Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

ôn tập thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.14 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ÔN TẬP
Thị trường chứng khoán
Created by Nguyen Manh Tuan
Hà Nội,06/2011
Page 2 of 26
*** Cấu trúc đề
- Trắc nghiệm: 20 câu ( nên làm trong 30 phút)
- Bài tập tình huống: 5-6 ý trong một bài tập lớn (60 phút)
*** Nội dung
Thời
gian
Chi tiết Nội dung
Chủ đề Nội dung Chi tiết Trao đổi Giáo trình Tài liệu tham
khảo
5 buổi Tổng quan về
thị trường
chứng khoán
Buổi
1 -2-3
Bản chất chức
năng của
TTCK
- Lịch sử hình thành, các
giai đoạn khủng hoảng,
phát triển
- Đặc điểm , cơ cấu tổ
chức, chức năng ,
nguyên tắc hoạt động của
TTCK
-Nguyên tắc công khai


thông tin, đấu giá, trung
gian.
- Các vấn đề về công bố
thông tin trên TTCK VN
- Mối quan hệ giữa thị
trường sơ cấp, thứ cấp và
các hình thái của thị trường
( SGDCK, OTC)
Những vấn đề
cơ bản về
TTCK – UBCK
NN, trang 16-18
Giáo trình
TTCK – HVNH
, trang 7-9
ssc.gov.vn;
hsx.vn; hnx.vn
Bảng giao dịch
trực tuyến
Thông tư
09/2010 – công
bố thông tin trên
TTCK
Hàng hóa trên
TTCK
- Chứng khoán
- Cổ phiếu
- Trái phiếu
- Đặc điểm của CK
- Quyền, lợi ích, rủi ro mà

CP và TP mang lại cho
Những vấn đề
cơ bản về
TTCK – UBCK
Luật kinh tế
Luật Chứng
khoán 2007
Created by Nguyen Manh Tuan
- Chứng chỉ quỹ đầu tư
- Chứng khoán phái sinh
- Các yếu tố ảnh hưởng tới
giá chứng khoán
NĐT, TCPH
- Các loại CP, TP
- Sự khác biệt giữa cổ
phiếu và chứng chỉ quỹ
đầu tư
- Chứng khoán phái sinh :
Chứng quyền, quyền
mua, quyền chọn ( đặc
điểm, các thức thực
hiện,…)
- Các yếu tố ảnh hưởng
tới giá CK trên TTCK
Việt Nam
NN, trang 22-
23; 72-114
Thảo luận - Trình bày các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Buổi 4 Các chủ thế
tham gia trên

thị trường
- Nhà đầu tư
- Tổ chức phát hành
- Tổ tức kinh doanh
- Tổ chức quản lý giám sát
- Tổ chức hỗ trợ
- Công ty chứng khoán
( đặc điểm, nghiệp vụ,
các thức hoạt động trên
TTCK)
- Quỹ đầu tư chứng khoán
( Đặc điểm, phân loại
quỹ đầu tư, các thức
hoạt động của các loại
quỹ, giới thiệu 1 số quỹ
đầu tư ở VN)
- Công ty quản lý quỹ,
Công ty đầu tư chứng
khoán
Những vấn đề
cơ bản về
TTCK – UBCK
NN, trang 244 -
382
Giáo trình
TTCK – HVNH
, trang 49-54
Luật Chứng
khoán 2007 -
chương VI –

VII ,
QĐ 27/2007 –
quy chế hoạt
động của CTCK,
QĐ 126/2008 bổ
sung
Buổi 5 Thảo luận Các nội dung thảo luận được sắp xếp xen kẽ, nếu sử dụng bài thảo luận lớn phần nội dung nào thì
điều chỉnh số tiết giảng phù hợp với nội dung đó. Với mỗi buổi học 5 tiết có thể sử dụng 3 tiết
cho sinh viên trình bày các vấn đề và nội dung của buổi học đó.
Page 4 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
o Sự hình thành và phát triển TTCK VN
o Các loại hàng hóa trên thị trường
o Các chủ thể tham gia ( phân tích hoạt động của các công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng
khoán ở VN)
Bài tập tình huống - Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.
- Một số tổ chức phát hành các loại chứng khoán
- Các hoạt động của công ty chứng khoán, quỹ đầu tư
chứng khoán
- Luật CK 2006, Luật Doanh
Nghiệp
- QĐ 27, QĐ 126
4 buổi Thị trường sơ
cấp
Buổi 6 Nghiệp vụ
phát hành
- Phát hành lần đầu, bổ
sung, riêng lẻ, công
chúng,…
Những vấn đề

