Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

ĐỂ NHÀ đầu tư nước NGOÀI MUỐN đầu tư CHO VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.88 KB, 43 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Lời nói đầu
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta đã
đạt đợc những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt nh kinh tế chính trị,
ngoại giao vv Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình hội nhập
kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết giữa các
doanh nghiệp trong nớc với các nớc trong khu vực và trên thế giới.Trong quá
trình hội nhập kinh tế thì đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t phổ
biến và thu hút đợc nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng nh của
các doanh nghiệp.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI) ngày càng trở nên quan trọng
với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là
con đờng cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc biệt là
những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội
nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài(FDI) là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải
có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
này.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số
giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Do tầm nhìn hạn chế và kiến thức
còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu xót,sai lệch trong bài viết
này. Em rất mong đợc sự chỉ bảo uốn nắn ,tỉ mỉ ,tận tình của các thầy cô giáo.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên:Bùi Đăng Phú
CHƯƠNG 1
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Lý luận chung về Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1 Đầu t trực tiếp nớc ngoài và vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài


1.1.1 Vốn đầu t trực t trực tiếp nớc ngoài (FDI foreign direct
investment
)
Trớc tiên để hiểu về vốn đầu t ta phải xác định xem vốn đầu t là gì? Theo
cách hiểu chung thì vốn đầu t ở đây đợc coi là một phạm trù kinh tế trong lĩnh
vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và trong
đầu t xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể thiếu trong tất
cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền nh tiền mặt tiền gửi ngân hàng
hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây truyền công
nghệ, nhà xởng, bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài chính.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nớc ngoài đợc đa vào n-
ớc sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và bên nớc ngoài này sẽ tự
quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt động của dự án
Dự án đầu t là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu t vào một đối tợng
nhất định và gỉai trình kết qủa thu đợc từ hoạt động đầu t. Việc các nhà đầu t ở quốc gia
này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một chơng trình đã đợc hoạch định trong một
khoảng thời gian dài nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trờng và mang lại lợi ích hơn cho
các chủ đầu t và cho xã hội đợc gọi là đầu t quốc tế hay đầu t nớc ngoài. Đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài là một trong hai loại hình đầu t quốc tế cơ bản, hai loại hình này có thể không
giống nhau song trong một điều kiện nào đó có thể chuyển hoá cho nhau.
Dự án đầu t nớc ngoài là những dự án đầu t có sự khác nhau về quốc tịch của các
nhà đầu t với nớc sở tại tiếp nhận đầu t và các nhà đầu t hoàn toàn có quyền trực tiếp quản
lý dự án của mình trong thời gian dự án hoạt động và khai thác.
Nói một cách khác thì dự án đầu t trực tiếp là những dự án đầu t do các tổ chức kinh
tế và cá nhân ở nớc ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức hoặc cá nhân tiếp nhận đầu t
bỏ vốn đầu t cùng kinh doanh và phân chia lợi nhuận thu đợc.
1.1.2 Vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Nh đã nêu ở trên vốn đầu t có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế

2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta đang cần một lợng vốn lớn và công nghệ tiên
tiến của các nớc phát triển trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hoá đất nớc, vơn lên cùng các nớc trong khu vực cũng nh thế giới.
Vốn đầu t không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng với các nớc
có vốn đầu t và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu t. Nó giúp các chủ đầu t nớc ngoài
chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ do đặt dự án đầu t tại nơi đó và tận dụng đợc nguồn nguyên
liệu tại chỗ.
Cũng chính nhờ vào đầu t nớc ngoài mà các nhà đầu t đợc tự điều chỉnh công việc
kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập quán điạ phơng để
từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp
các chủ đầu t có thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn
giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan.
Đối với chúng ta nớc tiếp nhận đầu t thì các dự án đầu t trực tiếp có ý nghĩa hết sức
quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội nhập vào nền kinh tế
thế giới.
1.1.3 Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về vốn cũng nh
công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho nền kinh tế tăng tr-
ởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục đợc những điểm yếu của mình trong
quá trình phát triển và hội nhập.
Đóng góp vào ngân sách
Thu hút lao động
Nâng cao thu nhập
Tăng khoản thu cho ngân sách

Xem xét tình hình tăng trởng kinh tế của những nớc đang phát triển trên thế giới có
thể rút rằng tất cả các nớc đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài, một
điều nữa là khối lợng vốn đầu t nớc ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trởng của nền kinh

tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nớc sở tại khai thác tốt nhất những lợi thế
của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng nh vị trí địa lý nó góp phần làm tăng sự phong
phú chủng loại sản phẩm trong nớc cũng nh làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong n-
ớc với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nớc ta
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm
dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu t trực tiếp, nói chung FDI là nguồn vốn
có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hóa hiện đại hoá đất
nớc trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có cả tiềm lực về
mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công nghệ cũng nh những kinh nghiệm quản lý
hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp công
nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc này đòi hỏi rất nhiều vốn
cũng nh cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự
phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh
tế. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó
các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để
hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa
các nớc trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc cho phù
hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài và chính đầu t nớc ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch
dần cơ cấu kinh tế.
1.1.4 Đầu t trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay

Nguồn vốn cho đầu t phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhng đầu t trực tiếp cũng
góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nớc còn chậm phát triển nh nớc ta nguồn
vốn tích luỹ đợc là rất ít vì thế vốn đầu t nớc ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế.Nớc ta có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng nh nguồn
lao động dồi dào nhng do thiếu nguồn vốn và cha có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến
nên cha có điều kiện khai thác và sử dụng.
Với các nớc đang phát triển vốn đầu t nớc ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng
vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nớc hoàn toàn dựa vào vốn đầu t nớc
đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Nhng tiếp nhận đầu t trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số những điều
kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện u đãi với các chủ đầu t. Nhng xét trên tổng thể
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì đầu t trực tiếp là không thể thiếu
bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển
kinh tế để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng nh thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính
sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tơng lai
1.2 Các phơng thức và hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.2.1Các hình thức đầu t trực tiếp
1.2.1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu t đợc nhà nớc ta cho phép theo đó bên nớc ngoài và bên Việt
Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng đợc ký kết giữa hai bên Trong thời gian thực hiện hợp
đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ cũng nh trách nhiệm của mỗi bên mà
không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi bên vẫn giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có nhiều u thế
đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp và yêu cầu kỹ thật cao
đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia .
Đối với nớc ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào chúng ta phải có
chính sách hợp lý trong chiến lợc phát triển của mình nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn này.
1.2.1.2Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu t nớc ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do
hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một bên là nớc sở tại trên cơ sở hợp
đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính phủ của nớc sở tại với bên nớc ngoài hay
doanh nghiệp của nớc sở tại với doanh nghiệp nớc ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế của
các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực hiện ký kết các hợp đồng cùng
tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều có trách nhiệm cũng nh nghĩa vụ thực hiện
phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro nh nhau.
Theo hình thc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì thế quyền hạn
của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã tham gia vào hợp đồng liên
doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn hơn trong các vấn đề của doanh nghiệp
cũng nh đợc hởng % ăn chia trong các dự án.
Trong luật đầu t nớc ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng số vốn không
dới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể nhiều hơn tuỳ theo các
bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để
tham gia gốp vốn.
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Vốn pháp định có thể đợc góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp liên doanh
hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phơng thức và tiến độ góp vốn phải đợc quy định
trong hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với giải trình kinh tế kỹ thuật. trờng hợp các
bên thực hiện không đúng theo thời gian mà không trình bày đợc lý do chính đáng thì cơ
quan cấp giấy phép đầu t có quyền thu hồi giấy phép đầu t của doanh nghiệp đó.Trong quá
trình kinh doanh các bên không có quyền giảm vốn pháp định.
1.2.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100%vốn nớc ngoài là
doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nớc ngoài và tổ chức thành lập
theo quy định pháp luật nớc ta cho phép trên cơ sở tự quản lý.

