Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác tiền lương & các khoản trích theo lương ở Viện Y học cổ truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.99 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Kế toán hành chính sự nghiệp là một bộ phận quan trọng của hệ thống các
công cụ quản lí, bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán Nhà nớc, có chức năng tổ
chức hệ thống thông tin toàn diện, liên tục, có hệ thống về tình hình tiếp nhận và sử
dụng kinh phí, quỹ tài sản công ở các đơn vị thụ hởng ngân quỹ Nhà nớc, quỹ công
cộng. Do đó, đối với Viện y học cổ truyền công tác hạch toán kế toán đợc thực hiện
theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và công tác tiền lơng, bảo hiểm xã hội
cũng nh vậy, thù lao của công nhân viên chức đợc hởng theo chế độ hệ số cấp bậc
dành cho riêng ngành y tế do Nghị định 25/CP ban hành.
Viện y học cổ truyền Việt Nam là cơ sở nghiên cứu và điều trị bệnh thuộc Bộ
Y tế, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nớc để phù hợp với cơ chế kinh
tế mới trong lĩnh vực khám chữa bệnh.
Song số lợng lao động, thời gian lao động và năng suất lao động của công
nhân viên chức và ngời lao động có quan hệ mật thiết với thực hiện kế hoạch và
kết quả hoạt động kinh doanh. Tiền lơng là phần thù lao trả cho ngời lao động t-
ơng xứng với số lợng, chất lợng, và kết quả lao động.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là khoản trợ cấp cho ngời lao động trong thời gian
nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Tiền lơng và BHXH là nguồn thu nhập của công nhân viên chức và ngời lao
động. Nó có vai trò hết sức quan trọng nhằm tạo cho cán bộ công nhân viên chức
và ngời lao động yên tâm, ổn định trong cuộc sống, tích cực tham gia lao động sản
xuất.
Sự thay đổi cơ chế thị trờng đã tạo môi trờng thuận lợi nhng cũng làm cho
Viện gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển. Nhng nhờ có sự năng động,
sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo viện đã từng bớc đi lên, không ngừng lớn
mạnhvà tạo ra chỗ đứng cho riêng mình đồng thời giữ chữ tín đối với ngời bệnh,
không ngừng tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ công nhân viên, ngời lao động.
1
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Viện Y học cổ truyền, đợc sự giúp đỡ của
ban lãnh đạo Viện và tập thể cán bộ công nhân viên phòng tài vụ đã giúp chúng tôi


hoàn thành bản chuyên đề này .
Nội dung bản chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các
khoản tiền lơng ở viện y học cổ truyền Việt Nam.
Phần II: Công tác kế toán, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở viện y học cổ truyền Việt Nam.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng va
các khoản trích theo lơng ở viện y học cổ truyền.
2
Phần I
Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
I-/ Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong
hoạt động sản xuất.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết
định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do đơn vị sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản
xuất là tiết kiệm chi phí về lao động sống. Do đó góp phần làm hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng thêm thu nhập cho đơn vị và là điều kiện cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho công nhân viên, ngời lao động trong Viện.
Tiền lơng là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao
phí lao động của công nhân viên, ngời lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên, ngời lao
động đã thực hiện. Do đó tiền lơng là một yếu tố quan trọng kích thích vật chất đối
với ngời lao động trong việc phấn đấu và hoàn thành nhiệm vụ đợc giao và tăng
năng suất lao động.
Ngoài tiền lơng để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của ng-
ời lao động, theo chế độ tài chính hiện hành. Viện còn phải trích vào chi phí hoạt
động một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí công
đoàn (KPCĐ), BHXH đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp công nhân viên tạm

thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hu....
BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của
ngời lao động. KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động tổ chức của giới lao động chăm
sóc, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
3
Cùng với tiền lơng, các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí
về lao động sống trong giá thành sản phẩm. Việc tính toán chi phí về lao động
sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động
trong sản xuất kinh doanh, ngợc lại việc tính đúng thù lao lao động thanh toán đầy
đủ kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan cho ngời lao động, một mặt kích thích
ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng của ngời lao động mặt
khác thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả.
II-/ Công tác quản lý lao động, tiền lơng và các khoản liên quan.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động, sử dụng lao động cần thiết phải phân
loại công nhân viên của doanh nghiệp. Lực lợng lao động tại doanh nghiệp bao
gồm công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp
quản lý trả lơng và CNV làm việc tại doanh nghiệp nhng do các ngành khác quản
lý và trả lơng nh: CB - CNV chuyên trách làm công tác đoàn thể, học sinh thực
tập,... Lực lợng CNV trong danh sách thờng chia làm 2 bộ phận chính theo tính
chất công tác của họ là: CNV - SXKD, học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên
quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Loại công nhân thuộc các loại hoạt động khác bao gồm: Số lao động hoạt
động trong các lĩnh vực khác của doanh nghiệp nh dịch vụ, căng tin, nhà ăn...
Căn cứ vào đó để doanh nghiệp xác định mức tiền lơng của ngời lao động... Có
thể căn cứ vào quan hệ cung cầu sức lao động hoặc căn cứ vào số lợng và chất lợng
lao động tiêu hao mà áp dụng các hình thức trả lơng thích hợp.
1-/ Các hình thức tiền lơng.
Thực chất hình thức trả lơng là các quy phạm đợc thừa nhận để xác định tiền
lơng phải trả cho ngời lao động dựa trên số lợng sức lao động đã hao phí.

Theo Nghị định số 197/CP ngày 31/12 của Chính phủ có 3 hình thức tiền l-
ơng sau đây:
4
a. Hình thức tiền lơng thời gian.
Hình thức tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo một thời gian
làm việc, theo ngành nghề, trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn
và thăng lơng của ngời lao động. Theo hình thức này thì:
= x
(áp dụng đối với từng bậc lơng).
Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
hoặc các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất hoặc
các nhân viên gián tiếp ở các đơn vị sản xuất nh: Nhân viên QLXN, QLPX...
Những nhân viên này không có điều kiện xác định đợc khối lợng công việc hoàn
thành, lơng thời gian có 2 loại đó là: Lơng thời gian giản đơn và lơng thời gian có
thởng.
- Hình thức lơng thời gian giản đơn: Doanh nghiệp trả CNV theo mức lơng
và thời gian làm việc của họ.
= +
Các khoản phụ cấp khác có thể là phụ cấp trách nhiệm, độc hại, phụ cấp khu
vực. Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà
tính các loại phụ cấp phù hợp theo quy định của nhà nớc.
=
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để tính lơng trong những ngày hội họp, học tập
hoặc làm nhiệm vụ khác hoặc để trả lơng cho ngời lao động làm theo hợp đồng.
=
Lơng giờ áp dụng cho những công việc mang lại kết quả trong khoảng thời
gian ngắn và đòi hỏi chất lợng cao.
Nhìn chung hình thức tiền lơng này đơn giản, dễ theo dõi nhng lại không
khuyến khích đợc ngời lao động có trình độ tay nghề, cha phát huy hết khả năng
tiềm tàng của họ.

- Hình thức lơng thời gian có thởng.
5
= + Tiền thởng
Đây là tiền lơng mà doanh nghiệp phải trả cho CNV căn cứ vào mức lơng và
thời gian làm việc có kết hợp khen thởng khi đạt và vợt mức các chỉ tiêu đã quy
định nh: Tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng xuất
lao động, đảm bảo nhu cầu sản xuất... Hình thức trả lơng này là một trong những
biện pháp kích thích vật chất đối với ngời lao động, tạo cho họ gắn bó với công
việc.
Việc tính trả lơng theo thời gian cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động vì nó cha tính đến một cách đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của
tiền lơng trong việc kích thích phát triển sản xuất, cha phát huy khả năng sẵn có của
ngời lao động để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Vì vậy khi áp dụng hình thức trả
lơng theo thời gian cần phải thực hiện một số biện pháp phối hợp nh khuyến khích
sản xuất kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động, nhằm tạo cho ngời lao động thực sự
tự giác làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật và năng suất cao.
b. Hình thức tiền lơng sản phẩm.
Hình thức tiền lơng sản phẩm là hình thức tính theo khối lợng (số luợng) sản
phẩm, công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định và đơn giá
tiền lơng tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, với yêu cầu
kích thích và tăng nhanh sản lợng chất lợng sản phẩm mà thực hiện hình thức trả l-
ơng theo sản phẩm dới đây.
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Theo hình thức này tiền
lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính:
= x
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng đối với những lao động trực tiếp sản xuất
hàng loạt sản phẩm, đã đánh giá đúng nhất kết quả lao động của ngời lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Đây là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công

