Mục lục
Lời Mở đầu ............................................................................................................ 1
CH ơng một ............................................................................................................ 2
Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 2
I/ Khái niệm và đặc điểm của FDI ................................................................ 2
II/ Vai trò của FDI đối với tăng tr ởng kinh tế .............................................. 3
IV/ Các nhân tố ảnh h ởng đến FDI ............................................................... 8
Ch ơng Ba ............................................................................................................. 20
Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò tích cực FDI ở Việt Nam trong thời
gian tới ................................................................................................................ 20
Kết luận ............................................................................................................... 32
Lời Mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay có thể khẳng định các hoạt động
đầu t trong đó có đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đóng vai trò là một nhân tố
quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Thực vậy,
đối với các nớc đang phát triển, đầu t đóng vai trò nh một cái hích ban
đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế bởi phát triển về bản chất đợc
coi là vấn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc một tỷ lệ tăng thêm
sản phẩm quốc dân dự kiến. Có thể coi FDI là một biện pháp rất hữu hiệu để
khắc phục tình trạng thiếu vốn - một vấn đề đang đặt ra đối với hầu hết các
nớc đang phát triển.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) tuy mới bắt đầu từ năm
1988 nhng đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Đặc biệt kể từ khi thực hiện
Luật đầu t nớc ngoài năm 1996 và sửa đổi bổ sung năm 2000 hoạt động FDI
đã có những bớc phát triển mới. Việc đánh giá vai trò của FDI đối với tăng
trởng kinh tế nhằm thấy rõ hơn tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t này từ
đó có các biện pháp thu hút và sử dụng FDI ngày càng có hiệu quả hơn.
Với đề tài:
Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các
doanh nghiệp Việt nam thực trạng và giải pháp
1
sẽ làm rõ hơn vấn đề này.
CH ơng một
Cơ sở lý luận
I/ Khái niệm và đặc điểm của FDI
1) Khái niệm:
Có thể hiểu đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kêt quả nhất định nào đó
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
có bản chất nh đầu t nói chung, đó là sự tìm kiếm lợi nhuận từ việc sử dụng
các nguồn lực để thực hiện một hoạt động. Tuy nhiên, FDI nhấn mạnh đến
địa điểm thực hiện hoạt động này- là ở quốc gia khác chứ không phải tại
quốc gia của nhà đầu t trong đó nớc nhận đầu t gọi là nớc chủ nhà còn nớc
chủ đầu t gọi là nớc đầu t.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là việc chủ đầu t của quốc gia này (th-
ờng là một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang các nguồn lực cần thiết
sang thực hiện tại một quốc gia khác. Chủ đầu t trực tiếp tham gia vào quán
trình trình khai thác kết quả đầu t và chịu trách nhiệm về kết quả sử dụng
vốnc của mình.
2) Đặc điểm:
Đầu t trong nớc và đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đều có những đặc
điểm chung nh tính rủi ro và khả năng sinh lời, tuy nhiên đầu t trực tiếp nớc
ngoài thực hiện tại một một nớc khác với những điều kiện có thể hoàn toàn
khác biệt với so với nớc của mình do đó chủ đầu t thờng gặp rủi ro nhiều hơn
2
so với những dự án thực hiện tại nớc của mình. Bên cạnh đó, với việc di
chuyển nguồn lực sang nớc khác, chủ đầu t sẽ phải đối mặt với những vần đề
về thuế nhập khẩu, thủ tục hải quan và hàng loạt các chính sách liên quan
nh nh chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái... mà chủ đầu t trong nớc không phải
lo lắng.
II/ Vai trò của FDI đối với tăng trởng kinh tế
1) FDI tác động đến tổng cung và tổng cầu:
- Về mặt cầu: Đầu t tăng lên làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch
chuyển sang D) kéo sản lợng cân bằng từ tăng theo từ Q
0
đến Q
1
và giá cả
của các đầu vào của đầu t tăng từ P
0
đến P
1.
Điểm cân bằng dịch chuyển từ E
0
đến E
1
.
