Ngày soạn: 12/02/2023
Ngày dạy: 15/3/2023
BÀI 6: ĐIỂM TỰA TINH THẦN
(Tiết 73 + 74)
GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA
- Thạch Lam -
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY
1. Năng lực
1.1 Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác
1.2 Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ: Thu thập thông tin liên quan đến văn bản; trình bày suy nghĩ, cảm nhận của
cá nhân về những vấn đề liên quan đến văn bản.
- Năng lực thẩm mỹ: Hợp tác trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa
truyện. Biết sáng tạo nét đẹp trong việc sáng tác truyện.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội: Cảm nhận được nét đẹp trong cách ứng xử của từng nhân
vật; có cách ứng xử phù hợp.
2. Về phẩm chất
Nhân ái: Biết sống yêu thương, quan tâm, giúp đỡ mọi người; cư xử đúng mực.
II. KIẾN THỨC CẦN DẠY
* Kĩ năng đọc tác phẩm truyện:
- Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu (chi tiết gây ấn tượng, cảm xúc đối với người đọc), đặc điểm
của truyện (bối cảnh, cốt truyện, nhân vật,…).
- Nhận biết và phân tích được những đặc điểm nổi bật thể hiện qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, ý
nghĩ của nhân vật.
- Nêu được bài học về ý nghĩ và cách ứng xử của cá nhân được gợi ra từ văn bản.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV, tranh ảnh, tư liệu liên quan đến tác giả Thạch Lam và truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa
- Máy tính, máy chiếu, giáo án điện tử, âm thanh, kịch bản
- Giấy A0, bút lông, nam châm, keo dán
- Sơ đồ tư duy, sản phẩm sáng tạo của học sinh
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU_3 phút
1. Hoạt động giới thiệu chủ điểm
a. Mục tiêu: Kết nối – tạo tâm thế cho học sinh, chuẩn bị tiếp cận kiến thức về văn bản
b. Nội dung hoạt động: Hoạt động khởi động: xem video, kết nối ý, tạo sự lắng đọng và dẫn vào bài
học.
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS, tên văn bản cần học, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra
trong bài học.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động
- GV cho HS xem video ngắn về cảnh những em nhỏ, nghèo ở miền núi, vùng sâu vùng xa phải hứng
chịu cái giá rét trước thời tiết khắc nghiệt của mùa đông.
- HS quan sát
- Nêu cảm nhận của bản thân em về hình ảnh được gợi ra trong video.
- HS lắng nghe kết hợp với quan sát và trả lời câu hỏi của GV.
2. Hoạt động xác định nhiệm vụ học tập
Trong cuộc sống, tình yêu thương và chia sẻ là điều vô cùng quý giá. Như cây cần ánh sáng,
con người cần tình u thương để ni dưỡng tâm hồn. Điều kì diệu nhất của tình yêu thương là
càng chia sẻ lại càng giàu có; là cùng mang đến niềm vui và hạnh phúc cho cả người đón nhận và
người trao tặng. Tiết học hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa của nhà
văn Thạch Lam. Viết về cái lạnh giá của đất trời đầu mùa song tình yêu thương của những nhân vật
trong tác phẩm liệu có làm ấm áp trái tim bạn đọc hay không? Chúng ta cùng khám phá nhé!
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI_45 phút
1. Hoạt động tìm hiểu tri thức ngữ văn_2 phút
a. Mục tiêu: Nắm được những kiến thức cơ bản về thể loại truyện
b. Nội dung hoạt động: Vận dụng kĩ năng đọc thu thập thơng tin, trình bày một phút để tìm hiểu về
thể loại truyện: khái niệm, một số yếu tố hình thức (nhân vật, cốt truyện, chi tiết tiêu biểu; nội dung
(đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…).
c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân của HS.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động
HĐ của GV và HS
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Dự kiến sản phẩm
1.1 Khái niệm Truyện
- GV yêu cầu HS nhắc lại (ngắn gọn) thể loại Truyện là một loại tác phẩm văn học, sở dụng
truyện.
phương thức kể chuyện, bao gồm các yếu tố: cốt
truyện, bối cảnh, nhân vật,...
