Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

tiểu luận tỷ giá hối đoái và mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.07 KB, 30 trang )





BÀI VIẾT






ĐỀ TÀI:

TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI-MỐI QUAN HỆ
VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC
TẾ VÀ GIÀI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM





Đề ti:
Tỷ giá hối đoái - mối quan hệ với cán cân thanh toán
quốc tế v giải pháp để hon thiện chính sách tỷ giá ở
Việt Nam


Lời mở đầu

Đất nớc ta hiện nay, đang trong giai đoạn phát triển kinh tế v


thúc đẩy hội nhập vo nền kinh tế khu vực v thế giới, việc hoạch định
một chính sách tỷ giá hối đoái với những giải pháp hữu hiệu để sử dụng
công cụ tỷ giá hối đoái một cách phù hợp với quy luật nhằm hỗ trợ tốt
cho quá trình phát triển kinh tế v hội nhập l một vấn đề hết sức
quan trọng. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề ti tỷ
giá hối đoái v chính sách tỷ giá hối đoái, nhng trong giai đoạn phát
triển nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam tỷ giá luôn l vấn đề mới
mẻ,cần phải tiếp tục nghiên cứu v hon thiện.Vơí việc thnh lập
Trung tâm giao dịch chứng khoán thnh phố Hồ Chí Minh(7/2000),
đánh dấu việc ra đời thị trờng chứng khoán ở Việt Nam đã đặt ra
nhiều vấn đề quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả các công cụ
mang tính kinh tế nh việc sử dụng tín phiếu kho bạc trong can thiệp
vo tỷ giá hối đoái,v từ đó tạo điều kiện cho nghiệp vụ thị trờng mở
phát triển Đồng thời, đặt ra nhiều vấn đề trong việc nghiên cứu cơ
chế, hnh lang pháp lý cũng nh việc phối hợp các chính sách trong
việc xây dựng một tỷ giá hối đoái phù hợp nhằm biến nó thnh một
công cụ quản lý nền kinh tế một cách tích cực.
Vì vậy, trên tinh thần vừa nghiên cứu vừa học hỏi, bi viết ny tập
trung vo phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái v cán cân thanh
toán, đồng thời nêu ra một số giải pháp nhằm hon thiện chính sách tỷ
giá hối đoái của Việt Nam trong giai đoạn tới. Bi viết ny đợc kết cấu
lm 4 phần:
Phần I: Lý luận chung về tỷ giá hối đoái.
Phần II:
Tỷ giá trong mối liên hệ với cán cân thanh toán quốc tế
Phần III:
Thực trạng v xu hớng phát triển chính sách tỷ giá hối đoái
ở Việt Nam
Phần IV:
Những giải pháp chủ yếu cho việc hon thiện chính sách tỷ

giá hối đoái trong giai đoạn tới



2

Phần I

Lý luận chung về tỷ giá hối đoái

I- Tỷ giá hối đoái :
. Tỷ giá hối đoái:
1.1.Khái niệm
Có thể hiêu một cách đơn giản tỷ giá hối đoái l giá cả của đồng
tiền nớc ny biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ nớc khác.
Tỷ giá hối đoái l mức giá tại đó hai đồng tiền có thể chuyển đổi
cho nhau (đồng tiền trong nớc v ngoại tệ). Nh vây, tỷ giá hối đoái
chính l sự so sánh giá trị giữa các đồng tiền của các nớc với nhau.

Tỷ giá hối đoái chiếm vị trí chủ chốt trong hoạt động kinh tế đối
ngoại của một quốc gia, l vị trí trung tâm trong các diễn biến kinh tế
vĩ mô biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa nền kinh tế trong với các nền
kinh tế của các quốc gia có quan hệ mậu dịch.
Về hình thức,tỷ giá hối đoái l giá đơn vị tiền tệ của một nớc
đợc biểu hiện bằng các đơn vị tiền tệ nớc ngoi ;l hệ số qui đổi của
đồng tiền ny sang đồng tiền khác, đợc xác định bởi mối quan hệ
cung- cầu trên thị trờng.
Về nội dung,tỷ giá hối đoái l một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ
nhu cầu trao đổi hng hoá, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan
hệ tiền tệ giữa các quốc gia.

Trong quá trình theo dõi sự vận động của tỷ giá hối đoái, các nh
kinh tế đa ra hai khái niệm về tỷ giá l tỷ giá hối đoái danh nghĩa v
tỷ giá hối đoái thực tế. Chúng ta lần lợt bn về từng loại v xem xét về
mối quan hệ giữa chúng
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa l giá
tơng đối giữa hai đồng tiền, nó phản ánh tỷ lệ chuyển đổi giữa hai
đồng tiền v đợc biết đến nhiều thông qua các thị trờng ti chính
tiền tệ, các phơng tiện truyền thông đại chúng Khi nói đến tỷ giá hối
đoái giữa hai nớc, ngời ta thờng ám chỉ tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
-T ỷ giá hối đoái thực tế: Tỷ giá hối đoái thực tế l giá tơng đối
của h
ng hoá ở hai nớc.Tức l tỷ giá hối đoái thực tế cho chúng ta biết
tỷ lệ m dựa vo đó hng hoá của một nớc đợc trao đổi với hng hoá
của nớc khác.Tỷ giá hối đoái thực tế đôi khi đợc gọi l tỷ lệ trao


3
đổi.Tỷ giá hối đoái thực tế phản ánh tính cạnh tranh của nền kinh tế v
đợc đo bằng tỷ lệ so sánh mặt bằng giá cả giữa hai quốc gia.Tỷ giá hối
đoái thực tế đối với một loại hng hoá duy nhất đợc tính bởi công thức
:

Tỷ giá hối
đoái thực
tế
=
(Tỷ giá hối đoái danh
nghĩa
xGiá hng nội)
Giá hng ngoạI

Tỷ lệ trao đổi giữa hng nội v hng ngoại phụ thuộc vo giá hng
hoá đợc tính bằng nội tệ v tỷ giá m tại đó hai đồng tiền đợc trao
đổi với nhau.
Từ công thức tính tỷ giá hối đoái thực tế của một loại hng hoá
duy nhất,ngời ta đa ra công thức tính tỷ giá hối đoái của một giỏ
hng hoá rộng hơn.Ký hiệu e l tỷ giá hối đoái danh nghĩa ;P l mức
giá trong nớc v P*l mức giá nớc ngoi.Khi đó tỷ giá hối đoái thực
tế đợc tính bởi công thức sau:

Tỷ giá hối
đoái thực tế
=
Tỷ giá hối đoái
danh nghĩa e
x
Tỷ số các
mức giá P/P*
Từ công thức trên cho thấy :nếu tỷ giá hối đoái thực tế cao thì có
nghĩa l hng ngoại tơng đối rẻ v hng ngoại tơng đối đắt. Ngợc
lại, nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp thì hng ngoại tơng đối đắt v
hng ngoại tơng đối rẻ.
Ngoi hai khái niệm cơ bản trên về tỷ giá, thực tế trong nền kinh
tế thị tr
ờng còn tồn tại nhiều loại tỷ giá khác nhau.Nếu dựa trên tiêu
thức l đối tợng quản lý thì có tỷ giá chính thức (tỷ giá đợc công bố
trên thị trờng để lm cơ sở cho các hoạt động giao dịch ) v tỷ giá
thị trờng (tỷ giá đợc hình thnh thông qua các giao dịch cụ thề của
các thnh viên trên thị trờng).Nếu dựa trên kỹ thuật giao dịch thì cơ
bản có hai loại l tỷ giá mua/bán giao ngay v tỷ giá mua /bán kỳ hạn.
II- Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế thị

trờng:
Quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao, giữa các nớc trên thế giới
đã phát sinh quan hệ thanh toán quốc tế. Mỗi quốc gia đều có một
đồng tiền riêng nên trong giao dịch quốc tế phải chuyển đổi đồng tiền
nớc ny sang đồng tiền nớc khác theo một tỷ lệ nhất định . Nh vậy,
mọi hoạt động quan hệ quốc tế đều phải thông qua tiền tệ v tỷ giá hối
đoái có vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả đồng tiền. Điều đó
đợc thể hiện ở những tác dụng sau:


