Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

KỸ THUẬT vận CHUYỂN cá nước NGỌT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.76 KB, 10 trang )


KỸ THUẬT VẬN CHUYỂN CÁ NƢƠC NGỌT
(Cá Mè, cá Trôi, cá Chép, cá Trắm cỏ, cá Rô phi)
1. Kỹ thuật vận chuyển cá giống
1.1. Chuẩn bị trước khi vận chuyển
 Chuẩn bị dụng cụ đánh bắt, nhốt giữ và vận chuyển cá giống: lưới, giai,
tráng, bể, vợt, máy bơm, sục khí, nước sạch, lồ, sọt, thùng, bao túi PE, dây buộc,
xô, chậu.
 Chuẩn bị cá giống trước khi vận chuyển:
Chất lượng cá vận chuyển là một yêu cầu cơ bản quyết định đến tỷ lệ sống
trong quá trình vận chuyển. Trong phạm vi giới hạn cá càng khỏe, khả năng thích
ứng với điều kiện thiếu oxy, các khí độc càng tốt có tỷ lệ sống càng cao. Vì vậy cá
vận chuyển phải đảm bảo chất lượng tốt. Kiên quyết không vận chuyển cá đã bị
bệnh hoặc cá bị xây sát, cá yếu do ngạt thiếu khí.
Trước khi vận chuyển cá phải được luyện, ép qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (Luyện cá): trước khi tập trung cá với mật độ dày chúng ta phải
ngừng cho cá ăn từ 1-3 ngày, tùy từng loài, tùy từng ao nuôi. Ở giai đoạn này luyện
cá tại ao bằng cách: dùng lưới tập trung cá vào một góc ao trong thời gian từ 15-30
phút, sau đó lại từ từ mở lưới để cá bơi trở lại ao.
Lưu ý: quá trình thao tác phải khẩn trương, nhẹ nhàng, tránh làm sục bùn làm cho
cá bị ngạt và chết.
Giai đoạn 2 (Ép cá): cá được nhốt trên bể xi măng hoặc trong giai chứa cá
với mật độ dày, cá được cung cấp nước sạch và đầy đủ ô xy hòa tan với mục đích
để cá thải sạch phân và các chất thải khác để khi vận chuyển cá sạch, giảm sự tiêu
hao ô xy cho phân giải chất thải và giảm lượng khí độc do các chất thải phân hủy
sinh ra.
 Nhốt cá ở trong bể có mức nước sâu từ 0,4-0,5m, nguồn nước đưa vào
trong bể phải sạch, trong bể thường xuyên có nước chảy, hoặc phun mưa hoặc sục
khí. Tùy theo cỡ, loài cá và thời tiết mà mật độ nhốt khác nhau. Mật độ nhốt cá
được thể hiện như sau:
Cỡ cá 2,5-4 cm nhốt với mật độ từ 1,5-2 vạn con/m


3
nước.
Cỡ cá từ 5-12 cm nhốt với mật độ từ 1500-2000 con/m
3
nước.
Cỡ cá từ 25 cm trở lên nhốt với mật độ từ 20-30 kg cá/m
3
nước.
 Nhốt cá trong giai: đây là phương pháp luyện cá đơn giản và thuận tiện nhất,
hiện nay được hầu hết các cơ sở nghề cá áp dụng.

Luyện ép cá giống trƣớc khi vận chuyển
Giai chứa cá có hình chữ nhật hoặc hình vuông, được làm bằng lưới nilon
hoặc lưới cước. Diện tích giai chứa cá dao động từ 1 m
3
đến hàng chục m
3
. Mật độ
chứa cá trong giai khá lớn, đối với giai 2 m
3
có thể nhốt được hàng chục vạn cá
hương cỡ 2-3cm.
Vị trí cắm giai chứa cá: chọn nơi có nguồn nước trong sạch, thoáng mát, độ
sâu mực nước từ 1,0-1,5m, chọn nơi dễ cắm cọc, đáy ít bùn.
Thời gian nhốt cá trong giai từ 8-12 giờ, tùy theo thời gian vận chuyển dài
hay ngắn. Nếu thời gian vận chuyển mà ngắn thì thời gian nhốt cá trong giai cũng
ngắn, ngược lại nếu vận chuyển đi xa thì thời gian nhốt cá càng dài (trong phạm vi
thời gian giới hạn).
Lưu ý: Nếu môi trường nước bẩn hoặc cá bị trầy xước khi đánh bắt thì cần
tắm phòng bệnh cho cá, sử dụng nước muối loãng 1-2% trong 10 phút hoặc thuốc