cơ bản về
TTCK – UBCK
NN, trang 115-
121;133-160
NĐ14 – Chương
2
Luật CK 2007 –
Chương 2
Phương thức
phát hành
- Tự chào bán
- Bảo lãnh phát hành
- Đấu giá ( Kiểu Hà Lan,
Kiểu Mỹ, kết hợp đấu
thầu có tính cạnh tranh
và không có tính cạnh
tranh )
- Bảo lãnh phát hành ở
VN ( thực trạng bảo
lãnh phát hành)
- Đấu giá cổ phần, Đấu
thầu trái phiếu ( Các tình
huống thực tế )
Những vấn đề
cơ bản về
TTCK – UBCK
NN, trang 125-
132
Trao đổi - Một số vụ việc liên quan tới vấn đề vi phạm quy chế phát hành lần đầu và bổ sung trên TTCK
VN

Buổi 7 Nghiệp vụ
phát hành cổ
- Phát hành cổ phiếu mới thu tiền
( quyền mua CP)
- Thực tế việc phát
hành, thực hiện
Page 5 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Buổi 8
phiếu - Tăng vốn từ quỹ dự trữ
- Phát hành TPCĐ
quyền mua, hiện
tượng pha loãng gia
cổ phiếu? quyền
của nhà cổ đông tại
ngày giao dịch
không hưởng quyền
- Các vấn đề về tỷ lệ
chuyển đỏi, giá
chuyển đổi, giá cp
của công ty phát
hành TPCĐ
Nghiệp vụ
phát hành trái
phiếu
- 3 phương thức hoàn trả trái
phiếu
- Thực tế áp dụng
phương thức nào?
Trao đổi, thảo

luận
- Tính toán các mức giá giao dịch ( tham chiếu, trần, sàn) trong các ngày giao dịch không
hưởng quyền? Việc thực hiện quyền ở VN?
- Tùy vào nội dung nếu trao đổi có thể giảm bớt số tiết giảng
Bài tập tình huống - Chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán riêng
lẻ
- Phát hành cổ phiếu ( IPO) thông qua đấu giá cổ phần,
bảo lãnh phát hành
- Phát hành thêm cổ phiếu ( phát hành quyền mua cổ
phần, thưởng cổ phiếu, chi trả cổ tức bằng cổ phiếu, trái
phiếu chuyển đổi )
- Luật CK 2006
- NĐ 14
4 buổi Thị trường
thứ cấp
Buổi 10 Sở giao dịch
chứng khoán
- Khái niệm, cơ cấu tổ chức, chức
năng, vai trò, thành viên của
SGDCK
- Sự khác biệt ở 1 số
SGDCK trên thế
giới
Những vấn đề
cơ bản về
TTCK – UBCK
- NĐ
14/2007
- QĐ 326của
Page 6 of 26

Created by Nguyen Manh Tuan
- Niêm yết chứng khoán trên
SGDCK
- Quá trình niêm yết
ở nước ngoài của 1
số công ty ở VN
NN, trang 207-
243
HNX
- QĐ 03 Quy
chế thành
viên
Buổi 11
Quy trình giao
dịch tại
SGDCK
- Quy trình giao dịch chứng
khoán tại SGDCK
- Phương thức giao
dịch của các
SGDCK VN,
UPCoM
- Mở TK, đặt lệnh
QĐ 124 về
quy chế giao
dịch tại
SGDCK
Buổi
12-13
- Lệnh và khớp lệnh - Các loại lệnh được

sử dụng phổ biến ở
VN
- Khớp lệnh định kỳ
- Khớp lệnh liên tục
Thị trường
OTC
- Khái niệm, cơ cấu, tổ chức quản
lý, chức năng của OTC
- Sự khác biệt giữa
SGDCK và OTC
Buổi 14 Thảo luận lớn - Thực hành giao dịch chứng khoán trên lớp để sv nắm được cách thức khớp lệnh ( mô hình
giao dịch trên SGDCK )
- Thảo luận về các thức giao dịch chứng khoán trên các SGDCK và thị trường OTC
Bài tập tình huống - Niêm yết chứng khoán tại SGDCK HCM, HN, giao dịch
chứng khoán trên UPCoM
- Giao dịch chứng khoán trên thị trường qua tài khoản ( phí
môi giới, giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng
khoán)
- Luật CK 2006
- NĐ 14
- QĐ 124, 326
2 buổi Phân tích
chứng khoán
Buổi 15 Phân tích cơ
bản
- Khái niệm, bản chất, các bước - Các vấn đề cần
quan tâm khi tiến
hành PTCB
Các báo cáo
phân tích của

