Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiến trình hội nhập kinh tế của VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.06 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Lịch sử phát triển các đô thị trên thế giới gắn liền với lịch sử phát triển của
ngành giao thông vận tải (GTVT) nói chung và ngành vận tải hành khách công
cộng nói riêng (VTHKCC). Ra đời từ rất sớm, bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ XVI ở
các nớc Châu Âu, dới dạng một vài tuyến xe ngựa kéo thô sơ cho đến nay là
những đoàn tàu điện hiện đại hay mạng lới ôtô buýt phủ kín thành phố, nghành
VTHKCC đã tồn tại và phát triển không ngừng ở hầu hết các đô thị trên thế
giới. Qua quá trình tồn tại, phát triển thăng trầm, VTHKCC đã tự chứng minh đ-
ợc tầm quan trọng của nó đối với giao thông đô thị, và những ảnh hởng mạnh
mẽ tới sự phát triển quy mô đô thị.
Hệ quả của quá trình đô thị hoá, là quy mô của các đô thị ngày càng lớn
hơn cả về diện tích lẫn dân số, nhu cầu đi lại trong các đô thị ngày càng lớn.
Đồng thời, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, dẫn
tới sự bùng nổ của các phơng tiện cơ giới cá nhân nhằm thoả mãn nhu cầu đi lại
của bản thân mỗi ngời dân trong đô thị. Tất cả những yếu tố này đã tác động
tiêu cực đến các đô thị nh: nạn tắc nghẽn giao thông, nạn ô nhiễm môi trờng,
tình trạng thiếu hụt quỹ đất cho giao thông.
Để giải quyết các vấn đề đối với giao thông đô thị, đã có nhiều biện pháp đợc
đặt ra trong đó có các biện pháp nhằm hạn chế phơng tiện vận tải cá nhân, phát
triển các phơng tiện VTHKCC đợc rất nhiều các thành phố quan tâm và đặt lên
nhiệm vụ hàng đầu. Chỉ có VTHKCC mới có thể giải quyết một cách triệt để các
vấn đề giao thông đô thị nhờ các u điểm vợt trội của mình nh:
Hạn chế tắc nghẽn giao thông và giảm chi phí xã hội do có thể chở
đợc nhiều ngời cùng một lúc.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trờng nhờ áp dụng các công nghệ sạch.
Tiết kiệm đợc quỹ đất đô thị, do không cần quá nhiều diện tích dành
cho đờng phố nh phơng tiện vận tải cá nhân.
Tạo ra một thành phố với hình ảnh đẹp, với ít phơng tiện, ít khói
bụi, không có những đờng phố chằng chịt cầu vợt
Ngô Đăng Quảng


1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hầu hết các đô thị lớn trên thế giới đều đã nhận thức đợc tầm quan trọng
của VTHKCC đối với giao thông đô thị, trong đó có cả những đô thị đã từng
theo xu hớng phát triển hệ thống vận tải cá nhân (nh nớc Mỹ). Các phơng thức
VTHKCC mới với công suất ngày càng lớn liên tục xuất hiện (từ các xe buýt cỡ
lớn đến các đoàn tàu điện). Với những cải tiến về chất lợng, công suất,
VTHKCC đã thu hút đợc đông đảo ngời dân sử dụng, góp phần giải quyết các
vấn đề giao thông đô thị, dần chứng tỏ đợc vai trò quan trọng của mình đối với
giao thông đô thị(GTĐT).
Mặc dù VTHKCC có một vai trò quan trọng nh vậy, nhng để mạng lới
VTHKCC hoạt động đạt hiệu quả cao cần phải có một sự quản lý chặt chẽ và khoa
học. Xung quanh công tác quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC có rất nhiều
vấn đề đặt ra đòi hỏi ngời quản lý phải có một nhận thức đúng đắn về GTĐT và vai
trò của VTHKCC đối với GTĐT, phải có sự am hiểu sâu sắc về GTVT và
VTHKCC. Để đáp ứng yêu cầu đó, trờng đại học Giao Thông Vận Tải đã trang bị
cho các sinh viên thuộc chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý giao thông đô thị
những kiến thức cơ bản về GTĐT và VTHKCC. Và cuối khoá học sẽ có một đợt
thực tập tốt nghiệp cho các sinh viên. Đợt thực tập tốt nghiệp này nhằm giúp cho
sinh viên nắm đợc một cách đầy đủ và có hệ thống về việc tổ chức giao thông vận
tải đô thị tại thành phố nơi thực tập. Qua đó củng cố và bổ sung những kiến thức đã
tiếp thu đợc trong trờng. Đây cũng chính là một cơ hội để mỗi sinh viên có sự liên
hệ, kết hợp và vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn.Trong đợt thực tập này mỗi
sinh viên cần phải tìm hiểu những vấn đề chung về giao thông vận tải đô thị theo
đề cơng thực tập chung và phải tìm hiểu sâu về một vấn đề liên quan đến đề tài
thiết kế tốt nghiệp.
Ngô Đăng Quảng
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nội dung thực tập