- Xác định các yếu tố cơ bản của truyện.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
1.2 Một số yếu tố của truyện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
- Chi tiết tiêu biểu là chi tiết gây ấn tượng, cảm
xúc mạnh đối với người đọc, góp phần quan
trọng tạo nên hình tượng nghệ thuật gợi cảm và
sống động trong tác phẩm.
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
- Nhân vật: được miêu tả qua các phương diện:
Bước 3: Báo cáo sản phẩm
- HS khác nhận xét, bổ sung
+ Ngoại hình của nhân vật: hình dáng, nét mặt,
trang phục.
+ Ngơn ngữ nhân vật: câu nói được đặt thành
dịng riêng và có gạch đầu dịng, câu nói được
đặt trong ngoặc kép sau dấu hai chấm.
+ Hành động của nhân vật là những động tác,
hoạt động của nhân vật, những hành vi, ứng xử
của nhân vật.
+ Ý nghĩ của nhân vật là những suy nghĩ của
nhân vật về con người, sự vật hay sự việc nào
đó, thể hiện tính cách, tình cảm, cảm xúc của
nhân vật.
2. Hoạt động đọc văn bản (trải nghiệm cùng văn bản)_10 phút
a. Mục tiêu
- Nắm được kiến thức khái quát về tác giả Thạch Lam
- HS biết cách đọc và tìm hiểu nghĩa của một số từ trong phần chú thích; nắm được những yếu tố
chính của truyện: chi tiết, sự việc chính; ngơi kể, bố cục của văn bản…
- HS cảm nhận đặc điểm, tính cách của nhân vật để hố thân làm nhân vật trong truyện.
b. Nội dung hoạt động
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt câu hỏi
- HS đọc, quan sát SGK và tìm thơng tin (giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị trước ở nhà).
- Sân khấu hoá tác phẩm
c. Sản phẩm: Kịch bản, HS diễn kịch
d. Tổ chức thực hiện hoạt động
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
NV1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (3 2.1. Tác giả: Thạch Lam
phút)
- Tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, sinh năm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
1910, mất năm 1942
GV yêu cầu HS đọc phần giới thiệu về tác
giả Thạch Lam, tác phẩm ở SGK trang 15.
Từ đó, kết hợp với phần chuẩn bị bài, em
hãy giới thiệu ngắn gọn về nhà văn Thạch
Lam.
- Quê gốc Hà Nội, thuở nhỏ sống ở quê ngoại Hải
Dương
- Ông là nhà văn thành công với thể loại truyện
ngắn; phong cách viết văn bình dị, giàu cảm xúc và
đậm chất thơ.
- Em hãy giải nghĩa các từ: vú già, đánh - Tác phẩm tiêu biểu: Gió lạnh đầu mùa, Cơ hàng
khăng, đánh đáo,…Chú ý từ khó SGK chân xén, Nhà mẹ Lê, Quê mẹ, Hà Nội ba mươi sáu phố
tr8,9,10,11
phường...Các tác phẩm của ông ẩn chứa niềm tin
- Giới thiệu xuất xứ, thể loại, PTBĐ, ngôi yêu, trân trọng đối với thiên nhiên và con người.
kể.
- Văn bản trên có thể được chia làm mấy 2.2. Tác phẩm
phần? nội dung từng phần.
a. Từ khó
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Bước 4: Đánh giá, kết luận
b. Xuất xứ: là tác phẩm truyện ngắn được in trong
tập Gió đầu mùa, năm 1937
c. Thể loại: Truyện ngắn
- Phương thức biểu đạt: tự sự
- Ngơi kể: thứ ba
2.3. Kịch bản sân khấu hố_xem phần phụ lục
NV2: Đọc văn bản_ Cho HS sân khấu
hoá tác phẩm (7 phút)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV: Cô đã chuyển giao nhiệm vụ đọc văn
bản ở tiết trước cho các con, sau đây, chúng
ta cùng nhau đi qua nội dung tóm tắt lại tác
phẩm qua hình thức sân khấu hố.
