Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác trả luơng ở Cty Dệt vải công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.13 KB, 57 trang )

Lời nói đầu

Tiền lơng luôn là vấn đề đợc xã hội quan tâm, bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to
lớn của nó. Đối với ngời lao động tiền lơng luôn là nguồn thu nhập quan trọng
nhất giúp họ đảm bảo đợc cuộc sống bản thân và gia đình. Đối với một doanh
nghiệp, tiền lơng vốn là một phần kkhông nhỏ của chi phí sản xuất và đối với nền
kinh tế đất nớc tiền lơng là sự cụ thể hoá quá trình phân phối của cải vật chất do
chính ngời lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy, việc xây xựng tháng lơng, quỹ l-
ơng, lựa chọn các hình thức trả lơng làm sao đảm bảo sự phân phối cân bằng cho
ngời lao động trong xã hội giúp họ có thể sống bằng chính tiền lơng của mình và
tiền lơng là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn. Đây là điều hết sức
quan trọng, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hạt nhân của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã đi sâu nghiên cứu về việc quản lý
và trả lơng cho cán bộ công nhân của công ty. Với mong muốn từ lý luận từ vấn đề
tiền lơng đã học và nghiên cứu tại trờng, cùng với những thực tiễn có sẵn trong
công ty để có thể phân tích đánh giá đa ra một số ý kiến về công tác trả lơng tại
công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
1
Phần I
Nội dung và ý nghĩa của tiền lơng trong
các Doanh nghiệp công nghiệp
I. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng.
I.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiền lơng luôn đợc coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lơng còn đóng vai trò quan trọng
trong đời sống của ngời lao động. Vậy để hiểu đợc tiền lơng chúng ta nghiên cứu
các định nghĩa về tiền lơng sau:

Tiền lơng trong nền kinh tế hàng hoá tập trung.
Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ,
đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào sản lợng


và chất lợng lao động mà mỗi ngời cống hiến.

Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Đặc biệt là trong khu vực sản xuất kinh doanh. tiền lơng là một số lợng tiền
tệ mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo giá trị sức lao động, là hao
phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động.

Tiền lơng tối thiểu.
Là mức tiền lơng trả cho ngời lao động làm những công việc giản đơn nhất
trong đIều kiện lao động bình thờng, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần
tích lũy, táI sản xuất sứ lao động.

Tiền lơng danh nghĩa.
Đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền
này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu qủa làm việc
của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc, ngay trong
quá trình lao động.
2

Tiền lơng thực tế.
Đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của họ và
đợc tính bằng công thức sau:
Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà
còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần
thiết mà họ muốn mua.
ở Việt nam chúng ta hiện nay, tiền lơng đợc coi là giá cả sức lao động đợc
hình thành qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù hợp
với các quan hệ sản xuất lao động của nền kinh tế thị trờng đang trong quá trình
phát triển và đi vào hoàn thiện theo định hớng XHCN.

I.2. ý nghĩa của tiền lơng.
Nh chúng ta đã biết, tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của ng-
ời lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền kinh tế và kinh tế gia
đình của họ. tiền lơng là nguồn để tái sản xuất sức lao động vì vậy nó tác động rất
lớn đến thái độ của ngòi lao động đối với sản xuất, quyết định tâm t tình cảm của
nhân dân đối với chế độ của XH. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý XH,
vì tiền lơng luôn là nguồn sống của ngời lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế cực
kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lơng, Nhà nớc có thể đIều chỉnh lại
nguòn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế XH của đất nớc.
Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong việc
kích thích ngời lao động phát huy khả năng lao động sáng tạo của họ, làm việc tận
tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc. tiền lơng cao hay thấp là yếu tố quyết
định đến ý thức công việc của họ đối với Công ty. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng
hiện nay, khi mà phần lớn lao động đợc tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động,
ngời lao động có quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì
vậy chính tiền lơng đIều kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội ngũ lao
động lành nghề. Thông qua tiền lơng, ngời lãnh đạo hớng ngời lao động làm việc
theo ý định của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng cờng kỷ luật lao động cũng nh
khuyến khích tăng năng suất lao động trong sản xuất.
3
Itltt =
I
I
gc
tldn
Về mặt nội dung, tiền lơng là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là:

Tiền lơng là một phạm trù trao đổi.
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhng cũng nh các loại hàng hoá
khác, khi đợc đem ra mua bán trên thị trờng thì nó phải tuân theo nguyên tắc

trao đổi ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động phải ngang bằng với giá cả các t
liệu sinh hoạt mà ngời lao động tiến hành tái tạo sức lao động. Trong đIều kiện
hiện nay khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì việc mua bán sức lao
động thực sự cha tuân thủ đúng nguyên tăcs nay, một số trờng hợp ngời lao động
phải chấp nhận tiền công rẻ, không bằng với sức lao động mà ngời lao động bỏ ra
hay nói cách khác: sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu cực trong XH
và chúng ta cần phảI có những biện pháp để hạn chế.