i. phần thực tập chung
1. cơ cấu quản lý giao thông đô thị
Trớc đây do lực lợng tham gia giao thông còn ít, các phơng tiện vận tải
hành khách ở thủ đô cha nhiều cho nên sở giao thông công chính lag ngời quản
lý lực lợng tham gia vận tải hành khách. Trong thời gian gần đây do dự án quy
mô lực lợng vận tải và số đôn vị tham fia VTHKCC ỏ Hà Nội tăng lên đáng kể,
vấn đề kiểm tra giám sát hoạt độngVTHKCC có ý nghĩa rất lớn. Điều đó đò hỏi
phải có một mô hình tổ choc quản lý các đơn vị tham gia VTHKCC chặt chẽ để
đảm bảo các mục tiêu mà VTHKCC dã đề ra. Mô hình tỏ chức quản lý
VTHKCC ở Hà Nội hiện nay đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Ghi chú: quan hệ chỉ huy (quản lý) trực tiếp
Quan hệ quản lý theo chức năng
Ngô Đăng Quảng
3
Sở GTCC
P.vận tải &
Công nghiệp
P. Kế Hoạch
Đầu t
P.Giao thông
Đô thị
P.Quản lý
Kinh tế
TT.QL & ĐHGTĐT
Công ty vận tải và dịch vụ
công cộn Hà Nội
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận quản lý giao
thông vận tải đô thị
Chức năng nhiệm vụ của Sở GTCC

Chức năng
Ngành giao thông chính với chức năng đợc giao là quản lý, xây dựng và
phát triển hên thống hạ tầng cơ sở Hà Nội, đã có nhiều cố gắng để cải thiện các
điều kiện sử dụng điện, nớc, đờng xá, cầu cống, phơng tiện giao thông vận tải
và điều kiện môi trờng đô thị cho ngời dân thủ đô.
Nhiệm vụ
Sở GTCC Hà Nội là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ an Nhân Dân thành
phố thực hiện các chức năng quản lý nhà nớc về chuyên ngành giao thông vận
tải và công trình đô thị trên địa bàn Hà Nội, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ
Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sựhớng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Giao Thông Vận Tải và Bộ Xây Dựng, Sở GTCCcó những
nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào phơng hớng mục tiê phát ttiển kinh tế xã hội của thành phố
trong tong thời kỳ, hớng dẫn các ngành các cấp, các đơn vị cơ sở xây dung quy
hoạch phát triển hàng năm về xây dung, cải tạo sửa chữa các công trình giao
thông vận tải và công trình đô thị của địa phơng, mạng lớigiao thông đô thị và
nông thôn, các lực lợng vận tải, tổng hợp trình UBND thành phố và Bộ phê
duyệt.
- Tham gia với Uỷ ban kế hoạch thành phố vè bố trí cơ cấu vốn đầu t, cải
tạo các công trình giao thông vận tải và công trình đô thị, theo dõi việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đã đợc duyệt.
- Nghiên cứu soạn thảo các văn bản hớng dẫn các ngành, các cấp và nhân
dân thực hiện các chính sách, luật lệ, quy định của nhà nớc và UBND thành phố
về xây dựng, khai thác, bảo quảnvà sửa chữa các công trình giao thông
hênthống thuỷ bộ, các công trình đô thị đợc UBND thành phố pân công quản lý.
Ngô Đăng Quảng
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức hớng dẫn việc thực hiện và kiểm tra, kiến nghị với UBND
thành phố và Bộ các chính sách luật lệ, quy định phù hợp với tình hình địa ph-