4
Thứ nhất l vai trò của tỷ giá hối đoái đối với ngoại thơng: tỷ giá
giữa đồng nội tệ v đồng ngoại tệ l quan trọng đối với một quốc gia vì
trớc tiên nó tác động trực tiếp đến giá cả hng hoá xuất nhập khẩu
của chính quốc gia đó.Ví dụ: 1 xe ô tô có giá không đổi trên thị trờng
l 30000 USD đợc nhập khẩu,tính tơng đơng thnh tiền Việt Nam
l 405 triệu đồng khi mức tỷ giá l 1USD =13500VND,n hng khi tỷ giá
tăng lên ở mức 1USD=14500 thì giá của chiếc ô tô đó tính bằng tiền
Việt Nam l 435 triệu, dẫn đến việc nhập khẩu loại ô tô đó giảm
xuống.Từ đó có thể rút ra kết luận l: Nếu tỷ giá hối đoái có sự gia
tăng, có nghĩa l đồng nội tệ giảm sẽ lm giảm nhập khẩu,tăng xuất
khẩu,cán cân thơng mại thặng d.Điều ngợc lại cũng đúng, tức l
nếu tỷ giá hối đoái có sự sụt giảm (đồng nội tệ tăng giá) sẽ lm giảm
xuất khẩu,tăng nhập khẩu,cán cân thơng mại xấu đi.Nh vậy tỷ giá
hối đoái có vai trò quyết định thực trạng cán cân thơng mại của các
quốc gia.
Thứ hai l vai trò của tỷ giá hối đoái với sản lợng,việc lm, lạm
phát: Tỷ giá hối đoái không chỉ quan trọng l vì tác động đến ngoại
thơng nh trình by ở trên.M thông qua đó,tỷ giá sẽ tác động đến
các khía cạnh khác của nền kinh tế nh mặt bằng giá cả trong

n
ớc,lạm phát,khả năng sản xuất,việc lm
Cũng theo ví dụ trên v giả định mặt bằng giá cả thế giới l không
đổi,khi tỷ giá tăng từ mức 1SD=13500VND (năm 1998) lên mức
1USD= 14500 (năm2000) thì không những ảnh hởng đến xuất khẩu
ròng, mặt khác, nếu tỷ giá hối đoái tăng liên tục có nghĩa l đồng Việt
Nam liên tục mất giá thì có nghĩa l lạm phát gia tăng. Bên cạnh đó,
đối với lĩnh vực sản xuất, tính cạnh tranh của hng hoá trong nớc
tăng,sản xuất phát triển,tạo thêm việc lm,sản lợng quốc gia có thể
tăng lên. Ngợc lại thì lạm phát sẽ giảm,khả năng cạnh tranh của các
lĩnh vực trong nớc giảm, sản lợng giảm, thất nghiệp tăng.
Thứ ba. Tỷ giá hối đoái l một công cụ quản lý vĩ mô hết sức lợi
hại. Vì vậy nên Chính phủ các nớc luôn quan tâm tìm cách điều chỉnh
việc xác định tỷ giá trên thị trờng hối đoái với ý đồ sử dụng nó lm
công cụ để quản lý v điều tiết những mất cân đối lớn trong hoạt động
kinh tế trong nớc cũng nh những mất cân đối trong kinh tế đối
ngoại.
Tóm lại, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng vo loại bậc nhất
trong nền kinh tế mở vì sự thay đổi của tỷ giá hối đoái có tác động đến
hai nhóm mục tiêu của nền kinh tế l mục tiêu cân bằng ngoại thơng
v mục tiêu cân bằng nội (sản lợng, việc lm,v lạm phát).
III- Các yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái :


5
Lạm phát : Theo thuyết ngang sức mua thì tỷ giá hối đoái giũa hai
đồng tiền sẽ đợc điều chỉnh phù hợp với mức giá cả hai nớc. Chẳng
hạn, khi mức lạm phát trong nớc cao hơn mức lạm phát ở nớc ngoi
thì nhu cầu về hng nội địa giảm khiến đồng nội tệ có xu hớng giảm
giá để cho hng nội địa có thể bán đợc trên thị trờng.

Lãi suất : tác động đến tỷ giá theo thuyết ngang bằng lãi suất.
Thuyết ny nói lên rằng lãi suất thực giữa các nớc l bằng nhau, sự
khác nhau tạm thời của lãi suất thực giữa các nớc đợc bù đắp bởi sự
thay đổi trong tỷ giá. Khi lãi suất trong nớc tăng so với lãi suất nớc
ngoi sẽ dẫn đến nhu cầu đầu t bằng đồng bản tệ tăng, ngoại tệ giảm,
đồng bản tệ có xu hớng tăng giá v ngợc lại.
Năng suất lao động : Nếu năng suất lao động của một nớc cao
hơn các nớc khác sẽ lm cho giá cả hng nội địa rẻ hơn so với hng
ngoại. Do vậy, nhu cầu hng nội địa tăng, đồng nội tệ có xu hớng tăng
giá.
Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế của một nớc ảnh hởng
trực tiếp đến tỷ giá thông qua quan hệ cung cầu. Khi cán cân thanh
toán quốc tế thặng d lm cho dự trữ ngoại tệ tăng, cung ngoại tệ tăng.
Do đó đồng ngoại tệ có xu hớng giảm giá. Ngợc lại, cán cân thanh
toán quốc tế bị thâm hụt , nhu cầu ngoại tệ tăng l
m cho ngoại tệ có xu
hớng tăng giá.
Thay đổi mức cung tiền tệ: Nếu lợng cung tiền tăng, về mặt di
hạn giá cả trong nớc sẽ tăng, do đó tỷ giá có xu hớng tăng lên, đồng
bản tệ mất giá v ngợc lại.
Thuế quan v Quota : Khi chính phủ đa ra hng ro thuế quan,
sẽ lm cho nhu cầu nhập khẩu giảm, dẫn đến cầu ngoại tệ giảm v
ngoại tệ có xu hớng giảm giá.
Sự can thiệp của chính phủ trên thị trờng hối đoái : Trong chế
độ tỷ giá thả nổi có quản lý, Ngân hng Trung ơng sẽ can thiệp trên
thị trờng ngoại hối khi tỷ giá biến động quá mức để lm thay đổi cung
cầu ngoại tệ. Khi Ngân hng Trung ơng bán ngoại tệ lm cho cung
ngoại tệ trên thị trờng tăng, tỷ giá giảm. Ngợc lại, khi mua ngoại tệ
cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá tăng lên.
Những sự can thiệp khác của chính phủ nh chính sách đầu t

nớc ngoi, chính sách quản lý ngoại hối cũng tác động đến tỷ giá.

IV- Chính sách tỷ giá hối đoái .
Chính sách tỷ giá hối đoái l một hệ thống các công cụ dùng để tác
động vo cung - cầu ngoại tệ trên thị trờng từ đó giúp điều chỉnh tỷ
giá hối đoái nhằm đạt đợc những mục tiêu cần thiết.


6
Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái bao gồm hai vấn đề lớn l:
vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái v vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối
đoái. Chúng ta lần lợt ngiên cú hai vấn đề ny.
1. Vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái:
. Các chế độ tỷ giá hối đoái:
Nếu đứng trên tiêu thức sự phát triển của cả hệ thống ti chính thế
giới, thực tế đã có các chế độ tỷ giá hối đoái nh: chế độ hối đoái cố
định một cách tự nhiên theo bản vị vng, chế độ tỷ giá hối đoái cố định
danh định Breton Woods,chế độ tỷ giá hối đoái Gia -mai-ca, chế độ tỷ
giá hối đoái bán thả nổi đặc trng hiện nay Nhng nếu đứng trên tiêu
thức tồn tại trong nền kinh tế quốc tế, về cơ bản, có thể phân chia
thnh ba chế độ tỷ giá hối đoái nh sau:
* Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi thuần tuý: L một chế độ tỷ giá hối
đoái m trong đó tỷ giá hối đoái sẽ đợc xác định v vận động một
cách tự do theo quy luật thị trờng, cụ thể l quy luật cung cầu trên thị
trờng ngoại tệ. Đặc trng của chế độ tỷ giá hối đoái ny l:
- Tỷ giá hối đoái đợc xác định v thay đổi hon ton phụ thuộc
vo tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trờng.
- Nh nớc m cụ thể l NHTW hon ton không có một cam kết
no về việc chỉ đạo, điều h
nh tỷ giá hối đoái.

- Nh nớc m cụ thể l NHTW không có bất cứ một sự can thiệp
trực tiếp no vo thị trờng ngoại tệ(đơng nhiên vẫn có những can
thiệp gián tiếp nhằm giảm bớt những biến động mạnh của tỷ giá trên
thị trờng nhằm giảm bớt những tác hại đối với nền kinh tế bằng các
biện pháp thuần túy nh tham gia mua bán ngoại tệ trên thị trờng
theo giá cả do thị trờng quyết định với t cách nh một nh kinh
doanh giao dịch bình thờng).
* Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: L một chế độ tỷ giá hối đoái m
trong đó nh nớc (cụ thể l NHTW) ấn định tỷ giá hối đoái giữa đồng
tiền của quốc gia mình v một đồng tiền no đó hoặc theo một rổ các
đồng tiền no đó ở một mức không đổi.Bằng cách thờng xuyên can
thiệp vo thị trờng ngoại tệ để thực hiện các hoạt động mua bán lợng
d cung hay d cầu ngoại tệ với mức tỷ giá hối đoái cố định đã công
bố.Ví dụ nh nếu cung trên thị trờng nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá hối
đoái cố định đó thì ngân hng sẽ đảm bảo bán ra một lợng ngoại tệ
bằng lợng d cầu v ngợc lại.Nh
vậy, NHTW sẽ thực hiện hoạt
động mua bán lợng d cung hay cầu đó với t cách l ngời mua bán
cuối cùng, ngời điều phối.