nhân chính đã hởng lơng theo sản phẩm, đợc xác định căn cứ vào hệ số giữa mức
6
lơng của công nhân phụ sản xuất ra với sản lợng sản phẩm đã định mức công nhân
chính và nhân với SPCN chính sản xuất ra. Hoặc trên cơ sở thang lơng và bậc lơng
của công nhân phụ trả theo tỉ lệ phần trăm (%) hoàn thành các định mức sản xuất
quy định cho công nhân chính.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt:
Hình thức này thực chất là một trong hai hình thức trên nhng có sử dụng trong
chế độ thởng phạt cho ngời lao động. Có thể thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng
về tăng năng suất lao động, thởng về tiết kiệm vật t... Và phạt trong những trờng hợp
ngời lao động làm ra những sản phẩm hỏng hao phí vật t, không đảm bảo đúng ngày
công quy định không hoàn thành kế hoạch đợc giao...
Theo hình thức này tiền lơng của ngời lao động đợc tính:
= + -
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lơng trả theo hình thức này gồm 2phần:
+ Phần thứ nhất, căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra
tiền lơng trả theo sản phẩm trong định mức.
+ Phần thứ hai, căn cứ vào mức độ vợt định mức tính ra tiền lơng phải trả
cho ngời lao động theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì
hiệu xuất luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng xuất lao
động và thờng đợc áp dụng đối với những nơi sản xuất còn chậm, nhằm tăng sản l-
ợng sản phẩm đó.
c. Hình thức tiền lơng khoán.
Hình thức này áp dụng đối với những công việc nếu giao cho từng chi tiết,
từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng công việc cho cả
nhóm hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng là hình thức trả lơng theo sản
phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến

công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình
7
sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến chất lợng sản phẩm. Song tuỳ vào từng doanh nghiệp mà vận dụng cách
tính chia lơng phù hợp là chia theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật kết hợp với
bình điểm hoặc là phân loại A,B,C... Trong đó, các ngành thơng nghiệp dịch vụ có
thể chia lơng theo khoán tỷ lệ doanh thu bán hàng.
* Các thủ tục, chứng từ thanh toán.
Thủ tục chứng từ thanh toán lơng thời gian, chứng từ ban đầu làm cơ sở cho
việc trả lơng là bảng chấm công, dùng để theo dõi ngày công thực tế, công phí sản
xuất nh ốm đau, thai sản, nghỉ phép,... Bảng chấm công này do cán bộ phụ trách
hoặc tổ trởng ghi theo quy định chấm công vào cuối tháng căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ đợc hởng lơng theo chế độ quy
định để trả lơng.
Thời gian làm thêm giờ, phụ cấp ca đêm ghi vào bảng thanh toán thêm giờ và
phụ cấp ca đêm để thanh toán.
- Thủ tục chứng từ để thanh toán lơng sản phẩm: là bảng kê khối lợng sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành, doanh số bán hàng, bảng này phải đợc ghi chi
tiết theo từng đối tợng tính trả lơng theo sản phẩm có xác nhận của ngời kiểm tra
nghiệm thu trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khai sản lợng sản phẩm, kế
toán lập bảng thanh toán lơng theo từng nhóm, sau đó kế toán lập bảng tổng hợp
thanh toán tiền lơng cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về
quỹ tiền mặt để trả lơng cho CNVC.
Việc tính toán lơng đợc thực hiện hàng tháng và thờng đợc chia làm 2 kỳ.
- Kỳ 1: Tạm ứng lơng.
- Kỳ 2: Thanh toán phần còn lại sau khi đã khấu trừ các khoản phải trừ
vào lơng của ngời lao động là những khoản theo chế độ cho phép hoặc những
khoản nợ đã đợc cơ quan pháp lý quyết định cho khấu trừ vào lơng nh tiền nhà,
điện nớc,...
8

2-/ Quỹ tiền lơng.
Quỹ lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp trả cho tất
cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng, bao gồm các khoản
sau:
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ
quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,...
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ,...
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra trong quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền chi trợ
cấp BHXH cho CNV trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...
Về phơng tiện hạch toán, tiền lơng CNV trong doanh nghiệp đợc chia làm 2
loại:
Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ chính của họ, bao gồm: tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ kèm
theo nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,...
Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, và thời gian CNV nghỉ đợc hởng l-
ơng theo quy định của chế độ nh: nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất.
Cách phân loại nh trên có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và
phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất và đ-
ợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên đợc hạch toán gián
tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
9
3-/ Quỹ BHXH, BHYT, và KPCĐ.

a. Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất của
doanh nghiệp, khoản chi phí BHXH theo quy định của Nhà nớc. Theo chế độ quy
định, việc trích lập quỹ BHXH đợc thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho CNV trong tháng.
Quỹ BHXH đợc thiết lập để tạo ra nguồn còn để tài trợ cho CNV trong trờng
hợp ốm đau, thai sản, nghỉ hu,...
Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận đợc nộp lên cơ quan
quản lý chuyên môn để chi phí cho các trờng hợp quy định. Một bộ phận đợc để lại
để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trờng hợp nhất định.
Việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện theo
chế độ quy định.
b. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn cũng đợc hình thành do việc trích lập tính vào kinh phí
sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng thực tế phải trả cho CNV của doanh nghiệp trong tháng.
Kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp quản lý và
chi tiêu theo chế độ quy định. Một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và
một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
c. Bảo hiểm y tế.
Phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu, sẽ đợc tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả cho CNV trong tháng. Phần BHYT ngời lao động phải
chịu thông thờng phải gánh chịu thông thờng trừ vào tiền lơng CNV. BHYT đợc
nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của
CNV.
10
III-/ Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1-/ Nhiệm vụ của công tác tổ chức kế toán.
Tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không chỉ là vấn đề quan

tâm riêng của CNVC và ngời lao động mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú
ý. Vì vậy nhiệm vụ kế toán làm công tác tiền lơng và BH có những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Phản ánh chính xác đầy đủ sự biến động về số lợng chất lợng lao động, tình
hình sử dụng thời gian và kết quả lao động của CNV, ngời lao động tính toán
đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan cho CNV và ng-
ời lao động, quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lơng.
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng và trích BHXH,
KPCĐ cho các đối tợng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý quỹ lơng, cung cấp
những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đề xuất các biện pháp
nhằm khai thác có hiệu quả về lao động, ngăn chặn những vi phạm về chính sách
tiền lơng.
2-/ Hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo.
2.1. Kế toán tiền lơng.
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác của ngời lao
động, kế toán sử dụng tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên. Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của đơn vị về tiền l-
ơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập
của họ. Tính chất tài khoản là tài khoản phản ánh nguồn. Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Tiền lơng và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức,
cán bộ hợp đồng.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền thởng, học bổng,...
Bên Có: Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH, và các khoản khác thực tế
phải trả cho ngời lao động.
Số d Có: Phản ánh các khoản tiền lơng, thởng,... còn phải trả cho ngời lao động.
11
Số d Nợ: Phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho CNV.
TK 334 phải đợc hạch toán chi tiết theo hai nội dung thanh toán lơng và
thanh toán các khoản khác. Để hạch toán 2 khoản này kế toán sử dụng 2 tài khoản

cấp 2:
- TK 3341 : Phải trả viên chức Nhà nớc. Phản ánh tình hình thanh toán với
các công nhân viên chức trong đơn vị về các khoản tiền lơng, phụ cấp và các
khoản khác.
- TK 3348 : Phải trả các đối tợng khác. Phản ánh tình hình thanh toán với các
đối tợng khác về các khoản nh: học bổng, sinh hoạt phí, trả cho sinh viên, học
sinh, tiền trợ cấp thanh toán với các đối tợng hởng chính sách chế độ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan.
TK 631: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phản ánh ở tài
khoản này bao gồm chi phí thu mua vật t, hàng hoá dùng vào mục đích sản xuất
kinh doanh; chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh liên quan đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ; các chi phí trên phải đợc hạch toán chi tiết theo nội dung
chi phí và chi tiết theo từng loại hoạt động.
TK 661 (6612) : Phản ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động thờng
xuyên theo dự toán chi ngân sách đã đợc duyệt nh: chi dùng cho công tác nghiệp
vụ chuyên môn và bộ máy hoạt động của các cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sự
nghiệp.
TK 662 (1) : Phản ánh số chi quản lý thực hiện chơng trình, dự án, đề tài ở
đơn vị bằng nguồn kinh phí chơng trình, dự án, đề tài.
TK 663 (1) : Phản ánh các khoản chi về khám chữa bệnh cho những đối tợng
có thẻ bảo hiểm y tế và chi về quản lý HCSN bảo hiểm y tế.
TK 111, TK 112, TK 312, TK 311, TK 431.
Hạch toán tổng hợp tiền lơng đợc hạch toán theo sơ đồ sau:
12
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán thanh toán với CNV
Việc chi trả tiền lơng và các khoản phụ khác cho CNV phải đợc thực hiện
đúng quy định, đảm bảo đúng kỳ đầy đủ và trực tiếp cho ngời lao động, CNV lĩnh
lơng cũng cần kiểm tra các khoản đợc hởng, khoản bị khấu trừ,... và có trách
nhiệm ký nhận đầy đủ. Trờng hợp áp dụng tiền lơng cho CNV, cần lập bảng thanh
toán tiền lơng (mẫu số 05/LĐTL) để theo dõi và chi trả.