- GV trình chiếu hình ảnh, âm thanh nho
nhỏ phụ hoạ (trong lúc các em diễn).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Bước 4: Đánh giá, kết luận
GV nhận xét, kết nối, chuyển ý
3. Sau khi đọc (Suy ngẫm, phản hồi)_33 phút
a. Mục tiêu
- Nhận biết những về ngoại hình, lời nói, ý nghĩ của nhân vật Sơn và chị Lan;
- Hiểu và cảm nhận được một số chi tiết tiêu biểu: ý nghĩ của Sơn về hoàn cảnh của Hiên, hành
động tặng áo;
- Nắm được cách cư xử của những người mẹ, hiểu được cách kết thúc truyện nhẹ nhàng, lan tỏa yêu
thương.
b. Nội dung hoạt động: HS làm việc cá nhân, hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, phiếu học tập đã hồn thiện của cá nhân và nhóm, sơ đồ tư duy, tranh vẽ
d. Tổ chức thực hiện hoạt động
HĐ của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
NV1: Tìm hiểu bối cảnh, cốt truyện và Câu trả lời và phần trình bày của các nhóm
nhân vật (13 phút bao gồm thảo luận nhóm, Nhóm 1 và nhóm 2: Trình bày Bối cảnh và cốt
thuyết trình, GV chốt ý và HS ghi chép)
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
truyện (tóm tắt lại nội dung chính của truyện)
- GV phát phiếu câu hỏi thảo luận nhóm cho Nhóm 3 và nhóm 4: Trình bày đặc điểm tính
các nhóm:
cách của nhân vật Sơn
+ Nhóm 1 và nhóm 2: Em hãy trình bày tóm 3.1. Cốt truyện_Sự việc chính
tắt các sự việc chính tạo nên cốt truyện.
(1) Những cơn gió lạnh đầu màu thổi đến phố chợ
+ Nhóm 3 và nhóm 4:
(2) Chị Lan và Sơn xúng xính trong những chiếc
Nhân vật Sơn được nhắc đến với những
đặc điểm ngoại hình, ngơn ngữ, hành
động và ý nghĩ ra sao?
Từ đó, em hãy cho biết Sơn là người
như thế nào?
áo ấm đắt tiền. Hai chị em Sơn ra xóm chợ chơi
và thấy những người bạn nghèo mặc những bộ
quần áo bạc màu, nhiều chỗ vá. Đặc biệt là em
Hiên chỉ có mang áo rách tả tơi, co ro chịu rét.
(3) Ái ngại về hoàn cảnh của Hiên, chị Lan và
- GV ấn định thời gian thảo luận nhóm là 3 Sơn quyết định về nhà lấy chiếc áo bông của em
Duyên (đứa em xấu số) đem cho Hiên.
phút
(4) Chuyện cho áo đến tai người thân, lo sợ bị mẹ
- Các nhóm thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy mắng, hai chị em đi tìm Hiên địi áo.
(5) Mẹ Hiên sang nhà Sơn trả lại áo bơng.
khổ A1 (có thể ghi dạng sơ đồ).
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, hỗ trợ các nhóm trong q trình (6) Biết hồn cảnh của gia đình Hiên, mẹ Sơn cho
mẹ Hiên mượn tiền may áo mới cho con.
thảo luận.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận
3.2. Bối cảnh
+ Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung đã thảo - Không gian: Cuộc sống của những đứa trẻ nơi
phố chợ nghèo
luận.
+ Kết hợp câu trả lời trên giấy A1 với sản - Thời gian: Vào một ngày đầu đơng
phẩm tranh vẽ minh hoạ.