kháng sinh nồng độ 50 ppm (thuốc kháng sinh chỉ có thể được dùng để tắm cho cá
giống, không được dùng tắm cho cá thương phẩm).
Không nên ép cá trong giai, tráng qua đêm ở những nguồn nước có chứa
nhiều thực vật thủy sinh.
1.2. Các phương pháp vận chuyển cá giống
a. Vận chuyển kín
Chủ yếu áp dụng khi vận chuyển cá giống đi đường dài, thời gian vận
chuyển tương đối lâu. Phương tiện vận chuyển được sử dụng có thể là xe máy, ô tô,
tàu hỏa hoặc máy bay. Dụng cụ để vận chuyển cá giống trong phương pháp này có
thể sử dụng các túi Polyetylen (PE) hoặc thùng, can nhựa có bơm oxy.
Cách 1: Sử dụng túi PE có bơm oxy: Túi màu trắng, dạng ống (dài 0,80-1,20m,
rộng 0,60m), lồng 2 lớp, buộc xoắn gập 1 đầu túi bằng dây cao su. Khi vận chuyển
cá, mỗi túi chứa từ 20 - 30 lít nước sạch.
 Mật độ cá vận chuyển bằng túi PE bơm ôxy:
- Cá bột từ 3.000-4.000con/lít.
- Cá hương từ 60-80 con/lít.
- Cá giống từ 15-20con/lít.
 Xử lý trên đường vận chuyển:
- Sau khi đóng túi 8 giờ phải tiếp ôxy.
- Sau 16 giờ, phải thay nước và ôxy.
- Sau 24 giờ phải chọn địa điểm phù hợp để cho cá nghỉ trong lưới từ 8-12 giờ,
có nước sạch thoáng giàu ôxy.
- Khi vận chuyển tiếp, phải đóng túi lại như ban đầu và tiếp ô xy, thay nước
theo như hướng dẫn ở phần trên.
Lưu ý: Nếu thời gian vận chuyển ngắn hơn có thể đóng dầy hơn
Cách 2: Vận chuyển cá bằng can, thùng nhựa (PE) có bơm ôxy
Tuỳ theo số lượng và phương tiện vận chuyển có thể dùng can nhựa, thùng
nhựa cỡ 10, 20, 50, 100 lít để vận chuyển cá giống. Trình tự thiết kế vào can, nắp
thùng nhựa ống cao su có chiều dài sát đáy, để dẫn ôxy vào (gọi là vòi 1); ống cao
su thứ 2, có chiều dài bằng 2/3 chiều cao thùng để dẫn nước ra (gọi là vòi 2).

Thiết kế của 2 ống đều có ống kim loại xuyên qua can và nắp thùng (không để
cho ôxy lọt ra ngoài). Muốn can, thùng sau khi bơm chịu được áp lực 2at/cm
2
, đối
với can người ta chằng bằng dây thép 1 mm (như gói bưu phẩm), đối với thùng
nhựa có đai sắt khoẻ và doăng cao su kín. Trước khi vận chuyển, người ta rửa can,
thùng sạch sẽ, sau đó cho nước và cá vào đầy can, thùng rồi bơm ôxy tuỳ theo
thời gian vận chuyển:
 Vận chuyển gần (dưới 15 giờ): Chỉ cần bơm ôxy vào can, thùng để đẩy được
1/3 lượng nước thoát ra ngoài, sau đó tăng ôxy đến áp suất cần thiết (2at/m
2
) và
buộc chặt 2 vòi ống bằng dây cao su.
 Vận chuyển xa (từ 15 - 30 giờ): Khi bơm ôxy phải đẩy hết 1/2 lượng nước
trong can, thùng và bơm ôxy đến áp suất cần thiết và buộc chặt 2 vòi như trên.
 Mật độ cá vận chuyển ở nhiệt độ nước từ 25-30
o
C:
- Cá bột từ 2-3 vạn con/lít.
- Cá hương từ 200-250 con/lít.
- Cá giống từ 100-120 con/lít.
 Xử lý trên đường vận chuyển:
- Sau khi vận chuyển 10 giờ phải thay toàn bộ nước và ôxy.
- Vận chuyển sau 20 giờ, phải chọn địa điểm phù hợp để cho cá nghỉ trong
lưới, có nước sạch thoáng giàu ô xy. Thời gian cá nghỉ từ 8-12 giờ. Trước khi tiếp
tục vận chuyển, phải đóng lại cá như ban đầu. Tổng số thời gian vận chuyển trong
khoảng 50 giờ.
Chú ý: Hiện nay vận chuyển cá giống bằng phương pháp này đang được áp dụng
rộng rãi ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Ưu điểm của phương pháp
này là vận chuyển được với mật độ dày, thời gian và quãng đường vận chuyển dài,