2.2. Kế toán các khoản trích theo lơng.
Kế toán các khoản trích theo lơng cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tính chính xác số BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn đợc trích theo tỷ lệ
quy định.
- Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này.
- Thanh toán kịp thời BHXH, BHYT và KPCĐ cho ngời lao động cũng nh với
các cơ quan quản lý cấp trên.
Kết cấu TK 332 nh sau:
Bên Nợ: - Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý.
13
Các khoản khấu trừ
vào lương
TK 311,312 TK 334 TK 661,662,631
Trích tiền lương phải
trả CNV
TK 111,112 TK 431
Trả lương và các
khoản khác
Trích quỹ khen thưởng
TK 332
BHXH, BHYT, CNV
phải nộp
BHXH phải trả CNV
- Số BHXH chi trả cho những ngời BHXH tại đơn vị.
Bên Có: - Trích BHXH, BHYT tính vào chi của đơn vị.
- Số BHXH, BHYT mà CNV phải nộp trừ vào lơng hàng ngày.
- Số tiền BHXH đợc cơ quan BHXH cấp để chi trả cho các đối tợng
hởng chế độ BH của đơn vị.
- Số lãi phạt về nộp chậm số tiền BHXH phải nộp.
D Nợ: Số BHXH chi nhng cha đợc cơ quan BH thanh toán.

D Có: - Số BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý.
- Số tiền BHXH của cơ quan BHXH cha chi trả cho các đối tợng h-
ởng BHXH.
Để theo dõi tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ, kế toán sử dụng TK 332 - Các khoản phải nộp theo lơng với 2 tài khoản
cấp 2 sau:
TK 3321 - BHXH : dùng để phản ánh tình hình trích, nộp nhận và chi trả
BHXH ở đơn vị.
TK 3322 - BHYT : dùng để phản ánh tình hình trích, nộp BHYT.
Ta có quá trình tổng hợp các khoản trích theo lơng.
14
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán
3-/ Tổ chức hệ thống sổ sách để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.
Tuỳ vào quy mô doanh nghiệp, đặc điểm hoạt động kinh doanh của mỗi đơn
vị mà kế toán thực hiện ghi sổ theo một trong hình thức sau:
3.1. Hình thức Nhật ký chung.
Căn cứ vào chứng từ gốc là: bảng thanh toán lơng, tiền thởng và các chứng từ
khác liên quan, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh
và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu, trên các sổ nhật ký để
ghi rõ các tài khoản liên quan (TK 334, TK 332).
15
Chi trả
TK 334
Mua BHYT và
nộp BHXH
TK 111,112 TK 332 TK 661,662,631
Trích BHXH, BHYT tính
vào các khoản chi
TK 461

TK 334
Dùng HMKP
mua BHXH, BHYT
Trừ BHXH, BHYT vào
lương CNV
BHXH phải
trả CNV
TK 111,112
Nhận BHXH
do CQ_BH cấp
TK 311,661
Khoản tiền phạt nộp chậm
Trình tự ghi sổ:
Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc phân bổ đều trong tháng do có thể
áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt với các doanh nghiệp sử dụng
máy tính.
3.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - sổ cái.
Hình thức này đơn giản, dễ kiểm tra song chỉ thích hợp với các đơn vị hoạt
động có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội dung đơn giản, sử dụng ít
tài khoản kế toán số ngời làm kế toán ít.
16
Chứng từ kế
toán
Sổ Nhật ký
chung
Sổ cái TK
(334,332)