Tiền lơng là một phạm trù phân phối.
Sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp, của cải vật chất của XH do ngời lao
động làm ra và nó đợc phân phối lại cho ngời lao động theo nhiều hình thức khác
nhau, trong đó tiền lơng là một hình thức biêu hiện rõ nét nhất của sự phân phối
này. Để đảm bảo sự phân phối tiền lơng đợc công bằng, hợp lý cần căn cứ vào
năng suất lao động,năng suất lao động là thớc đo số lợng và chất lợng lao động
của mỗi ngời. Thực tế trong Doanh nghiệp quản lý giỏi đã khẳng định: dù chế độ
trả lơng khoán hay lơng thời gian, chế độ trả lơng sản phẩm hay hợp đồng thời vụ
Nh ng nếu gắn với số lợng và chất lợng lao động thông qua hệ thống mức là
khoa học, gắn với sản phẩm cuối cùng thì các chế độ tiền lơng phát huy tác dụng
tốt trong việc khuyến khích ngời lao động. Trả lơng đúng, đủ và công bằng thể
hiện mức độ cống hiến của ngời lao động, sự thừa nhận công lao và đãi ngộ, thì
tiền lơng khi đó mới thực sự là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động.

Tiền lơng là một phạm trù tiêu dùng.
Trong bất kỳ XH nào thì tiền lơng luôn thực hiện chức năng kinh tế XH cơ
bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy nhiên, mức độ tái sản xuất sức lao
động cho ngời lao động trong mỗi chế độ là khác nhau, ngời lao động tái lại sức
lao động của mình thông qua các t liệu sinh hoạt nhận đợc từ việc sử dụng khoản
tiền lơng của họ, vì vậy qui định mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền lơng
thựuc tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa.
4

II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng

Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Khi lao động có chất lợng ngang nhau thì tiền lơng phải trả ngang nhau,
nghĩa là khi hai hay nhiều lao động cùng làm một công việc,thời gian, tay nghề và
năng suất lao động nh nhau thì tiền lơng đợc hởng nh nhau, không phân biệt
chủng tộc, giới tính, tuổi tác, Chế độ XH hiện nay, nguyên tắc này không mất đi
mà tiếp tục tồn tại.

Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng bình quân.
Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lơng vì có nh vậy
mới tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị mới sáng
tạo, tiền lơng là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện nguyên tắc này. Điều đó
đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ đợc phép phân phối và tiêu dùng
trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc độ tăng tiền lơng không đợc tăng hơn tốc độ
tăng năng suất lao động.
Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng
cao năng suất lao động ( nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời
gian lao động ).
Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố trên mà còn trực
tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên ). Nh vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng
là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất
lao động với tiền lơng thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng. Trong thu nhập quốc dân
ta thấy chúng có mối quan hệ liên hệ trực tiếp với tốc độ phát triển khu vực I ( sản
xuất t liệu sản xuất ) và khu vực II ( sản xuất vật phẩm tiêu dùng ). Do yêu cầu của
tái sản xuất mở rộng đòi hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II. Tốc độ

tăng của tổng sản phẩm XH (I + II ) lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho
sản phẩm XH tính bình quân theo đầu ngời lao động tăng. Vậy trong phạm vi nền
kinh tế quốc dân cũng nh nội bộ các Doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm
và tăng tích lũy thì không còn con đờng nào khác ngoài việc tăng năng suất lao
động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
5

Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác nhau thì
khác nhau.
Thể hiện mặt chất lợng lao động trong Doanh nghiệp trả lơng thì trả theo
chất lợng lao động.Điều kiện lao động khác nhau không những giữa các ngành
nghề mà nội bộ từng Doanh nghiệp cũng khác nhau. Vì thế khi đIều kiện lao
động khác nhau thì tiền lơng khác nhau. Do đó để tái sức lao động khác nhau thì
tiền lơng khác nhau.
+ Vị trí quan trọng của ngành.
Trong từng tời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thì tiền lơng phải cao
để mục đích khuyến khích lao động vào ngành nghề đó.
II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lơng.

Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Sức lao động là năng lực lao động của cong ngời, là toàn bộ thể lực và trí lực
của con ngời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái tinh thần, tâm lý, nhận thức kỹ
năng lao động và phơng pháp lao động. Sức lao động là một trong 3 yếu tố của quá
trình sản xuất, nó là yếu tố quan trọng nhất và theo quan đIểm hiện nay, tiền lơng
là giá cả sức lao động do đó nó phảI đảm bảo táI sản xuất sức lao động đối với
việc trả lơng trong Doanh nghiệp phảI tuân thủ theo các nguyên tắc hay các đIều

kiện sau:
Không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định cho từng vùng, từng
ngành.
Ngời lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lơng thêm theo
qui đinh.
Doanh nghiệp trả lơng và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng ngời lao động
trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.
Khi Doanh nghiệp bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một công việc
khác thì tiền lơng không đợc mức lơng của công viêc trớc.
Khi Doanh nghiệp phá sản thì tiền lơng phải u tiên thanh toán cho ngời lao
động trớc.
6

Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.

Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu.
III. Một số chế độ trả lơngvà các hình thức trả lơng.
III.1. Các chế độ trả lơng.