Doanh nghiệp 100%vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật nớc ta đã ban hành.
Doanh nghiệp 100%vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập sau khi cơ quan có thẩm
quyền về hợp tác đầu t nớc sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh nghiệp đã tiến hành
đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Ngời đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là Tổng giám đốc doanh
nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thờng trú tại nớc sở tại thì phải uỷ quyền cho
ngời thờng trú tại nơc sở tại đảm nhiệm
Trong thực tế các nhà đầu t thờng rất thích đầu t theo hình thức này nếu có điều
kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự quyết trong mọi vấn
đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do luật
đầu t của nớc sở tại đa ra.
1.2.2.Các phơng thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Các nhà đầu t nớc ngoài có rất nhiều phơng thức để tiến hành đầu t vào các nớc,
thông thờng thì các dự án phần lớn đợc tiến hành trên cơ sở ký kết giữa Chính Phủ nớc sở
tại và các tổ chức nớc ngoài để xây dựng các công trình phúc lợi nh hình thức xây dựng
chuyển giao kinh doanh hoặc có thể xây dựng các công trình giao thông cầu cống thông
qua hình thức xây dựng kinh doanh chuyển giao hoặc có thể đầu t thông qua khu chế
xuất
1.2.2.1Hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT
build operation-transfer)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà đầu t với cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng nh cầu đờng, bến cảng
,nhà maý.
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Hợp đồng BOT đợc thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nớc ngoài cũng có
thể do nhà đầu t cộng tác với Chính Phủ nớc sở tại và đợc thực hiện đầu t trên cơ sở pháp
lệnh của nhà nớc đó .Với hình thức đầu t này nhà đầu t sau khi xây dựng hoàn thành dự án
thì đợc đợc quyền thực hiện kinh doanh khai thác dự án để thu hồi vốn và có đợc lợi

nhuận hợp lý sau đó phải có trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà
không kèm theo điều kiện nào.
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu t đợc hởng những lợi thế đặc biệt nh:
Về thuế lợi tức thấp hơn bình thờng
Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài
Thuế doanh thu
Thuế nhập khẩu
Đợc quyền u tiên trong sử dụng đất đai đờng xá.
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số lợng nhiều
nhất số dự án có thể.
1.2.2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO build- transfer-
operation)
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao ngay cho bên
chủ đầu t nhng vẫn đợc quyền kinh doanh trên công trình đã xây dựng để thu hồi vốn đầu
t và kiếm lợị nhuận trong một thơì gian nhất định.
1.2.2.3Hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT build-transfer)
Cũng giống nh những hình thức trên nhng sau khi xây dng song thì thực hiên
chuyển giao sau đó thì các nhà đầu t đợc phía chủ đầu t tạo điều kiện cho nhà đầu t thực
hiên một dự án khác với nhiều u đãi hơn nhằm giúp các nhà đàu t thu hồi lại phần vốn đã
bỏ ra và có lãi nhất định.
Hình thức đầu t này cũng đợc các nhà đầu t rất quan tâm bởi nó đợc u đãi về nhiều
mặt. Ngoài những lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì trong việc thực hiện đầu t dự án thờng
u tiên những dự án khả thi và có lãi suất cao.
1.2.2.4 Khu chế xuất công nghiệp
Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập bao gồm
một hoặc nhiều doanh nghiệp.
Nh vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực đợc chính phủ sở
tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động sản xuất, nó là khu

7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng cố định ranh giới và ấn định nguồn hàng ra
vào khu vực.
Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầu t nớc ngoài nh giải quyết khó
khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập tiếp thu công nghệ , học tập
kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế so sánh của quốc gia, tận dụng nguồn
nguyên nhiên vật liệu
Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng các khoản thu
ngoại tệ cho đất nớc, từng bớc thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo hớng tăng tỷ lệ
hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng phát triển công nhhiệp theo hớng hiện đại
hoá, góp phần thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép đầu t.
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định chuyên sản
xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp không có dân c
sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp nh doanh nghiệp Việt Nam thuộc
mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,khu chế xuất, doanh nghiệp
liên doanh.
1.3 Các yếu tố ảnh hởng đến FDI
Trong chiến lợc đầu t của mình các nhà đầu t thờng có xu hớng tìm tới những nớc
có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình nh điều kiện kinh tế, chính trị
và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu hỏi đó đặt ra của các nhà đầu t đòi hỏi các
nớc muốn tiếp nhận và thu hút nguồn vốn này phải đa ra những điều kiện u đãi cho các nhà
đầu t, cho họ thấy ra đợc những lợi ích khi quyết định tham gia đầu t ở nớc mình. Ngoài ra
môi trờng cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các nhà đầu t vì cũng
nh hầu hết các hoạt động đầu t khác nó mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế
nói chung, do vậy nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hởng