P
S
P
1
E
1
P
2
E
0
S
P
3
E
2
Q
0
Q
1
Q
2
Q
2) FDI có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:
Đầu t làm cho sản lợng tăng, giá cả giảm, kích thích sản xuất, tạo việc
làm và duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi tăng đầu
t làm cho giá các hàng hoá có liên quan tăng (giấ chi phí vốn, công nghệ, lao
động, vật t...) tăng từ đó dẫn đến tình trạng lạm phát, thất nghiệp. Nh vậy,
đầu t vừa duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế đồng thời cũng phá vỡ
3
sự ổn định của nền kinh tế. Do đó, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các
nhà hoạt động chính sách cần thấy hết hai mặt này để đa ra các chính sách
nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác dụng tích cực, duy trì đợc sự
ổn định của nền kinh tế.
3) FDI làm tăng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc:
Về công nghệ hiện nay, trình độ của Việt Nam rất thấp so với các nớc
trên thế giới (theo UNIDO nếu chia quá trình phát triển công nghệ làm 7 giai
đoạn thì Việt Nam đang ở giai đoạn thứ 2- là một trong những nớc kém nhất
về công nghệ).
Công nghệ là trung tâm, là điều kiện rất quan trọng để tiến hành
công nghiệp hoá do đó để cải thiện tình hình này thì ngoài việc tự nghiên
cứu nhất thiết phải nhập công nghệ từ nớc ngoài. Và nh vậy vốn đầu t là rất
quan trọng bởi mọi phơng án đổi mới công nghệ đều không khả thi nếu
không gắn với nguồn vốn đầu t.
4) FDI góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế đợc xác định bởi số lợng tỷ trọng các bộ phận trong
nền kinh tế và mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Kinh nghiệm của các n-
ớc trên thế giới cho thấy muốn phát triển kinh tế thì cần tập trung vào các
bộ phận tạo ra tăng trởng cao là khu vực công nghiệp và dịch vụ. Nh vậy,
chính đầu t đã quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu nhằm đạt tốc độ
tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, FDI có tác động giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lơị thế so sánh về tài
nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển
nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
5) FDI có vai trò quan trọng đối với tăng trởng và phát triển kinh tế:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ tăng trởng kinh tế phụ thuộc vào
vốn đầu t, quan hệ này đợc biểu diễn bởi phơng trình:
4
I = ICOR x
GDP
ICOR =
GDP
I
ICOR là một hệ số phản ánh thực trạng đầu t của nền kinh tế, là tỷ lệ
giữa lợng vốn đầu t cần thiết để tạo ra một đơn vị GDP gia tăng. Nếu ICOR càng
nhỏ thì hiệu quả vốn đầu t càng cao. Các yếu tô ảnh hởng đến ICOR nh sau:
Thứ nhất là cơ cấu vốn đầu t theo ngành kinh tế, theo vùng kinh, theo
thành phần kinh tế. Đầu t nhiều vào các cơ sở sản xuất, trực tiếp tạo ra GDP
và làm tăng giá trị GDP thì hệ số vốn có xu hớng giảm. Ngợc lại, nếu tập
trung nhiều hơn vào các ngành và lĩnh vực không trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá (đầu t vào giao thông, hạ tầng xã hội, xoá đói giảm nghèo...)
sẽ làm cho hệ số vốn cao hơn, xét vế mặt nào đó kém hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, trong đầu t phải cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, các vùng và các
thành phần kinh tế.
Thứ hai là quy mô của các dự án đầu t. Có càng nhiều công trình với
quy mô lớn, thời gian xây dựng kéo dài thì sẽ có xu hớng làm tăng hệ số
vốn. Ngợc lại, nếu đầu t nhiều dự án quy mô nhỏ thì hệ số vốn sẽ nhỏ đi và
do nhanh chóng đa vào khai thác sử dụng, tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Thứ ba là trình độ quản lý trong đầu t và xây dựng cũng có tác dụng tăng
hoặc giảm hệ số ICOR. Quản lý tốt, không để thất thoát lãng phí, suất đầu t
nhỏ, sẽ tạo điều kiện để giảm hệ số vốn đầu t.
Nh vậy, việc bố trí cơ cấu đầu t hợp lý sẽ tạo điều kiên để tăng hiệu quả
đầu t, tác động không cho hệ số vốn tăng nhanh. Tuy nhiên, xu thế hệ số vốn
sẽ tăng dần do càng ngày càng có nhiều công trình dự án với quy mô lớn
hơn, càng ngày càng phải đầu t các dự án ở những nơi kém lợi thế hơn về
mặt sử dụng tài nguyên thiên nhiên, suất đầu t lớn hơn.
