Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của tổng cục hải quan
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tiến
Trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
Phần mở đầu
Năm 2007, kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những kết quả đầy ấn tợng trên
nhiều lĩnh vực. Kết quả này đã đa Việt Nam lên một vị thế mới.
Với những thuận lợi căn bản, vợt qua nhiều khó khăn và thách thức, năm
2007 nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những kết quả tích cực trên các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, môi trờng và phát triển bền vững; 20 trên 23 chỉ tiêu đạt và vợt kế
hoạch đề ra trong đó có 10 chỉ tiêu đã hoàn thành kế hoạch 5 năm (2006-2010).
Nền kinh tế tiếp tục ổn định, đạt mức tăng trởng cao nhất trong vòng 10 năm qua
với tốc độ tăng trởng kinh tế cả năm đạt 8,5%. Song đáng chú ý nhất là cơ cấu
kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng,
dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Theo đó, trong cơ cấu GDP năm
2007, khu vực nông nghiệp chỉ chiếm 20%, trong khi đó khu vực cong nghiệp và
xây dựng chiếm tới 41,8%, dịch vụ 38,2%.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới
(WTO). Với sự cố gắng chung của toàn thể cán bộ trong Nghành, ngành Hải quan
đã hoàn thành vợt mức số thu ngân sách ở mức cao, đạt trên 80.000 tỷ đồng. Đây
là nỗ lực lớn của toàn Ngành trong bối cảnh chúng ta hội nhập sâu vào nền kinh
tế, thực hiện giảm nhiều sắc thuế
Năm 2007 cùng với thắng lợi chung của toàn ngành Tài chính, ngành Hải
quan đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ. Tất cả các mặt công tác đề có bớc
phát triển cao hơn, đặc biệt trong bối cảnh năm 2007 là năm đầu tiên chúng ta gia
nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO). Trong công tác cải cách thủ tục hành
chính, ngành Hải quan cũng có những tiến bộ lớn, nhất là công tác hiện đại hoá
- 1 -
Ngành và hiện đại hoá công nghệ quản lý đáp ứng yêu cầu quản lý trong quá trình
hội nhập. Đặc biệt, với sự cố gắng chung của toàn Ngành trong bối cảnh đất nớc
đang hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, thực hiện giảm nhiều sắc thuế, trong
khi đó thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lờng.
Những kết quả trên của ngành Hải quan trong năm 2007 đã góp phần tích
cực vào thành tích chung của ngành Tài chính, góp phần vào việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội chung của đất nớc.
Đứng trớc cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập vào WTO, ngành
Hải quan Việt Nam cần phải đổi mới hơn nữa đặc biệt là cân đối lại cơ cấu tổ
chứccho phù hợp với xu thế chung của sự phát triển chung theo cả chiều sâu và
chiều rộng.
Từ yêu cầu bức bách này em mạnh dạn tìm tòi và hoàn thành đề tài Hoàn
thiện cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế dới sự chỉ bảo và h-
ớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của Cô giáo PGS.TS ĐOàN THị THU Hà và các cô
chú tại Tổng cục Hải quan Việt Nam, đặc biệt tại Vụ hợp tác quốc tế nơi em thực
tập.
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức, hiệu quả hoạt động và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan Việt Nam hiện nay.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải
quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
- 2 -
Chơngi. cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức, hiệu quả
hoạt động, hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 Cơ cấu tổ chức
1.1.1 Khái niệm
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức
giữa những con ngời trong tổ chức. Sự phân biệt hai loại mối quan hệ đó làm xuất
hiện hai dạng cơ cấu trong tổ chức là cơ cấu chính thức và cơ cấu phi chính thức.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận ( đơn vị và cá nhân) có mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm nhất định, đợc bố trí theo từng cấp, những khâu khác nhau nhằm thực
hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức đợc
phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác định rõ mối tơng quan
giữa các hoạt động cụ thể; những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gắn liền
với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức; và các mối quan hệ quyền lực bên
trong tổ chức.
1.1.2 Các thuộc tính của cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Sự kết hợp giữa chuyên môn hoá và tổng hợp hoá các chức năng, nhiệm
vụ, công việc và những vị trí công tác
Chuyên môn hoá: khi một ngời, một bộ phận, phân hệ chỉ thực hiện một
hoặc một số công việc, nhiệm vụ, chức năng có mối quan hệ tơng đồng.
o Ưu điểm:
Chuyên môn hoá làm nâng cao năng suất lao động
Đào tạo lao động dễ dàng hơn ( chỉ đào tạo một vài kỹ năng)
Quy trình quản lý thuận lợi và đơn giản hơn.
- 3 -
o Nhợc điểm:
Khả năng thích nghi trớc đòi hỏi của môi trờng thấp hơn.
Ngời lao động sẽ cảm thấy nhàm chán, gây giảm năng suất.
Tổng hợp hoá: khi một ngời, một bộ phận, một phân hệ thực hiện những
công việc, những nhiệm vụ, chức năng mang tính độc lập tơng đối.
o Ưu điểm:
Ngời lao động dễ thích nghi hơn với công việc, thấy vui vẻ
hoạt bát hơn.
Khả năng sáng tạo có thể cao hơn.
o Nhợc điểm:
Ngời lao động có thể làm đợc nhiều việc nhng không việc gì
thành thạo và chuyên sâu.
Khó nâng cao kỹ năng, tính sáng tạo.
Trong quá trình quản lý nên nâng cao mức độ tổng hợp hoá đến mức có thể đảm
bảo kỹ năng cho ngời lao động. Với t cách là ngời lao động khi cố gắng đa dạng
hoá kỹ năng của mình cần xác định cho mình đâu là giá trị trung tâm.
1.1.2.2 Sự phân chia tổng thể thành các bộ phận, phân hệ
Sự chuyên môn hoá, tổng hợp hoá theo chiều ngang sẽ dẫn tới sự hình
thành các phân hệ của tổ chức.