của môi trờng kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ tầng
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
1.3.1. Môi trờng kinh tế
Với điều kiện của từng nớc mà các nhà đầu t quyết định tham gia vào từng khu vực
với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nớc đó nh về điều kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu
ngời,tốc độ tăng trởng kinh tế,cơ cấu các ngành
Nói chung để quyết định đầu t và một quốc gia nào đó các nhà đầu t phải cân nhắc
xem điều kiện kinh tế tại nớc sở tạị có đáp ứng đợc yêu cầu về mặt kinh tế cho dự án của
mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn nh thu nhập bình quân đầu ngời nếu quá
thấp thì sẽ ảnh hởng tới đầu ra của sản phẩm vì ngời dân sẽ không có tiền để mua sản phẩm
đó, cơ cấu các ngành trong nền kinh tế cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt đông đầu t của
các nhà đầu t vì với cơ cấu của nền kinh tế thiên về những ngành công nghiệp chế tạo hay
công nghiệp cơ khí.
Cơ chế kinh tế của nớc sở tại, điều này ảnh hởng rất lớn tới xu hớng đầu t, cơ chế
không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng ta vẫn còn giữ cơ chế tập chung thì
thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì sẽ không thể chấp nhận một dự án đầu t
trực tiếp từ nớc ngoài đợc hơn nữa các nhà đầu t không dại gì mà đầu t vào một quốc gia
nh thế bởi họ không đợc hoan nghênh và còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc
doanh.
1.3.2 Về tình hình chính trị
Các nhà đầu t thờng tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm không có
những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh hởng tới dự án của mình và
nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án sẽ không tiếp tục đợc thực hiện và không
có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động về
chính trị có thể làm thiệt hại cho các nhà đầu t do có những quy định đa ra sẽ khác nhau
khi có những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các luật có liên
quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết giữa hai bên sẽ không còn do đó
các nhà đầu t phải gánh chịu hoàn toàn những bất lợi khi xẩy ra biến động chính trị. Khi có
chiến tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt

hại về cơ sở vật chất.
Đây là yếu tố thờng đợc các nhà đầu t nớc ngoài phải thờng xuyên quan tâm theo
dõi trớc khi có nên quyết định đầu t vào quốc gia này hay không. Những bất ổn về chính trị
không chỉ làm cho nguồn vốn đầu t bị kẹt mà còn có thể không thu lại đợc hoặc bị chảy
ngựơc ra ngoài .
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu nh bảo đảm an toàn về mặt
chính trị xã hội mà còn phải tạo ra đợc tâm lý d luận tốt cho các nhà đầu t nớc ngoài .Bất
kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, thiếu
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
thiện cảm từ phía các nhà đầu t đối với chính quyền các nớc sở tại đều là những yếu tố
nhậy cảm tác động tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu t có ý định tham gia đầu t
Trong giai đoạn hiện nay nớc ta đợc coi là một nớc có tình hình chính trị ổn định
nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra đợc sự tin tởng từ phía
các đối tác
1.3.3 Môi trờng văn hoá
Môi trờng văn hoá cũng ảnh hởng ít nhiều đến đầu t nớc ngoài, ví dụ sau sự kiện
ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu t từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới đầu t tại một nớc có
dân số là đạo hồi đều rất dè dặt . Đây là yếu tố rất nhạy cảm mà các nhà đầu t đặc biệt
quan tâm , theo đó các nhà đầu t xem xét xem có nên đầu t vào quốc gia này hay không .
1.3.4yếu tố Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã đợc quốc hội thông qua, bắt buộc mọi ngời phải
tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu t vào nớc đó cũng phải tuân theo điều này. Để
quyết định tham gia đầu t vào một nớc nào đó các nhà đầu t phải xem xét rất kỹ về yếu tố
này vì nó liên quan trực tiếp tới cách thức thực hiện đầu t dự án của mình mà còn ảnh h-
ởng tới phơng án kinh doanh của mình trong tơng lai. Các quốc gia muốn thu hút đợc các
nhà đầu t tham gia đầu t vào nớc mình thì phải bằng cách nào đó từng bớc hoàn thiện hệ
thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông luật đầu t nớc ngoài .
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu t không có khe hở
thì các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không

quá khắt khe đối với nhà đầu t
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trờng đầu t bao gồm các văn
bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu t nhằm tạo nên hành lang pháp lý đồng bộ và
thuận lợi nhất cho hoạt động đầu t nớc ngoài.
Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu t của nớc sở tại phải đảm bảo sự an toàn về
vốn cho các nhà đầu t, bảo đảm pháp lý đối với tài sản t nhân và môi trờng cạnh tranh lành
mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nớc cho các nhà đầu t đợc dễ dàng . Nội dung
của hệ thống luật ngày càng đồng bộ , chặt chẽ , không chồng chéo , phù hợp với luật pháp
và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu t sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều
1.3.5 Mức độ hoàn thiện của chính sách
Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần
hoàn thiện và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì
họ đã phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã
có đợc những kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút đợc nhiều
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
dự án đầu t mà còn khiến cho các dự án đầu t phát huy hết những u điểm của
mình, đóng góp nhiều hơn vào thu nhập ngân sách , góp phần giải quyết các
vấn đề kinh tế xã hội ,thu đợc những kết quả hết sức to lớn trong lĩnh vực này.
Với các nớc mới thực hiện Chính sách đầu t do kinh nghiệm còn ít trong
lĩng vực này và cha hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài thì đóng góp của nó không phải nhiều song những gì mà đầu t trực
tiếp nớc ngoài mang lại không phải là nhỏ, nếu đa ra đợc chính sách đầu t
hợp lý không những sẽ thu hút đợc nhiều vốn mà còn làm cho các dự án phát
huy hết hiệu quả của mình, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội trong tơng
lai và từng bớc tạo nền tảng kinh tế vững trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà
phát triển tốt hơn .
Không chỉ chính sách đầu t mà sự kết hợp chính sách này với những
chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hởng không nhỏ đến
công tác thu hút vốn đầu t .

Chính sách thơng mại thông thoáng theo hớng tự do hoá để bảo đảm khả năng xuất
nhập khẩu về vốn cũng nh về máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất đợc tiến hành một
cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu t thực hiện các công đoạn đầu t đợc một cách liên tục
và không bị gián đoạn, điều này sẽ tạo ra đợc sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t.
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc các vấn đề chống lạm phát và ổn định
tiền tệ để nhà đầu t nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả quan hơn .
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với t cách là
những yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận ở một thị trờng nhất định.
1.3.6 Các u đãi của nhà nớc
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp
cũng ảnh hởng không nhỏ tới dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào trong nớc bởi nó liên
quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà đầu t với các bên đối tác, sự hấp dẫn của chính sách
là làm sao cho các dự án có vốn đầu t trực tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách
nhng phải đảm bảo vẫn phải hấp dẫn đợc các nhà đầu t. Thuế thu nhập doanh nghiệp áp
dụng với các dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cao thấp sẽ ảnh hởng tới dòng chảy của
FDI vào trong nớc .
Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây là những
yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu t, nếu có sự khuyến khích
giảm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho đầu vào của các dự án giam xuống
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
do đó làm tăng lợi thế của các dự án đầu t vì thế mà số lợng các dự án sẽ tăng và trang thiết
bị cũng nh vốn sẽ đợc đa vào nhiều hơn .
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nớc ngoài
Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các u đãi tài chính giành
cho đầu t nớc ngoài, mức u đãi thuế cao hơn là động lực lớn khuyến khích các nhà đầu t
tìm tới, vì thế cần áp dụng sự u đãi này với những mức khác nhau cho từng loại dự án và áp
dụng với mức thấp nhất có thể, đặc biệt đối với các dự án đầu t có tỷ lệ vốn nớc ngoài cao,
quy mô lớn dài hạn, sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nớc .
Chính sách đầu t phải đảm bảo cho các nhà đầu t nhận thấy khi tham gia đầu t, họ