ơng, đợc uỷ nhiệm cấp phép cho các đối tợng có nhu cầu cải tạo, sửa chữa có
liên quan đế các công trình giao thông vận tải, công trình đô thị và tổ cức các
lực lợng vậ tải đợc quản lý.
- Quản lý vốn ngân sách do thành phố giao hàng năm và giao thầu cho
các đơn vị làm nhiệm vụ cải tạo, sửa chữa các công trình giao thông vận tải,
công trình đô thị về hè đờng bao gồm cả đờng trong các khu tập thể, các ngõ
trong nội thành, thị xã, thj trấn và đờng nông thôn (trừ những đờng quốc lộ do
Bộ Giao Thông Vận Tải phụ trách).
- Hớng dẫn các quận huyện, thị xã tổ chức và quản lý các tổ chức vận tải
ngoài quốc doanh. Đợc uỷ nhiệm tổ chức đăng ký, kiểm tra kỹ thuật an toàn các
phơng tiện vận tải thuỷ theo phân cấp của Bộ và thành phố.
- Quản lý l trữ - chỉnh lý các hồ sơ về hệ thống công trình giao thông vận
tải, công trình đô thị do Sở quản lý nhằm phục vụ cho việc cải tạo thành phố và
đáp ứng yêu cầu của các cấp, các ngành TW và Thành Phố.
Quản lý tổ chức cán bộ theo phân cấp của uỷ ban nhân dân thành phố.
Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lý Giao Thông Đô Thị
Chức năng
- Giúp việc cho Sở GTCC thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc về hệ
thống han tầng lỹ thuật giao thông đô thị, chất lợng công trình và an toàn giao
thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tham gia xây dung cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm:
o Đờng xá, cầu cống, bến bãi nội ngoại thành.
o Hệthống cây xanh, vờn hoa, công viên, vờn thú.
o Hệ thống cấp thoát nớc. Hệ thống chiếu sáng cô cộng.
o Xử lý chất thải và bảo vệ môi trờng.
Ngô Đăng Quảng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
o Công tác tổ chức an toàn giao thông đờng bộ, đờng sông, đờng
sắt, thực hiện các ngị định về giao thông của Chính Phủ.

o Tham gia với Quận, Huyện, các ngành xây dựng kế hoạch, quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật GTĐT.
- Chủ động đề xuất với giám đốc Sở GTCC giao nhiệm vụ cho các đơn vị
trong ngành phục vụ các nhịp tết, lễ, các nhu cầu đột xuất của Nhà nớc và thành
phố.
- Tổ chức xây dựng quy trình duy tu, duy trì giám sát thực hiện và đề
xuất điều chỉnh quy trình. Tổ chức xây dựng định mức kỹ thuật ngành GTĐT.
- Quản lý nhà nớc về công tác chất lợng của các công trình kỹ thuật
GTĐT.
- Thẩm định trình giám đốc Sở ký duyệt các dự án duy tu, duy trì thờng
xuyên và trang trí phục vụ lễ tết bằng ngồn vốn sự nghiệp về đờng xá, cầu cống,
cây xanh, vờn thú, chiếu sáng, cấp thoát nớc, vệ sinh môi trờng, thanh tra GTCC
và tổ chức giao thông.
- Tổ chức thẩm định các đề xuất của các đơn vị quản lý về nhiệm vụ thiết
kếvà quy mô các giải pháp kỹ thuật duy tu, sửa chữa cải tạo, tăng cờng thuộc
nguồn vốn sự nghiệp kinh tế trình giám đốc Sở phê duyệt.
- Thụ lý hồ sơ trình giám đốc sở cấp giấy phép:
Đào hè, đào đờng để xây dựng và cải tạo công trình ngầm.
Chặt hạ cây chết, cây sâu mục, cắt tỉa cành cây, trồng cây mới.
Cho xe quá khổ, quá tải, xe đặc chủng ra vào thành phố.
Các vấn đề có liên quan đến quảng cáo trong thành phố.
- Tham gia xây dựng hoặc góp ý kiến các dự thảo của văn bản của Chính
Phủ, của Bộ xây dựng, Bộ giao thông vận tải, Uỷ Ban nhân dân thành phố, các
ngành trong thành phố có liên quan đến quản lý hạ tầng kỹ thuật GTĐT.
Ngô Đăng Quảng
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Dự thảo các văn bản hớn dẫn, quy định theo phân cấp có liên quan
đếncông tác quản lý nhà nớc về giao thông đô thị, tổ chức giao thông và an toàn
giao thông trình Giám đốc Sở ký.