Việc hình thành các bộ phận, phân hệ của tổ chức đợc thực hiện theo nhiều
tiêu chí khác nhau làm xuất hiện các kế hoạch, tổ chức khác nhau ( các kiểu cơ
cấu tổ chức khác nhau ) nh:
o Mô hình tổ chức theo chức năng.
o Mô hình tổ chức theo sản phẩm/khách hàng/thị trờng
o Mô hình tổ chức theo quy trình.
o Mô hình tổ chức theo ma trận
- 4 -
1.1.2.3 Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và các mô hình cơ cấu xét theo
mối quan hệ quyền hạn
Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi hỏi sự
tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí ( hay chức vụ ) quản lý nhất định trong
cơ cấu tổ chức.
Các loại quyền hạn trong cơ cấu tổ chức:
Quyền hạn trực tuyến:
Là quyền hạn cho phép ngời quản lý ra quyết định và giám sát trực tiếp đối
với cấp dới.
Đây là mối quan hệ quyền hạn giữa cấp trên và các cấp dới trải dài từ cấp
cao nhất xuống tới cấp thấp nhất trong tổ chức, tơng ứng với dây chuyền
chỉ huy theo nguyên lý thứ bậc.
Quyền hạn tham mu
Bản chất của mối quan hệ tham mu là cố vấn. Chức năng của tham mu
( hay bộ phận tham mu ) là điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích đa ra
những ý kiến t vấn cho những ngời quản lý trực tuyến mà họ có trách
nhiệm phải quan hệ. Sản phẩm lao động của cán bộ hay bộ phận tham mu
là những lời khuyên chứ không phải là các quyết định cuối cùng.
Quyền hạn chức năng
Là quyền trao cho một cá nhân hay bộ phận đợc ra quyết định và kiểm soát
những hoạt động nhất định của các bộ phận khác.
Việc hạn chế phạm vi quyền hạn chức năng là rất quan trọng để duy trì tính
toàn vẹn của các cơng vị quản lý.
Để thu đợc kết quả tốt nhất trong việc giao phó quyền hạn chức năng, ngời
lãnh đạo tổ chức cần đảm bảo rằng phạm vi quyền hạn đó đợc chỉ rõ cho
ngời đợc uỷ quyền và cả những ngời chịu sự tác động của quyền hạn này.
- 5 -
1.1.2.4 Cấp quản lý, tầm quản lý và các mô hình cơ câu tổ chức xét theo số cấp
quản lý
Nguyên nhân có các cấp quản lý trong tổ chức là bởi giới hạn của tầm quản
lý ( hay tầm kiểm soát )- số ngòi và bộ phận mà một nhà quản lý có thể kiểm soát
có hiệu quả. Tầm quản lý rộng sẽ cần ít cấp quản lý, còn tầm quản lý hẹp dẫn đến
nhiều cấp.
Các mô hình cơ cấu tổ chức xét theo số cấp quản lý: căn cứ số cấp quản lý,
tồn tại ba mô hình cơ cấu tổ chức là:
Cơ cấu nằm ngang:
Cơ cấu tổ chức nằm ngang là loại cơ cấu chỉ có một vài cấp quản lý và h-
ớng tới một nền quản lý phi tập trung. Mọi nhân viên của tổ chức đều đợc khuyến
khích tham gia vào quá trình ra quyết định.
Cơ cấu tổ chức nằm ngang làm tăng khả năng phối hợp. Sự phân cách giữa
con ngời trong tổ chức giảm do các nhân viên thờng làm việc theo nhóm. Họ có
thể di chuyển theo chiều ngang giữa các chức năng hoạt động. Biên giới ngăn
cách nhân viên với những nhà quản lý đợc xoá bỏ, nhu cầu về cán bộ quản lý
giảm do mọi ngời đợc khuyến khích tham gia tích cực vào quá trình quyết định
Cơ cấu nằm ngang hoạt động có hiệu quả trong môi trờng thay đổi nhanh
chóng do có thể tạo lập đợc một nền văn hoá khuyến khích sự tham gia một cách
sáng tạo, hết mình của các nhân viên vào mọi hoạt động của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức hình tháp
Cơ cấu tổ chức hình tháp là loại cơ cấu có rất nhiều cấp bậc quản lý. Nó th-
ờng sử dụng phơng pháp quản lý trên dới hay ra lệnh kiểm tra, trong
đó các nhà quản lý ra các mệnh lệnh hành chính và kiểm soát gắt gao việc thực
hiện mệnh lệnh.
- 6 -
Cơ cấu hình tháp đợc tổ chức dựa trên cơ sở chuyên môn hoá lao động theo
chức năng, với sự phân chia tổ chức thành các bộ phận mang tính độc lập cao, tạo
nên biên giới cứng nhắc giữa các công việc và đơn vị. Một trong những công cụ
quản lý quan trọng trong cơ cấu hình tháp là những bản mô tả công việc chi tiết.
Một đặc điểm nữa của mô hình cơ cấu hình tháp là sự phát triển của nhân
viên chỉ nằm trong phạm vi của một chức năng. Cơ cấu tổ chức hình tháp có thể
hoạt động có hiệu quả trong môi trờng ổn định và có thể dự báo đợc. Trong môi
trờng năng động, cơ cấu này tỏ ra ít có hiệu quả, và trong nhiều trờng hợp đã phải
gánh chịu thất bại.
Cơ cấu mạng lới
Cơ cấu tổ chức mạng lới là cơ cấu trong đó mối quan hệ giữa các thành
viên ( cá nhân, đơn vị ) đợc thực hiện trên cơ sở bình đẳng. Cơ cấu mạng lới cho
phép những cá nhân, bộ phận của tổ chức liên kết với nhau; cho phép tổ chức liên
kết với khách hàng, những nhà cung cấp, những đối thủ cạnh tranh nhằm tăng c-
ờng sức mạnh tổng hợp vì mục đích chung hay khuyến khích sự phối hợp trong
điều kiện môi trờng có độ bất định cao. Đó là những nhóm tự quản với chế độ ra
quyết định tập thể; hoạt động liên doanh, liên kết, liên minh giữa các tổ chức độc
lập; các tập đoàn hoạt động theo chế độ hội đồng các giám đốc
Các tổ chức thờng sử dụng cơ cấu mạng lới khi:
Cần thực hiện chiến lợc quản lý chất lợng đồng bộ.