sẽ thu đợc lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh chung của khu vực để khuyến
khích các nhà đầu t tìm tới nh một điểm tin cậy và có nhiều cơ hội để phát triển nguồn vốn
của mình .
1.3.7 Các yếu tố thuộc nền hành chính
Mỗi quốc gia có con đờng chính trị riêng của mình và kèm theo đó là đờng lối phát
triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành chính cũng khác nhau. Đầu
t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t xuyên quốc gia do đó nhà đầu t khi tham gia đầu t
vào quốc gia thì phải tuân thủ theo những quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành
chính phù hợp sẽ đem lại những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng nh tiếp
nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối nh thủ tục cấp giấy phép có liên quan trong thực
hiện đầu t dự án, thời gian cấp giấy phép quá lâu gây lãng phí thời gian vô lý và thậm chí
còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội của các nhà đầu t. Điều này sẽ gây tâm lý
không tốt từ phía các nhà đầu t và có cái nhìn không tốt đối với điều kiện đầu t ở nớc đó.
1.3.8 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp
Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ đợc các hoạt
động kinh tế và sẽ giảm bớt những rủi ro trong các hoạt động kinh tế của các nhà đầu t,
hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết một cách thoả đáng đối với những tiêu
cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thông luật pháp rõ ràng và kín kẽ sẽ tạo đợc tâm lý yên tâm
của bên đầu t đối với bên đối tác .
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
1.3.9 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc
Các nớc phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu t phát triển hệ thống giao thông đ-
ờng bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong chiến lợc phát triển một nền kinh tế vững mạnh. Hệ thống giao thông có phát triển thì
mới làm cho các dự án các công trình đợc triển khai và đi vào thực hiện vì đây đợc coi là
huyết mạch lu thông của nền kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt
động kinh tế cũng bị ảnh hởng và không thể tiến nhanh đợc, các dự án đầu t không nằm
ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hởng của sự phát triển hệ thông giao thông và hệ
thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu t quan tâm tới điều này bởi vì nó có ảnh hởng tới

tính khả thi của dự án và liên quan tới tơng lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh doanh.
Các nớc trên thế giới đa phần là tận dụng nguôn vốn đầu t phát triển và hỗ trợ để đầu t xây
dựng phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng này
1.3.10 Hệ thống cung cấp điện nớc
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lợc cải thiện môi trờng nhằm thu hút
FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện đợc dự án, hệ thống lới điện
cần phải đợc đa tới tất cả các vùng và đợc bố chí đầy đủ hợp lý ,thuận tiên cho các dự án
phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố về hệ thống lới điện hoàn thiện và nguồn nớc đ-
ợc cung cấp tận nơi sẽ khuến khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tơng tự
nh các vùng khác và còn có thể tốt hơn .
1.3.11 Các khu chế xuất , khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai đợc, nó đòi hỏi những điều kiện hết sức khắt
khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng đợc, các nớc sở tại phải tiến hành đầu t xây
dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt và trong đó có đầy đủ các điều kiện
có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà dự án đặt ra. Với những khu công nghiệp hiện đại
này có thể tập chung rất nhiều dự án và có nhiều vốn, các dự án khác nhau này có thể hỗ
trợ và cung cấp các đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nhau chính vì thế các khu chế xuất là
nơi rất tốt để thu hút vốn đầu t. Quốc gia nào có nhiêu khu công nghiệp khu chế xuất hiện
đại thì sẽ thu hút đợc nhiều dự án đầu t.
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Ch ơng 2
Thực trạng về thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam
2.1 Đóng góp của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào sự phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam
2.1.1 Kinh tế
Nh chúng ta đã biết mục đích của các nhà đầu t không phải gì khác mà
chính là tìm tới nơi mà họ tin tởng là có thể bỏ đồng vốn của mình vào kinh
doanh sao cho đồng tiền của mình đợc an toàn là trớc hết sau đó là có thể sinh

sôi lợi nhuận cao hơn những nơi khác, đồng thời làm cho nền kinh tế của nớc
sở tại phát triển .
Nớc ta hiện nay đang là nớc có điều kiện ổn đinh cả về chính trị và
kinh tế đồng thời hội đủ cấc yều tố về mọi mặt giúp cho dự án có thể thực
hiện một cách dễ dàng nh cơ sở hạ tầng trình độ phát triển kinh tế, trình độ
phát triển khoa học công nghệ, trình độ tay nghề của ngời lao động, có đủ
điều kiện để dự án có thể triển khai nh kế hoạch của các nhà đầu t, phát huy
tốt nhất những đóng góp của mình vào phát triển kinh tế xã hội của chúng ta.
Kết quả chúng ta đã đạt đợc số lợng dự án không ngừng tăng lên. Năm 1996
là 325 dự án với tổng số vốn đăng ký là 8.497,3 triệu $. Đến năm 1997 số l-
ợng dự án đã tănglên là 345 dự án nhng vốn đầu t lạị giảm so với năm 1996 và
chỉ còn vào khoảng 57,8 % tơng đơng với 4.691,1 triệu $. Tình trạng này tiếp
tục diễn ra vào những năm tiếp theo, đến năm 2000 thì số lợng dự án đạt vào
khoảng 371 dự án và số vốn đầu t chỉ còn 2.012,4 triệu $ đến năm 2002 gần
đây nhất, số lợng dự án đã đật đợc mức kỷ lục tới 697 dự án nhng số vốn chỉ
đạt 16,1% so với năm 1996 là 1.376 triệu $. Mặc dù lợng vốn không ngừng
giảm xuống vào các năm gần đây nhng những đóng góp của hoạt động đầu t
trực tiếp lại không ngừng tăng lên năm 1996 các dự án đầu t trực tiếp đóng
góp vào ngân sách 263 triệu$ và vào GDP là 1.750 triệu $, năm 1997 là 315
triệu $ và 2.250 triệu $ tới năm 2000 mức đóng góp này đã đạt đợc mức rất
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
lớn, đóng góp vào ngân sách đã đạt đợc 280 triệu$ và vào GDP là 4.105 triệu
$ và sang năm2001 là 373 triệu$ và vào GDP là 4.199 triệu $ và đong góp
vào ngân sách nhà nớc năm 2001 của các dự án đâu t trực tiếp nớc ngoài là
373 triệu $ đến năm 2002 hoạt động này đóng góp 25% tổng thu nhân sách
nhà nớc.
Mặc dù tổng vốn đầu t đa vào Việt Nam trong những năm gần đây có
xu hớng giảm song hiệu quả của các dự án thì không ngừng tăng lên thể hiện
ở đóng góp của hoạt động này vào tổng thu ngân sách nhà nớc trong những

