle
trung
gian
th
ờng
nằm
ở
vị
trí
giữa
hai
khí
cụ
điện.
Đặc
điểm
của
rơle
trung
gian
là
không
có
cơ
cấu
điều
chỉnh
điện
áp
tác
dụng,
yêu
cầu
rơle
phải
tác
động
tốt
khi
điện
áp
đặt
vào
cuộn
dây
dao
động
trong
phạm
vi
:
5%.U
đm
3
1.
Lõi
thép
2
2.
C
uộn
dâ
y
3.
Phần
động
4.
H
ệ
thống
t
i
ếp
điểm
1
5.
Lò
xo
5
4
H
ì
nh
3.1:
Sơ
đồ
cấu
t
ạ
o
Rơle
trung
gian
Trong
mạch
thang
máy
thì
rơle
trung
gia
n
đ
ợc
sử
dụng
khá
nhiều
để
cấp
tín
hiệu
từ
một
rơle
khác.
Trong
sơ
đồ
bảo
vệ
và
điều
khiển
thì
rơle
thời
gian
dùng
để
giới
hạn
thời
gian
quá
tải,
thiết
bị
tự
động
mở
máy
động
cơ
có
các
cấp
điều
chỉnh
tốc
độ
và
hạ
n
chế
động
cơ
làm
việc
quá
tải.
3.
1.7 Chọn
rơle
thời
gian
kiểu
điện
từ
Rơle
thời
gian
là
thiết
bị
tạo
thời
gian
duy
trì
cần
thiết
khi
truyền
tín
hiệu
từ
một
rơle
đến
một
thời
gian
khá
c.
Trong
sơ
đồ
bảo
vệ
và
điều
khiển
m
thì
rơle
thời
gian
dùng
để
giới
hạn t
hời
gian
quá
tải.
Thiết
bị
tự
động
mở
máy
động
cơ
có
cấp
điều
chỉnh
tốc
độ
và
hạn
chế
động
cơ
làm
việc
quá
tải.
1.
Cuộn
dâ
y
nam
c
h
â
m
2.
ống
tr
ụ
r
ỗng
(
vật
li
ệ
u
phi
t
ừ
t
í
nh
)
6
3.
Lò
xo
2
4.
Đ
ệ
m
c
hống
dính
5.
Ti
ếp
đi
ểm
3
4 5
(+
)
1
(-)
6.
Lõi
t
h
ép
hì
nh
chữ
U
Từ
thông
chí
nh
Hì
nh
3.2
: Sơ
đồ
cấu
tạo
Rơle
t
hời
gi
an
+
Các
yếu
tố
ảnh
h
ởng:
-
ả
nh
h
ởng
của
nhiệt
độ
làm
việc,
vì
khi
nhiệt
độ
thay
đổi
dẫn
đến
điện
trở
thay
đổi
làm
cho
thời
gian
mở
tiếp
điểm
củng
thay
đổi.
-
ả
nh
h
ởng
của
sự
dao
động
điện
áp
nguồn,
mức
độ
bằng
phẳng
của
điện
áp
một
chiều
lớn
hay
nhỏ.
+
Thời
gian
duy
trì
của
rơle
điện
từ
có
thể
điều
chỉnh
trong
phạm
vi
từ
0,5
-
5(s).
Trong
thang
máy
rơle
thời
gian
dùng
để
thay
tốc
độ
động
cơ
khi
khởi
động,
vì
khi
khởi
động
thì
động
cơ
di
chuyển
ở
tốc
độ
thấp
sau
từ
2
-
5(s)
thì
các
tiếp
điểm
th
ờng
đóng
và
th
ờng
mở
của
rơle
tác
động
cắt
động
cơ
khỏi
tốc
độ
thấp
và
chuyển
động
cơ
làm
việc
ở
tốc
độ
cao
và
ng
ợc
lại.
Trong
khi
đóng
mở
cửa
cabin
thì
làm
nhiệm
vụ
tạo
thời
gian
trễ
đóng
mở
cửa
cabin.