3.3. Tìm hiểu các nhân vật
+ HS nhận xét lẫn nhau.
a. Nhân vật Sơn
* Bước 4: Đánh giá, kết luận
- Ngoại hình: Trang phục: áo dạ đỏ lẫn áo vệ
- GV Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của sinh, áo vải thâm bân ngồi. (Trang phục của
từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế những đứa con nhà giàu).
trong HĐ nhóm của HS.
- Ngơn ngữ:
- GV tổng hợp ý kiến, chốt kiến thức.
+ “Mợ tôi đi đâu hở vú?”
+ “Thế bây giờ làm thế nào, hở vú?”
* Nhân vật Sơn
=> Hành động vội vã đi tìm Hiên để địi lại
chiếc áo bơng cũ khơng làm giảm bớt thiện
cảm với nhân vật Sơn. Bởi vì đó là tâm lý và
hành động bình thường của một đứa trẻ khi tự
ý mang đồ dùng ở nhà đi cho người khác và sợ
bị mẹ mắng.
+ Trong cách xưng hô: gọi “mợ”, gọi “vú”_xưng
“tơi”.
=> Gia đình Sơn thuộc tầng lớp trung lưu, khá giả
- Hành động:
+ Lấy chiếc áo bông cũ của em Dun để cho
Hiên.
+ Đi tìm Hiên để địi lại áo.
=> Hành động hồn nhiên, ngây thơ của Sơn và
chị đã thể hiện sự trong sáng, đáng yêu của hai
chị em.
- Thái độ, ý nghĩ và cảm xúc
+ Thái độ: Vẫn thân mật chơi đùa, chứ không
kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn.
+ Ý nghĩ: Nghe cái Hiên “bịu xịu” nói với chị
Lan là “hết áo rồi, chỉ còn cái áo này”, bấy giờ
Sơn mới chợt nhớ ra “mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ
có nghề mị cua bắt ốc thì lấy đâu ra tiền mà sắm
áo cho con nữa”.
+ Cảm xúc “động lòng thương” bạn, “nhớ
. Với Sơn và chị Lan, thể hiện tình yêu thương em Duyên” và một “ý nghĩ tốt thoảng
thương vô tư, tấm lịng nhân hậu trong sáng qua”… Sơn đã nói thầm với chị Lan về lấy chiếc
áo bông cũ của em Duyên đem cho cái Hiên
của những đứa trẻ;
+ Ý nghĩa của việc cho áo:
.Với Hiên, Hành động nhỏ nhưng giúp => Sơn và chị Lan đều là những đứa sống giàu
Hiên tránh được rét. Đồng thời, đó cịn là hành tì́ nh thương, trong sáng, đáng u, giàu lịng
động mang lại ý nghĩa vô cùng to lớn với Hiên trắc ẩn.
(vì Hiên được nhận được sự quan tâm, chia
sẻ).
+ GV đặt câu hỏi vấn đáp: Theo em, việc
Lan và Sơn dấu mẹ đem chiếc áo bông của em
Duyên cho Hiên là đáng khen hay đáng trách?
Vì sao?
=> Đáng khen: Hành động của hai chị em xuất
phát từ lòng trắc ẩn, sự thương cảm; Hơn nữa
chiếc áo cũng khơng cịn dùng đến.
=> Đáng trách: Hai chị em đã tự tiện lấy kỉ vật
của mẹ với bé Duyên; Không hỏi ý kiến của
mẹ.
* Hiên và những đứa trẻ xóm chợ
- GV đặt câu hỏi vấn đáp:
b. Bé Hiên
- Hoàn cảnh: Cái Hiên là đứa con gái bên hàng
+ Dưới sự quan sát, cảm nhận của Sơn, hình xóm, bạn chơi với Lan và Duyên. Nhà Hiên rất
ảnh của Hiên và những người bạn nhỏ trong nghèo, mẹ làm nghề mò cua bắt ốc.
xóm chợ hiện lên như thế nào khi mùa đơng - Ngoại hình: “manh áo rách tả tơi hở cả lưng và
đến (cách ăn mặc, bộ dạng, thái độ)?
tay”
+ Điều đó cho thấy sự khác biệt như thế nào - Ngơn ngữ: bịu xịu nói “Hết áo rồi, chỉ còn cái
giữa cuộc sống của chị em Sơn và các bạn của này.”
mình?