năm qua không ngừng tăng lên và lợng hàng xuất nhập khẩu thông qua hoạt
động này năm 1996 tổng giá trị xuất khẩu của hoạt động này là 920 triệu $ và
nhập khẩu là 2.042 triệu $ thì tới năm 2002 giá trị xuất khẩu của hoạt động
này đã đạt mức 3.600 triệu $ và nhập khẩu là 4.700 triệu $.Không những
đóng góp rất lớn vào ngân sách nhà nớc mà đẩy mạnh các hoạt động xuất
nhập khẩu của cả nớc đồng thời thu hút thêm ngời lao động vào làm việc
trong các công trình các dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Bảng 2.1 Hoạt động FDI tại Việt Nam
Đơn vị :Triệu $ 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Lợng vốn mới đa vào 8.640 4.659 3.897 1.568 2.014 25.21
Lợng vốn tăng thêm 788 1.173 884 629 431 579
Đóng góp vào xuất khẩu 920 1.790 1.982 2.590 3.230 3.600
Lợng nhập khẩu 2.042 2.890 2.668 3.382 4.350 4.700
Đóng góp vào GDP 1.750 2.205 2.582 3.343 4.105 4.199
Đóng góp vào ngân sách 263 315 317 271 280 373
Thu hút lao động (1000 ngời ) 220 250 270 296 349 439
Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2002
Cùng với những điều kiện đã đáp ứng đợc đòi hỏi của các nhà đầu t,
chúng ta còn có những chính sách và điều kiện u đãi vì thế số lợng chất lợng
dự án đã tăng lên góp phần làm tăng trình độ phát triển nền kinh tế của chúng
ta.
Về trình độ phát triển kinh tế: mặc giù tốc độ phát triển kinh tế của
chúng ta ở mức cao trên 6% nhng về trình độ chúng ta vẫn chỉ là một nớc còn
kém so với các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới bởi chúng ta đi lên từ
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
điểm suất phát thấp và mới chỉ với gần 20 năm thực hiện chính sách kinh tế
mới và tham gia vao nền kinh tế khu vực và thế giới nên nhìn chung nền tăng
kinh tế còn thấp hơn các nớc khác .Nhờ có hoạt động đầu t trực tiếp giúp cho
chúng ta từng bớc tiếp cận đợc với trình độ phát triển của các nớc phát triển

trên thế giới thông qua tiếp nhận vốn để đầu t phát triển và tiếp thu công nghệ
hiện đại cũng nh học hỏi kinh nghiệm
2.1.2 Về mặt xã hội
Các dự án đầu t trực tiếp còn giúp cho chúng ta thu hút đợc đội ngũ ng-
ời lao động tham gia đông đảo vào làm việc góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động, tăng thu nhập. Nhìn chung chúng ta có một đội ngũ
lao động tơng đối lớn về số lợng còn về chất lợng tuy cha so kịp với các nớc
có trình độ phát triển kinh tế cao nhng trình độ cũng tơng cao có nhiều khẳ
năng tiếp thu những kiến thức và tiếp cận với trình độ khoa học hiên đại. Số l-
ợng công nhân viên đợc thu hút vào làm việc tại các dự án có vốn đầu t nớc
ngoài ngày càng đông năm 1996 thì số ngời tham gia lao động tại các dự án
có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là 220.000 ngời thì tới năm 2001 là 439.000
ngời . Đội ngũ lao động này đợc hoàn thiện từng ngày và ngày một nâng cao
do đợc tham gia lao động trong các doanh nghiệp có dự đầu t từ nớc ngoài .
2.2 Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài trong giai đoạn
hiện nay
2.2.1 Số lợng và quy mô dự án
Số lợng dự án đầu t trong nhng năm gần đây có sự tăng lên rất lớn kể từ
năm 1988 tới nay tốc độ tăng trỏng đầu t trực tiếp nớc ngoài hàng năm đạt
mức 109% một năm. Năm 1988 số lợng dự án tham gia đầu t vào Việt Nam
chỉ có 37 dự án với tổng số vốn đăng ký 371.8 triệu USD thì đến năm 1995
đã là 370 dự án và năm 1995 số lợng dự án là 370 dự án và lợng vốn đã tăng
lên 57,6 % so với năm 1994 với số vốn tơng đơnglà vào khoảng 6.530 triệu $,
tới năm1996 số lợng dự án đã đạt là 325 dự án và lợng vốn là 8.497 triệu $,
đây là năm thu hút đợc số lợng dự án lớn nhất từ trớc tới nay. Đến năm 1997
mặc giù số lợng dự án vẫn có xu hớng tăng lên song lợng vốn đầu t lại có
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
phần giảm xuống so vớinăm 1996 và chỉ còn khoảng 54,7 % với số vốn tơng
đơng là 4649,1 triệu$. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á

đã ảnh hởng tới nền kinh tế của các nớc trong khu vực cũng nh các nớc trên
thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho các nền kinh tế của các nớc bị
suy sụp khiến cho các nhà đầu t không thể tiếp tục thực hiện đợc các dự án
đầu t của mình và đem vốn mới vào thực để thực hiện các dự án đầu t mới,
hơn nữa các nhà đầu t thế giới lại nhìn nhận nền kinh tế khu vực với một
cách không lấy gì làm khả quan lắm vì thế không tiếp tục đầu t vào khu vực
cũng nh Việt Nam. Những năm tiếp theo số lợng dự án tiếp tục giảm xuống
đến năm 1999 số lợng dự án là 311 dự án và tổng số vốn chỉ còn vào khoảng
1.568 triệu $. Đến năm 2000 số lợng dự án và số lợng vốn tiếp tục tăng lên,
trong đó số lợng dự án đã là 371 dự án và số lợng vốn đã là 2.012,4 triệu $.
Đây là năm số lợng cũng nh quy mô dự án có xu hớng tăng lên kể từ khi cuộc
khủng hoảng kinh tế Châu á nổ ra vào năm 1997, đến năm 2001 khối lợng
vốn đã đạt đợc 2.194,5 triệu$. Dấu hiệu khả quan cha đợc là bao thì vào tháng
11/2001 vụ khủng bố ngày 11/09 đã làm cho tình hình chính trị thế giới khu
vực cũng nh thế giới rơi vào tình trạng báo động khiến cho các hoạt động kinh
tế bị ngừng trệ kể cả các hoạt động đầu t vì thế năm 2002 số lợng dự án mặc
dù không giảm xong lợng vốn đầu t lại bị ảnh hởng nghiêm trọng bởi sự kiện
này, năm 2002 số lợng dự án đạt mức kỷ lục lên tới 697 dự án tăng 51,1% nh-
ng khối lợng vốn đầu t đa vào trong năm này chỉ bằng 62,7 % so với năm
2001 và bằng 16,1 % so với năm 1996 năm có số vốn đầu t lớn nhất trong
thới gian qua.
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Bảng 2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ 1988 đến 2002
( Đơn vị Triệu USD)
STT Năm Số dự án
Vốn đăng ký
Vốn pháp định
1 1988 37 371.8 288.4
2 1989 68 582.5 311.5