các CTCK
Page 7 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Phân tích kỹ
thuật
- Khái niệm, bản chất
- Một số đường chỉ báo MA,
MACD, Bollinger band, RSI
- Phân tích 1 mã CK
trên đồ thị
Buổi 16 Định giá
chứng khoán
- Định giá cổ phiếu ( DDM)
- Định giá trái phiếu
- Cách thức chiết
khấu các dòng tiền
phát sinh của các
chứng khoán khác
nhau.
Trao đổi, thảo
luận
- Phân tích tổng quan 1 vài mã chứng khoán ( phân tích cơ bản, kỹ thuật, giả định để định giá
CK )
Bài tập tình huống - Phân tích và định giá cổ phiếu thông qua phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật
QĐ 03 Quy chế thành viên đã được thay thế bằng Quyết định số 98/2010/QĐ-SGDHCM
/>Các chữ bôi màu là các văn bản có liên quan ở folder luật
*Bài tập
9 dạng
1. Quyền chọn
2. Quỹ đầu tư

3. Xác định lãi suất,khối lượng trúng thầu
4. Hoàn trả trái phiếu
5. Quyền mua cổ phần
Page 8 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
6. Khớp lệnh định kỳ
7. Khớp lệnh liên tục
8. Định giá trái phiếu
9. Định giá cổ phiếu
Chi tiết
1. Quyền chọn
Xem loạt bài Thực trạng thị trường quyền chọn ngoại tệ và chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
1. Khái niệm về quyền chọn (options)
Quyền chọn là một công cụ tài chính phái sinh cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bị bắt buộc phải bán hoặc mua một
tài sản cơ sở (underlying asset) nào đó ở một mức giá xác định (strike price hoặc exercise price) vào một ngày đáo hạn (expiration
date) hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. Ngược lại, đối với người bán quyền chọn, họ bắt buộc phải mua hoặc
bán một tài sản cơ sở nào đó ở một mức giá xác định vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai theo thỏa
thuận giữa hai bên.
Tài sản cơ sở (underlying asset) ở đây có thể là các loại hàng hoá (dầu, vàng, gạo, cà phê, ngũ cốc, sắt, thép…), dịch vụ (tiền
điện, cước viễn thông…) hoặc các tài sản tài chính (trái phiếu, cổ phiếu, ngoại tệ, lãi suất, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán
đổi…).
2. Phân loại hợp đồng quyền chọn (Options)
a. Theo quyền của người mua
Page 9 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Hợp đồng quyền chọn mua (Call options): Là một thỏa thuận giao dịch một lượng tài sản cơ sở nhất định, trong đó người mua
call options (A) sẽ trả cho người bán call options (B) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn hay phí quyền chọn
(options premium) và A sẽ có quyền được mua nhưng không bắt buộc phải mua một lượng tài sản cơ sở đó theo một mức
giá đã được thoả thuận trước vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. B nhận được tiền từ A nên B có
trách nhiệm phải bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện đã thỏa thuận vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu

Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi A
muốn thực hiện quyền mua của mình.
Vào ngày thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét với mức giá giao ngay của tài sản cơ sở ở
ngày này, nếu thấy có lợi cho mình, tức giá tài sản cơ sở lớn hơn giá thực hiện, A có thể thực hiện quyền của mình để được mua
lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện, rồi ra thị trường bán lại với giá cao hơn để thu một khoản lợi nhuận. Nếu thấy giá của
tài sản cơ sở dưới giá thực hiện, A có thể không cần phải thực hiện quyền mua của mình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn.
Hợp đồng quyền chọn bán (Put options): Là một thỏa thuận giao dịch một lượng tài sản cơ sở nhất định, theo đó người mua Put
options (C) sẽ trả cho người bán Put options (D) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn bán hay phí Put options và C sẽ có quyền
nhưng không phải là nghĩa vụ phải bán lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã thỏa thuận trước (giá thực hiện) vào một ngày
hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. D nhận được tiền từ C, nên có nghĩa vụ phải mua lượng tài sản cơ sở đó
ở mức giá thực hiện vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký
hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi C muốn thực hiện quyền được bán của mình.
Vào ngày thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét giá giao ngay của tài sản cơ sở trên thị
trường, nếu thấy có lợi cho mình, tức mức giá này nhỏ hơn giá thực hiện, C có thể thực hiện quyền của mình để được bán lượng
tài sản cơ sở đó với giá thực hiện sau khi đã mua được ở ngoài thị trường với giá thấp hơn để thu một khoảng lợi nhuận. Nếu thấy
giá giao ngay cao hơn giá thực hiện, C có thể không cần phải thực hiện quyền chọn bán của mình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn.
Call option
Page 10 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Mua quyền chọn mua bán quyền chọn mua
/>2. Quỹ đầu tư
Page 11 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
/>%C4%91%E1%BA%A7u-t%C6%B0-ch%E1%BB%A9ng-kho%C3%A1n
+ Quỹ đóng
Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua
lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy
động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi
vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong
suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM huy động