- Hành động: “co ro đứng bên cột quán”
- Ý nghĩ: Không dám đến gần chị em Sơn
c. Những đứa trẻ xóm chợ
- Ngoại hình: Ăn mặc khơng khác gì mọi ngày,
những bộ quần áo nâu đã vá nhiều chỗ; Mơi
chúng tím tái, da thịt thâm đi, người run lên, hàm
răng va đập vào nhau.
- Ngôn ngữ: “Chắc mua đến năm đồng bạc chứ
khơng ít, chúng mày nhỉ.”…
- Hành động: Chúng vẫn đứng xa, không dám vồ
vập.
- Ý nghĩ: Vui mừng khi thấy chị em Sơn, chúng
như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy.
=> Sự đối lập hồn tồn giữa chị em Sơn và bọn
trẻ xóm chợ. Trong khi chị em Sơn sống trong gia
đình sung túc, được mặc ấm, mặc đẹp thì bọn trẻ
con nhà nghèo ăn mặc rách rưới, thiếu thốn đáng
thương.
* Mẹ Sơn và mẹ Hiên
d. Mẹ Sơn
- GV đặt câu hỏi vấn đáp:
- Hành động:
+ Vì sao mẹ khơng mắng Sơn và chị Lan?
+ Không trách mắng Sơn và Lan
+ Trước hành động của những đứa trẻ, mỗi + Cho vay tiền để mua áo ấm cho con
người mẹ có cách cư xử như thế nào trước
- Ngôn ngữ: “Hai con tôi quý quá…”
việc làm của các con?
- Ý nghĩ: Thấy con đã làm được việc tốt, đồng
cảm với lịng trắc ẩn, tình thương.
=> Nét tươi sáng, ấm áp chứa đựng tình nghĩa, sự
chia sẻ, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau. Ðó là một
việc làm đầy tình nghĩa, ấm áp tình người.
e. Mẹ Hiên
- Ngôn ngữ: “Tôi biết cậu đây đùa…”
- Hành động: mang trả lại áo
- Ý nghĩ: Hiểu được chiếc áo là kỉ vật
* Mở rộng: 5 phút
=> Cách ứng xử của mẹ Hiên khơng cho con lấy
đồ của người khác, đó là đức tính "đói cho sạch,
rách cho thơm". Mẹ Hiên tuy nghèo nhưng giàu
lòng tự trọng.
- Từ cách nghĩ và cách ứng xử của các nhân
vật trong văn bản, em rút ra được bài học * Bài học về cách ứng xử
gì?
- Yêu thương, quan tâm, chia sẻ với những người
+ Cần biết chia sẻ, cảm thơng với những hồn
cảnh khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống,
khơng được khinh khi, coi thường, chế nhạo
họ.
có hồn cảnh khó khăn.
- Dù nghèo nhưng mẹ Sơn vẫn giữ khuôn phép,
chừng mực, giao tiếp tế nhị và có lịng tự trọng,
bà dạy con biết “Đói cho sạch, rách cho thơm”.
+ Dù cuộc sống có thể nào cũng phải có lịng - Phải biết xin phép người lớn trước khi làm một
tự trọng bởi vì đây là thước đo quan trọng để việc gì quan trọng.
đánh giá nhân cách con người
+ Việc tự đưa ra quyết định là cần thiết, tuy
nhiên trong một số tình huống cần phải có sự * Điểm tựa tinh thần
đồng ý của người khác.