tỷ lệ sống cao, giảm được nhiều hao phí sức lao động trong khi vận chuyển.
Phương tiện vận chuyển cũng đa dạng, có thể vận chuyển bằng xe đạp, xe máy, ô
tô, tàu hỏa hoặc máy bay… Tuy nhiên trước khi vận chuyển cá phải được luyện ép
thật chu đáo và nghiêm túc. Ngoài ra nên tránh vận chuyển những cá giống cỡ lớn
như cá rô phi hoặc rô đồng vì chúng có gai cứng dễ chọc thủng bao nilon mỏng làm
thoát oxy trong quá trình vận chuyển.
b. Vận chuyển hở
Chủ yếu áp dụng khi vận chuyển cá đi trong quãng đường ngắn (thời gian
vận chuyển dưới 8 giờ), có thể dùng sọt lót nilon, thùng đèo xe đạp, xe máy hoặc ô
tô quây bạt. Mức nước trong sọt, thùng hoặc bạt chiếm từ 2/3 đến 3/5 dụng cụ, chú
ý cần sử dụng nước sạch, không có nhiều chất hữu cơ hoặc các kim loại nặng, các
khí độc… Dụng cụ vận chuyển không được bao đạy, có thể sử dụng sục khí, sủi
oxy hoặc không cần, tùy thuộc quãng đường, thời gian và phương tiện vận chuyển,
kích cỡ và mật độ cá vận chuyển.
 Mật độ cá vận chuyển đường ngắn như sau:
- Cá bột từ 1.000-1.500 con/lít.
- Cá hương từ 20-40 con/lít.
- Cá giống từ 10-15 con/lít.
 Xử lý trên đường đi:
- Khi xe chở cá dừng tại chỗ (nghỉ hay xe có sự cố) phải phân công người té
sóng trên mặt nước để tăng ôxy cho cá thở.
- Khi thấy cá nổi nhiều trên mặt nước, dáng điệu mệt mỏi (bị ngạt) phải thay
đi một nửa nước cũ và thêm nước mới vào bằng mức nước ban đầu.
- Vận chuyển sau 4-5 giờ phải thay nước mới cho cá.
- Thời gian vận chuyển 6-8 giờ tỷ lệ cá sống trên 80%.
c. Vận chuyển ẩm
 Dụng cụ vận chuyển: có thể sử dụng thùng tôn hoặc thùng nhựa có nước.
 Các loài cá có cơ quan hô hấp phụ (như cá trê, cá quả, cá rô đồng…) không
chỉ lấy oxy trong nước mà còn có thể lấy oxy từ không khí nếu được giữ ẩm. Vì
vậy cần đảm bảo giữ ẩm trong suốt thời gian vận chuyển, nếu thời gian vận chuyển