Chế độ tiền lơng cấp bậc.
a. Khái niệm.
Là một văn bản qui định của Nhà nớc mà các Doanh nghiệp dựa vào đó để
trả lơng cho công nhân theo chất lợng lao động của họ.
b. Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc.
b.1.Thang lơng :
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa những công nhân cùng nghề hoặc cùng
nhóm nghề giống nhau theo trình độ và cấp bậc của họ. Mỗi thang lơng có một số
bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
Thang lơng thực tế.
Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:

Bậclơng
Chỉ tiêu
I II III IV V VI VII
HS lơng 1,35 1,47 1,62 1.78 2,18 2.67 3,26
Mức lơng (1000) 1350 1470 1620 1780 2180 2670 3260
+ Thang lơng lý thuyết.
Đây là thang lơng cơ sở.
Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:
Bậc lơng
Chỉ tiêu
I II III IV V VI VII
Hêsố ơng 1.35 1.47 1.62 1.78 2.18 2.67 3.28
Hệ số tăng tuyệt đối 0.12 0.15 0.16 0.40 0.49 0.61
Hệ số tăng tơng đối 8.9 9.2 9.89 22.4 22.47 22.8
Trong đó:
Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của các hệ số lơng hai bậc liên tiếp nhau.
7
Hệ số tăng tơng đối là thơng số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số lơng của
bậc đứng trớc.
b.2. Mức lơng.
Là lợng tiền để trả lơng lao động cho một đơn vị thời gian, phù hợp với các
bậc trong thang lơng, thong thì nhà nớc quy định mức lơng bậc một hoặc mức l-
ơng tối thiểu với hệ số lơng của bậc tơng ứng. Mức lơng tối thiểu đợc nhà nớc
quy định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của từng dai
đoạn.
b.3. Tiêu chuẩn của tiền lơng kỹ thuật
Là văn bản quy định về mức độ phúc tạp công việc và yêu cầu trình độ lành
nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về kỷ thuật.
Vậy ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Mổi yếu tố có
một tác dụng riêng đối với việc xác định chất lợng lao động và điều kiện lao động

của công nhân.Nó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho ngời lao
động trong mọi thành phần kinh tế.

Chế độ trả lơng chức vụ.
Chế độ này dùng để trả lơng cho những cán bộ quản lý, lao động quản lý là
không thể thiếu đợc trong điều kiện nền kinh tế phát triển, phân công hiệp tác lao
động ngày càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động quản lý kết quả không thể định
mức đợc, vì nó là lao động trí óc không có sản phẩm trực tiếp, chế độ trẳ lơng
này thông qua bậc lơng của ngời lao động.
Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân viên trong
các doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền lơng của loại ngời này
phụ thuộc vào phân hạng doanh nghiệp.
Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động quản lý,
thông qua các chỉ tiêu đợc dao và trình độ công nhân, thủ công,bán cơ giới hay tự
động hoá và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng, tĩnh, huyện, phạm vi trong n-
ớc, phạm vi rộng là quan hệ với nớc ngoài, phạm vi càng rộng càng phức tạp.
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu thực hiện
và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực
hiện trên vốn giao, tất cã những cái trên ngời ta dùng phơng pháp cho điểm và
chuyển sang hạng số hạng càng cao thì hệ số lơng càng cao.
8
III.2. Các hình thức trả lơng.
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Theo hình thức này thì tiền lơng của công nhân đợc căn cứ vào đơn giá sản
phẩm và số lợng sản phẩm đợc chế tạo đảm bảo chất lợng. Công thức tính tiền l-
ơng sản phẩm đợc xác định nh sau:
TLsf : tiền lơng sản phẩm.
DGi : đơn giá từng loại sản phẩm.
SFi : Sản phẩm.
i : Chủng loại sản phẩm.

Tiền lơng sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lợng tiền tệ quy định đề
tàI cho ngời lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm bảo chất lợng.
Đơn giá đợc tính bằng công thức:
Scn :suất lơng cấp bậc công
M
TG
: Mức thời gian quy định sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Msl :Mức sản lợng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian
a. Ưu điểm.
Gắn chặt với tiền lơng của ngời lao động từ đó khuyến khích công nhân
làm ra nhiều sản phẩm, nó quán triệt nguyên tác trả lơng theo số lợng và chất lợng
lao động.
Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán bộ giám
sát nhiều vì ngời công nhân phải làm nhiều để thu đợc lợi nhuận cao.
b. Nhợc điểm.
Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lợng và chất lợng sản phẩm thì
công nhân sẽ chú ý đến mặt số lợng mà không chú ý mặt chất lợng.
9
TLsf =

=
n
i
DGi
1
*SFi
ĐG =
M
S
SL

CN
=
S
CN
x
M
TG
Để có đợc mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công việc so với
trả lơng thời gian.
c. Phạm vi áp dụng.
Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lơng sản phẩm, làm thế nào để
khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với nơi nào
cần nhiều sản phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới, những nơi sản
xuất gián đoạn có chu kỳ.
d. Điều kiện để áp dụng.
Chỉ có khi nào áp dụng trả lơng theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa chọn và
xây dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức: mức sản lợng và
mức thời gian. Tổ chức phục phụ nơi làm việc tạo đIều kiện cho ngời lao động đợc
thuận lợi, tạo ra đợc nhiều sản phẩm và rút ngắn thời gian định mức. Thực hiện tốt
công tác thống kê, kiểm kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định đợc chất l-
ợng, số lơng sản phẩm để làm căn cứ trả lơng đúng cho ngời công nhân.
e. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
e.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Tiền lơng của công nhân đợc phụ thuộc vào đơn giá và sản lợng sản phẩm
mà công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lợng.
Công thức tính :
Trong đó:
ĐG : đơn giá sản phẩm.
L : lơng theo cấp bậc công việc.
Q : mức sản lợng.