Thâm nhập thị trờng quốc tế với những hàng rào vào cửa lập nên bới các
đối thủ cạnh tranh ở nớc sở tại.
Cần quản lý rủi ro trong quá trình phát triển công nghệ với chi phí cao.
Cơ cấu mạng lới hoạt động có hiệu quả trong những trờng hợp trên do
khuyến khích đợc sự hợp tác, cho phép thành lập các liên doanh với các tổ chức
- 7 -
nớc ngoài, tạo điều kiện đa dạng hoá nguồn vốn đầu t nhằm giảm thiểu rủi ro tài
chính cho tất cả các đối tác.
1.1.2.5 Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý- tập trung và phân quyền trong
quản lý tổ chức
Tập trung là phơng thức tổ chức trong đó mọi quyền ra quyết định đợc tập
trung vào cấp quản lý cao nhất của tổ chức.
Phân quyền là xu hớng phân tán quyền ra quyết định cho những cấp quản
lý thấp hơn trong hệ thống thứ bậc. Phân quyền là hiện tợng tất yếu khi tổ chức
đạt tới quy mô và trình độ phát triển nhất định làm cho một ngời ( hay một cấp
quản lý ) không thể đảm đơng đợc mọi công việc quản lý.
Uỷ quyền trong quản lý tổ chức là hành vi của cấp trên trao cho cấp dới
một số quyền hạn để họ nhân danh mình thực hiện những công việc nhất định.
o Mức độ phân quyền trong tổ chức:
Mức độ phân quyền càng lớn khi:
- Tỷ trọng các quyết định đợc đề ra ở các cấp quản lý thấp hơn càng
lớn.
- Các quyết định đợc đề ra ở các cấp thấp càng quan trọng
- Phạm vi tác động bởi các quyết định đợc ra ở các cấp dới càng lớn.
- Một ngời quản lý càng đợc độc lập trong quá trình quyết định. Sự
phân quyền càng nhỏ khi ngời quản lý phải thông báo về quyết định của mình với
cấp trên và càng nhỏ hơn nữa khi cong phải tham khảo ý kiến cấp trên.
Tập trung quá cao sẽ làm giảm chất lợng của các quyết định mang tính
chiến lợc khi các nhà quản lý cấp cao bị sa lầy trong các quyết định tác nghiệp.
Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thấy rằng sự phân quyền không phải bao giờ cũng
là có lợi. Những nguy cơ tiềm ẩn của phân quyền là sự thiếu nhất quán trong
chính sách, tình trạng mất đi khả năng kiểm soát của cấp trên đối với cấp dới, tình
trạng cát cứ của các nhà quản lý bộ phận.
- 8 -
Một tổ chức giũ đợc cân bằng tốt nếu có khả năng tập trung ở cấp cao
quyền ra các quyết định chiến lợc và chính sách nhằm tạo khuôn khổ thống nhất
cho hoạt động của toàn tổ chức. Một khi các quyết định chiến lợc và chính sách
đã đợc đề ra ở cấp cao nhất, các quyết định tác nghiệp sẽ đợc uỷ quyền cho các
bộ phận.
o Những chỉ dẫn để tiến hành uỷ quyền có hiệu quả
Để đạt đợc mức độ phân quyền mong muốn cần có sự uỷ quyền chu đáo, đ-
ợc đảm bảo bởi một số điều kiện tiên quyết.
Thứ nhất, các nhà quản lý phải thực sự tự giác trao cho cấp dới
quyền tự do để họ có thể hoàn thành nhiệm vụ. Điều này có nghĩa chấp
nhận việc cấp dới sẽ lựa chọn những giải pháp và phơng tiệnkhác đi so với
suy nghĩ của cấp trên, cho phép cấp dới đợc mắc sai lầm và đợc học hỏi từ
chính những sai lầm của mình.
Thứ hai, cần xây dựng đợc một hệ thống truyền thông mở giữa cấp
trên và cấp dới. Những nhà quản lý nắm đợc chính xác khả năng của cấp d-
ới sẽ có thể lựa chọn đúng đối tợng uỷ quyền. Ngợc lại, khi cấp dới nhận đ-
ợc sự quan tâm, khuyến khích thờng xuyên của cấp trên, họ sẽ cố gắng
hoàn thành nhiệm vụ và có trách nhiệm cao đối với công việc.
Thứ ba,các nhà quản lý phải có khả năng phân tích các yếu tố nh
mục tiêu của tổ chức, những đòi hỏi của nhiệm vụ và năng lực của nhân
viên để thực sự làm chủ quá trình uỷ quyền.
1.1.2.6 Phối hợp các bộ phận của tổ chức
Vai trò của công tác phối hợp:
Phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con ngời, bộ phận, phân
hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục tiêu chung
của tổ chức. Không có phối hợp, con ngời không thể nhận thức đợc vai trò của
- 9 -
mình trong tổng thể và có xu hớng theo đuổi những lợi ích riêng thay vì hớng tới
những mục tiêu chung.
Mục tiêu của phối hợp là đạt đợc sự thống nhất hoạt động của các bộ phận
bên trong và bên ngoài tổ chức. Phạm vi cần thiết của phối hợp phụ thuộc vào
thuộc tính của các nhiệm vụ và mức độ độc lập tơng đối của con ngời trong các
bộ phận thực hiện nhiệm vụ.
Sẽ đạt đợc sự phối hợp nếu làm đợc những điều sâu đây:
o Xây dựng đợc các kênh thông tin ngang dọc, lên xuống thông suốt
giữa các bộ phận và các cấp quản lý.
o Duy trì đợc mối liên hệ công việc giữa các bộ phận và trong mỗi bộ
phận riêng lẻ.
o Duy trì đợc mối liên hệ giữa tổ chức với môi trờng trực tiếp và gián
tiếp. Ví dụ, mối liên hệ của tổ chức với khách hàng, những nhà cung cấp, những
nhà phân phối, các cơ quan quản lý nhà nớc
Những điều cần đạt đợc ở trên chứng tỏ rằng truyền thông là chìa khoá của
phối hợp có hiệu quả. Khả năng phối hợp phụ thuộc vào năng lực thu thập thông
tin, xử lý thông tin và trao đổi thông tin giữa con ngời và các đơn vị. Mức độ bất
định của các nhiệm vụ cần phối hợp càng cao, tầm quan trọng của trao đổi thông
tin càng lớn.