3.1.8
Chọn
thiết
bị
chống
mất
pha
và
điện
áp
l
ới
thấp pha
+
Để
chống
mất
pha
và
điện
áp
l
ới
thấp
thì
nên
chọn
bộ
điện
tử
PMR
PMR
:
là
một
thiết
bị
đã
đ
ợc
lập
trình
sẵ
n
để
tác
động
khi
điện
áp
lới thấp
(d
ới
85%U
đm
),
một
trong
ba
pha
bị
mất
và
khi
thay
đổi
thứ
tự
pha.
Khi
xảy
ra
một
trong
các
sự
cố
trên
thì
thiết
bi
PMR
tác
động
ngay
làm
ngắt
mạch
điều
khiển
để
bảo
vệ
cho
động
cơ
và
các
thiết
bị
khác
đ
ợc
an
toàn.
3.1.9
Chọn
khí
cụ
bảo
vệ
cho
mạch
lực
Rơle
nhiệ t
:
Rơle
nhiệt
là
một
công
cụ
bảo
vệ
động
cơ
và
mạch
điều
khiển
khỏi
bị
quá
tải,
th
ờng
dùng
kèm
với
khởi
động
từ
và
công
tắc
tơ.
Rơle
nhiệt
không
tác
động
tức
thời
theo
chỉ
số
dòng
điện
,
vì
nó
có
quán
tí
nh
nhiệt
lớn,
nên
phải
có
thời
gian
để
phát
nóng,
do
đó
nó
làm
việc
có
thời
gian
từ
vài
giây
đến
vài
phút.
Đặc
tính
cơ
bản
của
rơle
nhiệt
là
quan
hệ
thời
gian
tác
động
và
dòng
điện
phụ
tải
chạy
qua.
Vậy
chọn
theo
giá
trị
I
tđ
=
(1,2
-
1,3)I
đm
Chọn
rơle
nhiệt
cho
động
cơ
thang
máy
với
thông
số:
I
tđ
=
38(A).
3.1.10
Chọn
lắp
khí
cụ
hạn
chế
và
an
toàn
Để
đảm
bảo
cho
thang
máy
hoạt
động
an
toàn
trong
phạm
vi
cho
phép,
trong
mạch
phải
có
các
công
tắc
hạn
ch
ế
hành
trình
của
cabin
và
chống
quá
tải.
Trong
thiế
t
kế
cabin
chuyển
động
cơ
từ
sàn
tầng
1
đế
n
tầng
7
là
hết
hành
trình.
Để
đảm
bảo
cho
chuyển
động
của
cabin
không
v
ợt
quá
hành
trình
khi
đi
lên
(đội
tầng)
và
chuyển
động
qua
tầ
ng
cuối
cùng
(tụt
tầ
ng), trong
mạch
phải
có
công
tắc
hành
trì
nh
hạn
trên
(TOP)
chống
đội
tầng
và
công
tắc
hạn
d
ới
(BOT)
chống
tụt
tầ
ng.
Hai
công
tắc
trên
phải
có
tiếp
điểm
th
ờng
đóng.
Khi
cabin
chuyển
động
quá
hành
trình
thì
các
tiếp
điểm
th
ờng
đóng
của
công
tắc
hành
trình
TOP
hoặc
BOT
đ
ợc
tác
động
mở
ra
cắt
mạch
điều
khiển
và
mạch
động
lự
c
ra
khỏi
nguồn,
động
c
ơ
dừng,
đồng
thời
các
phanh
tác
động
hãm
động
cơ
và
cabin.
Nếu
thang
máy
chở
quá
tải
sẽ
gây
ra
h
hỏng
động
cơ
và
các
thiết
bị
trong
cơ
cấu
nâng
hạ.
Để
tránh quá
tải
thì
sàn
d
ới
cabin
có
lắp
những
công
tắc
hạn
chế
quá
tải
và
rơle
chống
quá
tải
OLD
có
tiếp
điểm
th
ờng
đóng.
Khi
xảy
ra
quá
tải
thì
công
tắc
này
sẽ
hoạt
động
cấp
điện
cho
rơle
OLD
làm
cho
điểm
OLD
mở,
l
àm
hở
mạch,
ng
ời
vận
hành
sẽ
không
điều
khiển
đ
ợc
quá
trình
chuyển
động
của
cabin,
đồng
thời
lúc
nà
y
chuông
báo quá
tải
sẽ
phát
tín
hiệu
để
ng
ời
vận
hành
biết.