T : mức thời gian.
Ưu điểm:
Mối quan hệ giữa tiền lơng công nhân nhận đợc và kết quả lao động đợc thể
hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao
năng suất lao động, tăng thêm thu nhập. Chế độ tiền lơng này dễ hiểu, công nhân
dễ dàng tính toán đợc số tiền sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản suất.
10
ĐG =
Q
L
= L* T
Nh ợc điểm:
Ngời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên
vật liệu. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật t thiết bị.
e.2. Chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể.
Theo chế độ này thì tiền lơng của công nhân nhận đợc căn cứ vào đơn giá tập
thể và số lơng sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân chia tiền lơng cho từng
cá nhân.
Công thức tính:
Trong đó:
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc tập thể quan tâm
đến kết quả cuối cùng của tổ hai nhóm.
Nh ợc điểm:
Lơng của mỗi công nhân không đợc trực tiếp quyết định mặt khác phân phối
tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân nên cha thể hiện nguyên tắc
phân phối trong lao động.
e.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính, hởng lơng theo

sản phẩm những công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi, máy dệt, trong nhà máy
dệt.
Đặc diểm của chế độ này là tiền lơng của công nhân phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của công nhân chính. Do đó đơn giá đợc tính theo công thức
sau:
11
ĐGtt =
M
stt
n
i
Scv

=1
=

=
n
i
Scv
1
*Mtg
TLsptt=ĐGtt*Sptt
ĐG =
QM
L
*

Trong đó:
L: lơng cấp bậc của công nhân phụ.

Q: mức sản lợng của công nhân chính.
e.4. Chế độ trả lơng khoán:
áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi
mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất
định. Chế độ này chỉ áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc
trong nông nghiệp. Trong công nghiệp chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những
công nhân khi hoàn thành những công việc đột xuất nh sửa chữa tháo lắp nhanh
một số thiết bị đa vào sản xuất Chế độ cũng có thể áp dụng cho cá nhân hoặc
tập thể.
Tiền lơng sẽ đợc trả theo số lợng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu
giao khoán.
Chế độ lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc thời
hạn, đảm bảo đã ghi chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
e.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng này về thực chất là các chế độ trả công sản phẩm kể trên kết
hợp với các hình thức tiền thởng.
Khi áp dụng hình thức trả lơng này, toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng theo đơn
giá cố định còn tiền thởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng của chế độ tiền lơng quy định.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng (Lth) đợc tính theo công thức:
Trong đó :
L: tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: % tiền thởng cho 1% hoàn thành kế hoạch.
h: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thờng.
12
Lth = L +
100
)*(
L
hm

Hình thức này khi áp dụng đây là điều kiện tốt khi áp dụng để tạo động lực
thúc đẩy khuyến khích ngời công nhân làm việc tốt hơn.
e.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất. Khi sản
xuất đang khẩn trơng, xét duyệt việc đang tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc sản
xuất ở bộ phoận khác, khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vợt mức kế
hoạch.
Trong chế độ trả lơng này đợc áp dụng hai loại đơn giá, đơn giá cố định và
đơn giá luỹ tiến.
Đơn giá cố định tính giống nh trong chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp cá
nhân.
Đơn giá luỹ tiến đợc dùng để tính cho những sản phẩm vợt mức kế hoạch tại
mức khởi điểm đợc tính theo công thức:
Trong đó :
K : là tỉ lệ tăng đơn giá hợp lí.
d
cd
: là tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
t
c
: tỉ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá.
d
1
: tỉ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100%.
Tiền công của công nhân đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
Q
1

: là sản lợng thực tế.
Q
0
: là sản lợng đạt mức khởi điểm
13
K =
d
td
ccd
1
*
*100
( )
( )
QQQ
KPPL
011
** +=

P : là đơn giá có tính theo sản phẩm.
K : là tỉ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
2. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dung đối với những ngời làm công tác
quản lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động làm
bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách
chặt chẽ chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản
phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lơng sản phẩm.
Với hình thức trả lơng này có rất nhiều nhợc điểm vì nó cha gắn thu nhập của
mỗi ngời với kết quả lao động mà họ đã đạt đợc trong tời gian lao động. Hình thức
trả lơng này bao gồm hai chế độ:

Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn.
Là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức l-
ơng cấp bậc cao hay thấp mà có thời gian thực tế làm nhiều hay ít quyết định.
Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh giá
công việc chính xác. Có ba loại lơng theo thời gian giản đơn:
Lơng giờ.
Lơng ngày.
Lơng tháng.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập
trung công suất của máy móc để tăng năng suất lao động.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn
với tiền thởng, khi đạt đợc chỉ tiêu về số lợng và chất lơng đã quy định.
Chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm những công việc phụ. Ngoài
ra còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình
độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lơng.
Tiền thởng đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn giản nhân với
thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng. Chế độ trả lơng này có nhiều
u đIểm không những phản trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn
gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã
14
đạt đợc. vì vậy, nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết
quả công tác của mình. Do đó, cùng với ảnh hởng của tiến bộ kĩ thuật, chế độ này
ngày càng đợc mở rộng.
IV. Tiền thởng:
1. Định nghĩa:
Tiền thởng htực chất là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị.