vốn và quản lý.
+ Quỹ mở
Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán
lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ
này, các giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng chỉ quỹ không được niêm yết trên
thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường
chứng khoán phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam.
Net Asset Value (NAV) - Giá trị tài sản ròng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ cũng như là căn cứ để NĐT
xác định giá chấp nhận được của chứng chỉ quỹ giao dịch trên thị trường. NAV của quỹ được xác định bằng hiệu số giữa tổng giá trị tài
sản của quỹ với giá trị các khoản nợ phải trả của quỹ.
Page 12 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
3. Xác định lãi suất,khối lượng trúng thầu
/>Xác định khối lượng và lãi suất trái phiếu trúng thầu
a) Hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất
- Trường hợp không có lãi suất trần: Khối lượng trái phiếu trúng thầu được xét chọn theo thứ tự từ mức lãi suất thấp nhất đến mức lãi
suất đạt được khối lượng trái phiếu thông báo phát hành
(Trích Điều 5.4 Thông tư 21/2004/TT-BTC của Bộ tài chính Hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đượcChính phủ bảo lãnh
và trái phiếu Chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung ban hành ngày 24/03/2004)
Page 13 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Xác định khối lượng và lãi suất trái phiếu trúng thầu
1. Căn cứ xác định
Căn cứ xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu bao gồm:
a) Khối lượng và lãi suất đặt thầu của các tổ chức tham gia đấu thầu.
b) Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành và lãi suất trần (nếu có).
2. Nguyên tắc xác định
a) Hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất
- Trường hợp không có lãi suất trần: Khối lượng trái phiếu trúng thầu được xét chọn theo thứ tự từ mức lãi suất thấp nhất đến mức lãi suất đạt
được khối lượng trái phiếu thông báo phát hành.

- Trường hợp có nhiều phiếu đặt thầu cùng mức lãi suất mà tại mức lãi suất đó khối lượng trái phiếu trúng thầu vượt quá khối lượng trái
phiếu thông báo phát hành thì khối lượng trái phiếu trúng thầu (sau khi đã trừ đi khối lượng trúng thầu với mức lãi suất thấp hơn) được phân
chia cho mỗi phiếu đặt thầu tỷ lệ thuận với khối lượng trái phiếu đặt thầu của từng phiếu.
- Trường hợp có lãi suất trần: Khối lượng trái phiếu trúng thầu được xét chọn theo thứ tự tăng lên của lãi suất đặt thầu trong phạm vi lãi suất
trần. Tại mức lãi suất đặt thầu cao nhất trong phạm vi lãi suất trần có khối lượng trái phiếu đặt thầu vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo
phát hành thì khối lượng trái phiếu trúng thầu (sau khi đã trừ khối lượng trái phiếu trúng thầu với mức lãi suất thấp hơn) được phân chia cho mỗi
phiếu đặt thầu tỷ lệ thuận với khối lượng trái phiếu đặt thầu tại mức lãi suất đó.
Trong cả 2 trường hợp trên, lãi suất trúng thầu cao nhất là lãi suất phát hành áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu.
Page 14 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
b) Hình thức kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất
- Xác định khối lượng đầu thầu cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:
+ Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 30% khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng
đấu thầu không cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng đặt thầu. Khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng trái phiếu thông báo phát
hành trừ (-) khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.
+ Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất lớn hơn 30% khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng trái phiếu đấu
thầu không cạnh tranh lãi suất bằng 30% và khối lượng trái phiếu đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng 70% khối lượng trái phiếu thông báo phát
hành.
- Xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu:
+ Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu cạnh tranh lãi suất: Khối lượng và lãi suất trúng thầu của các thành viên đấu thầu cạnh tranh lãi suất
được xác định như quy định tại tiết a của mục này.
+ Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất: Các đối tượng tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất được mua trái
phiếu theo mức lãi suất phát hành đối với các đối tượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất. Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất
lớn hơn 30% khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng trái phiếu phát hành cho các đối tượng này được phân chia tỷ lệ thuận với
khối lượng trái phiếu đặt thầu của từng đối tượng.
4. Hoàn trả trái phiếu
Page 15 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
5. Quyền mua cổ phần
Page 16 of 26