7
* Chế độ tỷ giá hối đoái bán thả nổi (thả nổi có quản lý): L một
chế độ tỷ giá hối đoái có sự kết hợp giữa hai chế độ tỷ giá hối đoái nói
trên. Trong đó tỷ giá hối đoái sẽ tự xác định trên thị trờng theo quy
luật cung cầu, Chính phủ chỉ can thiệp khi tỷ giá có những biến động
mạnh. Cách thức ny thờng thấy ở các nớc hiện nay l xác định một
mức tỷ giá hối đoái chính thức v một biên độ dao động, nếu tỷ giá trên
thị trờng dao động vợt quá biên độ dao động cho phép so với tỷ giá
chính thức thì can thiệp của nh nớc sẽ đợc thực hiện để duy trì biên

độ đó. Nếu tình hình kinh tế có những biến động lớn thì mức tỷ giá hối
đoái cũng nh biên độ giao động cho phép cũng thờng đợc nh nớc
xác định v công bố lại. Trong chế độ ny, việc can thiệp dẫn đến
những biến động tỷ giá trên thị trờng phụ thuộc vo việc đánh giá của
các nh điều hnh chính sách kinh tế vĩ mô về các biến số, các mục tiêu
của nền kinh tế.
Trên đây l ba chế độ tỷ giá hối đoái cơ bản theo quan niệm chung
hiện nay trong việc phân loại chế độ tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên trong
thực tế tồn tại nhiều loại chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau dựa trên ba
chế độ tỷ giá cơ bản đó. Chẳng hạn trong chế độ tỷ giá cố định thì còn
có cố định theo một đồng tiền hay một rổ đồng tiền; cố định theo đồng
tiền ny v thả nổi với đồng tiền khác; cố định vĩnh viễn (chỉ thay đổi
khi tình hình kinh tế thay đổi) hoặc cố định nhng nh nớc sẽ đánh
giá lại mức tỷgiá cố định ny theo định kỳ Một quốc gia có thể thực
thi một chế độ tỷ giá hối đoái cố định trong một v
i năm,sau đó có thể
thả nổi rồi trở lại cố định hay bán thả nổi. Hay nói một cách khác,việc
lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái thờng mang tính "định kỳ". Một vấn
đề cần chú ý trong việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái l việc xác định
tỷ giá chính thức cho thị trờng.Trong chế độ tỷ giá cố định hay bán
thả nổi, việc xác định một mức tỷ giá mang tính chính thức l cần thiết
để lm chuẩn cho hoạt động can thiệp của chính phủ trên thị trờng.
2. Vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái:
Vấn đề thứ hai trong chính sách tỷ giá hối đoái l vấn đề điều
chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đảm bảo các cân bằng kinh tế vĩ mô tuỳ
thuộc vo chế độ tỷ giá hối đoái đợc lựa chọn. Một cách tổng quát,
trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi thuần tuý, vấn đề lựa chọn v điều
chỉnh tỷ giá hối đoái không cần phải đặt ra vì điều đó hon ton do thị
trờng quyết định. Việc lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái cng gần với
thái cực cố định bao nhiêu thì vấn đề xác định mức tỷ giá cân bằng hợp

lý v điều chỉnh tỷ giá khi có những thay đổi trong nền kinh tế vĩ mô
cng quan trọng bấy nhiêu. Trong thực tế nh nớc có thể điều chỉnh
sự mất cân bằng trong tỷ giá bằng các giải pháp sau:


8
- Giải pháp thờng dùng l phá giá đồng tiền: Mục đích của phá
giá đồng tiền l để tăng khả năng cạnh tranh quốc tế v cải thiện tình
hình cán cân thơng mại trong ti khoản vãng lai.Lý do l phá giá sẽ
giúp giảm giá hng xuất khẩu v tăng giá hng nhập khẩu.Tuy
nhiên,việc để thực hiện việc phá giá thnh công đòi hỏi phải có hng
loạt các điều kiện đi kèm nh điều kiện Marshall-Lerner.Điều kiện
Marshall -Lerner chỉ ra rằng :khi no m độ co giãn của đờng cầu
xuất khẩu cộng với độ co dãn của đờng cầu nhập khẩu lớn hơn 1(
xk
+

nk
>1) thì phá giá mới giúp cải thiện cán cân thơng mại.Ngoi việc
thoả mãn điều kiện Marshall-Lerner, để thực hiện phá giá thnh
công,còn cần thiết phải có những điều kiện kinh tế đi kèm nh: chính
phủ phải kiên quyết thực thi một chính sách ti chính tiền tệ thắt chặt,
dự trữ ngoại tệ đủ lớn
- Bên cạnh giải pháp phá giá, vấn đề điều chỉnh khi có sự mất cân
bằng ngoại còn có thể tiến hnh bằng các giải pháp khác nh:Thuế
nhập khẩu v trợ cấp xuất khẩu, chính sách thu nhập v tiết kiệm

2.1.Các công cụ sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái :
- Công cụ lãi suất chiết khấu: Phơng pháp dùng lãi suất chiết
khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái l phơng pháp thờng dùng với

mong muốn có những thay đổi cấp thời về tỷ giá. Cơ chế tác động
của công cụ ny l: Trong thế cân bằng ban đầu của cung cầu ngoại
tệ trên thị trờng, khi lãi suất chiết khấu thay đổi sẽ kéo theo sự
thay đổi cùng chiều của lãi suất trên thị trờng. Từ đó, tác động đến
xu hớng chuyển dịch của dòng vốn quốc tế lm thay đổi ti khoản
vốn v lm những ngời sở hữu vốn trong nớc chuyển đổi đồng
vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi v lm
thay đổi tỷ giá hối đoái.Ví dụ khi lãi suất tăng sẽ dẫn đến xu hớng
l một dòng vốn vay ngắn hạn từ thị trờng thế giới đổ vo trong
nớc v những ngời sở hữu vốn ngoại tệ trong nớc sẽ có khuynh
hớng chuyển đổi đồng ngoại tệ sang đồng nội tệ. Kết quả l tỷ giá
giảm. Ngợc lại, sẽ lm tỷ giá tăng.
Điều kiện để sử dụng công cụ lãi suất chiết khấu trong việc tác
động đến tỷ giá l phải có một thị trờng vốn (nhất l thị trờng
vốn ngắn hạn) đủ mạnh, tự do, linh hoạt; ti khoản vốn đợc mở
cửa.
- Công cụ nghiệp vụ thị tr
ờng mở: Chính phủ cụ thể l NHTW
sử dụng công cụ ny để tác động vo tỷ giá hối đoái bằng cách mua
bán ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối. Một nghiệp vụ mua ngoại tệ
trên thị trờng cuả NHTW sẽ lm giảm cung ngoại tệ, từ đó lm
tăng tỷ giá hối đoái (ngoại tệ tăng hay nội tệ giảm giá). Ngợc lại,


9
một nghiệp vụ bán ngoại tệ rên thị trờng sẽ lm giảm tỷ giá hối
đoái.
Nghiệp vụ thị trờng mở l một công cụ có tác động mạnh đến
tỷ giá hối đoái.Tuy nhiên để thực hiện nghiệp vụ nyđòi hỏi quốc
gia phải có dự trữ đủ mạnh.Bên cạnh công cụ ny, NHTW có thể

tiến hnh mua bán các chứng từ có giá nh tín phiếu kho bạc để
lm thay đổi cung tiền trong nớc vẫn có tác động tỷ giá vì lm thay
đổi lãi suất, mức giá cả trong nớc. Tuy nhiên cách thức ny chỉ có
tác động gián tiếp đến tỷ giá nhng lại có tác động trực tiếp đến các
biến số kinh tế vĩ mô khác.Do đó công cụ nghiệp vụ thị trờng mở
nội tệ thờng không đợc dùng nh một công cụ nhằm can thiệp
điều chỉnh tỷ giá hối đoái m chỉ đợc dùng phối hợp với công cụ
nghiệp vụ thị trờng mở ngoại tệ.
Ngoi hai công cụ cơ bản v thuần tuý mang tính kinh tế trên,
các quốc gia cũng thờng dùng một số công cụ mang tính hnh
chính nh các quy định quản lý ngoại hối, điều chỉnh các nghiệp vụ
mua bán trên thị trờng v những điều chỉnh trong chính sách ti
chính (thay đổi chỉ tiêu,thuế khoá của chính phủ) cũng sẽ có tác
động lm thay đổi tỷ giá hối đoái.Tuy nhiên,tỷ giá hối đoái cũng
nh thị trờng ngoại hối chỉ l một phần trong thị trờng tiền tệ nói
riêng v thị trờng t
i chính nói chung. Vì vậy, phải đặt chính sách
tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ với chính sách ti chính tiền tệ
quốc gia.