2. Vai trò của tiền thởng:
Tiền thởng là một yếu tố khuyến khích ngời lao động quan tâm tiết kiệm lao
động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản phẩm và thời gian
hoàn thành công việc.
Tiền thởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho ngời lao động, lao
động là yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị thặng d) tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Vì vậy, lại phân phối ngoàI tiền lơng ngời lao động còn đợc h-
ởng một phần lợi nhuận dới dạng tiền thởng và các khoản phúc lợi khác bổ sung
vào tiền lơng.
3. Nội dung tổ chức thởng:
a. Chỉ tiêu thởng:
Có thể là thởng về số lợng hoặc thởng về chất lợng.
b. Điều kiện thởng:
Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thởng nào đó đồng
thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thởng.
Mức tiền thởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thởng nhng không nên
cao quá làm giảm vai trò tiền lơng và phản ánh không chính xác kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
c. Nguồn tiền thởng:
Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi nhuận.
4. Các hình thức tiền thởng.
+Thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.
15
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành hoặc giảm đợc tỷ lệ hàng hỏng so với qui
định.
Điều kiện xét thởng: phải có mức sản lợng, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu
sản phẩm chặt chẽ về số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành.
Thởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lợng cao.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức sản phẩm loại I và loại
II trong một thời gian nhất định.

Điều kiện xét thởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lợng các loại sản phẩm,
phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Nguồn thởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt đợc so với tỷ
lệ sản lợng đạt đợc.
+Thởng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thoành vợt mức kế hoạch sản xuất.
Điều kiện xét thởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực tiếp sản
xuất kinh doanh phải hoàn thành mức lao động đợc giao, bảo đảm chất lợng và
yêu cầu về qui trình và qui phạm kỹ thuật.
+Thởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liêu.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thàn và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu tiết kiệm vật t.
Điều kiện xét thởng: tiết kiệm vật t nhng phải đảm bảo qui phạm kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công tác thống kê, hạch
toán số lợng và giá trị vật t tiết kiệm đợc.
V. Phụ cấp.
1. Khái niệm.
Phụ cấp là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và
tạo đIều kiện thuận lợi để táI sản xuất sức lao động.
2. Các loại phụ cấp.
a. Phụ cấp độc hại nguy hiểm.
áp dụng với những nghề hoặc công việc có đIều kiện lao động độc hại, nguy
hiểm, đợc xác định trong mức lơng gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3, 0.4 so với mức l-
ơng tối thiểu.
16
b. Phụ cấp trách nhiệm.
áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc khinh
nghiệm trong công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3 mức sau: 0.1,
0.2, 0.3 so với mức lơng tối thiểu.
c. Phụ cấp làm đêm.
= * (0,3%-0,4%) *

Trong đó: 0.3% áp dụng cho công nhân không thờng xuyên làm đêm. 0.4%
áp dụng cho công việc làm đêm.
VI. Sự cần thiết của việc hoàn thành công tác trả l-
ơng ở Doanh nghiệp công nghiệp.
Công tác trả lơng ở Doanh nghiệp đợc thể hiện tốt có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Lựa chọn các hình thức trả lơng hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, đủ lơng
cho ngời lao động, gắn tiền lơng với kết quả lao động thực sự của mỗi ngời mà còn
làm cho mọi ngời thấy tiền lơng là thu nhập chính, là động lực thúc đẩy họ phát
huy sáng kiến và từ đó họ cảm thấy gắn bó thực sự với công việc của mình. Công
tác trả lơng tốt giúp Công ty khai thác tốt tiềm năng nh công tác tổ chức sản xuất
tốt, tổ chức quản lý lao động, hạch toán chi phí đ ợc thực hiện tốt hơn. Trả lơng
hợp lý giúp Doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà vẫn thu đợc lợi nhuận
cao, công tác tiền lơng trong các Doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung, từ
việc lập và sử dụng qũy lơng, lựa chọn các chế độ trả lơng cho ngời lao động phù
hợp, việc tính toán phân phối tiền lơng cho cán bộ công nhân viên trong Doanh
nghiệp đúng, đủ, công bằng là một vấn đề cấp bách và cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi các Doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh dới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trờng) và bàn tay hữu hình( Nhà nớc
) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính
khoa học và tính nghệ thuật. Trong công tác trả lơng cũng vậy, hiện nay có rất
nhiều Doanh nghiệp dựa trên các hình thức, chế độ trả lơng theo hệ số, khoán qũy
lơng Để đảm bảo cho việc phân phối tiền l ơng công bằng, phù hợp với đặc
điểm của tổ chức sản xuất, đòng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của
tiền lơng. Nhìn chung, mỗi phơng pháp đều có những u diểm và nhợc điểm riêng.
Bên cạnh những Doanh nghiệp làm tốt công tác trả lơng còn có những Doanh
nghiệp làm cha thật tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng nh chủ quan tác
động. Hiện nay hệ thống chính sách tiền lơng của Nhà nớc vẫn đang còn trong giai
đoạn đIều chỉnh và đổi mới, việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
mang tính ổn định. Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lơng còn
17