Trớc mắt, việc kết hợp giữa yêu cầu tăng trởng kinh tế và xoá đói giảm
nghèo, tạo nhiều việc làm, giải quyết công bằng xã hội cũng là những yếu tố
làm tăng hệ số vốn đầu t. Do vậy vấn đề đặt ra là phải tìm ra cơ cấu đầu t
thât hợp lý cả về cơ cấu ngành, lĩnh vực; cơ cấu quy mô các loại dự án; cơ
5
cấu điều đầu t theo các thành phần kinh tế... đồng thời phải có chính sách
thích hợp để quản lý tốt hơn nguồn vốn đầu t.
Do đặc điểm của FDI là ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị, bên nớc
ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất nên FDI ngày càng có vai trò to lớn
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nớc đầu t và nớc nhận đầu t. Cụ
thế là:
+ Đối với các nớc đầu t, đầu t trực tiếp ra nớc ngoài giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu t, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu t và xây dựng. Mặt khác,
thông qua việc đầu t ra nớc ngoài các nớc đầu t sẽ mở rộng đợc thị trờng tiêu
thụ, tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc.
+ Đối với nớc nhận đầu t đặc biệt là các nớc đang phát triển, FDI giúp
đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp
mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp. Quan trọng
hơn, FDI còn giúp tăng thu ngân sách thông qua việc đánh thuế các công ty
nớc ngoài.
Ngoài ra, với các máy móc, thiết bị cũng nh những kiến thức quản lý
kinh tế, xã hội hiện đại đợc đa vào sản xuất, FDI sẽ giúp các nớc đang phát
triển tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến từ đó nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh cũng nh bắt kịp với phơng thức quản lý công nghiệp hiện đại góp
phần hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi.
Đối với các doanh nghiệp: Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Trớc hết, để tạo dựng cơ sở vật chất cho sự ra đời
của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải thực hiện các hoạt động đầu t
(xây dựng nhà xởng, lắp đặt thiết bị máy móc...). Sau một thời gian hoạt
động, để duy trì đợc hoạt động bình thờng cần tiến hành sửa chữa lớn, mua
sắm trang thiết bị mới nhằm đáp ứng với điều kiện mới. Điều này cũng có
nghĩa là phải đầu t. Nh vậy, sự tồn tồn tại của doanh nghiệp đợc quyết định
bởi đầu t tái sản xuất giản đơn tài sản cố định và các tài sản khác. Đầu t
quyết định sự phát triển thể hiện ở chỗ đầu t tái sản xuất mở rộng.
6
III/ Các hình thức FDI
1) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
:Là hình thức đầu t mà các bên tham gia hợp đồng ký kết thoả thuận
để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nớc nhận đầu
t trên cơ sở quy định rõ đối tợng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách
nhiệm và phân chia các kết quả kinh doanh cho các bên tham gia.
Hình thức này không đòi hỏi vốn lớn và thời hạn hợp đồng thờng
ngắn, cũng chính vì vậy mà ít thu hút đợc những nhà đầu t nớc ngoài có
tiềm năng.
2) Doanh nghiệp liên doanh:
Là doanh nghiệp đợc hình thành giữa một bên là nớc nhận đầu t (nớc
chủ nhà) với một bên là hoặc các bên nớc ngoài trong đó các bên cùng đóng
góp vốn, cùng kinh doanh và hởng quyền lợi nghĩa vụ theo tỷ lệ góp vốn.
Theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp
liên doanh đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có t
cách pháp nhân. Tỷ lệ góp vốn của bên nớc ngoài hoặc các bên nớc ngoài do
các bên liên doanh thoả thuận nhng không đợc thấp hơn 30% vốn pháp định
của doanh nghiệp liên doanh và trong quá trình hoạt động không đợc giảm
vốn pháp định.
Doanh nghiệp liên doanh là hình thức đầu t phổ biến đợc các nớc chủ
nhà đặc biệt là các nớc đang phát triển khuyến khích áp dụng bởi u điểm của
hình thức này là nớc nhận đầu t đợc tham gia vào điều hành quá trình kinh
doanh do đó tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến đồng thời nâng cao đợc kinh
nghiệm quản lý.
3) Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
7
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài (tổ chức hoặc
cá nhân ngời nớc ngoài) do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại nớc chủ nhà, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có
t cách pháp nhân.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là hình thức đợc các nhà đầu t nớc
ngoài a chuộng vì đợc tự mình quản lý và hởng lợi nhuận do kết quả đầu t
tạo ra đồng thời giữ đợc các bí mật về công nghệ.