- Con là điểm tựa cho mẹ: Hành động đẹp của hai
+ Cha mẹ không nên giáo dục bằng địn roi, đứa trẻ đã tác động khơng nhỏ tới cách ứng xử
bằng những lời chửi mắng mà nên nói chuyện, của hai người mẹ ở cuối chuyện. Hai người mẹ
lấy làm tự hào hơn vì chúng biết quan tâm đến
phân tích để con hiểu được cái đúng, cái sai.
người khác.
- Vậy ai là điểm tựa tinh thần cho ai?
- Mẹ là điểm tựa cho con: mẹ khích lệ, lan tỏa
=> Giáo dục học sinh trở nên điểm tựa cho yêu thương.
nhau để yêu thương và chia sẻ.
- Tất cả là điểm tựa tinh thần cho nhau.
HĐ của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
NV2: Tìm hiểu đề tài và chủ đề_5 phút
3.4. Đề tài
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Truyện “Gió lạnh đầu mùa” nói về việc cho áo và
cho vay tiền mua áo của hai gia đình ở phố chợ
nghèo.
- Văn bản này viết về đề tài gì?
- Nêu chủ đề của truyện.
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS suy nghĩ và trả lời các nhân
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận
* Bước 4: Đánh giá, kết luận
- GV chốt sơ qua về nghệ thuật của tác
phẩm
+ Bằng cách kể chuyện nhẹ nhàng, tinh tế,
theo dòng cảm xúc của nhân vật, Thạch Lam
đã xây dựng thành công hình ảnh các nhân vật
trong truyện (đặc điểm của nổi bật của truyện).
+ Các nhân vật được xây dựng qua nhiều
phương diện như hành động, lời nói nhưng
chủ yếu qua từng cảm xúc, tâm trạng về
chuyển biến của thiên nhiên, cảnh vật, sự
việc...
3.5. Chủ đề
Chủ đề Điểm tự tinh thần, truyện thể hiện tình
u thương, sự cảm thơng, chia sẻ giúp đỡ nhau
giữa người với người trong cuộc sống.
+ Và qua việc kết hợp kể và miêu tả cảnh
thiên nhiên, tác giả đã tạo được tình huống đặc
sắc, có những chi tiết truyện giàu ý nghĩa.
(Truyện nói về việc cho áo và cho vay tiền
mua áo của hai gia đình ở một phố huyện
nghèo. Qua đó, ca ngợi tình yêu thương, sự
chia sẻ ấm áp, trong trẻo của con người với
con người, đặc biệt tình u thương vơ tư của
trẻ thơ. Từ đó, tác giả đã gửi gắm niềm tin
yêu, trân trọng của mình đối với con người,
đặc biệt là những mảnh đời cùng khổ nhưng
vẫn đôn hậu và sáng ngời nhân cách cao đẹp.)
- GV chuyển dẫn sang phần Tổng kết
C. TỔNG KẾT, LUYỆN TẬP_5 phút
a. Mục tiêu: Giúp HS khái quát được đặc điểm thể loại truyện trong VB Gió lạnh đầu mùa
b. Nội dung
- GV sử dụng sơ đồ tư duy để khái quát lại đặc điểm của truyện trong tác phẩm.
- HS thuyết trình và đặt câu hỏi vấn đáp cho bạn của mình.
c. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy và Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện
HĐ của GV và HS
* Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
- Hoạt động cá nhân
- HS trình bày phần tổng kết bằng sơ đồ tư
duy
* Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ
* Bước 3. Nhận xét sản phẩm, bổ sung
* Bước 4. Đánh giá, kết luận
GV chốt: Rút ra kĩ năng đọc hiểu văn bản
truyện:
- Nhận biết được nhân vật
- Kể lại được truyện theo trình tự diễn biến
các sự việc.
- Nhận biết được bối cảnh, đề tài chủ đề của
truyện.