3 1990 108 839 407.5
4 1991 151 1322 663.6
5 1992 197 2165 1418
6 1993 269 2900 1468.5
7 1994 343 3765.6 1729
8 1995 370 6530 2988.6
9 1996 325 8497.3 2l940.8
10 1997 345 4649.1 2334.4
11 1998 275 3897 1805.6
12 1999 311 1568 593.3
13 2000 371 2012.4 1525.8
14 2001 461 2.194 2426.5
15 2002 697 1.376 14398
Nguồn: Báo ngoại thơng 11-20 /12/2001 và Thời báo kinh tế Việt nam 4/2003
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam trong một vài năm gần đây có
xu hớng gia tăng cả về số dự án cũng nh về vốn đầu t và các ngành đầu t cũng
có những biến đổi. Nh đã nói ở trên năm 2002 tổng số dự án đầu t vào Việt
Nam nên tới 697 dự án đợc cấp giấy phép đây là năm thu hút đợc nhiều dự án
nhất từ trớc tới nay, với tổng số vốn đăng ký là 1376 triệu $. Số dự án trong
năm 2002 đã tăng lên so với năm 2001 là 51,1 %, nhng về lợng vốn tham gia
đầu t lại giảm rất lớn chỉ bằng 62,7 % của năm 2001. Qua đây ta thấy tình
hình đầu t tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lợng các nhà đầu t tham gia
song có một điều đáng quan tâm là tuy số lợng dự án tăng lên nhng về quy mô
lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lợng các nhà đầu t tham gia tăng lên rõ rệt nhng
các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có quy mô lớn và trung bình lại
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu t, tập đoàn đầu t lớn vẫn cha coi Việt
Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự án của mình. Qua phân tích số
liệu ta thấy Việt Nam cha đủ điều kiện để thu hút các nhà đầu t lớn, đòi hỏi
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến

các nhà xây dựng chiến lợc đầu t ở Việt Nam phải có một chiến lợc hợp lý để
thu hút hơn nữa số dự án đầu t mặt khác phải tạo đợc uy tín đối với các tập
đoàn đầu t lớn trên thế giới, một mặt thu hút đợc thêm số dự án mặt khác có
thể tăng lợng vốn đầu t của dự án và tăng số lợng dự án lớn cũng nh tăng về
tổng vốn đầu t đa vào Việt Nam.
2.2.2 Về lĩnh vực ngành đầu t
Cơ cấu các ngành đầu t vào Việt Nam có sự thay đổi khá lớn vào những
năm đầu thực hiện đầu t chủ yếu tập chung vào những ngành khai thác và chế
biến là chủ yếu, những ngành sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và sử dụng
số lợng lao động lớn. Vào những năm gần đây cơ cấu đầu t có sự thay đổi
theo ngành, do sự điều chỉnh từ phía các bộ ngành và sự u đãi của chính sách
đầu t nên các dự án chủ yếu đi vào đầu t ở những lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng là chủ yếu.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay chúng ta đang cần hỗ trợ về vốn trong
phát triển cơ sở hạ tầng thì nhờ vào những dự án đầu t trực tiếp này mà Việt
Nam có thể từng bớc nâng cao về trình độ phát triển kinh tế xã hội của chúng
ta. Nhất là đối với các ngành công nghiệp nh công nghiệp chế tạo, công
nghiệp cơ khí công nghiệp xây dựng đây là những ngành có khả năng tác
động tới nền kinh tế trong nớc dới góc độ là tạo ra cơ sở nền tảng cơ sở vật
chất nhằm nâng cao trình độ phát triển kinh tế của tất cả các nghành.Trong
giai đoạn này các nghành công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số
các dự án cũng nh khối lợng vốn thực hiện,nghành công nghiệp chiếp tỷ
trọng 61,1% về số lợng dự án(1.978 dự án) và 54,7% về số lợng vốn đầu t
(20.564 triệu &), nghành này là nghành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
nghành tham gia,trong đó chủ yếu tập trung vào hai nghành công nghiệp
nặng và công nghiệp nhẹ.Công nghiệp nhẹ chiếm 787 dự án với 4.361 triệu $
và nghành công nghiệp nặng chiếm 785 dự án với tổng số vốn đầu t là 7.525
triệu $.Nghành nông nghiệp chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số các
dự án đầu t chỉ với 12,6% về số lợng dự án(386) dự án và chiếm 5,7% về khối
lợng vốn đầu t(2.150 triệu $).Nghành này chiếm tỷ trọng thấp nhất trong ba

19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
nghành vì đây là nghành không đợc các đối tác lớn quan tâm vì nghành này
đòi hỏi thời gian dài mặc giù khối lợng vốn không lớn lắm nhng mức độ rủi
ro cao.
Bảng 2.3 Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành giai đoạn 1998-2001
(Đơn vị nghìn USD)
STT Ngành đầu t Số dự án
Vốn đầu t
Vốn pháp định Vốn thực hiện
I Công nghiệp 1.978 20.564.888 9.44.224 11.724.780
Công nghiệp nặng 785 7.525.219 3.107.192 3.801.849
Dầu khí 28 3.176.126 2.159.489 2.839.016
Công nghiệp nhẹ 787 4.361.952 1.963.145 2.043.294
Xây dựng 213 3.168.226 1.217.441 1.766.989
Công nghiệp TP 165 2.333.363 998.454 1.273.631
II Nông ,lâm nghiệp 386 2.150.358 1.038.520 1.132.552
Nông,lâm nghiệp 331 1.977.094 953.982 1.033.755
Thuỷ sản 55 173.264 84.537 98.796
III Dịch vụ 679 1.488.8507 6.757.348 5.774.679
TC Ngân Hàng 48 553.200 521.750 403.439
Khách Sạn và DL 121 3.311.362 1.090.609 1.908.463
VP cho thuê 112 3.693.677 1.301.696 1.628.716
GTVTvàBu điện 94 2.785.411 2.247.342 916.387
VH-GD-YTế 105 560.509 247.938 159.486
XD- KCX-KCN 15 795.100 276.236 471.851
Dịch vụ khác 181 722.572 396.593 185.899
XD khu ĐT mới 3 2.466.674 675.183 394.618
Tổng 3043 37.603.753 172.420.l92 18.631.971
Nguồn :thời báo kinh tế Việt Nam 06/2002