Ngoài ra, còn có một vài dạng đặc biệt của hình thức đầu t 100% vốn
nớc ngoài áp dụng đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
+ Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT): Với hình
thức này, các chủ đầu t chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng, kinh doanh
công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp
lý. Saukhi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ đợc chuyển giao cho nớc chủ
nhà mà không thu bất cứ một khoản tiền nào.
+ Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinhdoanh (BTO): Khác với hình
thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển giao công trình cho nớc
chủ nhà. Chính phủ nớc chủ nhà giành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công
trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận
hợp lý.
+ Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT): Với hình thức này, sau khi
xây dựng xong, chủ đầu t chuyển giao công trình đó cho nớc chủ nhà, nớc
chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu
hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
IV/ Các nhân tố ảnh hởng đến FDI
1) Đối với nớc chủ nhà
1.1 Môi trờng chính trị
8
ổn định chính trị là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự thu hút đầu
t bởi nó đảm bảo việc thực hiện các cam kết của chính phủ trong các vấn đề
sở hữu vốn đầu t, hoạch định các chính sách u tiên, định hớng phát triển đầu
t của một nớc. ổn định chính trị sẽ tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội và
giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu t nhất là các nhà đầu t nớc ngoài. Tình hình
chính trị không ổn định sẽ dẫn tới việc bất ổn về chính sách và đờng lối phát
triển không nhất quán.
1..2 Môi trờng luật pháp
Môi trờng luật pháp ổn định và có hiệu lực là một yếu tố quan trọng
để quản lý và thực hiện đầu t một cách có hiệu quả. Môi trờng này bao gồm
các chính sách, quy định, luật cần thiết dảm bảo sự nhất quán, không mâu
thuẫn, chồng chéo và có tính hiệu lực cao.
- Chính sách sở hữu: với mục đích chính là kiểm soát các hoạt động
của các nhà đầu t, việc khống chế một mức vốn sở hữu là một biện pháp
quan trọng để hạn chế sự can thiệp của nhà đầu t nớc ngoài. Việt Nam quy
định các nhà đầu phải góp vốn không ít hơn 30% đối với hình thức liên
doanh.
- Chính sách thuế: bao gồm các nội dung liên quan đến các loại thuế,
mức thuế, thời gian miễn giảm thuế, thời gian khấu hao và các điều kiện u
đãi khác.
- Chính sách lệ phí: quy định về các khoản tiền phải nộp nh phí dịch
vụ cấp giấy phép, dịch vụ cơ sở hạ tầng (điện, nớc, giao thông, thông tin liên
lạc...)
- Chính sách quản lý ngoại hối: bao gồm các quy định về việc mở tài
khoản ngoại tệ, tỷ giá hối đoái, chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài. Việc chuyển
đổi giữa đồng nội tệ và ngoại tệ cũng nh việc chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài
đợc quy định khác nhau giữa các nớc.
- Quản lý hoạt động đầu t nớc ngoài: Trong quá trình hình thành và
triển khai dự án, chủ đầu t phải chịu sự quản lý của các cơ quan có thẩm
quyền đại diện cho nớc chủ nhà từ khâu cấp giấy phép, thẩm định dự án
9
đến quản lý việc thực hiện dự án. Theo đó, một dự án đợc chấp nhận phải
có sự nhất trí của tất cả các cơ quan này gây không ít khó khăn cho các
nhà đầu t. Để khắc phục những hạn chế này, một số nớc đã áp dụng hình
thức một cửa, có nghĩa là nhà đầu t chỉ phải liên hệ với một cơ quan
chức năng để đề nghị thẩm định dự án của mình. Mọi thủ tục thẩm định
sẽ do cơ quan này phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan khác
tiến hành. Hình thức này đã đợc áp dụng tại một số nớc nh Thái Lan,
Malayxia, Singapore...
- Các chính sách và quy định khác nh chính sách về công nghệ, chính
sách môi trờng, chính sách lao động tiền lơng, chính sách sử dụng các nguồn
tài nguyên, thủ tục khai báo hải quan, quy định về việc khiếu nại, tranh
chấp...