Dự kiến sản phẩm
D. VẬN DỤNG_5 phút
a. Mục tiêu: HS làm được bài tập hoặc sản phẩm sáng tạo(nếu có thể) sau khi học xong văn bản,
HS có khả năng vận dụng kiến thức đã học để xử lí tình huống thực tế hoặc trải nghiệm thực tế
b. Nội dung: Kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm: Sản phẩm trải nghiệm tặng áo cho bạn và bài cảm nhận của bản thân; sản phẩm truyện
ngắn, truyện đồng thoại và tranh vẽ.
d. Tổ chức thực hiện
HĐ của GV và HS
Dự kiến sản phẩm của HS
* Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Tranh vẽ minh hoạ lại một vài chi tiết tiêu biểu
- Em thích chi tiết nào nhất trong truyện? trong truyện.
Em hãy vẽ tranh minh hoạ cho chi tiết đó - Tập truyện ngắn, truyện đồng thoại, truyện ngụ
trên giấy khổ A3.
ngôn, hồi ký do các em tự sáng tạo.
- Vận dụng kiến thức lý thuyết về tác phẩm - Hình ảnh và bài cảm nhận về việc làm cụ thể: tặng
truyện, em hãy sáng tạo một tập truyện từ 5- áo ấm, tập, bút,… cho những bạn học sinh nghèo,
10 trang, khổ A5, có trang trí trang bìa của những trẻ em lang thang đường phố.
truyện.
- Em hãy soạn lại những bộ quần áo cịn
mới, khơng sử dụng nữa để làm quà tặng
cho các trẻ em đường phố (nhờ PH hỗ trợ).
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận
* Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận
xét và chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần).
E. DẶN DÒ_2 phút
- Em hãy vẽ 1 bức tranh về một chi tiết mà em ấn tượng nhất trong tác phẩm (phân công cho các em
HS thực hiện, chuẩn bị trước ở nhà).
- Phân công học sinh đi tặng áo cho trẻ em đường phố, viết bài cảm nhận; phân công học sinh tặng
quà, áo cho các bạn học sinh nghèo của trường và viết bài cảm nhận.
- Phân công học sinh vẽ sơ đồ tư duy.
- Xem trước bài 8 “Những góc nhìn cuộc sống”
+ Thể loại: Văn nghị luận
+ Văn bản: “Học thầy, học bạn” (Nguyễn Thanh Tú)
V. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
1. Thang đánh giá
- Sử dụng cho hoạt động: Hình thành kiến thức
- Đáp ứng yêu cầu cần đạt:
+ Nhận biết được kiểu văn bản khi thực hiện nhiệm vụ
+ Xác định được đặc điểm của truyện: bối cảnh, cốt truyện, nhân vật; chủ đề, thông điệp
+ Biết chủ động tích cực thực hiện những cơng việc của bản thân trong học tập.
+ Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
- Mơ tả:
+ Nội dung: Nói lên được đặc điểm của truyện, chủ đề, thơng điệp của văn bản;
+ Hình thức: Tương tác tốt với tập thể, tinh thần hợp tác, làm việc nhóm, nghiêm túc, giọng truyền
cảm, thái độ biết lắng nghe.
- Thời điểm sử dụng:
- Cách sử dụng công cụ: Sau khi các nhóm trình bày xong
+ Bước 1: Phát phiếu thang đánh giá cho HS, HS thực hiện trên phiếu.
+ Bước 2: Học sinh nộp lại bài làm và thang đánh giá tự chấm.
+ Bước 3: Giáo viên cho học sinh chấm chéo và giáo viên nhận xét.
THANG ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
YÊU
CẦU
NỘI
DUNG
8 - 10
7–6
5-3
2–0
Nói
lên
được đặc điểm
của truyện, đề tài
và chủ đề, thơng
điệp của văn
bản.
Nói
lên
được đặc điểm
của truyện, đề tài
và chủ đề của
văn bản.
Chủ
đề
cịn
chung
chung,
thơng
điệp chưa rõ
ràng.