Các công cụ phối hợp: trong thực tế, phối hợp là quá trình năng động và
liên tục, đợc thực hiện nhờ cả các công cụ chính thức và phi chính thức nh sau:
o Các kế hoạch: với các kế hoạch nh chiến lợc, chính sách, chơng
trình, dự án, ngân sách, quy chế, quy tắc, thủ tục, hoạt động của các bộ phận và
con ngời sẽ ăn khớp với nhau nhờ tính thống nhất của các mục tiêu và các phơng
thức hành động.
o Hệ thống các tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật, đảm bảo phối hợp nhờ:
- Chuẩn hoá các kết quả: chỉ ra phải đạt đợc gì?
- 10 -
- Chuẩn hoá các quy trình: chỉ ra phải làm thế nào?
- Chuẩn hóa các kỹ năng: chỉ ra ngời thực hiện các quá trình phải
thoả mãn những yêu cầu nào?
o Các công cụ cơ cấu.
Có những hình thái cơ cấu tạo điều kiện dễ dàng cho giao tiếp theo
chiều dọc ( cơ cấu giảm thiểu số cấp quản lý ) và theo chiều ngang (cơ
cấu ma trận, nhóm dự án, nhóm chất lợng, hội đồng thờng trực, những
nhà môi giới ). Việc sử dụng cơ chế hoạt động của các tuyến chỉ huy
cũng có thể tăng cờng phối hợp. Thông qua mối quan hệ ra quyết định
và báo cáo, các tuyến chỉ huy thúc đẩy các luồng thông tin giữa những
con ngời và đơn vị.
Khi yêu cầu đối với phối hợp đã trở nên quá lớn, đến mức làm cho mọi
phơng pháp đều trở nên thiếu hiệu quả thì tốt nhất là đảm bảo phối hợp
bằng cách giảm thiểu nhu cầu phối hợp.
o Giám sát trực tiếp.
Phối hợp đợc thực hiện bởi ngời quản lý thông qua việc trực tiếp giám
sát công việc của cấp dới và đa ra các mệnh lệnh buộc cấp dới phải thực
hiện trong một khuôn khổ thống nhất.
o Các công cụ của hệ thống thông tin, truyền thông và tham gia quản
lý.
o Văn hoá tổ chức.
Hệ thống nhận thức, những giá trị, những chuẩn mực, những nghi lễ
hàng ngày, những điều cấm kị nhằm gắn kết các bộ phận và con ngời
của tổ chức thành một khối thống nhất, làm tăng cờng khả năng phối
hợp để đạt mục đích chung.
1.1.3 Quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức
1.1.3.1 Khái niệm
- 11 -
Thiết kế tổ chức là quá trình lựa chọn và phát triển một cơ cấu tổ chức phù
hợp với chiến lợc và những điều kiện môi trờng của tổ chức. Đó là quá trình liên
tục bởi vì chiến lợc có thể thay đổi, và các hoạt động của tổ chức không phải bao
giờ cũng đem lại kết quả và hiệu quả nh mong muốn.
Các bớc cơ bản để hoàn thiện hay hình thành một cơ cấu mới nh sau:
Sơ đồ 1.1 Logic của quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức
1.1.3.2 Chuyên môn hoá ( hay phân chia công việc )
Kết quả của giai đoạn này là danh mục các chức năng, nhiệm vụ, công việc
cần thiết để thực hiện mục tiêu chiến lợc. Quá trình chuyên môn hoá công việc đ-
ợc thực hiện theo sơ đồ sau:
- 12 -
Nghiên cứu và dự báo các yếu tố ảnh hưởng lên cơ cấu tổ
chức nhằm xác định mô hình cơ cấu tổng quát
Chuyên môn hoá công việc
Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
Thể chế hoá cơ cấu tổ chức
Phân tích các mục
tiêu chiến lợc
Phân tích
Chức năng hoạt động
Phân tích
Công việc
1.1.3.3 Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
Nếu nh tập hợp các chức năng, nhiệm vụ, công việc cần thực hiện trong tổ
chức đợc hình thành thông qua quá trình chuyên môn hoá, thì các bộ phận của cơ
cấu lại đợc hình thành thông qua quá trình tổng hợp hoá các công việc
Trên cơ sở của các quyết định mang tính nguyên tắc về tiêu chí hợp nhóm
các hoạt động, các mối quan hệ quyền hạn, tầm quản lý và mức độ phân quyền,
trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cơ bản sau:
a. Bộ phận hoá các công việc: hợp nhóm các công việc có mối quan hệ gần gũi
theo cách hợp lý để tạo nên các bộ phận
b. Hình thành cấp bậc quản lý: các cấp quản lý trung gian đợc hình thành căn cứ
vào quyết định về tầm quản lý và tiêu chí hợp nhóm các bộ phận.
c. Giao quyền hạn: Xác định ai có quyền quyết định cho ai và ai sẽ phải báo cáo
cho ai trong tổ chức. Giao quyền hạn cần thiết cho những ngời đứng đầu các
nhóm để tiến hành quản lý các hoạt động.
d. Phối hợp: Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt đọng của các bộ phận và cơ chế giám
sát kết quả của sự phối hợp đó. Cụ thể hoá các công cụ phối hợp sẽ đợc sử dụng.