1.3 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
Đó là những yếu tố tự nhiên nh khí hậu, tài nguyên, dân số... liên
quan đến việc lựa chọn lĩnh vực để đầu t và khả năng sinh lời của dự án. Khí
hậu nhiệt đới gió mùa thờng ảnh hởng không tốt đến tuổi thọ của máy móc
thiết bị có nguồn gốc từ phơng Tây. Nguồn nguyên vật liệu đầu vào phong
phú sẽ thu hút các nhà đầu t, giảm chi phí và giá thành. Dân c đông sẽ là
nguồn cung ứng sức lao động dồi dào và là thị trờng tiềm năng để tiêu thụ
hàng hoá.
1.4 Điều kiện phát triển kinh tế
Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô thấp dẫn tới các hiện tợng
lạm phát cao, nợ nớc ngoài nhiều, tham nhũng, thủ tục hành chính rờm rà,
tăng trởng kinh tế thấp... là nguyên nhân tiềm ẩn gây nên khủng hoảng.
Chất lợng dịch vụ cơ sở hạ tầng kém ảnh hởng trực tiếp tới sự vận
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh đời sống của các nhà đầu
t nớc ngoài, khiến tăng chi phí sản xuất, chất lợng sản phẩm không cao.
Chất lợng các dịch vụ khác nh cung ứng lao động, tài chính cũng là
những yếu tố rất cần thiết để thu hút các nhà đâu t nơc ngoài.
10
Tính cạnh tranh của nớc chủ nhà cao sẽ giảm đợc rào cản đối với đầu
t nớc ngoài, các nhà đầu t có thể lựa chọn lĩnh vực đầu t để phát huy lợi thế
so sánh của mình.
1.5 Đặc điểm phát triển văn hoá xã hội
Bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, thị
hiếu thẩm mỹ, hệ thống giáo dục, đạo đức...
Sự bất đồng về ngôn ngữ và văn hoá trong một số trờng hợp đã mang
lại những hậu quả không lờng trong kinh doanh. Tinh thần tự trọng dân tộc
quá cao cùng với thái độ bài ngoại sẽ là rào cản lớn đối với các nhà đầu t nớc
ngoài. Các nhà ĐTNN không muốn đầu t vào một nớc có quá nhiều phong
tục tập quán khác nhau bởi điều này khiến cho họ khó hoà nhập và không
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của họ.
Thẩm mỹ dân tộc của nớc chủ nhà là một yếu tố quan trọng để thu
hút ĐTNN chọ các hình thức quảng cáo và bao bì sản phẩm. Trình độ phát
triển giáo dục- đào tạo sẽ quyết định chất lợng của đội ngũ lao động.
2) Đối với nớc chủ đầu t
2.1 Thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô
Sự thay đổi của các chính sách tài chính- tiền tệ tác động mạnh đến
lãi suất, làm tăng hoặc giảm khả năng tạo lợi nhuận của các nhà đầu t. Việc
thay đổi chính sách từ nới lỏng tiền tệ- thắt chặt tài chính sáng thắt chặt
tiền tệ - nới lỏng tài chính sẽ làm cho mức lãi suất trong nớc cao hơn, cải
thiện môi trờng đầu t trong nớc từ đó làm giảm đầu t ra nớc ngoài.
Thay đổi chính sách tiền tệ sẽ làm ảnh hởng đến lạm phát, lạm phát
cao có nghĩa là đồng nội tệ mất giá khiến hoạt động đầu t ra nớc ngoài
giảm và ngợc lại.
ảnh hởng của chính sách XNK của nớc đầu t đến dòng vốn đầu t ra
nớc ngoài đợc thể hiện ở chỗ: các u đãi khuyến khích xuất khẩu trong các
hiệp định thơng mại sẽ khiến cho hàng hoá và dịch vụ của nớc đầu t có cơ
hội thuận lợi thâm nhập thị trờng nớc khác, do đó động cơ đầu t ra nớc ngoài
11
để vợt qua rào cản thơng mại sẽ giảm mạnh. Đối với nhập khẩu cũng vậy,
nếu nớc đầu t hạ mức rào cản đối hàng hóa từ nớc ngoài nhất là từ các nớc
đang phát triển thì các nhà đầu t trong nớc sẽ có nhiều cơ hội tiến hành hoạt
động đầu t ra nớc ngoài nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh trong phân
công lao động quốc tế, tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới để sản xuất hàng
hoá và lại nhập khẩu lại nớc mình.