Chủ
đề
cịn
chung
chung,
thơng
điệp chưa rõ
ràng.
Đảm bảo
thơng tin đầy đủ,
chính xác về nội
dung chính.
Đảm bảo
thơng tin đầy
đủ, chính xác về
nội dung chính.
Thơng tin
lang
mang,
thiếu độ tin cậy.
Nội dung
ngắn gọn, súc
tích, hấp dẫn.
Nội dung
ngắn gọn, súc
tích.
Ngơn ngữ
phù hợp, dễ
hiểu,
thuyết
phục được người
nghe.
Ngơn ngữ
phù hợp, dễ
hiểu.
Đảm bảo
thơng tin đầy đủ,
chính xác về nội
dung chính.
Nội dung
ngắn gọn, súc
tích, hấp dẫn.
Ngơn ngữ
phù hợp, dễ hiểu,
thuyết
phục
được
người
nghe.
Trả lời tốt
các câu hỏi theo
yêu cầu.
Trả
lời
tương đối các
câu hỏi theo yêu
cầu.
Khái quát
Khái quát
Chỉ trả lời
được một số câu
hỏi.
Chưa khái
quát được các
đặc điểm của
thể loại truyện.
Nội dung
cịn khá sơ sài.
Ngơn ngữ
phù hợp, dễ
hiểu.
Chỉ trả lời
được rất ít câu
hỏi.
Chưa khái
quát được các
đặc điểm của
thể loại truyện.
ĐIỂM
được các đặc
điểm của thể loại
truyện.
HÌNH
THỨC
được tương đối
các đặc điểm của
thể loại truyện.
Tác phong
Tác phong
Tác phong
tự tin, nghiêm túc. tự tin, nghiêm
Tác
còn rụt rè, thiếu
túc.
phong còn rụt rè,
Sản phẩm
tự tin.
thiếu tự tin.
minh họa rõ ràng,
Sản phẩm
Sản phẩm
sinh động, thu minh họa rõ ràng,
Sản phẩm
minh họa sơ sài.
hút.
cụ thể.
minh họa sơ sài.
TỔNG
ĐIỂM
*Giáo viên (ghi rõ họ tên và kí tên):………………………………….
*Nhóm trưởng (ghi rõ họ tên và kí tên):….…………………………..
2. Bảng kiểm
- Sử dụng cho hoạt động: Luyện tập, vận dụng
- Đáp ứng yêu cần cần đạt:
- Bước đầu viết được một tác phẩm truyện theo cách hiểu và cảm nhận của các con, dùng người kể
chuyện ngôi thứ nhất chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể.
- Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài viết
- Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
- Mô tả:
+ Nội dung: Bài viết đáp ứng được các yêu cầu về thể loại, ngôi kể, đề tài và chủ đề, phạm vi đối
tượng.
+ Hình thức: Trình bày sạch sẽ, rõ ràng, sử dụng từ khóa chính xác, diễn đạt trơi chảy, mạch lạc, linh
hoạt, trang trí bắt mắt.
- Thời điểm sử dụng: Phát cho học sinh sau đánh giá sau khi học sinh thực hiện xong bài phần trình
bày cảm nhận
- Cách sử dụng cơng cụ:
+ Bước 1: Học sinh đọc và chấm điểm vào bảng kiểm
+ Bước 2: Học sinh nộp lại bảng kiểm.
+ Bước 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Bảng kiểm bài viết cảm nhận về một trải nghiệm
Các phần
Nội dung kiểm tra
Đạt/ Chưa đạt
của bài viết
Dùng ngôi thứ nhất để kể.
Mở bài
Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm.
Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tị mị, hấp dẫn với người đọc.
Trình bày chi tiết về thời gian, khơng gian, hồn cảnh xảy ra
câu chuyện.
Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.
Thân bài
Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.
Kết hợp kể và tả.
Trình bày được những cảm nhận của bản thân về việc đã
làm.
Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí.
Kết bài
Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.
VI. RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
***************************