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo Tài
chính
Sổ, thẻ, kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3
3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lơng và các khoản trích theo lơng để lập
chứng từ ghi sổ trớc khi ghi sổ kế toán.
Hình thức này (sơ đồ sau) phù hợp với mọi hình quy mô, đặc điểm kinh
doanh của các đơn vị. Hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, công việc dễ
phân chia nhỏ, song hình thức này kế toán ghi chép trùng lặp, dễ nhầm lẫn và khối
lợng công việc nhiều vào cuối tháng.
17
Chứng từ kế
toán
Nhật ký - Sổ
cái
Báo cáo Tài
chính
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ
Sơ đồ 4: Ghi sổ
18
Chứng từ kế
toán
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo Tài
chính
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Phần II
Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở Viện Y học cổ truyền - Việt Nam
I-/ Đặc điểm tình hình chung của Viện Y học cổ truyền.
1-/ Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 10/10/1954, quân ta vào tiếp quản thủ đô hà Nội, miền Bắc đợc hoàn
toàn giải phóng. Nhân dân Việt Nam ở trong cao trào cách mạng, xây dựng miền
Bắc xã hội chủ nghĩa, đấu tranh thống nhất tổ quốc. Để chạy chữa cho cán bộ
tham gia cải cách ruộng đất, bệnh viện cải cách ruộng đất Trung ơng trực thuộc

Uỷ ban cải cách ruộng đất Trung ơng đã chuyển giao bệnh viện cho Bộ Y tế, với
tên là Bệnh viện D.
Thực hiện Nghị định 238/TTg ngày 7/6/1957 của Thủ tớng Chính phủ về việc
thành lập Viện nghiên cứu đông y, ngày 29/7/57 Bộ trởng Bộ Y tế ra Nghị định số
843/BYT - NĐ chuyển Bệnh viện D thành Viện nghiên cứu đông y, với 50 gi-
ờng, 51 CB-CNV, cơ sở đặt tại số nhà 29 và 26 bên đờng của phố Nguyễn Bỉnh
Khiêm, quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
Viện nghiên cứu đông y chính thức triển khai hoạt động để thực hiện nhiệm
vụ đợc giao vào tháng 9 năm 1957. Song 45 năm qua, 45 năm xây dựng và trởng
thành Viện đã ba lần thay đổi tên gọi để cho phù hợp với nhiệm vụ, chức năng,
nghiên cứu, điều trị của mình. Cụ thể là:
- Từ năm 1955-1975 Viện có tên gọi Viện đông y (tên gọi tắt của Viện
nghiên cứu đông y). Nhiệm vụ của Viện là hoàn thành công tác khám chữa bệnh
cho lực lợng cách mạng và nhân dân địa phơng.
- Từ năm 1975-1985 Viện đổi tên gọi là Viện Y học cổ truyền Trung ơng
(gọi tắt là Viện Y học dân tộc Hà Nội). Đây là thời kỳ Viện củng cố, hoàn thiện
toàn diện công tác nghiên cứu và khám chữa bệnh của mình sau chiến tháng 1975
- chiến thắng toàn dân tộc.
19
- Từ năm 1986 đến nay Viện vừa đổi mới giải quyết khủng hoảng kinh tế,
chuẩn bị cơ sở cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng thời ra nhập vào
Hội Y học thế giới.
Đất nớc đi dần vào cơ chế kinh tế mới - cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc đang dần đợc hình thành và từng bớc thay thế cơ chế kinh tế bao cấp
đã không còn phù hợp. Viện vừa phải từng bớc xây dựng theo cơ chế mới, tăng
thêm nguồn vốn tự có để bổ sung cho ngân sách và nâng cao thêm đời sống của cán
bộ, CNV và thực hiện tốt nhất nhiệm vụ chính trị đợc giao.
2-/ Đặc điểm tổ chức hoạt động.
Viện Y học cổ truyền là Viện đầu ngành về y học về y học cổ truyền, là trung
tâm hợp tác với tổ chức y tế thế giới về y học cổ truyền. Viện có chức năng nghiên