- Tổ chức triển khai và thực hiện các văn bản của nhà nớc, Bộ chuyên
ngành, UBND thành phố, Sở GTCC về hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn
Thành phố Hà Nội khi đã đợc Giám đốc Sở phê duyệt.
- Tiếp nhận các thông tin phản ánh về hạ tầng giao thông đô thị qua đơn
th, háo chí. Làm phiếu các yêu cầu trình Gián đốc Sở ký giao cho các đơn vị
quản lý xử lý kịp thời phục vụ cho cuộc sống đô thị. Hàng tuần tổng hợp thông
tin phản ánh của báo chí có liên quan đến ngành, báo cáo Giám đốc đôn đốc
kiểm tra theo dõi kết quả giải quyết. Trả lời hoặc yêu cầu các đơn vị trả lời
dânvề các vấn đề có liên quan đến hạ tầng GTĐT và các vấn đề khác đợc Sở
giao.
- Theo dõi kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến công
trình để tham mu trình Giám đốc Sở cho thí điểm và áp dụng.
- Lu trữ các hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật GTĐT.
- Nhiệm vụ khác:
+ Phòng giao thông đô thị đợc Giám đốc Sở giao làm
phòng thờng trực.
+ Ban chỉ đạo197 ngành GTCC.
+ An toàn giao thông thành phố.
+ Ban chỉ huy chống lụt bão của ngành GTCC.
+ Ban kiểm tra vệ sinh môi trờng Thành phố.
Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế Hoạch-Đầu T
Chức năng
Ngô Đăng Quảng
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng Kế Hoạch-Đầu T là phòng chuyên môn nghiệp vụcó chức năng
tham mu tổng hợp cho Gám đốc Sở thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực Kế
hoạch đầu t các công trình kỹ thuật hạ tầng GTCC đợc thành phố giao.
Nhiệm vụ
- Căn cứ vào phơng hớng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ

và tình hình cụ thể của Phành phố, ý kiến chủ đạo của Giám đốc Sở, hớngdẫn
các đơn vị cơ sở thuộc ngành GTCC xây dựng kế hoạch, kế hoạch phát triển
hàng năm và 5 năm về đầu t xây dựng bảo trì, khai thác các công trình giao
thông vận tải và công trình đô thị của thành phố, mạng lới giao thông đô thị và
nông thôn, các lực lợng vận tải và công nghiệp để tổng hợp thành kế hoạch
chung của ngành giao thông công chínhtrình Giám đốc Sở GTCC.
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn công tác quản lý của ngành đề xuất với
Giám đốc Sở nội dung tham gia với Kế hoạch đầu t và UBND thành phố về bố
trí cơ cấu vốn đầu t xây dựng, cải tạo sửa chữa, nảo trì các công trình giao thông
đô thị, đảm nảo việc đầu t có hiệu quả.
- Chủ động phối hợp với các phòng ban để theo dõi đôn đốc, kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch đối với các đơn vị cơ sở, các chủ đầu t. Thống kê
tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm của ngành. Dự thảo báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm của toàn ngành trình Giám đốc Sở.
- Quản lý hớng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các quy trình, các
thủ tục đầu t xây dựng cơ bản ở kế hoạch đầu: Lập, trình dự án đầu t, hồ sơ đấu
thầu, dự thảo quyết định sau đầu t theo quy định hiện hành của nhà nớc đối với
các chủ đầu t.
Đay là đầu mối tiếp nhận và quản lý các hồ sơ công trình xây dựng co
bản các dự án đầu t của các chủ đầu t.
- Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối với các dự
án đầu t nớc ngoài.
Ngô Đăng Quảng
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đầu mối quản lý việc thực hiện các nguồn vốn ODA và các nguồn
vốn viện trợ khác đợc chính phủ và thành phố giao.
Hớng dẫn tổ chức xây dựng và quản lý các dự án, kêu gọi đầu t n-
ớc ngoài. Phối hợpvới các đơn vị trong ngành tiếp xúc với các đối
tác nớc ngoài để xây dựng các dự án đầu t vào các lĩnh vực của