thấp, cha coi trọng lợi ích kinh tế của ngời lao động, vì vậy không ngừng hoàn
thiện công tác trả lơng, đây là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi Doanh nghiệp
cần phải thực hiện.
18
Phần II
Phân tích công tác trả lơng
ở Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
I. Sơ lợc về quá trình hình thành phát triển của Công
ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)
1. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc doanh trung
ơng thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Công ty đợc thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của nền
kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá ngành dệt. Nhiệm
vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công nghiệp, nh: vải mành, vải bạt,
sợi se,... là những t liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất của nền kinh tế
Quốc dân. Cụ thể: vải mành để sản xuất lốp xe, vải bạt dùng làm băng truyền tải
loại nhỏ, sản xuất giầy, găng tay, quần áo bảo hộ lao động..., sợi se dùng làm chỉ
khâu dân dụng, chỉ khâu Công nghiệp, se để dệt các loại vải Gabodin, Dờ luyn, vải
bò...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp duy nhất trong cả
nớc đợc giao nhiệm vụ sản xuất. Các thông số kỹ thuật Công ty phải tự tìm tòi,
nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, ít có sự học hỏi trao đổi
kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong điều kiện nh vậy,
Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa hoàn thiện từng bớc quy trình công nghệ, sắp
xếp lao động hợp lý, đa năng suất lao động không ngừng tăng lên.
Qua 35 năm xây dựng và trởng thành, Công ty đã phát triển lớn mạnh về cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với
phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao. Đến nay sản phẩm của Công ty
đợc đánh giá tiêu chuẩn chất lợng về các mặt nh:

- Vải mành sợi đợc cấp dấu chất lợng cấp 1
19
- Vải sợi 3x3 và 3x4 đợc tặng Huy chơng vàng trong Hội chợ triển lãm thành
tựu Kinh tế Kỹ thuật Việt Nam.
Đặc biệt Công ty đã đợc Hội đồng Nhà nớc tặng Huân chơng Lao động hạng
Hai và một Huân chơng Lao động hạng Ba.
2. Quá trình phát triển của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con ngời, ngành Dệt may thế giới nói
chung và ngành Dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời phát triển từ thô sơ đến
hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập trung...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có hơn 34 năm xây dựng và trởng
thành, song có thể khái quát thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội
(1967-1973).
Công ty ra đời trong chiến tranh phá hoại của Mỹ leo thang đánh phá ác liệt
miền Bắc nớc ta. Một trong các xí nghiệp thành viên của Nhà máy Liên hiệp Dệt
Nam Định đợc lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên là Nhà
máy Dệt chăn, trụ sở tại Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà Nội. Khi còn là xí nghiệp thành
viên thì nhiệm vụ là tận dụng bóng đay, sợi rối, phế liệu của Xí nghiệp Dệt Nam
Định để sản xuất chăn chiên. Sau khi sơ tán lên Hà Nội do không còn phế liệu trên
làm nguyên liệu cho kế hoạch sản xuất, Nhà máy phải gom thu phế liệu của các
Nhà máy trong khu vực Hà Nội nh: Nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Nhà máy Dệt
8-3... để thay thế và giữ vững sản xuất.
Nhng do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ (chế tạo từ thời
Pháp thuộc), nguyên liệu tạp cung cấp bất thờng làm cho giá thành sản phẩm cao
dẫn đến tình trạng Nhà nớc phải bù lỗ triền miên.
Cũng vào thời kỳ đó Trung Quốc giúp ta một dây chuyền công nghệ sản xuất
vải mành lốp xe từ sợi bông, lãnh đạo Nhà máy đã đề nghị Nhà nớc đầu t dây
chuyền công nghệ đó vào Nhà máy.
Từ năm 1970 đến năm 1972 dây chuyền đã đợc lắp đặt và đa vào sử dụng,

sản phẩm làm ra cung cấp cho Nhà máy Cao su sao vàng thay thế cho vải mành
phải nhập từ Trung Quốc.
Tháng 10-1973 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công nghiệp Hà Nội.
20
Giai đoạn 2: Tăng trởng trong cơ chế tập trung bao cấp (1974-1988)
Từ quy mô nhỏ, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tài sản là 158.507
đồng (theo giá cố định năm 1968), cán bộ công nhân viên có 77 ngời. Nhà máy
vừa đầu t xây dựng cơ bản nhà xởng, kho tàng, đờng xá nội bộ, mua sắm thêm
máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, bổ sung thêm vốn... Đến năm 1988
tổng mức vốn kinh doanh đạt trên 5 tỷ đồng, giá trị tổng tài sản đạt 10 tỷ đồng
(theo thời giá cố định năm 1977).
Tổng số cán bộ công nhân vào biên chế là 1.079 ngời, trong đó có 986 ngời
là công nhân sản xuất. Về thiết bị, khi lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành ban
đầu Trung Quốc chỉ cấp cho ta 2 máy dệt vải mành (là máy chuyên dùng). Trong
quá trình phát triển đi lên, cán bộ công nhân viên Nhà máy đã tự chế tạo trang bị
thêm 6 máy dệt vải mành nữa, đa tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản
xuất, sợi bông làm lốp xe đạp trong nớc, đảm bảo cho Nhà máy phát triển sản xuất
kinh doanh có lãi. Cũng trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện sản xuất kinh
doanh theo cơ chế bao cấp, nhận vật t của Nhà nớc. Do đó khoa học sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm đã ổn định theo xu thế năm sau cao hơn năm trớc, sản phẩm các
loại làm ra đều đợc a chuộng và mở rộng mạng lới tiêu thụ tới thị trờng trong cả n-
ớc, từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt mục tiêu cao nhất nh vải mành
năm 1988 tiêu thụ3,808 triệu m2, vải bạt tiêu thụ đạt 1,2 m2 vải 3.024 (simily
bông dùng may quân trang cho quân đội) tiêu thụ 1,4 triệu m2 dây chuyền sản
xuất làm việc theo cơ chế làm việc 3 ca/1 ngày.
Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trờng (từ 1989 đến nay). Khi
cả nớc trên đờng chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng
với chính sách mở cửa của nền kinh tế, mậu dịch biên giới phát triển mạnh mẽ, thị
trờng trong nớc xuất hiện những sản phẩm tơng tự nh sản phẩm của Nhà máy. Một
số khách hàng quen thuộc của Nhà máy nh: Cục quân trang, các Xí nghiệp giầy