Thang
máy
chuyển
động
suốt
dọc
gi
ếng
thang
ở
độ
cao
rất
lớn.
Để
tránh
tình
trạng
xảy
ra
tai
nạn
cho
ng
ời khi
cabin
đang
chuyển
động
thì
ở cabin
và
ở
các
cửa
tầng
phải
đặ
t các
công
tắc
hành
trình
cửa.
Khi
cửa
cabin
và
các
cửa
tầng
đều
đóng
hết
thì
phải
đặt
các
tiếp
điểm
của
các
công
tắc
hành
trình
để
đóng
mạch
điều
k
h
iển.
Nế
u
một
trong
các
cửa
tầng
hay
cab
in
còn
mở
thì
sẽ
làm
hở
mạch
điều
khi
ển,
lúc
này
thang
máy
sẽ
không
hoạt
động.
Svth : Lí MINH C 21 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
3.2 Thiết kế mạch động lực cho thang máy
3.2.1 Động cơ truyền động chính
Động
cơ
truyền
động
là
động
cơ
không
đồng
bộ
rôto
l
ồng
sóc
hai
cấp
tốc
độ.
Mỗi
tốc
độ
có
dây
quấn
riêng
biệt,
nên
khi
đ
ợc
chuyển
đổi
tốc
độ
thì
giữa
hai
dây
quấn
không
có
liên
quan
về
tốc
độ.
Trên
sơ
đồ
ta
thấy
có
6
đầu
dây
cáp
nguồn
vào
bảng
đấu
trên
động
cơ,
m
ỗ
i
một
tốc
độ
đ
ợc
đấu
3
sợi.
Ngoài
ra
còn
có
động
cơ
có
công
suất
nhỏ
dùng
để
đóng
mở
cabin.
Hình 3.3: sơ đồ mạch lực
Cấp nguồn cung cấp cho hệ bằng aptomat AP. Cuộn dây stato của
động cơ đ ợc nối vào nguồn cấp qua các tiếp điểm của công tắc tơ nâng U hoặc
công tắc hạ D và các tiếp điểm của công tắc tơ tốc độ nhanh GV hoặc công tắc
tơ tốc độ chậm BV.
Svth : Lí MINH C 22 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
3.2.2
Các
công
tắc
tơ
Để
điều
khiển
cho
hoạt
động
nâng
hạ
cabin
và
để
chuyển
đổi
tốc
độ
nhanh
chậm
đ
ợc
sử
dụng
4
công
tắc
tơ
một
chiều:
+
Công
tắc
tơ
U
:
dùng
để
điều
khiển
cho
thang
đi
lên.
+
Công
tắc
tơ
D
:
dùng
để
điều
khiển
cho
thang
đi
xuống.
+
Công
tắc
tơ
GV
:
dùng
để
điều
khiển
cho
thang
đi
tốc
độ
cao.
+
Công
tắc
tơ
BV
:
dùng
để
điều
khiển
cho
thang
đi
tốc
độ
thấp.
Các
công
tắc
U,
D,
GV,
BV
phải
l
àm
việc
theo
trình
tự
yêu
cầu
thao
tác.
Khi
thang
hoạt
động
thì
không
để
xảy
ra
cùng
một
lúc
các
công
tắc
tơ
U
và
D
cùng
làm
việ
c
hoặc
các
công
t
ắc
tơ
GV
và
BV
cùng
là
m
việc.
Nếu
các
công
tắc
tơ
nh
trên
cùng
làm
việc
thì
sẽ
gâ
y
ra
cháy,
chập
các
pha
của
mạch
lực,
gây
ra
h
hỏng
hoàn
toàn
các
tiếp
đi
ểm
chính
của
công
tắc
tơ
và
cáp
dẫn.
Do
đó
trong
mạch
ta
phải
bố
trí
các
khóa
liên
động
thông
qua
các
tiếp
điểm
th
ờng
đóng
trên
các
công
tắc
tơ.