ngành.
Đôn đốc theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu t
đã đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng hợp theo dõi thực hiện kế hoạch khoa học kỹ thuật, đề tài nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ công nghệ của toàn ngành.
- Tổ chức lu trữ các hồ sơ, số liệu về kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản, các
dự án đầu t nớc ngoài của ngành.
- Dự thảo kế hoạch công nghệ thông tin ngắn hạn, dài hạn và la thờng
trực của ngành công nghệ thông tin. Quản lý các bộ phận máy chủ liên kết
mạng với các phòng ban, đơn vị trong ngành.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý kinh tế
Chức năng
Đây là phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mu cho Giám đốc Sở trong
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về lĩnh vực tài chính-kế toán, xây
dựng đơn giá thanh toán chuyên ngành GTCC đợc thành phố giao.
Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ
chính sách về tài chính kế toán theo quy định hiện hành.
-Tổng hợp trình duyệt dự toán, cấp phát, quyết toán nguồn kinh phí sự
nghiệp, kinh tế đợc ngân sách nhà nớc cấp theo tong quý, hàng năm.
- Hớng dẫn các đơn vị trong ngành giao thông công chính xâu dựng và
thực hiện hệ thống giá cả theo quy định của nhà nớc.
Ngô Đăng Quảng
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cùng cơ quan quản lý chuyên ngành của thành phố tham gia quản lý
vốn và tài sản của nhà nớc, quản lý việc lập và giao kế hoạch tài chính, xác định
nguồn từ quỹ khấu hao cơ bản của các đơn vị trong ngành.
- Kiểm tra quyết toán các công trình thuộc vốn sự nghiệp kinh tế theo
phân cấp của thành phố.

- Tổng hợp các số liệu, đề xuất các phơng án quản lý lu trữ hồ sơ về tài
chính-kế toán.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý vận tải và công nghiệp
Chức năng
Đây là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mu giúp việc
cho Giám đốc Sở GTCC thực hiện chức năng quản lý nhà nớc chuyên ngành về
lĩnh vực vận tải, bến xe, bến thuỷ nội địa, bốc xếp đờng bộ, đớngông trong
phạm vi thành phố và sản xuấtcông nghiệp trong ngành GTCC.
Nhiệm vụ
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển lực lợng, mạng lới
vận tải hành khách, hàng hoá bằng đờng bộ, đờng thuỷ. Tham gia xây dựng kế
hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật dịch vụ vận tải.
- Thẩm định các dự án đầu t phát triển trong lĩnh vực vận tải, bến xe, bến
thuỷ trình Giám đốc Sở phê duyệt.
- Triển khai các văn bản vủa chính phủ, Bộ chuyên ngành, UBND thành
phố, Sở GTCC quy định về quản lý trong lĩnh vực vận tải trên địa bàn thành phố
trong lĩnh vực công nghiệp của ngành GTCC.
- Đề xuất các điều kiện, tiêu chuẩn, chất lợng phục vụ hành khách, tổ
chức và điều tiết vận chuyển cho các thành phần kinh tế tham gia VTHK của
Hà Nội trình Giám đốc Sở phê duyệt.
Ngô Đăng Quảng
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đề xuất và hớng dẫn thực hiện các tiến bộ kỹ thuật, ứng khoa học công
nghệ mới vào công tác quản lý điều hành trong lĩnh vực vận tải và công nghiệp
của ngành.
-Thụ lý hồ sơ các thiết kế cải tạo phơng tiện và cấp giấy chứng nhận chất
lợng phơng tiện vận tải đờng bộ hoàn cải, phơng tiện cơ giới đờng bộ trình
Giám đốc Sở phê duyệt.
- Thừa uỷ quyền của giám đốc Sở đánh giá và ký các biên bản xác định