10
Phần II
Tỷ giá trong mối liên hệ với cán cân
thanh toán quốc tế

I- quan điểm chung:
Một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng ti chính,
tiền tệ Châu á năm 1997 l việc các nớc để thâm hụt cán cân vãng lai

ở mức cao v trong một thời gian di. Trong bối cảnh các nền kinh tế
trên thế giới ngy cng phụ thuộc lẫn nhau, việc nhìn nhận thực trạng
cán cân thanh toán quốc tế của một nớc l đòi hỏi cần thiết trong việc
hoạch định v điều hnh chính sách kinh tế vĩ mô. Một trong những
nhân tố có mối liên hệ chặt chẽ với cán cân thanh toán l tỷ giá hối
đoái. Trên thực tế, đã nhiều nớc dùng chính sách phá giá để cải thiện
cán cân thanh toán nhng thnh công hay thất bại lại phụ thuộc vo
điều kiện của mỗi nớc, nhất l chế độ tỷ giá đợc lựa chọn ở nớc đó.
Mối quan hệ giữa cán cân thanh toán v tỷ giá hối đoái đợc thể hiện
trên các khía cạnh sau:
1. Mối quan hệ giữa cán cân thanh toán v các chế độ tỷ giá hối
đoái khác nhau.
Một trong những nhân tố tác động lớn đến tỷ giá hối đoái đó l
chế độ tỷ giá hối đoái.Các nớc trên thế giới đã v đang áp dụng các
chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau nhng ta chỉ xem xét hai chế độ tỷ giá
hối đoái cơ bản l chế độ tỷ giá hối đoái cố định v chế độ tỷ giá hối
đoái thả nổi.
Dới chế độ tỷ giá hối đoái cố định: Cán cân tổng thể l một chỉ
tiêu quan trọng bởi vì nó cho thấy áp lực phải phá giá hay lên giá đồng
bản tệ.Trong trờng hợp bội chi cán cân thanh toán NHTW buộc phải
can thiệp trên thị trờng ngoại hối để duy trì mức tỷ giá hối đoái cố
định.
Ngợc lại, dới chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, NHTW sẽ không can
thiệp vo thị trờng ngoại hối m giá trị của động nội tệ đợc quyết
định bởi cung cầu. Dới chế độ ny, cán cân tổng thể sẽ theo cơ chế tự
động trở về mức cân bằng v không áp lực cho NHTW phải phá giá
hoặc lên giá đồng nội tệ.
2.Việc đánh giá tỷ giá của đồng nội tệ quá cao hay quá thấp ảnh
hởng đến cán cân thanh toán.



11
Việc đánh giá quá cao tỷ giá đồng nội tệ so với giá trị thực của nó
sẽ lm giảm tính cạnh tranh quốc tế.Kết quả l xuất khẩu giảm,nhập
khẩu tăng lên dẫn đến bội chi cán cân thơng mại. Trờng hợp ny
thờng thấy ở những nớc theo chiến lợc thay thế nhập khẩu v ở các
nền kinh tế có nhiều ngoại tệ đổ vo nền kinh tế.

3. Mối quan hệ giữa chính sách phá giá v cán cân thanh toán:
Điều kiện Marshall-Lerner chỉ ra rằng: khi no m độ co giãn của
đờng cầu xuất khẩu cộng với độ co dãn của đờng cầu nhập khẩu lớn
hơn 1(
xk +

nk
>1) thì phá giá mới giúp cải thiện cán cân thơng mại.
II- Liên hệ thực tế ở Việt Nam trong các giai đoạn:
1. Giai đoạn từ 1955 đến 1989.
Giai đoạn ny, ở Việt Nam cha xác lập nền kinh tế thị trờng.C ơ
chế kế hoạch tập trung đang bao trùm nền kinh tế với nguồn ngân sách
hạn hẹp, chủ yếu dựa vo viện trợ của các nớc XHCN, nhất l Liên
Xô. Tiền viện trợ ny đợc tính theo tỷ giá do Nh nớc quy định.
Ngy 25/11/1955 đồng Việt Nam đợc chính thức quy định tỷ giá
với đồng nhân dân tệ (NDT) của Trung Quốc (1NDT=1470 Việt NamĐ)
Đến năm 1959, nớc ta đổi tiền nên tỷ giá giữa đồng Việt Nam v
đồng NDT v đồng Rúp cũng thay đổi. Năm 1977, các nớc XHCN
thoả thuận với nhau thanh toán bằng đồng Rúp chuyển nhợng.Một
Rúp chuyển nhợng có lợng vng l 0,987412 gram v tỷ giá đó đợc
dùng trong thanh toán mua bán.Song song với tỷ giá đó Nh nớc ta
còn ấn định tỷ giá kết toán nội bộ để thanh toán giữa các tổ chức ngoại

thơng.Việc sử dụng tỷ giá hối đoái trong giai đoạn ny cho thấy:
+ Tỷ giá hối đoái trong giai đoạn ny hon ton l do ý đồ của nh
nớc quyết đinh,không xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế cũng nh
từ thị trong nớc v quốc tế.
+ Tỷ giá kết toán nội bộ đợc sử dụng để kết toán thu chi ngân
sách đã không phản ánh trung thực, đầy đủ sức mua của đồng Việt
Nam với đồng Rúp v một số đồng tiền khác.
Từ năm 1985 sau khi có chủ trơng thu hút thêm vốn đầu t nớc
ngoi thì USD lần lợt vo thị trờng nhng chúng ta lại dùng tỷ giá do
NHTW quy định còn cách xa so với tỷ giá thực tế (giá thị trờng ). Tuy
chênh lệch tỷ giá đã đợc ấn định sát với thị trờng hơn song việc tự tạo
ra một tỷ giá chính thức bóp méo so với thực tế đã không phản ánh đợc
các quan hệ kinh tế quốc tế v lm cho các quan hệ kinh tế cha đạt đợc
hiệu quả.


12
Sự áp đặt tỷ giá chính thức tởng l giữ đợc giá trị đồng tiền Việt
Nam so với các đồng tiền khác nhng đã đẩy xuất khẩu Việt Nam vo
ngõ cụt.Không khuyến khích sản xuất hng xuất khẩu, đẩy mạnh nhập
khẩu lm cho cán cân thơng mại bị nhập siêu nghiêm trọng.
Việc tự ý nâng cao đồng Việt Nam một cách thiếu cơ sở đã khiến
các công ty xuất khẩu phản ứng lại bằng cách thực hiện phơng châm
"dùng lãi hng nhập bù lỗ hng xuất". Nguyên nhân của tình trạng
đồng nội tệ bị đánh giá quá cao l do khi xác định tỷ giá chính thức đã
loại bỏ yếu tố lạm phát. Tỷ giá chính thức của đồng Việt Nam với ngoại
tệ không đợc điều chỉnh tơng ứng với lạm phát.Tuy nhiên,những tác
động tiêu cực của tỷ giá cha đợc biểu hiện rõ trong nền kinh tế đóng
trong cơ chế độc quyền ngoại thơng vì quan hệ ngoại thơng của Việt
Nam thời kỳ ny chủ yếu với các nớc SEV. Tuy cán cân thơng mại

đã có những chuyển biến tích cực song tình trạng nhập siêu vẫn l phổ
biến :tỷ lệ xuất/nhập khẩu của giai đoạn 1975-1980 l 1/4,2 ;giai đoạn
1981-1985 l 1/1,28; giai đoạn 1986-1990 l 1/1,8.
2. Giai đoạn từ 1990 đến nay.
Từ năm 1989 đến nay, Nh nớc đã xoá bỏ các tỷ giá hối đoái
trớc đây nh tỷ giá kết toán nội bộ v thực hiện chế độ một tỷ giá. Tỷ
giá hối đoái đã đợc điều chỉnh sát với thị trờng. Nh nớc đã giao
cho NHTW công bố tỷ giá chính thức giữa đồng Việt Nam với các
ngoại tệ mạnh đặc biệt l USD v
cho phép NHTM đợc xây dựng tỷ
giá hng ngy với mức chênh lệch 5% so với tỷ giá chính thức.
Ngoại trừ sự đột biến về tỷ giá vaò cuối năm 1991 v đầu năm
1992 thì giao động của tỷ giá l tơng đối ổn định. Nhờ áp dụng tỷ giá
hối đoái mới nên đã mang lại những kết quả thiết thực v quan trọng
cho ngoại thơng Việt Nam. Kinh doanh xuất nhập khẩu đợc đẩy
mạnh, đặc biệt l khuyến khích xuất khẩu góp phần tăng nhanh doanh
số xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thơng mại. Nh nớc đã áp dụng
chính sách tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nh nớc nhng việc điều
hnh của nh nớc trong từng năm có khác nhau, ta có thể chia lm 3
thời kỳ.
- Thời kỳ từ 1989-1993: Trong thời kỳ ny,tình hình tỷ giá hối
đoái, lạm phát v xuất nhập khẩuđợc thể hiện trong bảng số sau:

Năm
Tỷ giá USD/VNĐ
Tỷ lệ
Lạm
phát%
Xuất khẩu
(triệu

USD)
Nhập
khẩu
(triệu
USD)
Giá chính
thức nh
nớc
Giá thị
trờng tự
do
Tăng
giảm %


13
1989 4200 4570 +8,8 34,7 1946 2566
1990 6650 7550 +13,55 67,5 2404 2752
1991 12720 12550 - 0,02 68 2087 2338
1992 10720 10550 - 0,02 17,5 2581 2541
1993 10835 10736 - 0,01 5,2 2989 3879

Qua bảng cho thấy, nhìn tổng thể trong thời gian ny tỷ giá có
khuynh hớng tăng v đợc điều chỉnh sát với thị trờng tự do lm
cho khuynh hớng xuất khẩu tăng, tuy nhiên tình trạng nhập siêu vẫn
l phổ biến.:thâm hụt năm 1993 l 890 triệu USD, ngoại trừ năm 1992
có thặng d l 40 triệu USD.
Do tỷ giá hối đoái hình thnh v vận động căn cứ hng loạt yếu tố
nh giá vốn xuất khẩu, cung cầu trên thị trờng nội địa, chính sách đối
với đồng nội tệ, tình hình lạm phát cộng với trình độ phát triển kinh

tế của Việt Nam còn thấp nên tình trạng thâm hụt cán cân thơng mại
sẽ còn kéo di trong thời gian tới. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải
cố gắng để đạt đợc chi phí xuất nhập khẩu thấp hơn tỷ giá hối đoái
hình thnh trên thị trờng, chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái trên thị
trờng v chi phí xuất khẩu cng lớn thì doanh nghiệp cng có lợi.Nh
vậy mức tỷ giá hợp lý phải nằm giữa giới hạn tỷ giá xuất khẩu v tỷ
giá nhập khẩu.
Tỷ giá xuất khẩu < Tỷ giá hối đoái < Tỷ giá nhập khẩu
Mặt khác, vo thời gian những năm 1989-1991 giá trị đồng Việt
Nam không ổn định, lạm phát cao bội chi ngân sách lớn lại đợc bù
đắp bằng nguồn phát hnh tiền không đợc kiểm soát hợp lý, quản lý
ngoại tệ vừa lỏng lẻo vừa cứng nhắc hnh chính đã góp phần lm chao
đảo tỷ giá hối đoái VND/USD, tạo nên cơn sốt ngoại tệ, lm trầm trọng
thêm lạm phát v ảnh hởng không nhỏ đến cán cân thơng mại.Từ
năm 1992-1993 những đổi mới trong chính sách ti chính tiền tệ nh
chấm dứt bù đắp thiếu hụt ngân sách bằng phát hnh tiền, duy trì lãi
suất tiết kiệm,quản lý lợng cung ứng ngoại tệ theo tốc độ tăng trởng
v mục tiêu chống lạm phát do đó đã ổn định đợc sức mua của đồng
tiền.
- Thời kỳ 1993-1996: Trong thời kỳ ny Nh nớc đã chủ động can
thiệp v giữ tỷ giá hối đoái trong suốt khoảng thời gian 1993-1996 với
mức biến động rất nhỏ đợc thể hiện qua bảng:
Lạm phát v tỷ giá của Việt Nam qua các năm 1993-1996



14
Năm Tỷ giá
USD/VNĐ
So sánh %năm

trớc
Tốc độ lạm phát
1993 10835 100 5,2
1994 11050 +1,98 14,4
1995 11040 0 12,7
1996 11060 +0,18 4,5
Nguồn :Tạp chí phát triển kinh tế tháng 7/2000

Qua số liệu cho thấy tốc độ tăng của tỷ giá hối đoái chậm hơn tốc
độ tăng của lạm phát vì các nhân tố kinh tế đối ngoại tác động đến
việc duy trì một tỷ giá hối đoái ổn định trong một thời gian di đã đóng
vai trò quan trọng trong việc củng cố sức mua của đồng tiền Việt
Nam,kiềm chế đợc lạm phát, góp phần đẩy mạnh thu hút vốn đầu t,
khuyến khích đầu t của nớc ngoi Tuy nhiên, tỷ giá ổn định từ
1993-1996 đã không khuyến khích đợc xuất khẩu,lm cho ngoại
thơng kém phát triển, thể hiện qua bảng:
Số liệu xuất nhập khẩu qua các năm 1993-1996 :
(Đơn vị tính :Triệu USD)

Năm Xuất khẩu nhập khẩu So sánh
1993 2890 3977 - 1087
1994 4040 5625 - 1585
1995 5448,9 8155,4 -2706,5
1996 7253 11141 - 3888

Tình trạng nhập siêu liên tục trong thời gian ny đã dẫn tới tình
trạng phải tiêu giảm dự trữ quốc gia hoặc phải vay nợ nớc ngoi để
bù đắp cán cân thanh toán Tuy cơ cấu nhập khẩu có thay đổi, tỷ trọng
nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ ngy cng tăng nhng nhập
siêu kéo di đã khó khăn cho nền ti chính quốc gia.

- Từ năm 1997 đến nay Nh nớc đã có những chỉ đạo:
Chỉ đạo xử lý nợ quá hạn từ năm 1994, hạn chế kịp thời tình trạng
mở ti khoản L/C thanh toán một cách trn lan v cuối năm 1996
thông qua khống chế mức mở L/C trả chậm, xem xét cho nhập khẩu
những mặt hng cần thiết chủ yếu l những mặt hng về t liệu sản


15
xuất, dựa vo huy động vốn trung v di hạn cng đợc nâng cao v
huy động vốn bằng mọi biện pháp thông qua ký quỹ bắt buộc.
Điều hnh tỷ giá hối đoái theo tín hiệu thị trờng: Nh nớc thực
hiện chính sách thả nổi có kiểm soát. Nh nớc đã mở rộng biên độ
giao dịch của các ngân hng thơng mại từ 1% đến 5% rồi lên
10%,giải pháp ny đã góp phần giảm sức ép đối với tỷ giá hối đoái.Mặc
dù có những biến động phức tạp về tỷ giá hối đoái song tổng kim
nghạch xuất khẩu năm 1997 vẫn tăng xấp xỉ 9%, đạt đợc 20050 triệu
USD. Mặc dù còn tồn tại nhiều khó khăn song năm 1997 Việt Nam đã
đạt đợc một số thnh công đáng kể.Chính sach tỷ giá hối đoái đã đợc
điều chỉnh từng bớc linh hoạt,một mặt tạo điều kiện cho giá trị đồng
Việt Nam phản ánh tơng đối xác thực cung cầu ngoại tệ,góp phần
kiềm chế lạm phát,một mặt hỗ trợ xuất khẩu.
Sang năm 1998, tình hình tỷ giá hối đoái trong nớc ngy cng
biến động phức tạp,tỷ giá giữa đồng Việt Nam v đồng USD ngy cng
tăng, thậm chí có ngy thay đổi vi lần điều ny đã ảnh hởng không
tốt tới đời sống kinh tế xã hội .Nhiều doanh nghiệp cố gắng nắm giữ
ngoại tệ trong ti khoản chờ tăng giá để kiếm chênh lệch.Một số doanh
nghiệp khác có nhu cầu ngoại tệ để trả nợ, mua máy móc thiết bị hoặc
L/C đến hạn thanh toán nhng lại không dám vay vì sợ tỷ giá biến
động đột ngột sẽ không trả đ
ợc nợ. Đồng ngoại tệ đóng băng, các

ngân hng không mua, không bán hoặc cho vay bằng ngoại tệ đợc.
Trớc tình hình đó, Chính phủ đã ra quyết định 37/1998/QĐ-TTg
(ngy 14/2/1998) về một số biện pháp nhằm quản lý ngoại tệ v đã
kiểm soát đợc lợng ngoại tệ, ngăn chặn cơn sốt tỷ giá. Tỷ giá trên thị
trờng tự do v tỷ giá trên thị trờng chính thức đã sát lại gần nhau.
Ngân hng đã kiểm soát đợc 90% lợng ngoại tệ giao dịch trên thị
trờng.
Tóm lại qua phân tích môí liên hệ giữa tỷ giá hối đoái v cán cân
thanh toán, ta có thể thấy rõ chính sách tỷ giá có vai trò quan trọng
nh thế no trong việc lm thế no lập lại thế cân bằng đối ngoại của
một nền kinh tế vĩ mô. Mức độ ảnh hởng của tỷ giá hối đoái đến cán
cân thanh toán hon ton không đơn giản m rất phức tạp,đòi hỏi một
sự phân tích thoả đáng điều kiện thơng mại trong nớc, sự thay đổi
của các chính sách kinh tế của quốc gia nh chính sách lãi suất, chính
sách thuế quan đặc biệt l chính sách tỷ giá hối đoái (trong đó bao
hm việc lựa chọn chế độ tỷ giá v sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái.Phần
sau, chúng ta sẽ nghiên cứu vấn đề ny.