Ngành dịch vụ chiếm khoảng 23,3 % về số lợng dự án đầu t(679 dự án)
và 39,6 % về vốn (14.888 triệu $) ngành này mặc dù khối lợng dự án không
lớn lắm xong do những dự án đầu t thờng lớn lên khối lợng vốn đem đầu t
vào các dự án này nhiều, điều này phù hợp với xu thế phát triển của xã hội
trong giai đoạn hiện nay.
Sự chuyển dịch về cơ cấu các ngành đầu t này là có lợi cho chúng ta
đang trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa hịên
nay bởi những dự án này tham gia đầu t vào các lĩnh vực mà Việt Nam cần
đầu t để phát triển khu vực nay, tạo nền tảng cho phát triển nền kinh tế theo h-
ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Năm 2002 số lợng dự án tăng lên, điều này mở ra một tơng lai rất tốt
cho sự phát triển kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Các dự án này đi vào
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
các ngành công nghiệp là chủ yếu với 536 dự án, đặc biệt về công nghiệp
nặng, số dự án trong các ngành công nghiệp tăng nên rất nhanh, công nghiệp
nhẹ tăng lên tới 264 dự án, công nghiệp nặng là 168 dự án, xây dựng là 25 dự
án. Trong giai đoạn chúng ta đang thực hiên công nghiệp hoá, hiện đại hoá
này thì những dự án này có ý nghĩa hết sức quan trọng nó giúp chúng ta rất
lớn vào việc phát triển cơ sở hạ tầng từng bớc nâng cao trình độ khoa học
công nghệ và giúp cho đội ngũ ngời lao đông từng bớc tiếp cận với nền kinh
tế hiện đại .
Với tổng cộng 697 dự án tơng đơng với tổng số vốn đăng ký nên tới
1.376 triệu $, tăng 51,1 % về số lợng dự án nhng lại giảm 37,3 % về vốn trong
đó :
Ngành công nghiệp chiếm tới 536 dự án tơng đơng với số vốn đầu t là
1.046 triệu $ chiếm 76%
Ngành nông lâm nghiệp chiêm 51 dự án tơng với tổng số vốn đầu t 95
triệu $ chiếm 6,9%
Ngành dịch vụ chiếm 95 dự án với tổng số vốn đầu t là 208 triệu $

chiếm 15,1 %
Trong năm 2002 khối lợng dự án đầu t vào ngành công nghiệp tăng lên
rõ rệt so với giai đoạn trớc chứng tỏ đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu các
ngành đầu t các dự án giảm xuống chủ yếu ở các ngành dịch vụ là nhiều nhất.
Trong tháng đầu năm năm 2003 tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài ở n-
ớc ta cũng mang nhiều khả quan mở ra một năm rất tốt cho chiến lợc thu hút
FDI trong năm nay.
Trong 3 tháng năm 2003 đã có 86 dự án tham gia đầu t vào Việt Nam
với tổng số vốn đầu t là 190 triệu $ tập chung chủ yếu vào ngành công
nghiệp.
Bảng 2.4 Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ 01/01 tới 20/12 2002
(Đơn vị triệu $ )
Ngành Số dự án Vốn
CN và XD 536 1.046
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Dầu khí 2 29
Xây dựng 36 84
Nông Lâm nghiệp 51 95
Thuỷ sản 15 27
Dịch vụ 95 208
Tài Chính-Ngân Hàng 1 5
Y tế GD 14 20
Văn phòng dịch vụ 3 6
XD Khu đô thị mới 0 0
Xây dựng KCN- CX 1 5
GTVT- Bu điện 14 16
Du lịch và khách sạn 20 140
Ngành khác 42 16
Tổng 697 1.376

Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003
công nghiệp nặng chiếm 68/86dự án và 135/190 về vốn đầu t, đây vẫn là
ngành chiếm nhiều vốn đầu t nhất trong giai đoạn hiên nay.Tình hình này
đang diễn ra theo đúng chủ chơng phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá hiên đại hoá đất nớc trong thời gian hiện nay của đảng và nhà nớc ta đã
đề ra bởi ngày nay kinh tế xã hội thế giới đang diên ra theo chiều hớng tơi
một nên văn minh chí tuệ thì xu hớng của chúng ta cũng phải tận dụng những
u thế của nguồn vốn này vào phục vụ cho phát triên kinh tế của mình một cách
hợp lý đặc biệt ngay nay cần chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế tạo,
công nghiệp điền tử để tiếp cận với nển kinh tế của thế giới.
Bảng 2.5 Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam theo
ngành từ 01/10 tới 01/02/2003
(Đơn vị triệu $)
Ngành
01/01-18/03/2003 Tiến tới 18/03/2003
Số dự án Vốn Dự án Vốn
CN và XD 68 135 2.555 21.475
Dỗu khí 1 16 30 1.939
Xây dựng 7 35 251 3.383
Nông Lâm nghiệp 3 4 404 2.199
Thuỷ sản 2 6 82 234
Dịch vụ 13 45 777 14.564
Tài Chính-Ngân Hàng 0 0 47 602
Y tế GD 4 21 133 633
Văn phòng dịch vụ 0 0 104 3.424
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
XD Khu đô thị mới 0 0 3 2.467
Xây dựng KCN- CX 0 0 17 878
GTVT- Bu điện 1 3 109 2.575

Du lịch và khách sạn 4 15 136 3.250
Ngành khác 4 15 136 3.250
Tổng 86 190 3.818 38.472
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2003
2.2.3Về vùng đầu t
Các dự án đầu t chủ yếu nằm ở các tỉnh phía nam, theo số liệu thống kê
thì các tỉnh phía Nam có tới 502 dự án tơng đơng chiêm khoảng 72% số dự
án trong cả nớc, với tổng số vốn 935,6 triệu USD tơng đơng 68% tổng số vốn.
Đây là vùng có số lợng dự án cũng nh số vốn đa vào rất lớn, hầu nhcác dự án
đều có mặt tại khu vực này đặcbiệt là khu công nghiệp tỉnh Bình Dơng. Sở dĩ
vùng này thu hút đợcnhiều dự án đầu t nhất bởi nới đây từ trớc tới nay đã là
vùng có truyền thống trong hoạt động thu hút vốn đầu t nớc ngoài, hơn nữa
nơi đây có một lợi thế hết sức quan trọng về điều kiện kinh tế phát triển hơn
hẳn các vùng khác trong cả nớc, chính vì thế nên các nhà đầu t luôn tìm tới
vùng này nh một địa chỉ rất tin cậy để thực hiện các dự án đầu t của mình.
Hơn nữa nơi đây có cơ chế đợc coi là thoáng hơn các vùng khác trong cả nớc
và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho các dự án thực hiện là rất tốt, đặc biệt
là hệ thống các khu công nghiệp các khu chế xuất đợc xây dựng rất nhiều đáp
ứng đủ nhu cầu của các nhà đầu t đặt ra chính vì thế vùng này đợc coi là vùng
có nhiều điều kiện nhất trong việc thu hút nguồn vốn này. Các dự án chủ yếu
tập chung vào các tỉnh thành phố nh:
Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất vì nơi đây
có đủ các điều kiện để cho các nhà đầu t thực hiện các dự án của mình, về hệ
thống cơ sở hạ tầng rất phát triển có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng
nh về các điều kiện khác. Chính những lợi thế này giúp cho địa điểm nàythu
hút đợc số lợng đâu t lớn nhất, số lợng dự án đâu t vào khu vực này riêng
trong năm 2002 là 206 dự án chiếm với tổng số vốn đăng kí là 252 triệu $.
Đây là địa bàn thu hút nhiều nhất vốn đầu t nớc ngoài nhất chỉ sau tỉnh Bình
Dơng và tỉnh Đồng Nai, thành phố này có truyền thống trong hoạt động thu
23