vải, Xí nghiệp cao su,... đi tìm mua sản phẩm tơng tự ở thị trờng mới kể cả thị tr-
ờng nớc ngoài. Số khách hàng mới cũng quyết định thay đổi công nghệ mới để
đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh, thị trờng tiêu
thụ của Nhà máy bị thu hẹp một cách đáng kể. Đứng trớc tình trạng đó, Nhà máy
phải tìm mọi cách để nâng cao chất lợng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản
phẩm cùng loại đã xuất hiện trên thị trờng. Nhà máy đã thay thế nguyên liệu vải
mành làm lốp xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang sợi pêcô (35% cotton và
65% PE) tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm các loại vải dân dụng nh vải
phin các loại 6624, 6606, 5420... Nhà máy còn chủ động tìm kiếm khách hàng ký
21
kết các hợp đồng kinh tế, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tất cả nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trờng trong giai đoạn mới.
Thực hiện cơ chế quản lý mới, với tinh thần giảm đội ngũ cán bộ công nhân,
bố trí sắp xếp lao động d thừa, Nhà máy đầu t xây dựng thêm một phân xởng may
với công suất 50.000 sản phẩm/1 năm. Số lợng lao động còn lại giải quyết theo
chế độ 176/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng, với tinh thần tự nguyện có sự trợ giúp
của Công ty về vốn để tìm kiếm thị trờng mới.
Với những tiến triển và kết quả đã đạt đợc, tháng 7-1994 Nhà máy đợc Bộ
Công nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội (tên tiếng Anh là
Ha Nội Industrial Canvas Textile Company) viết tắt là HAICATEX.
3. Phơng hớng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001
- Đầu t mở rộng sản xuất một xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
- Tổng doanh thu 83000 triệu tăng so với năm 2000
- Giá trị sản xuất công nghiệp 49.000 triệu tăng 113% so với năm 2000
- Tính đúng khấu hao nộp ngân sách Nhà nớc
A. Xí nghiệp mành
Phơng hớng:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm đạt chứng chỉ ISO 9000-2000.
- Tăng tốc đọ doanh thu mở rộng thị phần tiết kiệm chi phí an toàn sản xuất.
Chỉ tiêu:

Đạt và vợt sản lợng:600 tấn. Trong đó xuất khẩu:10%
B. Xí nghiệp Bạt
Phơng hớng:
- Phát huy nội lực, đa dạng sản phẩm, đẩy mạnh doanh thu
Chỉ tiêu:
Đạt và vựot sản lợng 1.530.000 m
2
. Trong đó phục vụ xuất khẩu 70%
C. Xí nghiệp may:
Phơng hớng:
- Năng cao sản phẩm
- Mở rộng bạn hàng
22
- Tăng kim nghạch xuất khẩu
Chỉ tiêu:
Đạt và vợt 82.250.000 sản phẩm trong đó tỷ lệ FOB: 30%
II. Những đặc điểm của công ty có ảnh hởng tới công
tác trả lơng.
a. Đặc điểm về sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm chính của công ty là vải mành vải bạt các loại vải mộc
không tẩy nhuộm, sợi xe và sản phẩm may, những sản phẩm này đợc sử dụng rộng
rãi ở nhiều nghành công nghiệp
--Vải mành sợi lông,vải mành sợi pêcô dùng để sản xuất lốp xe đạp dây đai
thang cao su. Các sản phẩm này đợc khách hàng trong nghành cao sử dụng là chủ
yếu nh nhà máy cao su sao vàng cao su Đà Nẵng, cao su Biên Hoà, cao su Hải
Phòng
--Vải bạt: Dùng làm ống dẩn nớc, ống hút bùn băng chuyền tải loại nhỏ, vì
vậy nó cũng là nguyên liệu sản xuất cho các nghành cao su. Vải bạt còn đợc dùng
làm giày vải các loại, may găng tay, quần ảo bảo hộ lao động, võng, ba lô phục vụ
cho quốc phòng.