1.1.3.4 Thể chế hoá cơ cấu tổ chức
Các công cụ để thể chế hoá cơ cấu tổ chức:
a. Sơ đồ tổ chức:
Mỗi cơ cấu tổ chức đều có thể đợc biểu diễn bằng sơ đồ, trong đó xác định
các bộ phận, các vị trí quản lý quan trọngcủa cơ cấu và mối quan hệ giữa các vị
trí, các bộ phận theo các tuyến quyền hạn chủ yếu. Sơ đồ cơ cấu tổ chức là công
cụ hữu hiệu để loại bỏ sự mập mờ, trốn tránh trách nhiệm, thiếu phối hợp, trùng
lặp công việc
Tuy nhiên, sơ đồ cơ cấu tổ chức cũng bộc lộ những yếu điểm nh chỉ cho
biết các mối quan hệ chính thức mà không nêu bật đợc các mối quan hệ phi chính
- 13 -
thức, hay chỉ đa ra mối quian hệ trực tuyến mà không chỉ ra bao nhiêu quyền hạn
tồn tại ở các vị trí khác nhau của cơ cấu.
b. Mô tả vị trí công tác: mô tả vị trí là tài liệu xác định các vị trí trong cơ cấu tổ
chức với nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm điều kiện làm việc và những yêu cầu
đặc trng đối với nhân sự đảm nhiệm những vị trí đó.
Với cơng vị là phơng tiện kiểm soát, việc miêu tả vị trí công tác là tiêu
chuẩn để đa ra xem xét liệu cần đến vị trí đó hay không, nếu cần thì cấp tổ chức
và vị trí chính xác nào trong cơ cấu tổ chức cần đợc giành nó.
1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với cơ cấu tổ chức
ngành Hải quan
1.2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo, khôn khéo
và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tùy theo đối tợng, vấn đề,
trờng hợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng t tởng trì trệ, thụ động, vừa phải
nhanh chóng khắc phục t tởng giản đơn, nôn nóng
Một quan điểm khác lại cho rằng: Hội nhập kinh tế quốc tế là gắn kết nền
kinh tế của nớc mình với nền kinh tế khu vực và thế giới, tham gia vào sự phân
công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức đa phơng, chấp nhận tuân thủ những
quy định chung đợc hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh giữa các nớc
thành viên của các tố chức ấy ( thờng đợc gọi là luật chơi chung ). Những luật
chơi chung đợc thể hiện trong nhiều điều ớc quốc tế và khá phức tạp. Nói một
cách đơn giản nhất thì chúng phản ánh những nguyên tắc sau:
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế làm cho thơng mại đợc mở rộng ra nhiều;
nó không chỉ bao gồm thơng mại hàng hoá mà còn liên quan tới các loại hình
dịch vụ nh: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông, vận tải, du lịch, t vấn, bản
- 14 -
quyền, sở hữa trí tuệ Nói một cách hình t ợng thì nhờ có hội nhập, thơng mại
ngày nay không chỉ bao gồm phần cứng ( hàng hoá ) mà cả phần mềm ( dịch
vụ ), trong đó phần mềm ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn. Đồng thời xu
hớng chung là các quốc gia đều phải mở cửa kinh doanh với bên ngoài.
Hai là, theo xu hớng hội nhập, các nớc đều phải giảm thuế trong nhiều tr-
ờng hợp, thậm chí xoá bỏ hàng rào quan thuế.
Ba là, giảm thuế dần và đi tới xoá bỏ hàng rào phi quan thuế, dùng thuế
suất thay cho các biện pháp hành chính phi quan thuế. Chỉ đợc phép áp dụng một
số biện pháp hạn chế để bảo vệ môi trờng, vệ sinh, bản sắc văn hoá, an ninh quốc
phòng
Trong tình hình hiện nay khi chất xám chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
sản phẩm, việc bảo hộ bản quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác sản phẩm đợc quy định
rất chặt chẽ.
Bốn là, Nhà nớc không đợc phép bao cấp cho doanh nghiệp, riêng đối với
nông sảnthì đợc phép bao cấp ở một số khâu nhằm hỗ trợ cho sản xuất.
Năm là, mở cửa thị trờng cho các doanh nghiệp nớc ngoài vào kinh doanh,
đầu t ; tạo sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp trong và ngoài nớc; luật lệ kinh
tế phải rõ ràng và công khai.
Sáu là, các nớc đang phát triển và những nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đợc hởng một số u đãi về mức độ
cam kết và thời gian thực hiện. Các nớc phát triển ủng hộ về vật chất nhằm đẩy
nhanh quá trình hội nhập của các nớc kém phát triển.
1.2.2 Tính tất yếu của việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
Việt Nam phải hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm cả nhân tố chủ quan lẫn
khách quan.
Về mặt chủ quan, nhờ công cuộc đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã phát triển
nhanh chóng, trạng thái của nền kinh tế đã thay đổi một cách cơ bản: nếu nh
- 15 -
trong những năm 70-80 của thế kỷ trớc hầu nh mọi thứ đều khan hiếm thì ngày
nay nền kinh tế đã đáp ứng đợc các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế
về nhiều mặt hàng, tỷ suất hàng hoá khá cao. Với trên 80 triệu dân, thị trờng nội
địa nớc ta không phải là nhỏ, tuy nhiên do thu nhập của ngời dân cha cao cùng
với thói quen a chuộng hàng ngoại nên ngoài việc cần quan tâm đến thị trờng
trong nớc còn phải chú trọng đến xuất khâu ra thị trờng nớc ngoài.
ở đầu vào, mặc dù khả năng tích lũy của nền kinh tế nớc ta ngày càng
lớn, trình độ khoa học-công nghệ và quản lý kinh tế ngày càng đợc nâng cao,
song trong quá trình Công ngiệp hoá và Hiện đại hoá nớc ta vẫn cần phải tranh
thủ vốn đầu t, công nghệ và kỹ năng quản lý từ bên ngoài. Đồng thời đẩy mạnh
xuất khẩu mới có ngoại tệ nhập máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cần thiết.
Toàn bộ nhu cầu khách quan nói trên đòi hỏi chúng ta phải chủ động hội
nhập để mở cửa thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tranh thủ những thứ ta cần để đảy
mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Muốn vậy, ta phải chấp nhận các luật chơi
chung trên cơ sở có đi có lại. Vả lại, chính trong sự cạnh tranh, các sản phẩm
và doanh nhiệp của nớc ta sẽ phải vơn lên nâng cao chất lợng và hiệu quả.
Nói tóm lại, nớc ta chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
vì lợi ích bản thân nớc ta.