Khi
công
tắc
tơ
U
hoạt
động
thì
tiếp
điểm
th
ờng
đóng
U
mở
ra
cắt
nguồn
điều
khiển
ở
phía
công
tắc
tơ
D
không
cho
công
tắc
tơ
D
hoạt
động
và
ng
ợc
lai.
Nh
vậy
đảm
bảo
chỉ
có
thể
xảy
ra
U
hoặc
D
làm
việc,
tránh
đ
ợc
hiện
t
ợng
cả
hai
cùng
làm
việc
một
lúc.
Giữa
hai
công
tắc
tơ
GV
và
BV
cũng
bố
trí
t
ơng
tự
để
đảm
bảo
chỉ
có
một
cuộn
dây
tốc
độ
của
động
cơ
làm
việc.
Svth : Lí MINH C 23 khoa điện
Lí VN I Lớp điện 5 k13
3.2.3
Rơle
bảo
vệ
Rơle
nhiệt
RN
có
tác
dụng
bảo
vệ
quá
tải.
Chúng
đ
ợc
đấu
nối
tiếp
với
mạch
động
lực
của
động
cơ,
còn
tiếp
điểm
th
ờng
đóng
của
chúng
đ
ợc
đấu
nối
tiếp
với
nguồn
điều
khiển.
Khi
xảy
ra
quá
tải
thì
dòng
điện
chạy
trong
động
cơ
lớn
hơn
dòng
điện
định
mức
dẫn
đến
nhiệt
độ
của
động
cơ
tăng
thì
các
rơle
nhiệt
bảo
vệ
động
cơ
sẽ
tác
động,
các
tiếp
điểm
th
ờng
đóng
của
rơle
mở
ra
làm
hở
mạch
điều
khiển
và
sẽ
cắt
nguồn
mạch
lực
của
động
cơ.
Rơle
thời
gian
RTG
là
loại
rơle
dùng
phần
tử
trễ
kiểu
điện
từ.
Nguồn
cấp
cho
cuộn
là
điệ
n
áp
một
chiều,
thời
gian
trễ
là
t
=
3
ữ
5(s).
Rơle
này
giúp
cho
động
cơ
có
thời
gian
chuyển
từ
tốc
độ
nhanh
sang
tốc
độ
chậm
và
ng
ợc
lại.
Điều
đó
tránh
cho
động
cơ
khi
chuyển
đổi
trạng
thái
không
làm
việc
một
cách
đột
ngột.
Khi
rơle
RTG
đ
ợc
cấp
điện
thì
tiếp
điểm
th
ờng
mở
đóng
lại
sau
một
thời
gian
đã
đặt
sẵn.
Do
đó
rơle
RSV
có
điện,
tiếp
điểm
th
ờng
đóng
R
S
V
mở
ra
làm
công
tắc
tốc
độ
chậm
BV
mất
điện,
cùng
lúc
này
tiếp
điểm
th
ờng
mở
RSV
đóng
lại
làm
cho
công
tắc
tơ
tốc
độ
nhanh
có
điện.
Nếu
chuyển
tốc
độ
từ
nhanh
sang
chậm
thì
quá
trình
ng
ợc
lại.
Trong
mạch
có
sử
dụng
rơle
trung
gian
RSV
nhờ
tác
động
của
rơle
thời
gian
RTG
để
thay
đổi
tốc
độ
động
cơ.
TOP,
BOT
là
công
tắc
hành
trình
chống
đội
tầng
và
tụt
tầng.
Khi
buồng
thang
v
ợt
quá
tầng
trên
cùng
hoặc
xuống
cuối
cùng
một
khoảng
nhất
định
thì
công
tắc
này
tác
động
giúp
cho
cabin
không
v
ợt
quá
tầng
giới
hạn
Trong
mạch
đ
ợc
trang
bị
một
rơle
chống
quá
tải
OLD.
Khi
buồng
thang
chịu
tải
trọng
lớn
hơn
tải
t
rọng
định
mức
thì
sẽ
làm
cho
công
tắc
OLD
tác
động
cấp
điện
cho
rơle
OLD
làm
hở
tiếp
điểm
th
ờng
đóng
O
L
D
để
cắt
mạch
điều
khiển.