Nếu nớc đầu t nới lỏng các chính sách quản lý ngoại hối theo hớng tự
do hoá thị trờng vốn thì các nhà đầu t đợc quyền tự do chuyển vốn ra nớc
ngoài và ngợc lại. Thực tế cho thấy việc xoá bỏ các quy định quản lý ngoại
hối của một số nớc nh Nhật Bản(1983), Anh (1979), Thuỵ Điển (1980)... đã
thúc đẩy mạnh mẽ dòng đầu t ra nớc ngoài của những quốc gia này.
2.2 Các hoạt động thúc đẩy đầu t ra nớc ngoài
Việc ký kết các hiệp định đầu t với nớc ngoài là cơ sở pháp lý quan
trọng hàng đầu để đảm bảo tin tởng cho các nhà đầu t nơc ngoài. Các hiệp
định đầu t song phơng và các hiệp định đa biên đợc ký nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu t. Thực tế cho thấy, từ cuối những năm 80, số hiệp
định đầu t song phơng giữa các nớc phát triển và các nớc đang phát triển
tăng nhanh khiến cho dòng đầu t ra nớc ngoài của các nớc phát triển vào các
nớc đang phát triển cũng tăng theo.
Cùng với các hiệp định trên, hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa n-
ớc đầu t với nớc ngoài cũng tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu t bởi họ chỉ
chịu một lần thuế ở nớc nhận đầu t mà thôi.
Việc các nớc đầu t áp dụng chính sách bảo hiểm vốn đầu t cũng là
yếu tố tác động mạnh đến luồng đầu t ra nớc ngoài. Chẳng hạn, năm 1992,
chính phủ Nhật Bản tuyên bố bảo hiểm đầu t cho các nhà đầu t Nhật Bản vào
Việt Nam đã khiến cho dòng đầu t của Nhật vào Việt Nam tăng mạnh.
2.3 Tiểm lực kinh tế, khoa học công nghệ và các chính sách xã hội
Một nớc chỉ có thể đầu t ra nớc ngoài khi tiềm lực kinh tế đã đủ
mạnh, lợng tích luỹ lớn nên lợng vốn cần cho đầu t trong nớc d thừa. Nh vậy,
12
mức độ tích luỹ của nền kinh tế có vai trò làm tăng hoặc giảm áp lực đẩy
dòng vốn đầu t ra nớc ngoài.
Trình độ khoa học công nghệ luôn là một lợi thế cho nớc đầu t.
Một nớc có khả năng nghiên cứu thờng là nớc tạo ra công nghệ nguồn và
quyết định giá cả công nghệ trên thị trờng. Các công nghệ nguồn tạo ra
lợi thế cạnh tranh độc quyền và cần sản xuất với quy mô lớn, đây chính
là yếu tố quyết định để đầu t ra nơc ngoài.
Thông thờng việc đầu t ra nớc ngoài và tạo việc làm trong nớc có mối
quan hệ ngợc với nhau, việc tăng cờng đầu t ra nớc ngoài dẫn tới giảm đầu t
nội địa và cùng nghĩa với việc giảm cơ hội tạo việc làm trong nớc, tăng tình
trạng thất nghiệp và gia tăng tệ nạn xã hội. Nếu nuớc đầu t có chính sách trợ
cấp xã hội tốt dặc biệt là trợ cấp thát nghiệp sẽ làm giảm áp lực của làn sóng
phản đối đầu t ra nớc ngoài.
3. Môi trờng đầu t quốc tế
3.1. Xu hớng dối thoại giữa các nớc
Xu hớng đối thoại chính trị đợc hiểu là việc giải quyết xung đột giữa
các nớc đợc thực hiện bằng đàm phán, là yếu tố quan trọng tác động tích cực
tới luồng đầu t trên thế giới.
3.2. Liên kết khu vực
Sự tạo ra các khối thị trờng chung cũng tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho việc thúc đẩy dòng đầu t bởi tuy không đa ra những chính sách trực tiếp
song thông qua các chính sách tự do hoá thơng mại đã xoá bỏ rào cản giữa
các nớc.
Việc liên kết khu vực tạo sự phát triển ổn định cho các nớc thành viên,
đồng thời buộc các nớc cam kết những chính sách tự do hoá đầu t tạo môi tr-
ờng đầu t thuận lợi thu hút đầu t nớc ngoài.
13