16
Phần III
Thực trạng v xu hớng phát triển chính
sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam



I- Thực trạng hoạch định v thực hiện chính sách
tỷ giá hối đoái.
1. Thời kỳ "thả nổi" tỷ giá hối đoái 1989-1992.
Giai đoạn nay nền kinh tế nớc ta mới chuyển đổi từ kế hoạch hoá

tập chung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nh nớc. Vì
vậy việc ấn định một tỷ giá cứng nhắc nh trong thời kỳ bao cấp sẽ trở
nên bất hợp lý. Ngay từ năm 1989 Nh nớc đã xoá bỏ chế độ nhiều tỷ
giá, thống nhất vo một tỷ giá gần sát với tỷ giá của thị trờng.
Căn cứ theo quyết định số 217/CP (20/10/1988) NHTƯ đã đợc
phép điều chỉnh tỷ giá phù hợp với sự biến động giá cả trong nớc theo
nguyên tắc thời giá trừ lùi 10% đến 30%, cá biệt đến 50%. Giá cả ở
Việt Nam từ khi xoá bỏ chế độ bao cấp hầu hết đợc hình thnh trên
thị trờng v biến động theo quy luật cung cầu. Nh vậy tỷ giá đồng
Việt Nam với đồng ngoại tệ cũng phải đợc điều chỉnh một cách linh
hoạt phù hợp vpí sự biến động giá cả trong v ngoi nớc.
Tuy nhiên xu hớng chung l tăng v đợc Nh nớc điều chỉnh
sát giá của thị trờng tự do, điều ny chứng tỏ Nh nớc bắt đầu thả
nổi tỷ giá, quan hệ cung cầu đã đợc quan tâm đầy đủ hơn. Trong bối
cảnh của Việt Nam lúc đó đang hết sức khó khăn về cán cân thơng
mại v cán cân thanh toán thâm hụt nghiêm trọng thì việc điều chỉnh
chính sách tỷ giá l rất khó khăn cần phải xem xét thận trọng. Để
chính sách tỷ giá đợc chuyển đổi thích hợp nh
ng vẫn đảm bảo
khuyến khích xuất khẩu, kích thích đầu t trong v ngoi nớc m
không tạo cú sốc đến hoạt động của nền kinh tế, NHNN đã thực hiện
đa dần tỷ giá lên (phá giá từ từ đồng Việt Nam). Mặc dù giá cả biến
động lớn nhng NHNN đã xem xét mức độ ảnh hởng của tỷ giá khi
đa lên giá cao sẽ ảnh hởng trực tiếp đến giá đầu vo của sản phẩm
do đó đẩy giá đầu ra cao lên gây mất ổn định giá cả trong nớc. Thực
tế trong những năm 1988 v 1989 ở Việt Nam xuất khẩu chỉ bằng 1/3
nhập khẩu. Vì vậy khi nâng tỷ giá cao đột ngột sẽ gây tác động mạnh
đến mức giá cả trong nớc. Do đó trong giai đoạn những năm 1989 -
1992, mặc dù tỷ giá biến động lớn nhng tỷ lệ điều chỉnh tỷ giá chỉ từ



17
10% đến 30% so với mức thay đổi giá thực tế. Điều ny giảm bớt đợc
sự biến động giá cả mạnh trong nớc.
Chính sách tỷ giá thả nổi đợc thực hiện trong giai đoạn ny đã
mang lại giải pháp thích hợp hơn về chính sách tỷ giá cho một nền kinh
tế thị trờng ở nớc ta. Tuy nhiên nó cũng gây các tác động không nhỏ
đến nền kinh tế nớc ta:
-Thứ nhất, việc thả nổi tỷ giá sẽ kích thích tâm lý đầu cơ ngoại tệ
nhằm mục đíc hởng chênh lệch giá. Điều ny lm cho cầu về ngoại tệ
tăng, dẫn đến nhiều thay đổi đối với thị trờng ngoại tệ.
-Thứ hai, dẫn đến tình trạng tỷ giá thờng xuyên đột biến do tác
động của giá cả bất ổn định trong giai đoạn ny.Thêm vo đó, trờng
hợp thiếu ngoại tệ gây nên những cơn sốt USD lm mất ổn định nền
kinh tế.
-Thứ ba, thị trờng chi phối ton bộ tỷ giá sẽ lm cho các công cụ
khác của chính sách tiền tệ giảm hiệu lực. Từ đó lm cho việc quản lý
cung tiền nói chung v ngoại tệ nói riêng của Chính phủ không đạt
đợc những kết quả nh mong muốn.
-Thứ t, do nhu cầu về ngoại tệ thay đổi theo tỷ giá nên Nh nớc
khó có thể kiểm soát đợc lu thông ngoại tệ.
Vì những tồn tại trên, Nh nớc thấy rằng cần phải có những thay
đổi nhất định trong chính sách tỷ giá.
2. Giai đoạn 1993 - 1996 - Giai đoạn cố định tỷ giá :
Từ sau năm 1992, Nh nớc đã đa ra quan điểm ổn định tỷ giá
băng cách thực hiện chính sách cố định tỷ giá. ở giai đoạn đầu, khi mới
bắt đầu điều hnh tỷ giá theo cơ chế thị trờng, việc can thiệp của
NHNN vo thị trờng l rất chặt chẽ. Tuy nhiên đến thời gian tiếp theo
khi nguồn ngoại tệ vo Việt Nam đã tăng lên, cung cầu không còn
khoảng cách lớn thì NHNN đã từng bớc giảm bớt sự can thiệp để cho

tỷ giá hình thnh một cách khách quan hơn theo quan hệ cung cầu. Để
thực hiện cố định tỷ giá NHNN đã can thiệp bằng cách mua v bán
ngoại tệ: NHNN sẽ bán ngoại tệ để giảm bớt sự xuống giá của đồng
Việt Nam quá mạnh (nh khoảng cuối năm 1991 v đầu năm 1992);
hoặc NHNN sẽ mua ngoại tệ vo nhằm hạn chế sự tăng giá của đồng
Việt Nam (những năm1992 - 1995 v 6 tháng đầu năm 1996). Kết quả
l tỷ giá sẽ đợc ổn định.
Việc thực hiện cố định tỷ giá nh vậy đã có vai trò lớn trong sự ổn
định của đồng Việt Nam, tức l nó đã tạo đợc lòng tin cho dân chúng
vo đồng Việt Nam, từ đó củng cố sức mua cho VNĐ; đồng thời cũng
tạo ra tâm lý ổn định của thị trờng, nhờ đó đã thu hút đợc nguồn


18
ngoại tệ lớn từ kiều hối, đầu t nớc ngoi, vay nợ vo Việt Nam. Có
thể nói rằng sự ổn định của đồng Việt Nam ở đây không phải chỉ xét về
danh nghĩa m cả về giá trị thực của nó.
Việc ổn định tỷ giá cũng có ảnh hởng tốt tới mặt bằng giá cả
trong nớc. Giá cả tơng đối ổn định sẽ tác động tích cực tới tỷ lệ lạm
phát, thể hiện ở chỗ qua các năm 1993 - 1996 chỉ số lạm phát đợc duy
trì ở mức chấp nhận đợc v có chiều hớng đi xuống, trong khi tốc độ
tăng trởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn tơng đối khá đã lm cho
quan hệ tiền hng đợc đảm bảo.
Tuy nhiên, việc cố định tỷ giá trong một thời gian di (1993 -
1996) cũng gây ra những bất lợi. Đó l đã không khuyến khích đợc
xuất khẩu, lm cho ngoại thơng trở nên kém phát triển. Tình trạng
nhập siêu liên tục trong giai đoạn ny đã tác động xấu gây thâm hụt
cán cân thơng mại. Từ đó đa đến tình trạng phải tiêu dự trữ ngoại
hối quốc gia hoặc phải vay nợ nớc ngoi để bù đắp cán cân thanh
toán.