cứu và điều trị bao gồm các nhiệm vụ chính nh sau:
- Thừa kế, nghiên cứu, phát triển y học cổ truyền và y học hiện đại trong
nghiên cứu khoa học và điều trị.
Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật y học ở các cấp Nhà nớc, Bộ, cơ sở. Chú trọng nghiên cứu y học
cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phơng pháp chữa bệnh không dùng
thuốc, kết hợp các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của
Viện.
Nghiên cứu dịch tễ học cộng đồng trong công tác sức khoẻ ban đầu.
- Cấp cứu khám chữa bệnh bằng các phơng pháp y học cổ truyền.
Tiếp nhận tất cả các trờng hợp ngời bệnh và ngoài vào các bệnh viện khác
chuyển đến để cấp cứu, khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nớc.
- Đào tạo và bồi dỡng cán bộ y tế.
Viện là nơi cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học
và trung học.
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dới
nâng cao trình độ chuyên môn.
20
- Chỉ đạo tuyến dới về chuyên môn kỹ thuật.
Tổ chức thực hiện và lập kế hoạch việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dới phát
triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lợng chẩn đoán và điều trị.
Kết hợp với các bệnh viện tuyến dới thực hiện chơng trình và kế hoạch chăm
sóc sức khoẻ ban đầu trong khu vực.
- Hợp tác quốc tế về y học cổ truyền.
Viện là trung tâm hợp tác quốc tế về y học cổ truyền trong lĩnh vực điều trị,
đào tạo cán bộ và phối hợp nghiên cứu khoa học (hợp tác với các tổ chức hoặc cá
nhân ở ngoài nớc theo đúng quy định của Nhà nớc).
- Quản lý kinh tế.
Có kế hoạch sử dụng ngân sách Nhà nớc cấp.

Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nớc về thu chi ngân sách của
bệnh viện. Từng bớc hạch toán chi phí khám chữa bệnh.
Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: viện phí BHYT, đầu t của nớc
ngoài và tổ chức kinh tế khác.
- Phòng bệnh.
Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng, phối hợp với các cơ sở y tế
dự phòng thực hiện thờng xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
3-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng các phòng ban.
Viện Y học cổ truyền tổ chức quản lý theo kiểu tham mu trực tuyến chức
năng, có nghĩa là các phòng tham mu cho ban giám đốc theo từng chức năng,
nhiệm vụ của mình giúp cho ban giám đốc các quyết định đúng đắn có lợi cho sự
phát triển của Viện đồng thời phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh của toàn thể
bệnh nhân.
Bộ máy quản lý của Viện đợc chia ra 13 khoa phòng chuyên môn, 4 phòng
tham mu viện trởng, 4 phòng phục vụ cho công tác chuyên môn.
21
* Ban giám đốc:
Là phòng điều hành cao nhất của Viện, chịu trách nhiệm với Bộ Y tế trực tiếp
về mọi hoạt động của đơn vị. Ban giám đốc gồm 3 ngời, đứng đầu là viện trởng
sau đó là 2 viện phó đợc phân công chuyên trách từng công việc cụ thể. Một phó
giám đốc chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính, vật t, giờ làm việc, và hiệu suất
công việc còn 1 phó phụ trách về nội chính. Đồng thời nhiệm vụ cụ thể của các
khoa phòng đều do Viện trởng phân công, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của viện trởng
và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của mình.
* Ban tham m u bao gồm 4 phòng :
3.1. Phòng kế hoạch tổng hợp.
Là phòng tham mu cho ban giám đốc về lĩnh vực nghiên cứu khoa học và đào
tạo cán bộ, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế và báo cáo thống kê lu trữ th viện.
3.2. Phòng tài chính kế toán.
Là phòng tham mu quản lý toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Viện bao

gồm việc lập, thực hiện dự toán thu chi ngân sách, cấp phát và quản lý tài sản, vật
t, tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ kế toán, báo cáo quyết toán và kiểm kê tài
sản, phân tích hoạt động kinh tế của Viện. Phòng tài chính kế toán còn là bộ phận
chịu trách nhiệm thu các khoản viện phí theo bảng giá đã đợc cấp có thẩm quyền
duyệt.
3.3. Phòng tổ chức cán bộ.
Có trách nhiệm về toàn bộ công tác tổ chức cán bộ, công tác bảo vệ chính trị
nội bộ. Bao gồm các bộ phận sau:
- Quản lý nhân lực.
- Đào tạo cán bộ.
- Bảo vệ chính trị nội bộ.
3.4. Phòng chỉ đạo ngành.
Là phòng tham mu có đặc tính duy nhất ở bệnh viện chuyên khoa, chỉ nh
Viện Y học cổ truyền - chuyên khoa hạng I áp dụng, phòng quản lý về toàn bộ
hoạt động công tác chỉ đạo tuyến với cơ cấu bao gồm các bộ phận.
- Chỉ đạo hoạt động chuyên khoa ở tuyến dới.
22
- Đào tạo cán bộ chuyên khoa.
- Nghiên cứu khoa học.
* Hệ lâm sàng và cận lâm sàng.
Đây là 13 khoa phòng chuyên môn chịu sự quản lý trực tiếp của viện trởng và
chịu trách nhiệm trớc viện trởng về toàn bộ hoạt động của phòng mình. Song hệ
thống khoa phòng này đều phục vụ cho công tác, nhiệm vụ chính của Viện là
nghiên cứu và khám chữa bệnh. Hệ thống hai khoa phòng này luôn luôn song song
và tác động qua lại lẫn nhau, khoa phòng này hỗ trợ cho khoa phòng khác và ngợc
lại, tất cả đều nhằm mục đích nghiên cứu, điều trị đạt kết quả cao nhất, giữ đợc
chữ tín đối với bệnh nhân.
* Hậu cần.
Đây là các phòng khoa có trách nhiệm phục vụ và hỗ trợ cho công tác chuyên môn.
3.5. Khoa dinh dỡng.