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
hút vốn đầu t tính đến ngày 18/3 /2003 số lợngdự án tham gia đầu t vào khu
vực này là 1.246 dự án và tổng số vốn đăng ký đạt mức lớn nhất trong các
tỉnh thành phố thực hiện thu hút vốn đầu t, với tổng số vốn thực hiện là 10.394
triệu $, tính ra trong hơn 3 tháng đầu năm năm 2003 thành phố đã thu hút đợc
17 dự án vơi tổng số vốn đầu t là 10 triệu $.
Địa bàn tỉnh Đông Nai: Đây là địa bàn trong giai đoạn hiện nay đợc coi
là địa bàn có điều kiện tốt để thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và đợc các
nhà đầu t đặc biệt quan tâm và thực hiên rất nhiều dự án đầu t tại khu vực
này riêng trong năm 2002 tỉnh này là tỉnh thu hút đợc nhiều vốn đầu t nhất
trong cả nớc lớn hơncả thành phố Hồ Chí Minh với tổng dự án tham gia vào
khu vực này là 135 dự án đứng sau thành phố Hồ Chí minh nhng lại đứng đầu
về số lợng vốn đem đầu t vào, với tổng vốn đầu t năm 2002 là 255 triệu $, với
số vốn đầu t khá lớn này Đồng Nai sẽ trở thành khu vực có số vốn đầu t lớn
trong một vài năm tiếp theo với nhiều khu công nghiệp khu chế xuất sẽ đợc
xây dựng ở đây. Hơn nữa Đồng Nai là khu vực trong nhng năm qua đã thu hút
đợc khối lợng vốn khá lớn tính đến ngày 18/3/2003 tỉnh đã thu hút đợc409 dự
án tham gia và tổng số vốn đăng ký tính cho tới thời điểm này là 5.488 triệu $
chỉ đứng sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Cũng nh các tỉnh khác tỉnh Bình Dơng cũng có một số lợng lớn các dự
án đầu t vào đây.Trong năm 2002 tỉnh đã có 135 dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài tham gia đầu t vào trong tỉnh , với tổng số vốn lên tới 253 triệu USD,
với số lợng vốn đầu t khá lớn trong khi số dự án chỉ có 135 dự án chứng tỏ các
dự án tham gia đầu t vao tỉnh là những dự án lớn, các dự án có quy mô lớn và
số vốn của các dự án là tơng đối lớn bình quân mỗi dự án là 1,87 triệu $ một
dự án, số lợng vốn bình quân của mỗi dự án đợc coi là rất lớn trong giai đoạn
hiện nay. Tính tới ngày 18 /3 /2003 tỉnh đã thu hút đợc 618 dự án và tổng số
vốn đăng ký là 2.952 triệu $.Số lợng dự án tham gia vào các tỉnh phía bắc
trong năm 2002 cũng tăng lên khá lớn, số lợng dự án là 173 dự án với tổng số
vốn đăng ký là 356.3 triệu $, chiếm tơng đơng 25,1% về số dự án và 25,9% về

tổng số vốn trong cả nớc.Vùng này là vùng cũng có truyền thống trong lĩnh
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
vực thu hút FDI,nhng do điều kiện kinh tế của các tỉnh miền bắc này cha bằng
các tỉnh miền Nam nên có phần kém hơn trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t
này.hơn nữa đièu kiện về cơ sở vật chất ở các tỉnh phía Bắc này cũng còn kém
phát triển hơn các tỉnh phía Nam nên kết quả không bằng .Nhng đây cũng là
kết quả hết sức to lớn mà chúng ta đã đạt đợc. Các dự án tập trung vào các
tỉnh nh Hà Nội ,quảng Ninh,Hải Phòng,Vĩnh Phúc,Lạng Sơn
Bảng 2.6: Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam theo vùng lãnh thổ
(Đơn vị triệu USD)
STT Tỉnh, TP Dự án
Tổng
vốn
Dự án
Tổng
vốn
Vốn pháp
định
1 TP Hồ Chí Minh 206 252 1.224 10.394 5.374
2 Hà Nội 54 115 437 7.551 3.013
3 Đồng Nai 96 255 409 5.488 2.452
4 Bình Dơng 135 253 618 2.952 1.450
5 Bà Rịa-Vũng Tàu 14 23 79 1.865 545
6 Quảng Ngãi 1 0,3 6 1.326 546
7 Hải Phòng 25 43 118 1.321 1.014
8 Lâm Đồng 5 5 59 859 116
9 Hà Tây 9 10 36 415 211
10 Hải Dơng 6 9 36 486 132
11 Thanh Hoá 2 0.3 9 444 410

12 Kiên Giang 1 0.6 6 393 394
13 Đà Nẵng 3 36 43 235,5 132
14 Quảng Ninh 10 39 43 266 165
15 Khánh Hoà 11 13 50 384 273
16 Long An 12 85 59 430 209
17 Vĩnh phúc 9 34 33 374 242
18 Ngệ An 0 0 9 231 40
19 Tây Ninh 8 6 46 217 160
20 Bắc Ninh 5 12 14 165 181
21 Thừa Thiên Huế 3 4 15 138,5 111
22 Phú Thọ 3 0,6 10 136 121
23 Cần Thơ 5 18 26 98 52
24 Quảng Nam 6 38,5 23 134 36
25 Hng Yên 13 20 21 95 99
26 Tiền Giang 2 3 8 96 71
27 Bình Thuận 8 10 27 99 30
28 Các tỉnh khác 45 91 205 2.512 3.160
30 Tổng 697 1.376 3.669 39.150 20.739
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003
Hà Nội là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất với tổng dự án tham gia là 54
dự án, tổng số vốn đầu t là 437 triệu $. Đây là địa bàn đứng đầu trong các tỉnh
25

×