lâu phải tưới thêm nước mát để giữ ẩm.
Vận chuyển cá đƣờng ngắn (< 50 km)
 Phương tiện vận chuyển: như gánh, đèo trên xe đạp, ngựa thồ, xe máy, ô tô
hoặc tầu hoả.
 Cá có thể được xếp không quá 3 lớp, phía trên rải một lớp rong hoặc bèo ướt.
Khi thấy khô ta có thể tưới thêm nước mát.
 Nếu nhiệt độ không khí từ 20-25
o
C sau 8 giờ vận chuyển tưới thêm nước mát;
 Nhiệt độ từ 25 - 30
o
C sau 5 giờ vận chuyển ta tưới thêm nước mát;
 Nhiệt độ từ 30 - 35
o
C sau 3 giờ vận chuyển ta tưới thêm nước mát.
Vận chuyển cá đƣờng dài (> 50 km)
Cá trê, cá rô:
 Phương tiện vận chuyển: máy bay, tàu biển, tàu hoả, ô tô
 Dụng cụ vận chuyển:
Khung vuông bằng sắt 0,5 x 1m. Khoảng 1/3 khung phía trên đặt thùng
nước, 2/3 khung còn lại đặt khay chứa cá. Phía trong của khung có gờ bằng tôn đỡ
khay cá, khung được hàn chặt bằng sắt dài 0,5m, rộng 1cm, dày 1,2mm.
Thùng chứa nước bằng tôn: 0,5 x 0,5 x 0,3m (V= 75 lít nước). Trên mặt
thùng có một lỗ tròn đường kính 3cm (để lấy nước vào) dưới đáy có khoá mở nước
thông với hộp phun nước.
Hộp phun nước bằng tôn: 0,5x0,2x0,06 m (chứa khoảng 6 lít nước). Mỗi bên
thành hộp có 16 gờ dài 0,5m, rộng 1cm, dày 1,2mm. Gờ thành hộp, gờ thành khung
có tác dụng đỡ khay cá.
Hai thành bên của hộp phun nước, ở giữa phía dưới của mỗi gờ có khoan
một lỗ phun nước (đường kính lỗ phun nhỏ dần từ trên xuống).

Khay chứa cá bằng tôn hoặc bằng nhựa 0,5 x 0,2 x 0,03 m chứa được 2 -
2,2kg cá trê cỡ 100g/con. Mỗi khung (1/4m) xếp 32 khay cá, năng suất đạt 260
kg/m
3
hàng hoá.
Dụng cụ dùng để vận chuyển cá trên máy bay gồm:
 Khung vuông bằng sắt: mỗi cạnh 0,5m, cao 1m. Dọc khung phía trong chia 2
ngăn đều nhau. Hai bên vách ngăn và phía trong của thành khung có gờ để đỡ khay
cá. Vách bằng sắt cao 1m, rộng 0,5m, dầy 2mm. Mỗi ngăn có 26 gờ (đặt 26 khay
cá). Mỗi khung xếp 52 khay cá.
 Khay chứa cá bằng tôn hay nhựa. Kích thước 0,5 x 0,2 x 0,03 m, năng suất
đạt 350-400 kg/m
3
hàng hoá.
 Vận chuyển cá trê, cá rô bằng máy bay không cần hộp chứa nước và hộp
phun nước.
 Mật độ cá vận chuyển tuỳ thuộc nhiệt độ không khí: Ở nhiệt độ từ 15-20
o
C
mật độ vận chuyển là 20-22 kg/m
2
, ở nhiệt độ từ 20-25
o
Cmật độ vận chuyển là 18-
20 kg/m
2
và ở nhiệt độ từ 25-30
o
C mật độ vận chuyển là 16-18 kg/m
2

.
 Mở nước giữ ẩm cho cá trê, cá rô khi vận chuyển:
Nhiệt độ không khí từ 15-20
o
C, sau 10-12 giờ mở nước một lần; 20-25
o
C,
sau 8 giờ mở nước một lần và 25-30
o
C, sau 5 giờ mở nước một lần.
 Nhiệt độ không khí trên 30
o
C thì sau 80 giờ vận chuyển tỷ lệ sống của cá trê
chỉ đạt 75%.
 Chuẩn bị nước sạch bổ sung đề phòng khi dùng hết nước trong thùng chứa.
Chú ý: Che nắng, chống nóng cho cá, kiểm tra sức khoẻ cá, tuỳ nhiệt độ mà điều
chỉnh thời gian mở nước giữ ẩm cho cá. Thời gian vận chuyển sau 100 giờ, cá sống
80 - 90%, vận chuyển bằng máy bay cá sống 100%.
Vận chuyển cá quả
 Dụng cụ vận chuyển gồm: Thùng chứa khay cá, giá đỡ khay cá (60 x 47cm)
bằng sắt tròn đường kính 6mm, khay chứa cá (65 x 56 x 15cm) và nắp thùng bằng
tôn dày 1mm.
- Thùng giữ ẩm chứa cá: kích thước 0,6 x 0,69 x 0,75m. Mỗi thùng có 24 lỗ
thông khí, đường kính 3cm (vị trí lỗ tương ứng với vị trí của khay, để cá dễ tiếp
nhận oxy từ không khí). Nắp thùng không đục lỗ để hạn chế sự thoát hơi nước.
- Khay chứa cá cỡ: 0,56 x 0,65 x 0,15m. Nắp khay đục 15 lỗ thông khí có
đường kính 3cm.
- Giá đỡ khay uốn hình chữ U tương đương với cỡ thùng dài 0,6m, rộng 0,47m.
 Xếp cá vào dụng cụ vận chuyển: Chọn cá khoẻ mạnh, không sây sát, không
mất nhớt, không bị bệnh xếp vào từng khay (khoảng 15 kg/khay), cho nước sạch