--Sợi xe: Dùng làm chỉ khâu dân dụng và chỉ khâu công nghiệp, khâu vỏ bao
đựng xi măn, khâu vào bao đựng phân bón và sợi xe còn dùng làm dệt các loại vải
Gabađin Đơluyn, vải bò mà khách hàng là các nhà may nh xi măng Hoàng Thạch,
phân lân Văn Điển, phân đạm Hà Bắc, dệt lụa Nam Định, Sợi dệt kim Hà Nội
Nhu cầu các loại vải công nghiệp là rất lớn và rất cần thiết cho nến kinh tế
quốc dân, một phần dùng để sản xuất sản phẩm trong nội địa sản xuất, một phần
dùng để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.
Nớc ta hiện nay mới chỉ có công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội là doanh
nghiệp sản xuất vải mành sợi bông cottong dùng cho sản xuất lốp xe đạp. Dây đai
thang cao su loại tải trọng nhẹ và vừa, còn lại nhà nớc vẩn phải nhập vải mành
nylon để sản xuất lốp xe máy, lốp máy kéo lốp ôtô. Mục tiêu của công ty là chiếm
lỉnh thị trờng vải công nghiệp chuyên sâu sản xuất các loại vải mành, vải bạt phục
vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Từ năm 1994 đến nay, công ty đang phấn đấu chuyển hớng công nghệ sản
xuất mới, sản xuất các loại vải từ nguyên liệu sợi tổng hợp.
23
Những đặc điểm trên nó bao quát, bao trùm và có ảnh hởng rất lớn đến công
tác tổ chức tiền lơng của công ty, từ doanh thu tiêu thụ ra sao, để vốn hoạt động để
tái sản xuất sức lao động, để có tiền lơng trả cho công nhân, đến việc định mức kỷ
thuật lao động, định mức lao động để thu hút đ ợc nhiều khách hàng, đảm bảo
đời sống cho dông nhân viên chức trong công ty.
b. Đặc điểm về lao động.
Trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động trong biên chế lên tới 1097công
nhân, từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng đến nay, qua sắp xếp tổ chức lại cơ cấu
lao động của công ty có thay đổi nhiều cho đến năm1999 còn 936 ngời cơ cấu ta
có bảng sau:
Bảng cơ cấu lao động
STT Chỉ tiêu Đv
Tổng số Đại học Trung cấp
Số lợng % Số lợng % Số lợng %

1
2
3
Tổng số lao động
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Bậc: 1+ 2
Bậc: 3
4
5
6
7

Ngời
--
--
--
--
--
--
--
--
936
97
839
43
103
40
200
58

3
100
10,4
89,6
54
48
5,8
49,5
24
12
2,3
12,3
Do đặc điểm của công ty từ lâu không tuyển sinh công nhân nên lao động
công nhân trong công ty hầu hết là tuổi trung niên, có tay nghề bậc thợ cao có tác
phong công nghiệp và đều có kinh nghiệm và chấp hành kỉ luật lao động. Công ty
luôn tạo điều kiện nâng cao kiến thức nh cho đi học thêm để củng cố và phát huy.
Nh vậy, ta thấy trình độ quản lý ở mức khá đây là nhân tố ảnh hởng tốt đến chất l-
ợng và số lợng sản phẩm trong công ty.
c. Đặc điểm về cơ cấu quản lý và tổ chức sản xuất của công ty.
Về cơ cấu quản lý công ty.
Công ty Dệt vảt công nghiệp Hà Nội trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ, nên
công ty đợc quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp và hoạt
động có hiệu quả công ty đợc tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến chức năng. Giám
24
đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất, trực tiếp phụ trách một mặt nh : phòng
hành chính tổng hợp, kế hoạch dài hạn về sản xuất đầu t, công tác tổ chức cán bộ,
công tác tự vệ công ty. Hiện nay công ty có 6 phòng ban và 3 phân xởng.
Phòng sản xuất kinh doanh XNK ( gồm 20 ngời)
Chức năng: - Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
XNK trong toàn công ty

- Tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của công ty
- quản lý cung ứng vật t, bảo quản dự trữ vật t.
Nhiệm vụ: Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch XNK
- Kế hoạch chiến lợc
- Kế hoạch năm
- Kế hoach tác nghiệp
- Hớng dẫn kiểm tra đôn đốc các đợn vị trong công ty xây dựng các
phần kế hoạch do đơn vị phụ trách thực sự phân cấp của công ty, biểu mẫu, phơng
pháp, các chỉ tiêu tổng hợp.
- Nắm chắc nhu cầu của khách hàng để chỉ đạo sản xuất, điều phối,
điều hoà sản xuất kinh doanh, kế hoạch XNK, cân đối trong toàn công ty đảm bảo
tiến độ yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ cung ứng
- Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm.
- Kiểm tra, giám sát, xác định mức độ hoàn thành kế hoạch quyết
toán vật t cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xởng.
- Báo cáo với cơ quan chức năng theo yêu cầu
- Tổ chức quản lý và sử dụng phơng tiện vận tải có hiệu quả
- Cung cấp số liệu cho lãnh đạo của công ty và các phòng nghiệp vụ
khác theo yêu cầu.
Phòng tài chính kế toán (9 ngời)
Chức năng:
- Quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích
yêu cầu sao cho đạt hiệu quả cao nhất
- Hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty
25

×