Về mặt khách quan, đất nớc đang vơn lên trong một thế giới mà xu thế
toàn cầu hoá đang phát triển nhanh chóng, sự gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm
vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ xuyên quốc gia, dòng vốn đầu t lan tỏa ra toàn
cầu, công nghệ kỹ thuật đợc truyền bá nhanh chóng và rộng rãi. Cục diện ấy vừa
tạo ra những khả năng mới để mở rộng thị trờng, thu hút vốn, công nghệ; vừa đặt
ra những thách thức mới cả về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và sự cạnh tranh rất
gay gắt. Nền kinh tế nớc ta là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thế
giới nên không thể không tính đến những xu thế của thế giới, tận dụng những cơ
- 16 -
hội do chúng đem lại đồng thời ứng phó với những thách thức do quá trình hội
nhập đặt ra.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế nên Đại
hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định một chủ trơng lớn là: Chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ
môi trờng. Nhằm cụ thể hoá chủ trơng trên, tháng 11-2001 Bộ Chính trị Trung -
ơng Đảng đã ra Nghị quyết về hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên thực tế thì nớc ta đã hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới với việc
tham gia vào khu vực Mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA ), Diễn đàn hợp tác Kinh
tế Châu á-thái Bình Dơng ( APEC ), Diến đàn hợp tác á-âu (ASEM ), và đặc
biệt là Việt Nam đã trở thành một thành viên chính thức của Tổ chức thơng mại
Thế giới ( WTO ). Hơn thế nữa xuất khẩu, đầu t và tài trợ phát triển nớc ngoài đã
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng sản phẩm quốc nội và vốn đầu t xã hội, thu
Ngân sách
Nghị quyết Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã chỉ rõ mục
tiêu,quan điểm chỉ đạo và những việc cần làm để đất nớc hội nhập thành công.
1.2.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay
Trong suốt 40 năm đầu, hoạt động đối ngoại của Hải quan Việt Nam không
có gì đáng kể. Là một ngành thuộc Bộ, mọi quan hệ đối ngoại, kể cả kế hoạch đa
đốn các đoàn khách quốc tế đến làm việc cũng đều do cơ quan đối ngoại của Bộ
đảm nhiệm. Từ khi thành lập Tổng cục Hải quan, hoạt động đối ngoại của Ngành
có sự chuyển biến nhanh về chất và quy mô hoạt động
- 17 -
Trong quá trình hội nhập một cách toàn diện vào nền kinh tế khu vực và thế
giới, Hải quan Việt Nam có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong
khuôn khổ khu vực tự do thơng mại ASEAN ( AFTA ), tiến tới bãi bỏ hoàn toàn
hàng rào thuế quan trong ASEAN, Diễn đàn kinh tế châu á-thái Bình Dơng
( APEC ) cũng nh ASEM.
Thông qua việc mở rộng quan hệ quốc tế nhiều chiều, nhiều lĩnh vực, theo
hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá và muốn làm bạn với ttát cả các nớc của
Đảng và Nhà nớc, hoạt động đối ngoại của Hải quan Việt Nam trong những năm
qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hớng, vừa mở rộng đợc quan hệ hợp
tác với Hải quan các nớc vừa bảo vệ đợc chủ quyền kinh tế, an ninh của đất nớc,
tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ trong Ngành có cơ hội tiếp xúc, nghiên cứu, tìm
hiểu, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ.
Trong 20 năm đất nớc tiến hành công cuộc đổi mới ( 1986-2007), Hải quan
Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Tuy vậy, công tác hội
nhập quốc tế của Hải quan trong giai đoạn đổi mới, theo đánh giá chung: vẫn còn
tản mạn, cha thực sự bắt kịp với yêu cầu của tình hình đất nớc. Thậm chí có một
số nội dụng hội nhập cha đợc nghiên cứu đầy đủ, dẫn đến việc triển khai chậm,
không đồng bộ. Việc tăng cờng các quan hệ quốc tế của Hải quan Việt Nam trong
giai đoạn mới nhiều thuận lợi, nhng cũng nhiều thử thách, đòi hỏi những cán bộ
làm công tác đối ngoại phải nâng cao lập trờng t tởng, bồi dỡng đạo đức cách
mạng, nghiệp vụ chuyên môn mới có thể đáp ứng những yêu cầu trong quá trình
hội nhập quốc tế.
Tăng cờng hợp tác quốc tế về Hải quan là điều kiện quan trong để Hải quan
Việt Nam nhanh chóng vơn lên hoà nhập với Hải quan thế giới. Sự hợp tác quốc
tế đem lại cho Hải quan Việt Nam những hiệu quả thiết thực trong công tác cũng
- 18 -
nh trong việc xây dựng lực lợng, nhất là về kinh nghiệm hoạt động nghiệp vụ,
chống buôn lậu ma tuý, vũ khí và gian lận thơng mại.
1.3 Khái niệm hiệu quả hoạt động
Tổng quan các khái niệm về hiệu quả kinh tế thơng mại, hiệu quả của kinh tế
du lịch, hiệu quả đầu t, hiệu quả tiêu dùng, hiệu quả lãnh đạo, hiệu quả kinh tế
trong lu thông hàng hoá trong Đại từ điển kinh tế thị tr ờng cho thấy mặc dù về
cụ thể các khái niệm có sự khác nhau nhất định nào đó, song đều chứa đựng
những nét chung cấu thành bởi các yếu tố nh:
Kết quả thu đợc trong một thời gian hoạt động nhất định
Chi phí về lao động quá khứ và lao động sống đã đầu t dới hình thái tiền tệ
để đạt đợc kết quả nhất định.
Sự so sánh giữa giữa 2 yếu tố kết quả và chi phí
Dới góc độ kinh tế chính trị có thể hiểu 1 cách khái quát: Hiệu quả là một khái
niệm chung dùng để phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đợc với tổng chi
phí đã đầu t để đạt đợc kết quả đó trong từng thời gian nhất định.