ngập 1/2 thân cá, trên phủ rong, bèo ướt, đạy nắp khay để khi di chuyển, cá không
nhảy ra ngoài được.
 Đáy cho nước sạch cao khoảng 10 cm. Lần lượt luồn giá đỡ khay và xếp
khay cá vào thùng giữ ẩm. Mỗi thùng với quy cỡ này xếp được 3 khay cá. Sau khi
xếp, đậy nắp thùng và tiếp tục vận chuyển.
 Tuỳ thời tiết và sức khoẻ cá khoảng 15 giờ thay nước ở khay cá 1 lần.
 Tỷ lệ sống: vận chuyển sau 15-20 giờ tỷ lệ sống đạt 95-100%, sau 20-30 giờ
đạt 90% và sau 30-50 giờ đạt 85%.
Tỷ lệ cá sống sau thời gian vận chuyển được qui định trong Bảng 6.



Bảng 1: Tỷ lệ sống của cá quả sau thời gian vận chuyển
Thời gian vận chuyển (giờ)
Tỷ lệ cá sống (%)
< 8
8-15
15-24
24-50
90-95
80-85
75-80
70-75

1.2 Kỹ thuật vận chuyển cá thịt
Hiện nay yêu cầu của người tiêu dùng trong việc tiêu thụ các mặt hàng thủy
sản ngày càng cao, chỉ có các mặt hàng thủy sản tươi sống mới được thị trường
chấp nhận. Vì vậy yêu cầu của công tác vận chuyển ĐVTS từ nơi thu hoạch đến
nơi tiêu thụ cũng trở nên nghiêm khắc và khó khăn hơn, đòi hỏi ĐVTS khi vận
chuyển đến nơi tiêu thụ phải còn sống và khỏe mạnh.

Phương pháp vận chuyển: Cá thương phẩm hiện nay chủ yếu được vận
chuyển hở sử dụng lồ, sọt lót nilon và vận chuyển bằng xe máy, ô tô. Phương pháp
vận chuyển giống như vận chuyển cá giống bằng phường pháp vận chuyển hở, tuy
nhiên có sự khác nhau về khối lượng cá vận chuyển được trên một thể tích nước
vận chuyển, tùy thuộc vào loại cá, kích cỡ cá, phương tiện, quãng đường và thời
gian vận chuyển. Trong quá trình vận chuyển phải sục khí để cung cấp ôxy cho cá.
Nếu vận chuyển bằng xe máy thường dùng sủi pin hoặc ác quy, nếu vận chuyển
bằng ô tô thường phải chạy máy sục khí bằng điện hoặc xả bình ôxy. Cá vận
chuyển yêu cầu phải là cá đói và được vận chuyển vào thời điểm mát trong ngày
(sáng sớm, chiều mát hoặc vận chuyển vào ban đêm), nếu vận chuyển khi nhiệt độ
môi trường cao phải sử dụng đá lạnh để hạ nhiệt hoặc vận chuyển bằng xe lạnh.
Công tác chuẩn bị trước khi vận chuyển phải được tiến hành đầy đủ và chu
đáo, đây là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả của công tác vận chuyển.
Trước khi vận chuyển, nông dân phải có kế hoạch thu hoạch cá, dự tính loại cá, cỡ
cá, số lượng cá thu, từ đó có sự chuẩn bị về nhân lực, dụng cụ đánh bắt (lưới, vợt),
nhốt giữ và chứa cá (giai, bể). Trước khi thu hoạch phải ngừng cho ăn, dừng bón
phân đối với các ao phì dưỡng. Xác định khách hàng tiêu thụ và nơi tiêu thụ, từ đó
xác định loại phương tiện và dụng cụ vận chuyển thích hợp với số lượng cá thu
được, quãng đường và thời gian vận chuyển.

Nguồn: Hợp phần Nâng cao Năng lực Sau Thu hoạch và Tiếp thị (POSMA)

×