Created by Nguyen Manh Tuan
6. Khớp lệnh định kỳ
Giá tính theo phpháp khớp lệnh định kỳ có ATO, ATC được xác định như sau:
Máy tính sẽ cộng dồn tích lũy tổng số khối lượng đặt bán,mua theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Ưu tiên lệnh ATO, ATC trước
2. Tiếp đó ưu tiên giá bán thấp hơn, giá mua cao hơn
Sau đó, máy tính sẽ chọn ra mức giá có |lượng mua- lượng bán| thấp nhất làm giá khớp và áp dụng cho mọi lệnh mua bán
Giá giao dịch được xác định theo nguyên tắc:
• Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất.
• Nếu có nhiều mức giá cùng thoả mãn khối lượng giao dịch lớn nhất thì chọn mức giá gần với giá tham chiếu
• Nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn 2 nguyên tắc trên thì mức giá cao nhất sẽ được chọn.
Page 17 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
7. Khớp lệnh liên tục
* Ưu tiên về mức giá:
• Lệnh MUA có mức giá CAO hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
• Lệnh BÁN có mức giá THẤP hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
* Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua bán có cùng mức giá thì lệnh nào nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước.
*Ưu tiên về khối lượng:
Nếu cả mức giá và thời gian đều như nhau thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Giá giao dịch được xác định theo nguyên tắc:
• Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất.
• Nếu có nhiều mức giá cùng thoả mãn khối lượng giao dịch lớn nhất thì chọn mức giá gần với giá tham chiếu
• Nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn 2 nguyên tắc trên thì mức giá cao nhất sẽ được chọn.
/>actType=1&menuup=201000&TypeGrp=1&menuid=201120&menulink=200000&menupage=Quydinh_CocheGD03.asp&stocktype=2
- Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả
mãn về giá thì các lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức giá thực hiện được xác định là mức
giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.

- Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối ứng đáp ứng được toàn bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện
hoặc mới thực hiện một phần sẽ được lưu lại trên hệ thống để chờ thực hiện với các lệnh mới.
Page 18 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
lệnh thị trường MP />truong-mp-tren-hose.chn
Website UBCKNN xin giới thiệu chi tiết về loại lệnh này:
Phần I: Khái niệm và các nguyên tắc khớp lệnh của lệnh thị trường:
+ Khái niệm: Lệnh thị trường (gọi tắt là lệnh MP - Market Order) là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng
khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
+/ Mục đích của việc triển khai lệnh thị trường:
- Lệnh MP là loại lệnh phổ biến trên thế giới. Áp dụng lệnh MP sẽ cho phép nhà đầu tư có thêm công cụ lựa chọn để đặt lệnh, góp phần làm tăng
thanh khoản cho thị trường.
- Lệnh MP gắn liền với giao dịch liên tục nhưng vẫn chưa được triển khai ở Việt Nam (trong khi giao dịch liên tục đã triển khai vào đầu năm
2007).
- Đây cũng là giải pháp kỹ thuật trong lộ trình phát triển các giải pháp nhằm đưa SGDCK Tp.HCM (HOSE) tiến gần với thông lệ quốc tế.
+/ Nguyên tắc khớp lệnh:
- Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh MP mua sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh MP bán sẽ thực hiện ngay tại
mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
- Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết sau khi so khớp tại mức giá đầu tiên, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại
mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
- Nếu khối lượng đặt lệnh vẫn còn nhưng không thể so khớp tiếp tục được nữa do khối lượng của bên đối ứng đã hết, lệnh MP mua sẽ chuyển
thành lệnh giới hạn mua cao hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá, hoặc lệnh MP bán sẽ chuyển thành lệnh giới hạn bán thấp hơn mức
giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá.
Page 19 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh MP mua hoặc giá sàn đối với lệnh MP bán thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh
giới hạn mua tại giá trần hoặc giới hạn bán tại giá sàn.
+/ Đặc điểm:
- Lệnh MP chỉ được áp dụng trong thời gian khớp lệnh liên tục.
- Lệnh MP sẽ bị hủy bỏ khi không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.