Từ khái niệm có thể tính hiệu quả về mặt lợng thông qua công thức sau:
K
H = ------------
C
Trong đó: H là hiệu quả ( đơn vị tính bằng số lần, hoặc % )
K là kết quả đạt đợc ( tính bằng VNĐ, hoặc số vụ, việc )
C là tổng chi phí đã đầu t ( đơn vị tính bằng VNĐ hay số lao động
tham gia thực hiện để đạt kết quả trên ).
Hiệu quả hoạt động kinh tế:
Tổng các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nớc
H(kt) = ----------------------------------------------------------------
Tổng chi phí đầu t tơng ứng
- 19 -
Ngành Hải quan là ngành sự nghiệp dịch vụ có thu, do vậy tổng các khoản thu
nộp vào ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản thu lệ phí và các khoản thu do
buôn lậu và gian lận thơng mại về thuế xuất nhập khẩu theo quy định của Nhà n-
ớc.
ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy 1VNĐ chi phí đầu t đem lại bao nhiêu VNĐ
thu về cho Ngân sách Nhà nớc trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả này
càng cao phản ánh sự hoạt dộng của Hải quan ngày càng phát triển và ngợc lại.
Hiệu quả chính trị xã hội :
Do tính đặc thù của hoạt động Hải quan ngoài mục tiêu kinh tế, nó còn gắn bó
chặt chẽ với mục tiêu chính trị xã hội, mà hiệu quả của nó không thể xác định
về mặt định lợng mà chỉ có thể xác định về mặt định tính. Do vậy, việc đánh giá
chỉ tiêu này cần thông qua các tín hiệu sau đây:
ý thức chấp hành luật pháp và chính sách của Nhà nớc đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế kinh tế và cá nhân tham gia xuất nhập khẩu gia tăng.
Tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại giảm.
Những tiêu cực trong ngành Hải quan giảm xuống, lòng tin của dân chúng
đối với ngành Hải quan tăng lên.
Uy tín của Hải quan Việt Nam đối với các nớc trong khu vực và quốc tế
tăng lên.
Chơng ii. Phân tích thực trạng hoạt động và cơ cấu
tổ chức của tổng cục hải quan hiện nay
2.1 Lịch sử hình thành của Tổng cục Hải quan
- 20 -
Vào đầu những năm 80, đất nớc ta gặp rất nhiều khó khăn, lâm vào khủng
hoảng kinh tế. Trớc tình hình đó, Nhà nớc đã quyết định ban hành một số chủ tr-
ơng mới liên quan đến lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu, mở rộng quyền cho địa
phơng kinh doanh xuất nhập khẩu và về cơ cấu nhập khẩu nhằm khắc phục những
khó khăn trong đời sống của nhân dân. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
V (1982) đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng và cấp thiết của việc hợp tác quốc tế
và đã đề ra nguyên tắc Kết hợp phát triển kinh tế trong nớc và mở rộng quan hệ
kinh tế với nớc ngoài. Trong bối cảnh nh vậy, ngành Hải quan gặp phải những
khó khăn về lực lợng, và cả sự thiếu hụt trầm trọng về phơng tiện phục vụ công
tác chuyên môn; cho nên công tác Hải quan trong thời điểm này đã đứng trớc
những thử thách nặng nề.
Với đặc thù của công tác Hải quan, Lãnh đạo Bộ và Ngành luôn coi trọng
vấn đề giáo dục chính trị t tởng cho cán bộ nhân viên, tổ chức thi đua thực hiện
cuộc vận động xây dựng lực lợng Hải quan trong sạch, vững mạnh. Toàn ngành
đã tiến hành cải tiến lề lối làm việc. Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức Đảng, chính
quyền và các đoàn thể, phát huy tinh thần làm chủ tập thể của cán bộ nhân viên
trong mọi công việc, cũng nh kết hợp công tác t tởng, tổ chức và khuyến khích
bằng lợi ích vật chất, giáo dục động viên toàn thể cán bộ. Đồng thời thờng xuyên
coi trọng công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu tố. Việc đi sâu sát cơ sở
nh vậy đã góp phần phát hiện những dơn vị, cá nhân làm sai nguyên tắc, chế độ,
vi phạm kỷ luật để đề ra biện pháp xử lý kịp thời những hiện tợng tiêu cực, uốn
nắn những biểu hiện lệch lạc trong một số đơn vị, cá nhân.
Sau khi chiến tranh biên giới kết thúc, xét thấy Hải quan ở một số địa ph-
ơng cha thể tiếp tục hoạt động trở lại, Bộ Ngoại thơng đã tạm thời giải tán các chi
cục Hải quan Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, đồng thời thành lập thêm một số đơn vị
mới phía Nam. Việc này đã tạo điều kiện cho các địa phơng có thêm tổ chức và
biên chế để đẩy mạnh các hoạt động ở các địa bàn trọng điểm.
- 21 -
Về chuyên môn, toàn Ngành không ai có trình độ trên đại học, số có trình
độ đại học chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, còn lại là trung cấp chuyên nghiệp, sơ cấp
hoặc cha có nghề. Công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ lúc này lại phụ thuộc hoàn
toàn vào kế hoạch chỉ tiêu đào tạo hàng năm của Bộ Ngoại thơng. Ngoài Khoa
Hải quan nằm trong trờng Trung cấp Ngoại thơng, Ngành cha tổ chức đợc một
khoá đào tạo nào ở bậc đại học. Vì vậy, số cấn bộ tốt nghiệp Trung cấp Hải quan
trở thành nòng cốt trong mọi khâu công tác nghiệp vụ và cũng là những giáo viên
tại chức, trực tiếp huấn luyện, truyền đạt kinh nghiệm công tác cho số cán bộ
nhân viên mới ở cơ sở.
Sự tăng trởng nhanh chóng về số lợng các phơng tiện vận tải xuất nhập
cảnh, và hơn thế nữa, mạng lới bu điện ngoại dịch đợc mở rộng, đã trở thành
những khó khăn thách thức thực sự đối với lực lợng Hải quan ở biên giới, cửa
khẩu. Nhng, vợt lên mọi thử thách, Ngành đã có những biện pháp kiên quyết
trong công tác kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
Trong 3 năm ( 1981- 1983) ngành đã làm thủ tục cho 5345 lợt tàu biển, 219997 l-
ợt ô tô và 9775 lợt chiếc máy bây xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu nớc ta.