3.2.4
Aptomat
Aptomat
làm
nhiệm
vụ
đóng
ngắt
nguồn
cung
cấp
dòng
cho
mạch
lực,
đảm
bảo
cho
động
cơ
làm
việc
ở
điều
kiện
bình
th
ờng,
cắt
mạch
động
lực
khi
có
sự
cố
SVTH: Lí MINH C 24 KHOA IN
Lí VN I LP IN 5 K13
3.2.5
Các
loại
phanh
Dùng
để
khống
chế,
dừng,
hãm
động
cơ
và
cabin
khi
có
yêu
cầu
hoặc
khi
có
sự
cố.
Thang
máy
đ
ợc
sử
dụng
2
loại
phanh
sau:
-
Phanh
guốc
FM :
dùng
để
hãm
động
cơ.
-
phanh
chêm
FC
:
dùng
để
hãm
cabin
khi
rơi
tự
do.
Hệ
thống
phanh
trên
tác
động
khi
c
ông
tắc
tơ
U
hoặc
D
tác
động.
Cụ
thể
là
khi
công
tắc
tơ
U
(hoặc
D)
tác
động
thì
tiếp
điểm
th
ờng
mở
cửa
của
U
(hoặc
D)
đóng
lại
cấp
điện
cho
cuộn
hút
của
phanh
guốc
FM
có
điện,
do
đó
phanh
lập
tức
tác
động
làm
các
phan
h
mở
ra,
khi
đó
động
cơ
và
cabin
không
bị
hãm
sẽ
chuyển
động,
ng
ợc
lại
khi
U
(hoặc
D)
không
tác
động
thì
các
tiếp
điểm
U
(hoặc
D)
mở
ra
cắt
nguồn
cấp
cho
cuộn
hút
của
phanh, phanh
tác
động,
phần
ứng
của
phanh
trở
về
vị
trí
ban
đầu,
lò
xo
ép
càng
phanh
làm
cho
các
má
phanh
hãm
trục
động
cơ,
thang
máy
đ
ợc
dừng
kịp
thời
và
chính
xác.
còn
phanh
chêm
FC
đảm
bảo
dừng
thang
máy
lại
ngay
khi
có
sự
cố
nh
buồng
thang
rơi
tự
do
Để giúp cho công việc sửa chữa, kiểm tra và thử nghiệm thang máy thì
trong mạch nên bố trí công tắc chuyển đổi chế độ INS. Khi công tắc K1 hoặc
K2 ở vị trí mở thì lúc này mạch điều khiển làm việc ở chế độ tự động. Khi
công tắc này đóng thì thang máy đ ợc chuyển sang chế độ sửa chữa hoặc thử
nghiệm, ở chế độ này điều khiển hoạt động của thang máy bằng các nút ấn UP
và DOWN. Khi vận hành ng ời điều khiển sẽ ấn liên tục một trong hai nút
trên. Chế độ điều khiển này có hại cho phần truyền động cơ khí và các khí cụ
điện trong mạch, nên trong mạch thang máy làm việc ở tốc độ thấp. Vị trí các
khóa K1 và K2 đ ợc đặt ở trên tủ điều khiển và ở trên nóc cabin.
Khi một trong hai công tắc đóng thì rơle INS có điện, các tiếp điểm
th ờng đóng INS mở mạch điều khiển gọi tầng, đến tầng và công tắc tơ GV.
Khi đầy đủ các điều kiện liên động nh :
- Đủ điện áp 3 pha: tiếp điểm PMR đóng.
- Các cửa tầng và cửa cabin đóng: tiếp điểm DS, DW đóng, tiếp điểm
AR đóng.
Giả sử ta muốn thang máy đi xuống thì giữ nút DOWN, rơle h ớng
xuống, LD có điện tác động, tiếp điểm LD đóng, rơle trung gian U0 có điện,
đóng các tiếp điểm U0, đồng thời lúc này công tắc tơ D có điện và công tắc tơ
BV có điện đóng các tiếp điểm ở mạch lực và cấp nguồn cho động cơ ở trạng
thái quay chậm để hạ thang xuống và cáp điện cho các phanh mở ra làm cho
buồng thang chuyển động.
SVTH: Lí MINH C 25 KHOA IN
Lí VN I LP IN 5 K13