- So với lệnh giới hạn, khả năng thực hiện lệnh của lệnh MP “nhanh” hơn do lệnh được so khớp ngay khi được đưa vào sổ lệnh.
- Tuy nhiên, do đặc điểm “chấp nhận mức giá hiện có trên thị trường” nên đôi khi nhà đầu tư không kiểm soát được mức giá thực hiện của lệnh
như khi sử dụng công cụ lệnh giới hạn (là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn), đặc biệt trong những thời
điểm thị trường có những biến động mạnh về giá.
+/ Ưu điểm, nhược điểm của lệnh MP:
- Ưu điểm: Lệnh MP sẽ khớp ngay với lệnh đối ứng sau khi nhập vào hệ thống giao dịch. Do vậy, lệnh MP sẽ góp phần làm gia tăng thanh
khoản cho thị trường;
- Nhược điểm: Do chấp nhận giá thị trường, cho nên có thể nhà đầu tư phải chịu một mức độ rủi ro nhất định về giá.
+/ Sự khác nhau cơ bản giữa lệnh MP và lệnh LO:
- Thời gian lệnh được sử dụng: Lệnh MP chỉ được sử dụng trong khớp lệnh liên tục, trong khi lệnh LO được sử dụng trong tất cả các đợt khớp
lệnh;
- Giá khớp lệnh: Lệnh MP được khớp tại mức giá đối ứng tốt nhất trên thị trường, trong khi lệnh LO khớp mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá
đặt lệnh.
Ví dụ về lệnh thị trường:
Page 20 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Cổ phiếu ABC (giá tham chiếu 14,0; giá trần 14,7; giá sàn 13,3) có sổ lệnh trong đợt giao dịch liên tục như sau:
Khối lượng mua Giá Khối lượng bán
5.200 13,9
8.000 14,0
14,1 6.000
14,2 3.300
14,7 2.800
- Trường hợp 1: Lệnh MP khớp lần lượt các mức giá đối ứng tốt nhất hiện có trên thị trường
Lệnh MP mua 8.000 ABC được nhập vào hệ thống giao dịch.
Sổ lệnh thị trường sau đó sẽ là:
Khối lượng mua Giá Khối lượng bán
5.200 13,9
8.000 14
14,2 1.300

14,7 2.800
Page 21 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Kết quả khớp lệnh: Lệnh MP được khớp toàn bộ tại 2 mức giá: 6.000*14,1 và 2.000*14,2.
- Trường hợp 2: Lệnh MP không khớp hết và chuyển thành lệnh giới hạn với mức giá cao hơn giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá
Lệnh MP bán 15.000 ABC tiếp tục được nhập vào hệ thống giao dịch
Sổ lệnh thị trường sau đó sẽ là:
Khối lượng mua Giá Khối lượng bán
13,8 1.800
14,2 1.300
14,7 2.800
Kết quả khớp lệnh: Lệnh MP được khớp một phần tại 2 mức giá: 8.000*14 và 5.200*13,9. Phần còn chuyển thành lệnh bán giới hạn giá 13,8,
khối lượng 1.800.
- Trường hợp 3: Lệnh MP không khớp hết và chuyển thành lệnh giới hạn trần/sàn khi giá khớp cuối cùng là giá trần/sàn
Lệnh MP mua 19.000 ABC tiếp tục được nhập vào hệ thống giao dịch
Sổ lệnh thị trường sau đó sẽ là:
Khối lượng mua Giá Khối lượng bán
13.100 14,7
Page 22 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Kết quả khớp lệnh: Lệnh MP khớp một phần tại 3 mức giá: 1.800*13,8, 1.300*14,2 và 2.800*14,7. Phần còn lại chuyển thành lệnh mua giới hạn
giá 14,7 (giá trần), khối lượng 13.100.
8. Định giá trái phiếu
Page 23 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
9. Định giá cổ phiếu
Page 24 of 26
Created by Nguyen Manh Tuan
Page 25 of 26

×