3. Giai đoạn từ 1997 đến nay:
Nh ta đã biết, ngy 2/7/1997 Thái Lan phải thả nổi tỷ giá hối đoái
kết thúc gần 14 năm duy trì một chế độ tỷ giá cố định v lm nổ ra
cuộc khủng hoảng ti chính Đông Nam á với một ảnh hởng rộng
khắp trên ton thế giới.Việt Nam cũng không tránh khỏi ảnh h
ởng
của cuộc khủng hoảng. Sự ảnh hởng của cuộc khủng hoảng ny đã tác
động đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.Cụ thể:
- Đối với lĩnh vực ti chính -ngân hng: Khủng hoảng đã tạo sức
ép giảm giá đồng Việt Nam trên thị trờng ngoại tệ, tác động xấu đến
hoạt động giao dịch ngoại tệ,ảnh hởng đến cơ cấu tiền gửi tại hệ thống
ngân hng, gây sức ép đối với lãi suất đồng Việt Nam v sự ổn định của
hệ thống ngân hng.
- Đối với lĩnh vực ngoại thơng: Cuộc khủng hoảng lm giảm xuất
khẩu của Việt Nam sang khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, đặc biệt
l các nớc ASEAN.Sự mất giá của đồng tiền trong khu vực đã kích
thích gia tăng nhập khẩu.
- Đối với lĩnh vực đầu t: Do tỷ giá tăng, lãi suất tăng, thị trờng
hng hoá diễn biến phức tạp cùng với những dự đoán không tốt trong
tơng lai lm các doanh nghiệp hạn chế đầu t, ngân hng cũng dè dặt
khi cho vay.Đầu t của nớc ngoi có xu hớng giảm.
- Đối với thu chi ngân sách nh nớc: Sự sút giảm của thị trờng
tiêu dùng v thị trờng xuất khẩu đã lm cho nhiều doanh nghiệp bị
thua lỗ từ đó ảnh hởng xấu đến nguồn thu ngân sách. Báo cáo cuả


19
NNHH về hoạt động tín dụng, tiền tệ ngân hng trong 6 tháng đầu
năm 1998 đã chỉ rõ "thu ngân sách 6 tháng thực hiện đạt 30% so với
kế hoạch năm, chi ngân sách khó hơn,mức bội chi có xu hớng gia

tăng".
- Đối với tăng trởng kinh tế: Khủng hoảng đã ảnh hởng gián tiếp
đến cán cân vãng lai,đến đầu t nớc ngoi,tạo khó khăn cho sự phát
triển kinh tế.
Trong bối cảnh nh vậy, Chính phủ đã có những điều chỉnh trong
chính sách tỷ giá hối đoái nói chung v công tác quản lý ngoại hối nói
riêng nhằm hạn chế những tác động của khủng hoảng.
13/10/1997 Thống đốc NHNN quyết định mở rộng biên độ giao
dịch lên mức +(-)10%.Ngy 16/2/1998 NHNN quyết định nâng tỷ giá
chính thức từ 1USD=11175VNĐ lên mức 1USD=11800VNĐ, tăng
5,6%.
Đến ngy 1/8/1998 NHNN điều chỉnh tăng lần thứ hai đa tỷ giá
chính thức lên 12 998 VNĐ /USD ( tăng 16.3% so với đầu năm) đồng
thời biên độ giao dịch đợc điều chỉnh giảm từ 10% xuống 7% để thu
hẹp dần khoảng cách giữa tỷ giá chính thức với tỷ giá trên thị trờng
ngoại tệ liên ngân hng. Sau hai lần điều chỉnh tỷ giá phản ánh sát hơn
tơng quan cung cầu ngoại tệ trên thị trờng, góp hạn chế việc đầu cơ
ngoại tệ, giảm bớt sức ép đối với dự trữ ngoại tệ của Nh nớc.
Năm 1999, NHNN thực hiện một bớc đổi mới cơ bản về điều
hnh tỷ giá, từ quản lý có tính chất hnh chính sang điều hnh theo
hớng thị trờng có sự quản lý của Nh nớc. Từ ngy 26/2/1999 thay
bằng việc công bố tỷ giá chính thức NHNN công bố tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân h
ng. Tỷ giá ny đợc áp
dụng lm cơ sở để các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại tệ
xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ, áp dụng để tính thuế xuất khẩu.Trên
cơ sở tỷ giá giao dịch thực tế bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên
ngân hng của ngy giao dịch gần nhất trớc đó do NHNN công bố các
tổ chức tín dụng đợc quy định tỷ giá giao dịch không vợt quá 8.1%
so với tỷ giá ny. Đồng thời, biên độ giao dịch cũng đợc rút xuống

l+(-)0,1%.Với cơ chế điều hnh mới, tỷ giâ của đồng Việt Nam đợc
hình thnh trên cở giao dịch trên thị trờng v phản ánh tơng đối
khách quan sức mua của đồng Việt Nam so với ngoại tệ, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh đồng thời vẫn
đảm bảo đợc vai trò kiểm soát của Nh nớc.
Tóm lại, trong công cuộc đổi mới đặc biệt l từ năm1989, chính
sách tỷ giá của Việt Nam đã có bớc chuyển biến rất căn bản sang cơ
chế thị trờng thoát khỏi trạng thái thụ động để trở thnh công cụ điều


20
tiết vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế mở. Tuy nhiên, điều chỉnh tỷ
giá hối đoái l công việc phức tạp, khó khăn. Việc thực hiện các chính
sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong các giai đoạn vừa qua đã thể hiện
nỗ lực cố gắng của Nh nớc ta trên con đờng tìm ra giải pháp đúng
đắn cho chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.i


21
Phần IV
Những giải pháp chủ yếu cho việc hon thiện
chính sách tỷ giá hối đoái trong giai đoạn tới

I- Những quan điểm chung :
Thứ nhất, thông qua lý thuyết về tỷ giá v chính sách tỷ giá cũng
nh việc phân tích chính sách tỷ giá Việt Nam thời gian qua cho thấy
phạm vi điều chỉnh của chính sách tỷ giá nằm trong lĩnh vực tiền tệ
nhng định hớng của chính sách tỷ giá có ảnh hởng đến các khía
cạnh kinh tế vĩ mô khác. Do đó, chính sách tỷ giá phải đợc đặt trong
sự phối hợp đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác m trớc

hết l chính sách tiền tệ quốc gia (l một bộ phận của chính sách tiền tệ
quốc gia). Có nghĩa l hệ thống mục tiêu của chính sách tỷ giá phải
xuất phát từ định hớng phù hợp với các mục tiêu cơ bản của chính
sách tiền tệ ở từng giai đoạn.
Thứ hai, các lĩnh vực các khía cạnh trong nền kinh tế thờng có
những mâu thuẫn đối nghịch nhau.Việc điều hnh chính sách tỷ giá
hối đoái trong từng giai đoạn phải xác định đợc những biến số no có
trọng số lớn hơn v phải chấp nhận hy sinh một vi biến số khác.
Th ba, xây dựng chính sách hối đoái phải trên cơ sở phát triển thị
trờng tiền tệ trong nớc v có sự hội nhập vối thị trờng tiền tệ quốc
tế.V không ngừng hớng tới việc nâng cao uy tín của đồng Việt Nam
trên cơ sở ổn định giá trị đồng tiền, duy trì sự tơng đồng hợp lý giũa
giá trị đồng ngoại tệ v đồng nội tệ.
Những quan điểm cần quán triệt trong việc lựa chọn chế độ tỷ giá
hối đoái v điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Quan điểm lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái:
- Vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá cần phải có sự phân tích dự báo
xem nền kinh tế có thể phải gánh chịu những cơn sốc nh
thế no trong
tơng lai. Chế độ tỷ giá đợc lựa chọn phải giúp hạn chế tác động của
các cơn sốc lênnền kinh tế.Ví dụ :đối với các cơn sốc có nguồn gốc từ
thị trờng tiền tệ trong nớc thì một chế độ tỷ giá hối đoái cố định sẽ
chỉ lm thay đổi dự trữ ngoại tệ quốc gia m không lm lây lan sang thị
trờng hng hoá.Ngợc lại, đối với các cơn sốc có nguồn gốc từ bên
ngoi hay từ thị trờng hng hoá trong nớc thì một chế độ tỷ giá hối
đoái có tính linh hoạt cao sẽ lm giá cả hng hoá xuất nhập khẩu đợc
điều chỉnh theo những thay đổi tỷ giá, từ đó điều chỉnh lại mức cầu
trong nớc, vì vậy sẽ tránh cho nền kinh tế khỏi bị rối loạn.