chất lợng và tình hình kỹ thuật của phơng tiện cơ giới đờng bộ, đờng thuỷ và xe
máy chuyên dùng phục vụ công tác sửa chữa, thanh lý đánh giá tài sản cho các
đơn vị trên địa bàn thành phố theo quy định hiện hành.
- Thụ lý hồ sơ và trình Giám đốc Sở GTCC phê duyệt:
Cấp đăng ký xe máy chuyên ding
Cấp thoả thuận quảng cáo trên phơng tiện vận tải
Cấp thoả thuận giấy phép bến xe, bến thuỷ nội địa
Cấp giấy phép liên vận
Chức năng niệm vụ của Trung tâm quản lý và điều hành giao thông
đô thị sẽ đợc trình bày ở phần sau.
3. Hiện trạng hệ thống giao thông đô thị Hà Nội.
3.1. Hệ thống đờng phố Hà Nội
3.1.1. Hiện trạng mạng lới đờng, hè phố
Hà Nội có tổng diện tích 921 km
2
với dân số gần 3 triệu ngời. Trong đó,
diện tích nội thành chiếm 84,3 km
2
với dân số khoảng 1,474 triệu ngời. Toàn
thành phố hiện có 359 đờng phố vơi tổng chiều dài 254 km. Hiện trạng đờng
phố Hà Nội nh bảng sau:
Ngô Đăng Quảng
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ba
Đìmh
Hoàn
Kiếm
Đống
Đa

Hai Bà
Trng
Tây
Hồ
Cầu
Giấy
Thanh
Xuân
Tổng
cộng
Diện tích (km
2
) 9,25 5,29 9,96 14,65 24,0 12,04 9,11 84,3
Dân số (1000 ngời) 205,9 172,9 342,3 360,9 94,8 138,2 159,3 1474
Chiều dài đờng phố (km) 42,88 54,38 27,82 53,77 26,47 19,2 29,63 254
Diện tích đờng phố (km
2
) 0,852 0,985 0,619 1,151 0,390 0,604 0,400 5,00
Tỷ lệ so với diện tích (%) 9,22 18,62 6,21 1,63 5,02 4,39 5,92 5,93
Mật độ đờng (km/km
2
) 4,64 10,28 2,79 3,67 1,10 1,59 3,25 3,01
Mật độ theo Jica 0,98 1,80 0,48 0,74 0,55 0,47 0,78 0,72
Hiện trạng đờng phố 7 quận nội thành Hà Nội
Nhìn chung đờng phố Hà Nội có mật độ thấp, phân bố không đều, có cấu
trúc dạng hỗn hợp, thiếu sự liên thông, đờng phố ngắn, nhiều giao cắt. Mật độ
đờng bình quân theo diện tích thành phố chỉ đạt 4,08 km/km
2
, bình quân theo
dân số khoảng 0,19 km/1000 dân. Trong đó, quận Hoàn Kiếm là khu vựccó mật

độ đờng cao nhất lớn gấp 10 lần so với quận Tây Hồ là quận có mật độ thấp
nhất.
Đờng phố rất ngắn và hẹp, nhiều giao cắt, khoảng cách trung bình giữa
các nút giao cắt chỉ khoảng 380 m, 88% đờng phố hẹp hơn 11m. Hầu hết là đ-
ờng hai làn xe, không có giải phân cách để phân chia hai làn giao thông ngợc
chiều. Quỹ đất dành cho giao thông quá ít, tỷ lệ đất sử dụng cho mạng lớidg
hiện tại chỉ đạt khoảng 7% trong khi thực tế trong quy hoạch diện tích cho giao
thông cần đạt từ 20 đến 25%. Điều này khiến cho khả năng mở rộng đờng bị
hạn chế rất nhiều.
Trong vài năm trở lại đây, có nhiều tuyến đờng đã dợc cải tạo mở rộng và
xây dựng mới. Xây dựng mới các tuyến: Láng Hoà Lạc, Nguyễn Chí Thanh, đ-
ờng đê Trần Quang Khải-Trần Nhật Duật, Tuyến Thanh Nhàn-Bách Khoa.
Nhiều công trình giao thông trọng điểm trong quy hoạch đã đợc hoàn thành nh:
mở rộng nút giao thông Voi Phục- Cầu Giấy; tuyến đờng vành đai 3; cầu vợt
Ngô Đăng Quảng
12

×