Mặc dầu trong điều kiệncòn nhiều khó khăn về lực lợng và thiếu thốn ph-
ơng tiện, lại ít nhiều bị các hiện tợng tiêu cực trong xã hội tác động đến nhng
Ngành Hải quan đã tập trung củng cố lực lợng và nâng cao trình dộ nghiệp vụ,
đồng thời kết hợp cùng các ngành chức năng để điều tra khám phá các vụ buôn
lậu qua biên giới.
Củng cố và tăng cờng hiệu quả công tác của ngành Hải quan trở thành mối
quan tâm chung của Lãnh đạo Đảng và Nhà nớc. Vì vậy, Bộ Chính trị TW Đảng
và Thờng vụ Hội đồng Bộ trởng đã ra quyết định tổ chức lại ngành Hải quan. Sau
khi Hội đồng Nhà nớc có Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN ngày 30/8/1984 phê
chuẩn việc thành lập Tổng cục Hải quan, cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trởng, ngày
20-10-1984, Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định số 139/HĐBT quy định
- 22 -
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan ( gồm 11 điều ).
Nghị định nêu rõ: Tổng cục Hải quan, cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trởng, là
công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà nớc có chức năng:
- Kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các loại công cụ
vận tải xuất nhập qua biên giới nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Thi hành chính sách thuế xuất, nhập khẩu;
- Ngăn ngừa và chống các vi phạm luật lệ Hải quan và các luật lệ khác
liên quan đến việc xuất nhập khẩu;
- Chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền
tệ qua biên giới.
Nhằm đảm bảo thực hiện đúng chính sách Nhà nớc độc quyền về ngoại th-
ơng, ngoại hối, góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội và phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nớc.
nghị định xác định rõ quyền hạn và nhiệm vụ của Hải quan là: Trình Hội đồng
Bộ trởng quyết định các chính sách, chế độ, thể lệ về Hải quan, về phơng thức quá
cảnh đối với hàng hoá và công cụ vận tải của nớc ngoài qua lại Việt Nam và hớng
dẫn thi hành quyết định quyết dịnh đó. Đồng thời, Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan đợc quy định trong điều lệ Hải quan
năm 1960 Lập các dự án kế hoạch thu thuế xuất nhập khẩu cho toàn ngành và
các đơn vị Hải quan .
Nghị định cũng đã quyết định hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan trong cả
nớc bao gồm:
- Tổng cục Hải quan;
- Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ơng;
- Hải quan cửa khẩu;
- Các đội kiểm soát Hải quan cơ động của Tổng cục đóng ở Hải
Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
- 23 -
2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan theo từng thuộc tính
ảnh hởng đến các mặt công tác nghiệp vụ hải quan của Tổng cục Hải quan
Việt Nam
2.2.1 Hệ thống tổ chức bộ máy ngành Hải quan từ 1984 đến 1993
Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nớc ra Nghị quyết số 547/NQ-HĐNN thành
lập Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trởng ( nay là Chính phủ )
có Nghị định 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Tổng cục Hải quan. Theo Nghị định này, Hải quan Việt Nam đợc tổ chức thành
hệ thống bao gồm:
- Tổng cục Hải quan đóng trụ sở tại TP. Hà Nội và có bộ phận thờng
trực đóng tại TP. Hồ Chí Minh.
- Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ơng ở những
tỉnh, thành phố, đặc khu có các cửa khẩu do Hội đồng Bộ trởng quy định.
- Hải quan cửa khẩu ở những nơi có quy định của Hội đồng Bộ trởng
là cửa khẩu biên giới đờng bộ, đờng biển, đờng sông, ga xe lửa liên vận quốc tế.
Các đội kiểm soát hải quan.
- Các đội kiểm soát cơ động của Tổng cục đóng tại Hà Nội, Hải
Phòng, thành phố Hồ Chí Minh.
Nh vậy, Hải quan Việt Nam đã đợc thiết lập trên nguyên tắc tập trung
thống nhất với 3 cấp cơ bản:
- Tổng cục Hải quan;
- Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ơng;
- Hải quan cửa khẩu, đội kiểm soát Hải quan.
Ngày 20/2/1990, Hội đồng Nhà nớc thông qua Pháp lệnh Hải quan quy
định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam và quy định
chế độ quản lý Nhà nớc về Hải quan nhng cho đến trớc khi có Nghị định 16/CP
- 24 -
ngày 7/3/1994 thì hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan vẫn tiếp tục đợc duy trì theo
quy định của Nghị định 139/HĐBT.
2.2.2 Hệ thống tổ chức bộ máy theo quy định của Pháp lệnh Hải quan và
Nghị định 16/CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
của Tổng cục Hải quan.
Hệ thống tổ chức bộ máy theo quy định của Pháp lệnh Hải quan và Nghị
định 16/CP của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng
cục Hải quan là mô hình tổ chức khá ổn định trong một thời gian khá dài là sự kế
thừa của mô hình tổ chức trớc đó và đã phát huy đợc hiệu quả tích cực trong thời
kì đầu của kinh tế thị trờng với những kinh nghiệm phong phú trong xây dựng tổ
chức bộ máy của Ngành. Vì vậy, cần đợc phân tích đánh giá sâu sắc rút ra những
vấn đề cần thiết cho việc hoàn thiện tổ chức ở các giai đoạn tiếp theo.
a) Khái quát chung về tổ chức bộ máy:
a.1 Về hệ thống tổ chức:
Theo pháp lệnh Hải quan và Nghị định 16/CP của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan thì Tổng cục Hải quan là cơ
quan thuộc Chính phủ, đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, gồm 3
cấp :
- Cấp Trung ơng ( Tổng cục Hải quan ).
- Cấp tỉnh ( Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố).
- Cấp cơ sở ( Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan ).
a.2 Về cơ cấu tổ chức bộ máy các cấp đến trớc khi có Luật Hải quan:
- Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục ( có các phòng, đội
trực thuộc : Có 12 Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc với 57 phòng, đội và đơn vị tơng đ-
ơng ).
- 25 -