Thực hiện trách nhiệm chăm lo đảm bảo chất lợng ăn uống cho ngời bệnh
điều trị nội trú đồng thời tham gia đào tạo cán bộ chuyên môn, nghiên cứu khoa
học về các chế độ dinh dỡng phục vụ ngời bệnh ngày một tốt hơn.
3.6. Phòng hành chính quản trị.
Là phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác hành
chính quản trị của mình trong Viện.
3.7. Phòng vật t.
Là phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác vật t, thiết bị y tế trong Viện nh: lập
dự trù, kế hoạch mua sắm, thay thế, sửa chữa, lắp đặt cải tạo máy móc,...
3.8. Phòng bảo vệ.
Tham mu cho viện trởng trong công tác xây dựng và thực hiện các phơng án
bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế và trật tự an toàn xã hội.
23
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý viện y học cổ truyền - Việt Nam
4-/ Tổ chức công tác kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức công việc lao động, tổ chức quản lý cũng nh
trình độ yêu cầu quản lý ở Viện áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập
trung. Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng tài chính - kế
toán (tài vụ) từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp báo cáo và kiểm tra kế toán.
Viện đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và thực hiện hạch toán hàng
tồn kho, theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. Bộ máy kế toán của Viện đợc tổ chức
gọn nhẹ phù hợp với tình hình thực tế của Viện.
24
Ban Giám đốc
Hệ lâm sàng
Hệ cận lâm
sàng
Tham mưu
Phòng khám
Khoa nội

Khoa nhi
Khoa ngoại
Khoa phụ
Khoa dược lý
lâm sàng
Khoa dưỡng
sinh châm cứu
Khoa nội
tổng hợp
Khoa dược
Quầy thuốc
Khoa xét
nghiệm
Phòng đông y
thực nghiệm
Khoa
X.quang
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ
chức cán bộ
Phòng chỉ đạo
ngành
Khoa dinh
dưỡng
Phòng hành
chính quản trị
Phòng vật tư

Phòng bảo vệ
Hậu cần
Phòng tài vụ của Viện có 11 ngời dới sự lãnh đạo trực tiếp của viện trởng.
Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trởng và đợc tổ chức
nh sau:
- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo, hớng dẫn toàn bộ công tác kế toán
ở phòng và thông tin trong cơ quan.
- Phó phòng kế toán: chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán của phòng
khi vắng kế toán trởng, đồng thời kiêm kế toán thanh toán là: căn cứ vào chứng từ
gốc để viết các phiếu thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh ghi vào sổ
cái, lập báo cáo kế toán phân tích kinh tế, bảo quản và lu trữ hồ sơ kế toán.
- Kế toán vật t: theo dõi chi tiết biến động của các loại vật t hàng tháng đối
chiếu với kho, cung cấp số liệu kịp thời đầy đủ cho bộ phận phòng ban và tính giá
sản phẩm.
- Kế toán sản phẩm, hàng hoá: hạch toán chi tiết tổng hợp sản phẩm, hàng hoá
nhập kho đồng thời lên giá gửi tới các quầy, khoa điều trị tính tiền thuốc cho bệnh
nhân.
- Kế toán tiền lơng và BHXH: có nhiệm vụ thanh toán tiền lơng và BHXH
cho cán bộ CNV. Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và phòng TCCB thanh
toán với cơ quan bảo hiểm.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi chi tiết và tổng hợp sự tăng giảm của TSCĐ trong
Viện cả về mặt giá trị và số lợng, đồng thời tính khấu hao cho các đối tợng TS.
- Thủ quỹ: theo dõi và quản lý tiền mặt, các loại thu chi tiền mặt, đảm bảo
tồn quỹ tiền mặt.
25

×