22
- Vấn đề lựa chọn tỷ giá hối đoái phải nhằm mục tiêu ổn định v
thúc đẩy sự phát triển hệ thống ti chính quốc gia m cơ bản l ổn định
lạm phát v giá trị đồng nội tệ.
Quan điểm điều chỉnh tỷ giá hối đoái
- Quan điểm đầu tiên trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái l phải
tuân theo quy luật thị trờng.Để tuân thủ các quy luật thị trờng thì
phải không ngừng nâng cao năng lực cho các công cụ mang tính kinh
tế. Trong đó, công cụ nghiệp vụ thị trờng mở l một trong hai công cụ
cơ bản có sức mạnh to lớn.Đồng thời phải xây dựng một cơ cấu dự trữ
ngoại tệ hợp lý.
- Quan điểm thứ hai l: tỷ giá hối đoái không đợc phép kìm hãm
xuất khẩu hớng tới giảm thiểu sự thiếu hụt trong cán cân thơng mại.
- Quan điểm thứ ba l: định hớng của vấn đề điều chỉnh tỷ giá
hối đoái cần hớng vo việc kiến tạo thị trờng ngoại hối chính thức
(thị trờng có tổ chức, hợp pháp ).
Tóm lại, các quan điểm cần quán triệt trong việc hoạch định
chính sách tỷ giá hối đoái đợc nêu ra ở trên l nhằm hớng tới một
chính sách tỷ giá thực sự tự chủ trong hoạch định độc lập trong điều
chỉnh, góp phần tạo ra sự ổn định v phát triển của nền kinh tế ,giúp
cho nền kinh tế có cơ sở tốt trong sự hội nhập với nền kinh tế thế giới.
II- Những vấn đề có liên quan v giải pháp chu yếu
cho việc hon thiện chính sách tỷ giá hối đoái trong
giai đoạn tới :
1. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực các công cụ cơ bản trong
can thiệp vo tỷ giá:
Thứ nhất, đối với công cụ nghiệp vụ thị trờng mở: Theo lý thuyết,
đây l công cụ mang tính kinh tế thuần tuý,l công cụ can thiệp cơ bản
của NHTW vo tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, đối với Việt Nam nh đã
phân tích thì do dự trữ ngoại tệ còn quá thấp nên công cụ ny cha có

đủ sức mạnh cần thiết trong thời gian trớc mắt để có thể giữ vai trò
chủ đạo của mình trong can thiệp điều hnh tỷ giá hối đoái.V ì thế
chúng ta phải hon thiện một số vấn đề sau:
-Trớc tiên, phải tranh thủ đến mức tối đa có thể đợc để gia tăng
tích luỹ ngoại tệ.Dự trữ ngoại tệ phải tăng tơng xứng với tốc độ tăng
kim ngạch nhập khẩu. Tập trung quản lý ngoại tệ vo một đầu mối
duy nhất l NHTW.Trong thời gian trớc mắt,khi dự trữ ngoại tệ cha
đủ mạnh thì phải có biện pháp cụ thể lm tăng hiệu quả khi sử dụng
dự trữ ngoại tệ để tác động vo tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị
trờng.


23
- Từng bớc xây dựng cơ chế hnh lang pháp lý, môi trờng hoạt
động nhằm từng bớc đa công cụ nghiệp vụ thị trờng mở lên đúng vị
trí của nó trong việc can thiệp điêù chỉnh tỷ giá hối đoái.
- Xem xét, lựa chọn cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý. Trong số các đồng
tiền mạnh hiện nay trên thế giới,chúng ta thấy nổi lên ba đồng tiền chính
:thứ nhất l Dollar Mỹ, kế đến l đồng Euro mới ra đời v cuối cùng l
đồng Yên Nhật. Xu hớng vận động của ba đồng tiền ny có thể tóm lợc
nh sau:
- Đối với đồng Dollar Mỹ :l đồng tiền rất gần gũi với nền kinh tế
Việt Nam. Hơn 90% giao dịch đối ngoại đợc thực hiện bởi chính đồng
tiền ny.Bên cạnh đó,tình hình kinh tế thế giới cho thấy hiện tợng
Dollar hoá l thực trạng chung của hầu hết các nớc đang phát triển
v Dollar luôn có sự tăng giá đối với các đồng tiền yếu khác.Nền kinh
tế Mỹ dù có biến động nh thế no nhng vẫn sẽ l một nền kinh tế
hùng mạnh nhất.
- Đối với đồng euro: l đồng tiền mang tính quốc tế hoá sau đồng
Dollar Mỹ,nhng đồng tiền ny khó đảm bảo về tính ổn định của nó do

tính non trẻ cũng nh cơ sở hình thnh.Đối với Việt Nam thực tế cho
thấy các giao dịch bằng đồng Euro còn rất hạn chế.Vì thế cần một thời
gian di để ngời Việt Nam lm quen v chủ động trong lm ăn với
đồng Euro.
- Đối với đồng Yên Nhật cho đến nay cha thực sự l
một đồng
tiền quốc tế v nớc Nhật đang nỗ lực quốc tế hoá đồng tiền của
mình,tuy nhiên công cuộc khó thnh công do nền kinh tế Nhật đang
gặp nhiều khó khăn v do sức manh cuả đồng Dollar Mỹ.Từ việc phân
tích trên cho thấy trong thời gian trớc mắt,đồng Dollar Mỹ vẫn nên
giữ vị trí quan trọng trong dự trữ ngoại tệ của Việt Nam,nó cũng ủng
hộ cho quan điểm chỉ nên gắn đồng tiền Việt Nam với đồng Dollar Mỹ.
Tuy nhiên phải luôn theo dõi sự biến động kinh tế thế giới để có những
giải pháp thích ứng,linh hoạt.
Thứ hai, đối với công cụ lãi suất: Công cụ lãi suất chiết khấu luôn
đợc xem l công cụ thứ hai mang tính kinh tế trong can thiệp điều
chỉnh tỷ giá hối đoái.Nhng bản thân lãi suất chỉ tác động một cách
gián tiếp đến tỷ giá hối đoái vì đây l một biến số ngoại sinh đối với tỷ
giá. Cho nên việc sử dụng công cụ lãi suất chiết khấu cần có sự xem xét
thận trọng.
Riêng đối với Việt Nam, những dòng vốn vo ra trong nền kinh tế
chủ yếu l đầu t trực tiếp từ nớc ngoi,đầu t gián tiếp v những
dòng vốn ngắn hạn trong những năm qua rất ít ỏi. Đồng thời hầu hết
giao dịch quốc tế trong đó có giao dịch vốn vẫn cha đợc tự do chuyển


24
đổi. Thực tế ny lm cho công cụ lãi suất chiết khấu cha thể l công
cụ có sức mạnh trong can thiệp vo tỷ giá hối đoái. Nh vậy giải pháp
để từng bớc nâng cao sức mạnh của công cụ lãi suất chiết khấu trong

hoạt động can thiệp,điều chỉnh tỷ giá hối đoái cũng sẽ l con đờng
tiến tới tự do hoá ti khoản vốn m trớc hết l giao dịch vốn ngắn hạn
v cũng l con đờng từng bớc đa đồng Việt Nam trở thnh đồng
tiền chuyển đổi. Cuộc khủng hoảng ti chính Đông Nam á đã cho một
bi học kinh nghiệm l :việc tự do ti khoản vốn,đặc biệt l các dòng
vốn đầu t gián tiếp, vốn ngắn hạn quá sớm khi các công cụ ti chính
cha đủ mạnh, hệ thống công cụ, biện pháp theo dõi,điều hnh kinh tế
còn lỏng lẻo l một quỷết định sai lầm. Vì vậy trong quá trình tiến tới
một đồng tiền chuyển đổi hon ton, Việt Nam phải luôn thận trọng
tiến hnh theo từng bớc với những mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn,không đợc nóng vội.Đầu tiên nên tiến hnh tự do hoá các dòng
vốn di hạn v đầu t trực tiếp,sau đó mới tiến tới tự do hoá ho
n ton
các giao dịch trong ti khoản vãng lai. Cùng với việc thnh lập một thị
trờng chứng khoán,cho phép ngời nớc ngoi tham gia mua bán
chứng khoán cũng từng bớc tự do chuyển đổi các giao dịch ngắn
hạn.Nhng trong thời gian đầu nên hạn chế tỷ lệ phần trăm ngời nớc
ngoi nắm giứ chứng khoán.v chỉ cho phép tham gia một số lĩnh
vực.Song song với quá trình trên Chính phủ phải tiến hnh từng bớc
tự do hoá lãi suất., lm cho lãi suất thực sự l một loại giá cả đợc
quyết định bởi cân bằng cung cầu trên thị trờng chứ không phải bởi
quyết định can thiệp hnh chính của chính phủ.
-Thứ ba, đối với các công cụ hnh chính: Trong thời gian vừa
qua,những biện pháp hnh chính đã đem lại những kết quả đáng kể.
Chính những biện pháp hnh chính đã góp phần giúp Việt Nam hạn
chế những tác động của cuộc khủng hoảng ti chính Đông Nam á. Tuy
nhiên những biện pháp hnh chính chỉ l biện pháp tình thế.Việc đa
tỷ giá tới gần sự chi phối của những quy luật thị trờng hơn, từng bớc
tiến tới một đồng Việt Nam có khả năng chuyển đổi thì đòi hỏi phải dỡ
bỏ dần các biên pháp hnh chính.Song không thể dỡ bỏ một cách tức

thời,m phải tiến hnh nới lỏng dần dần tơng xứng với việc tăng sức
mạnh của các công cụ mang tính kinh tế.Xuất phát từ thực trạng sử
dụng các công cụ hnh chính trong công tác quản lý ngoại hối trong
thời gian qua, Chính phủ cun thể l NHNN nên xem xét sửa đổi, bổ
sung một số điểm sau để những công cụ hnh chính trong công tác
quản lý ngoại hối đợc hon thiện hơn:
- Nên có lãi suất u đãi cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ nhằm
thu hút lợng ngoại tệ nhn rỗi trong dân c .

×